Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và phát triển giống ổi đài loan tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.57 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐÌNH LUẬT
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP PHÂN BÓN
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ỔI ĐÀI LOAN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐÌNH LUẬT


Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP PHÂN BÓN
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG ỔI ĐÀI LOAN TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: K44 - TT
: 2013 - 2017
: T.S Dƣơng Trung Dũng

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng

lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Để hoàn thành đề tài tớ t nghiê ̣p này, ngồi sự cố gắng , nỗ lực của bản
thân, bên cạnh những thuận lợi, tơi đã gặp khơng ít khó khăn, tuy vậy với sự
giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tơi đã vượt qua các
khó khăn ấy và hồn thành bài khóa luận.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biế t ơn sâu sắ c
tới cô giáo T.S Dƣơng Trung Dũng đã tâ ̣n tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên
tôi trong quá trình thực hiê ̣n và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c tớ i Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ
nhiệm Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông ho ̣c - Trường Đa ̣i
học Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy

, trang bi ̣

những kiế n thức bổ ích trong suố t thời gian học đại học.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình
độ và kinh nghiệm song đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
sự cảm thơng, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cơ giáo và ý kiến đóng
góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Đin
̀ h Luâ ̣t


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ........................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 3
1.3. Cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................... 4
2.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 4
2.1.2. Những nghiên cứu trong nước .............................................................. 10
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây ổi .......................................................... 15
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của ổi ................................................ 15
2.2.2. Phân loại ................................................................................................ 16
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây ổi ............................................................ 16
2.3.1. Đặc điểm thực vật học........................................................................... 16
2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây ổi ............................................................... 18
2.4. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi ............................................ 19
2.4.1. Thành phần dinh dưỡng và hóa học ...................................................... 19
2.4.2. Công dụng của cây ổi ............................................................................ 19
2.5. Dinh dưỡng cho ổi.................................................................................... 21
2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho ổi ................................................................... 21
2.5.2. Quy trình bón phân................................................................................ 24


iii


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 27
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 28
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng của ổi Đài Loan ......... 30
4.1.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 30
4.1.2. Đường kính gốc ..................................................................................... 31
4.1.3. Đường kính tán...................................................................................... 32
4.1.4. Sinh trưởng lộc ...................................................................................... 33
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến giai đoạn phát triển
của cây ổi Đài Loan......................................................................................... 35
4.3. Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .................. 38
4.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến một số chỉ tiêu chất lượng quả ..... 41
4.5.Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến mức độ biểu hiện sâu bệnh hại ...... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
Một số hình ảnh về giống ổi Đài Loan ......................................................... 48
Phụ lục: Kết quả xử lý số liệu thí nghiệm ................................................... 49


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích cây ăn quả ở Việt Nam từ năm 2009 - 2013 .................. 12
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chiều cao cây ....................... 30
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đường kính gốc ................... 31
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đường kính tán .................... 32
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến thời gian ra lộc thu .............. 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và phát triển
lộc thu .............................................................................................. 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến thời gian ra hoa ................... 36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ đậu quả ........................ 37
Bảng 4.8. Nghiên cứu ảnh hưởng tổ hợp phân bón đến năng suất cây ổi
Đài Loan .......................................................................................... 39
Bảng 4.9. Ảnh hưởng tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu chất lượng quả của
cây ổi Đài Loan ............................................................................... 41
Bảng 4.10. Tình hình bệnh hại trên cây ổi Đài Loan ...................................... 43
Bảng 4.11. Tình hình sâu hại trên cây ổi Đài Loan ........................................ 44


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện năng suất cá thể, năng suất thực thu của các
giống ổi Đài Loan tham gia thí nghiệm .......................................................... 40


vi

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU


CT

: Cơng thức

CAQ

: Cây ăn quả

CV%

: Hệ số biến động

Đ/C

: Đối chứng

KLTB

: Khối lượng trung bình

LSD05

: Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
tại mức ý nghĩa α = 0,05

NSTT

: Năng suất thực thu

NS


: Năng suất

STT

: Số thứ tự


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những nghiên cứu chung về phát triển cây ăn quả trên thế giới khẳng
định: sản xuất cây ăn quả nhìn chung có xu hướng gia tăng và ngày càng được
chú trọng trong cơ cấu nông nghiệp ở nhiều nước. Vai trò quan trọng của cây
ăn quả cà ng được khẳng định trong sản xuất nông sản hàng hoá, tạo thu nhập
của người dân. Ổi là là loại quả có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt có
nhiều loại vitamin và khống chất, có thể ăn tươi, làm đồ hộp, nước ổi, mứt
ổi,... quả non, búp ổi, vỏ cây và rễ có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ở
nước ta, cây ổi được đánh giá là loại cây dễ trồng, thích hợp nhiều loại đất, có
khả năng chịu hạn, chịu úng tốt, cho năng suất cao nếu được chăm sóc tốt.
Tại Việt Nam, ổi là loại cây ăn quả không phổ biến, chưa được đầu tư
các đề tài nghiên cứu cũng như thống kê về diện tích, năng suất, sản lượng
mang tính chính thức, tuy nhiên, cây ổi vẫn được trồng trong vườn gia đình
tại mọi vùng sinh thái trong cả nước, với các giống được kể đến như: ổi Bo
Thái Bình, ổi Đơng Dư, ổi đào, ổi mỡ, ổi găng, ổi xá lị, ổi trâu,...
Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, và một số tỉnh thuộc đồng bằng
sông Hồng như Hà Nội, Hải Dương…, cây ổi hiện nay được xếp vào loại cây
mang lại hiệu quả khá cao cho người trồng. Cùng với nhiều loại cây ăn trái

khác, ổi đã thực sự trở thành nơng sản hàng hố. Diện tích ổi tăng theo từng
năm và thị trường tiêu thụ cũng rất rộng mở.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, từ nhiều năm nay, sản lượng ổi không chỉ
đáp ứng nhu cầu trong vùng sản xuất mà còn được tiêu thụ ở nhiều tỉnh, thành
khác trong cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi sản xuất
và cũng là thị trường lớn nhất với 1.197 ha (sản lượng 27.525 tấn). Tiền
Giang cũng là địa phương có diện tích ổi lớn với nhiều giống khác nhau: ổi
sẻ, ổi bôm, ổi xá lị, ổi Đài Loan, ổi không hạt Thái Lan,…


2

Tại các tỉnh miền Bắc, cây ổi từ lâu đã đã đem lại thu nhập không nhỏ
cho người sản xuất tại một số vùng như Thái Bình (ổi Bo), Hà Nội (ổi Đông
Dư) với giá mua của các thương lái tại ruộng từ 4-5 ngàn đồng/kg, tương
đương thu nhập 7-8 triệu /sào Bắc Bộ, được đánh giá là tương đối cao so với
nhiều loại cây ăn quả khác. Thời gian gần đây, một số giống ổi có nguồn gốc
Trung Quốc, Đài Loan với những đặc điểm hình thái là quả to (150-200
gr/quả), ngọt, hạt mềm đã được người nông dân mua và trồng thử. Kết quả
bước đầu đã cho thấy các giống sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất
cao, đem lại thu nhập rất lớn cho người sản xuất (từ 8 - 10 triệu/sào/năm).
Những giống này đã phát triển mạnh tại một số địa phương, có nơi diện tích
lên tới hàng ngàn ha (Thanh Hà - Hải Dương).
Trước đây, ở nước ta ổi thường mọc hoang hoặc trồng vườn nhà để lấy
quả ăn. Ngày nay, do nhận thấy giá trị của cây ổi mang lại nên nó được trồng
nhiều và phổ biến hơn ở hầu khắp các vùng trong trong cả nước. Ở các tỉnh
phía bắc, cây ổi đã đem lại thu nhập không nhỏ cho cho người sản xuất tại
một số vùng như Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội, phần lớn là các giống ổi địa
phương như: ổi Đào, ổi Mỡ, ổi Đông Dư, ổi Bo, ổi Trắng… tuy nhiên các
giống ổi địa phương đều là giống nhiều hạt, chất lượng quả khơng cao.

Để giống ổi có được năng suất cao, chất lượng tốt ngoài chất lượng
giống còn chú ý các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi, đặc biệt dinh dưỡng
phân bón. Hiện nay đa số người dân trồng ổi sử dụng phân bón khơng theo
quy trình cụ thể và khơng riêng cho từng giống. Chủng loại phân bón cũng
như liều lượng phân bón khác nhau tùy theo từng địa phương và từng nông
hộ. Các biện pháp kỹ thuật bón phân chỉ áp dụng với các giống có diện tích
sản suất lớn cịn trồng nhỏ lẻ tại các hộ gia đình hầu như khơng bón hoặc bón
phân theo cảm tính, dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu gây lãng phí mà hiệu quả
đạt được khơng cao. Chính vì vậy nhằm góp phần giúp người dân có được
cơng thức bón phân hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và chất


3

lượng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
tổ hợp phân bón đến sinh trưởngvà phát triển giống ổi Đài Loan tại trường
Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun”.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục Tiêu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tở hơ ̣p phân bón đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của cây ổi Đài Loan tại Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun, từ đó đề xuất tở hơ ̣p phân bón phù hợp góp phần xây dựng quy
trình bón phân cho cây ổi Đài Loan tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
+ Đánh giá được ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đế n các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển giố ng ổi Đài Loan.
+ Đánh giá được ảnh hưởng tổ hợp phân bón đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất giố ng ổi Đài Loan.
+ Đánh giá được ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến mức độ biểu hiện
sâu bệnh hại giớ ng ổi Đài Loan.

1.3. Cơ sở khoa ho ̣c và thƣc̣ tiễn của đề tài
1.3.1. Cơ sở khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, sử
dụng các loại phân bón thích hợp cho cây ổi trên địa bàn Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học của sinh viên, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về cây
ổi tại Trường.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn
Kế t quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấ p những thông tin đáng tin câ ̣y
cho thực tiễn sản xuấ t trong viê ̣c xây dựng tổ hợp phân bón , chỉ đạo thực hiện
quy trin
̀ h canh tác cho giố ng ổi Đài Loan , đồng thời giúp nâng cao năng suất,
chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người dân.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
2.1.1.1. Những nghiên cứu về giống
Ổi là (PSIDIUM GUAJAVA L.) là cây ăn quả nhiệt đới thuộc họ
Myrtaceae, tên tiếng Anh là Guava. Theo Ortho (1985), chương trình nghiên
cứu cải thiện giống ổi được bắt đầu từ năm 1961 ở Columbia và tại Brazin.
[12]
Tại Mexico, ổi là một trong những cây trồng hàng đầu có diện tích lớn
hàng năm với 14.700 ha, sản lượng quả 192.850 tấn. Chỉ trong những năm
gần đây mới có các chương trình nghiên cứu để xác định những giống ổi năng

suất phục vụ cho canh tác và một số lĩnh vực khác có liên quan.
Tại một số nước trên thế giới, các giống ổi có nguồn gốc hoang dại
được gọi là Guayabales và được trồng nhiều tại Hawaii, Malaysia, New
Caledo nia, Fiji, Puetorico, Cuba và bắc Florida. Năm 1972, sản lượng ổi của
Hawaii phục vụ nội tiêu và xuất khẩu đạt hơn 2.500 tấn trong số đó là 90%
thuộc về các giống hoang dại. Trong suốt thế chiến thứ 2, việc thu hoạch ổi có
nguồn gốc hoang dã ở Cuba chỉ đạt 10.000 tấn và trong đó, có hơn 6.500 tấn
phục vụ xuất khẩu.
Một số giống và thực liệu quan trọng là:
LUCKNOW - 49: Được tuyển chọn từ Poona (Cheema và Desmuk,
1927). Cây bán lùn cao từ 2,3 - 3,3 m, cây mạnh khỏe, cành điển hình mang
nhiều quả. Quả hơi trịn hình ơ van, vỏ quả màu vàng thi thoảng điểm chấm
đỏ trên vỏ quả, ngọt và có hương vị rất thượng hạng
ALLAHABAD SAFEDA: Được trồng phổ biến ở Uttar Pradesh. Cây
khỏe mạnh chiều cao trung bình 5,8-6,2m cành cho sai quả cùng với bộ tán lá


5

dày đặc. Quả nhỏ trung bình 180g hình hơi trịn vỏ quả hơi vàng trắng, có
chất lượng tốt.
BANARASI: Là loại ổi rất ngọt, vị chua ít. Cây nhỏ cao 4,2 đến 5,4 m.
Quả trịn màu vàng, có chất lượng quả trung bình.
HARIJHA: Được trồng nhiều vì mang nhiều quả. Cây trung bình 3,5 m
cây khỏe, cành thưa, lá trung bình từ 8,2 - 8,6 cm rộng 3,2 cm hình mũi mác,
đi lá trịn. Quả trịn màu xanh nhạt hơi vàng, chất lượng quả thượng hạng.
CHITTIDAR: Cây cao từ 5 - 5,8 m tán vòng tròn cành xòe, lá rộng, dài
12,2 - 12,8 cm rộng 5,72 cm hình elip - ovan chữ nhật thn dài - elip. Đi
lá nhọn, trịn. Quả hình cầu nhỏ, màu vàng đặc trưng có vài chấm đỏ tách ra,
ngọt có chất lượng tốt.

APPLE COLOUR: Cây nhỏ 4,0 - 5,2m tán rộng, phát triển rộng lá 10,4
cm rộng 5,7 cm hình
elip, quả hình cầu điểm hồng sáng trên bề mặt quả, ngọt có chất lượng tốt.
BARUIPUR: Là loại có tính chất thương mại ở tây Bengal Ấn Độ. Cây
cao trung bình 4,2 - 5,4m, phát triển rộng, tán rậm rạp, chen chúc. Quả hình
trịn màu vàng và trắng, có chất lượng quả trung bình.
BEHAT COCONUT: Cây cao 4,8 - 5,3m sức phát triển ở mức độ vừa
phải, cành dày nặng chen chúc, vỏ cây màu nâu đen, lá rộng 12,8 - 6,4 cm,
hình ơ van - hình mũi mác, thỉnh thoảng xoắn. Quả hình trịn, trên bề mặt quả
có chấm trịn, ngọt và chất lượng tốt.
PEAR SHAPED RED FLESHED : Cây khỏe mạnh, chiều cao trung
bình từ 3,5 - 4,8 m, cành trải dài tán dạng bình mở. Quả hơi trịn hình ovan,
màu vàng nghệ có vài chấm đỏ trên bề mặt quả, cùi quả màu hồng rực chất
lượng quả trung bình.
SEEDLESS: Cây cao thân dài 5,2 đến 5,8 m cành thẳng đứng lá dài
13,6 - 14 cm rộng 7,2 cm hình chữ nhật thn dài, quả dài hơn rộng tròn


6

như quả cầu, quả màu vàng rơm, cùi quả dày màu trắng kem, chất lượng
quả thượng hạng.
ALLAHABAD SURKHA: Chọn từ gieo trồng bằng hạt, mang quả rộng,
đồng loạt quả màu hồng, thịt quả màu hồng ở vùng Allahabad. Quả ngọt đậm
nhiều người ưa thích, quả có vài hạt (Nand et al.,1991).
SAFED JAM: Được tạo ra khi lai giữa Allahabad Safeda và Kohir (ở
địa phương trồng ổi Hyderabad - Karnataka) và trung tâm nghiên cứu quả
Sangareddy (Andhra Pradesh). Được sản xuất vùng quả rộng có ít hạt, hạt
mềm chất lượng quả tốt, ascorbic acid nhiều hơn bố mẹ.
KOHIR SAFEDA: Là con lai giữa Kohir và Allahabad Safeda được

công nhận bởi Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Sangareddy. Quả rộng, thịt
quả màu trắng có một vài hạt, hạt mềm, chất lượng quả tốt hơn bố mẹ.
HYBRID-1: Là con lai được tạo bởi (IIHR) Bangalore lai giữa Seedlees
và Allahabad Safeda. Cây khỏe, cho sản lượng cao, quả trung bình, thịt quả
trắng,ít hạt, hạt mềm, có thể cho quả tốt trong thời gian dài (Subramanyam và
Iyer, 1998).
2.1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật.
* Nhân giống vơ tính
Ổi nhân giống thành cơng bởi phương pháp giâm cành, giâm rễ, chiết
cành, ghép cành, ghép mắt. Teaotia và Panday (1961) đã sử dụng NAA và
IAA với nồng độ 50ppm và 100ppm đã kích thích ra rễ ở cành bánh tẻ khi
giâm trong cát. Theo Jolioceur (1962) để rễ đạt được 44% xử lý IBA 0,08%
sau một tháng dưới cát ẩm. Phần cành có gỗ mềm, cắt 2 mắt và 4 lá ra rễ tốt
hơn tẻ khi xử lý NAA 2000ppm (Pereira et al.,1983)
Chiết cành là một trong những phương pháp nhân giống ổi. Cành chiết
có đường kính 1 cm ở những cây sinh trưởng ổn định từ năm trước là tốt nhất.
Khoanh vòng quanh cành dài khoảng 3 cm bóc phần vỏ cạo phần tượng tầng.


7

Lấy nilon quấn quanh cùng với rêu. Rễ sẽ mọc 30 - 40 ngày vào mùa mưa.
Chiết cành vào mùa xuân là thuận lợi nhất. Ghép đoạn cành là phương pháp
quan trọng trong việc nhân giống ổi. Theo Nelson (1954) gợi ý bọc cành ghép
tới đỉnh của chồi, cành ghép có bốn cạnh cho mầm phát triển tốt. Bên cạnh
phương pháp ghép thì kích cỡ cành ghép quan trọng. Ghép mắt cũng là một
phương pháp trong nhân giống ổi. Ghép mắt vào gốc cây có đường kính từ
1,2 - 1,9 cm mang sự thành công cao trên ổi (Deolph và Bowers, 1960).
Jaffco 1970) phát triển phương pháp ghép mắt trên cây gieo trồng bằng hạt có
đường kính 5mm. Gợi ý phương pháp thành công trên cây già. Srivastava

(1962) đối chiếu phương pháp khác ghép mắt trên ổi. Thời gian ghép mắt tốt
nhất trên ổi là từ tháng 7 đến tháng 8 thành công nhỏ nhất là tháng 2 - 6.
Cây ổi chất lượng kém hoặc sinh trưởng kém có thể cải tạo bằng cách
ghép cải tạo. Biện pháp quấn kín đoạn mắt ghép mang lại tỷ lệ thành công cao
95%. (Lyannaz, 1994).
Gốc ghép: Một số loại cây trồng, gốc ghép sử dụng trong việc nhân
giống có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự chịu lạnh, năng suất, chất lượng quả, sự
hình thành chất khoáng của lá, sức đề kháng bệnh tật nhưng có rất ít thơng tin
về vấn đề này trên ổi (Sankar, 1967). Một vài loài của Psidium cũng như P
Cuijvaillis, P. molle, P. Cattleianum, P. Guineese có thể phù hợp dùng làm gốc
ghép cho ổi. Tại Trung Quốc, ổi (Psidiumfriedrichsthalianum) có tính kháng
bệnh héo là một loại gốc ghép thích hợp mang tính thương mại (Edward và
Sankar, 1964). Cây ghép trên gốc P. pumilum thường còi cọc và quả của cây ghé
p trên P. cujavillis có vỏ quả nhám nên khơng áp dụng đồng loạt.
* Cắt tỉa tạo hình
Cắt tỉa tạo hình là cơ sở để làm tăng năng suất chất lượng quả. Việc cắt
tỉa đã gián tiếp mang lại lợi ích tại trạm nghiên cứu quả quốc gia, Basti
(Jauhari và Singh, 1973). Mục đích chính của việc cắt tỉa là tạo bộ khung tán


8

vững chắc đồng đều cho sai quả mà không ảnh hưởng xấu đến cành. Biện
pháp cắt tỉa tạo tán mở ở trung tâm được lựa chọn phổ biến trong sản xuất.
Tại Maharashtra hệ thống cắt tỉa hơi đặc biệt một chút. Uốn cành cong xuống
để những chồi ngủ được bật ra. bằng cách đó tăng sản lượng. Phương pháp
khơng được khuyến khích bởi vì nó tăng sản lượng trong giai đoạn đầu là
nguyên nhân giảm sản lượng đáng kể ở năm thứ hai (Gadgil và Gadgil, 1933).
Tại Kodur cây được xén trụi cành nó đã chứng tỏ sự ảnh hưởng về sản lượng,
cho vụ quả tốt (Naik,1949). Như hoa và quả sinh ra và phát triển theo mùa.

Ánh sáng hàng năm từ cây được tạo hình cần thiết đáng kể để kích thích chồi
mới phát triển sau mỗi vụ quả. Gonzalez và Sourd (1982) cho rằng cắt tỉa tạo
khung tán làm giảm sản lượng 10 tháng sau khi tạo hình.
Cắt tỉa 25% vào tháng 2 có thể điều chỉnh sản lượng quả không ảnh
hưởng tới chất lượng quả với cây có độ dày cao (Chandra và Govind, 1995).
Cắt tỉa đã gián tiếp ảnh hưởng tới mùa vụ ra hoa.
* Kỹ thuật bón phân:
Đây là khâu kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng quả.
Bón phân dựa vào tính chất nơng hố, thổ nhưỡng, u cầu sinh lý của cây ăn
quả... Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh
dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho CAQ như ở Israel,
Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật.., kết hợp giữa bón phân gốc, phun phân qua lá,
phân vi lượng, chất kích thích điều hồ sinh trưởng đã mang lại hiệu quả rất
cao trong sản xuất CAQ như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật
Bản.... Sankar (1996), Singh và Krishnamurthy (1967) và Singh và Singh
(1970) nghiên cứu về phân bón trên ổi thấy rằng bón phân khơng những làm
tăng sản lượng mà còn tăng chất lượng của quả.
Natale và cộng sự (1996) đã cho biết mức bón đạm tốt nhất cho cây ổi 2
năm tuổi ở Paulo, Brazil là 131kg/ha, cây 2 năm tuổi là 199kg/ha. Mức bón


9

lân tốt nhất cho cây một năm tuổi là 600gam/cây (Kumar và cộng sự, 1995).
Bón Kaki làm tăng đáng kể năng suất quả. Sinh trưởng của cây, khối lượng
quả và năng suất tăng ở mức có ý nghĩa ở tỷ lệ trên 400gam K2O/cây. Mitra
và Bose (1987) khuyến cáo sử dụng liều lượng 260gam N, 320gam P2O5 và
260gam K2O trên cây/năm tại vùng đất phù sa ở phía Tây Bengan, Ấn Độ.
Lượng này được chia đều làm hai phần bón vào tháng 2 và tháng 8.
Bón vào lá 4 - 6% urê trong tháng 1 và tháng 5 sự phát triển, hoa, sản

lượng tăng đáng kể và tăng chất lượng quả giống Sefeda (Singh, 1985). Phun
vào lá sự kết hợp 3% N; 1% P và 1% K là nguyên nhân rõ ràng làm tăng sự
phát triển của chồi, cho quả và tăng sản lượng quả (Sharma và Sharma,1992).
* Sử dụng chất điều hịa sinh trưởng:
Sự hình thành quả ban đầu của ổi là khá cao khoảng 80 - 86% so với tỷ
lệ hoa. Nhưng sau đó, quả bị rụng tới khi quả chín cịn 34 - 56%. Giống
Seedless, Tỷ lệ quả đậu cuối cùng chỉ còn 6% (Sehgal, 1961). Quả rụng có thể
là do sinh lý và do mơi trường. Chất nội sinh: auxin, gibberellin và cytokinin
có trong nỗn có sự liên quan tới sự hình thành quả (Nagar và Rao, 1986).
Quả được hình thành sau khi hoa nở 12 ngày (Dasrathy, 1951). Phun GA3 với
15 đến 30 ppm vào tháng 1 làm tăng khả năng giữ quả và duy trì sản lượng
(Rajput et al.,1977). Khoảng 90% quả được duy trì trên cây khi bổ sung
GA3200 ppm (Sundarajan et al.,1969). Phun vào lá CCC 500ppm và PCPA
50ppm 2 lần (trước khi ra hoa và một tháng sau khi đậu quả) làm tăng đáng kể
sự đậu quả trên ổi Sardar (Brahmachari et al.,1995). Khi phun kép GA3
10ppm và 2,4,5 T 25ppm (trước ra hoa và sau đậu quả) làm tăng khả năng giữ
quả, tăng kích cỡ và khối lượng quả (Hoque và Irabagon, 1994; Brahmachari
et al.,1995,1996).
* Nghiên cứu về sâu bệnh hại và các biện pháp phòng trừ sâu bệnh:


10

Một số sâu hại chủ yếu trên ổi là ruồi đục quả (Fruit fly): Ruồi đục quả
Phương Đông (Dacus dosalis) ruồi đục quả Địa Trung Hải (Ceratitis
Capitata)...; rệp phấn trắng: Drosicha Mangiferae, Planococus citri; rệp sáp
(Chloropulvinaria psidii)... Một số bệnh chủ yếu trên ổi là do cả tác nhân nấm
và vi khuẩn. Bệnh loét do colletotrichum, pestalotia psidii, bệnh thối quả do
Glomerella cingulata, Macrophomina, bệnh héo do Gliocladium, Fuarium
solani... Phòng trừ bằng cách áp dụng biện pháp tổng hợp IPM; các biện pháp

ứng dụng bảo vệ sinh học và vi sinh vật là thiên địch của sâu bệnh hại, dùng
thuốc hoá học hợp lý... nâng cao năng suất, chất lượng quả.
2.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN
liên quan đến đề tài mà các cán bộ tham gia đề tài đã thực hiện. Nếu có các đề
tài cùng bản chất đã và đang được thực hiện ở cấp khác, nơi khác thì phải giải
trình rõ các nội dung kỹ thuật liên quan đến đề tài này; Nếu phát hiện có đề tài
đang tiến hành mà đề tài này có thể phối hợp nghiên cứu được thì cần ghi rõ
Tên đề tài, Tên Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài đó).
2.1.2.1. Những nghiên cứu về giống
+ Các giống ổi trong nước được trồng chủ yếu ngoài sản xuất vẫn là
các giống địa phương: ổi Bo, ổi Đông Dư, ổi mỡ, ổi đào... chưa có nhiều
những nghiên cứu điều tra tuyển chọn cụ thể đối với các giống này. Trong
giai đoạn 2001 - 2005, Viện Nghiên cứu Cây lương thực và CTP đã nghiên
cứu, tuyển chọn và đã xác định các dòng, giống ổi có triển vọng có thể phát
triển ra ngồi sản xuất như giống ổi trắng số 1 có kích thước quả lớn, độ dày
cùi cao (2,64 cm), trọng lượng quả lớn (270 gam), thịt quả mềm, ăn giịn và
có hàm lượng đường cao (7,3%), hàm lượng chất khơ lớn; dịng ổi đào 251 có
nhiều ưu điểm về kích thước quả, năng suất đạt 34,7 kg/cây, và phẩm chất quả


11

tốt. Ngồi ra cịn một số giống ổi khác như ổi trắng số 1, ổi đào 102, ổi đào
138... cũng có chất lượng khá tốt.
Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam trong những năm qua đã nhập
nội và khảo nghiệm một số giống ổi từ Thái lan, Malaixia, Đài Loan và đã có
những giống đang được sản xuất chấp nhận như giống ổi Xá lỵ (Cây sinh
trưởng mạnh, tỉ lệ đậu quả và năng suất cao, quả hình quả lê ổn định, thịt quả

màu trắng dòn, hương thơm và vị ngon. Vỏ quả hơi sần và lõi quả có hạt cứng
(tỉ lệ thịt quả < 77%); Ổi Đài Loan (Cây sinh trưởng khá mạnh, tỉ lệ đậu quả
khá cao và năng suất cao, quả hình cầu ổn định, vỏ quả láng, thịt quả màu trắng,
dòn, hương thơm và vị rất ngon. Lõi quả có hạt cứng và số hạt/quả trung bình, tỉ
lệ thịt quả < 74%; Giống ổi Thái Lan (Cây sinh trưởng mạnh, quả thuôn dài khá
ổn định, vỏ quả trơn láng, thịt quả màu trắng kem, chắc, dịn, hương thơm trung
bình, vị chua ngọt và khơng có hạt, tỉ lệ thịt quả cao > 90%).
Thời gian gần đây, tại các tỉnh miền Bắc, một số giống ổi có nguồn gốc
Trung Quốc, Đài Loan với những đặc điểm hình thái là quả to (150 - 200
gr/quả), ngọt, hạt mềm đã được người nông dân ở một số vùng trồng thử. Kết
quả cho thấy các giống sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, đem
lại thu nhập rất lớn cho người sản xuất (từ 8 - 10 triệu/sào/năm). Những giống
này đã phát triển mạnh tại một số địa phương, có nơi diện tích lên tới hàng
trăm ha (Thanh Hà - Hải Dương). Tuy nhiên, các giống này vẫn là các giống
có hạt trong khi nhu cầu của người tiêu dùng là các giống ít hạt hoặc khơng có
hạt. Đây cũng là một trong các mục tiêu của các nhà chọn tạo giống ổi.
Tuy các giống ổi khá đa dạng nhưng cơng tác đánh giá, tuyển chọn
cịn chưa được quan tâm đúng mức. Việc phát triển vẫn còn mang tính tự
phát dẫn tới thị trường khơng ổn định, khi thiếu, khi thừa gây thiệt hại cho
người nông dân.
Theo số liệu cục thống kê diện tích cây ăn quả trong mấy năm gần đây
của Việt Nam như sau:


12

Bảng 2.1. Diện tích cây ăn quả ở Việt Nam từ năm 2009 - 2013
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
Diện tích (nghìn ha)


2009

2010

2011

2012

2013

774,0

779,7

772,5

765,9

779,9

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015[11])
Qua bảng 2.1 diện tích cây ăn quả từ năm 2009 đến năm 2013 có nhiều
biến động, cụ thể từ năm 2009 đến 2010 tăng 5,7 nghìn ha, sau đó liên tục
giảm trong 2 năm tiếp theo, đặc biệt năm 2012 diện tích cịn 765,9 nghìn ha
giảm 13,8 nghìn ha so với năm 2010 có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc giảm
diện tích CAQ như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, do cơng nghiệp hóa vv…
Nhưng đến năm 2013 diện tích cây ăn quả tăng đáng kể lên đến 779,9 nghìn
ha điều này chứng tỏ CAQ đang dần đóng vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế của người dân và toàn xã hội.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có khoảng 700 ha ổi, trong đó
có một số huyện có diện tích trồng ổi lớn như huyện Thanh Hà, huyện Nam
Sách, huyện Chí Linh và huyện Ninh Giang. Cơ cấu giống ổi trong sản xuất
rất phong phú bao gồm giống ổi Bo, ổi Găng, ổi Đài Loan, ổi Xùi quả dài, ổi
đào, ổi Mỡ địa phương. Trong đó có nhiều giống ổi do người dân tự mua tại
các chợ địa phương không rõ nguồn gốc cũng như tên giống.
2.1.2.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật.
* Kỹ thuật nhân giống:
Bao gồm kỹ thuật ghép, kỹ thuật quản lý, chăm sóc cây con trong vườn
ươm, sản xuất giá thể trồng cây. Thời gian gần đây, Viện Nghiên cứu Rau quả đã
hoàn thiện được kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật ghép cải tạo cho một số cây ăn
quả như nhãn, vải, xoài. Kỹ thuật nhân giống và ghép cải tạo cho một số cây ăn
quả khác trong đó có cây ổi đang dần được hồn thiện. Kỹ thuật ghép ổi bằng
phương pháp ghép cửa sổ cho tỷ lệ sống trên 65%. Viện cây Lương thực và cây


13

thực phẩm và Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội bước đầu thử nghiệm nhân
giống ổi bằng phương pháp giâm cành cho tỷ lệ sống trên 55%.
* Kỹ thuật cắt tỉa:
Đối với cây ổi, một số nghiên cứu cho thấy: mật độ trồng đối với
trường hợp trồng chuyên là 2 x 2m, khi cây nhiều tuổi, có tán rộng, có thể tỉa
bớt, để mật độ 4 x 4m. Có thể điều chỉnh thời gian ra hoa cho ổi theo ý muốn
bằng biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp: khi cành ổi chưa ra hoa, dùng kéo
bấm đọt, chỉ chừa 3 cặp lá kép. Khi ổi có 1 cặp nụ thì bấm bỏ đọt, chỉ chừa
một cặp lá phía trên dể ra thêm cặp đọt phía trên nụ để tập trung dinh dưỡng
nuôi quả; 1 - 2 tuần bấm đọt một lần cho cành ổi. Về phân bón, tăng cường
bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh) cho ổi, giúp cây sinh
trưởng tốt và cho năng suất bền vững.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa cho ổi
làm cho ổi ra được 3 vụ quả/năm, nâng cao năng suất đáng kể so với đối chứng.
* Kỹ thuật bón phân:
Những nghiên cư về bón phân cho ổi ở nước ta khơng nhiều. Chưa có
quy trình được cơng nhận chính thức để áp dụng cho sản xuất. Tuy nhiên, một
số quy trình tạm thời của một số cơ quan chuyên môn hoặc doanh nghiệp
khuyến cáo cho bà con áp dụng như sau:
Viện Cây lương thực và cây thực phẩm khuyến cáo:
- Bón lót: Mỗi hố bón 10- 15kg phân chuồng hoai mục + 0,5 - 1,0kg
phân lân super + 0,1kg đạm Urê + 0,1kg kali hoặc 5-10kg phân lân vi sinh +
0,1kg đạm + 0,1kg kali đảo đều với đất bột (khoảng 2/3 độ sâu hố), sau đó
cho một lớp đất bột khơng có hỗn hợp phân trên dày 10 - 15cm.
- Bón thúc: Sau trồng một tháng cần bón thúc 0,2 - 0,3 kg phân NPK
(16:16:8) và sau mỗi tháng bón từ 0,1-0,2 kg phân NPK Việt Nhật (16:16:8)
hoặc phân NPK Đầu Trâu(13:13:13) trước khi quả bắt đầu chín. Nếu thấy cây
sinh trưởng, phát triển kém có thể bổ sung bằng các chế phẩm dinh dưỡng


14

phân bón qua lá 7 ngày một lần như Thiên Nông, Atonic, Grow 3 lá xanh
hoặc tưới NPK (16:16:8) nồng độ 5%. Công Ty Cổ phần Dịch Vụ Kĩ Thuật
Nông Nghiệp TPHCM khuyến cáo:
- Bón lót: từ 5 kg phân chuồng hoai mục + 1 kg phân hữu cơ sinh học
HVP 401B + 100g vi lượng HVP Oganic + 0,5-1,0 kg lân super + 100g đạm
urea + 100g kali + 0,5 kg vôi, đảo đều với đất bột (khoảng 2/3 độ sâu hố) đặt
cây, sau đó cho đất bột lên trên dày từ 10-15 cm.
- Bón thúc: sau trồng một tháng, bón từ 0,1 - 0,2 kg NPK (16 - 16 8)/cây; sau đó mỗi tháng bón từ 0,1 - 0,2 kg/cây. Khi cây mang trái bón NPK
(20 - 20 - 15) bón mỗi tháng 0,2 - 0,3 kg đến khi quả bắt đầu chín. Cơng Ty
Cổ phần phân bón miền Nam khuyến cáo: - Năm thứ nhất. Lượng phân bón

cần cho một gốc ổi là: 200g phân NPK (16 : 16 : 8), 50g urê, 50g KCL. Phân
được hoà vào nước để tưới vào gốc cây. Tưới 4 - 6 lần trong một năm, bắt đầu
từ sau khi trồng 15-30 ngày.
- Năm thứ 2. Lượng phân bón cho một gốc: 400 - 500g phân
NPK(16:16:8), 100g urê, 100g KCL. Chia thành 4 lần để bón trong 1 năm.
- Năm thứ 3. khi cây cho quả ổn định. Tiến hành bón phân thành nhiều
lần. Bón thúc ra hoa: 200 - 300g phân NPK (16 : 16 : 8) = 100g urê. Bón rải
quanh gốc. Bón xong vun đất lấp.
Bón ni quả: 1 - 1,5 tháng sau khi bón ni hoa. Tiếp tục bón 15 ngày
1 lần kết hợp với bấm ngọn để kích thích ra chồi và ni quả. Bón tất cả
khoảng 10 lần. Lượng bón cho một cây: 100 - 200g NPK (16:16:8), 100g urê,
100g KCl, 20 - 30 kg phân hữu cơ.
* Phòng trừ sâu bệnh:
Theo các cơ quan nghiên cứu về nông nghiệp, trên các vườn ổi ở Việt
Nam, một số sâu bệnh chính gây hại là: Rầy mềm (Aphis spp.), rệp dính, rệp
sáp, rệp phấn trắng, ruồi đục trái (Dacus dorsalis). Sâu đục cành (Zeuzera


15

coffeae); Bệnh thán thư (anthracnose, do Gloesporium psidii và Glomerella
psidii): Nấm tấn công trên cành, lá, hoa và trái. Triệu chứng trên trái thường
dễ gặp, nhất là vào mùa mưa. Bệnh làm thành những chấm nhỏ, màu hồng
trên trái cha chín, mầm bệnh tồn tại ở trạng thái ngủ suốt trong thời gian trái
phát triển và bắt đầu lan rộng thành những đốm trịn, màu nâu đen khi trái
chín, trung tâm vết bệnh còn nổi rõ những hạch cứng, trái bệnh nhỏ, cứng,
khô và dễ rụng. Triệu chứng chết đọt cũng thường xảy ra. Chồi và lá non có
thể bị nấm tấn cơng, chồi ngọn trở nên hơi tím, sau đó thành nâu đen, khơ
giịn và dễ gãy, bệnh đốm lá do nấm Cercospora psidii gây ra. Theo khảo sát
của Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam (Sofri), 100% quả ổi bị nhiễm

ruồi đục quả. Từ kết quả nghiên cứu nhiều năm, Sofri đã hồn thiện qui trình
phịng trừ ruồi đục quả bằng cách phun chế phẩm Sofri Protein do các nhà
khoa học của Viện chế tạo thành công.
Mặc dù đã có nhiều những nghiên cứu về giống, kỹ thuật trên cây ăn
quả nhưng những nghiên cứu này còn chưa nhiều, chưa có quy trình kỹ thuật
cụ thể trong việc sản xuất ổi. Do vậy, cần có những nghiên cứu hồn thiện
quy trình sản xuất đối với từng giống và từng vùng, miền cụ thể, đặc biệt là
đối với các giống cây ăn quả mới có triển vọng như các giống ổi khơng có hạt
hoặc ít hạt mới được du nhập.
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây ổi
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của ổi
Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava. Theo Morton, J. 1987
(Brazilian Guava), hầu hết các loại ổi trồng đều phân bố khá rộng, lồi P.
guineense được tìm thấy từ phía bắc Argentina và Pêru tới phía Nam Mexicơ.
Ở Argatala, Ấn Độ cây ổi mọc nhiều và được coi như một lồi cây dại [12].
Theo tác giả Vũ Cơng Hậu (1990), cây ổi là cây ăn quả nhiệt đới có
nguồn gốc ở châu Mỹ và được tập trung chủ yếu ở Brazil hoặc đảo Anti [3].


16

Cây ổi hiện đã thích nghi được và trồng phổ biến ở tất cả các xứ nóng.
2.2.2. Phân loại
Cây ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo):
Myrtales; thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P.guajava
Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)
Tên tiếng Anh: Apple guava, Common guava.
Tên tiếng Pháp: Goyavier.
Tên khoa học: Psidium guajava L.
Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L.

Psidum guajava var pomiferum L.
Các loài tương cận:
Ổi dâu tây (P. littorale var. cattleianum) ở Hawaii
Ổi chanh (Psidium littorale var. littorale) ở Hawaii
Ổ tím (Psidium rufum)
Phân loại khoa học (Scientific classification)
- Theo hệ thống APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) (2003) bộ sim
hay bộ đào kim nương (Myrtales) chứa 11 họ với 380 chi và trên 11.000 loài.
- Hệ thống APG III công bố tháng 10 năm 2009 công nhận bộ này có 11 họ.
- Họ sim (Myrtaceae) bao gồm khoảng 140 giống và 3000 lồi hoặc
hơn. Chúng có nguồn gốc từ khắp các vùng từ nhiệt đới, cận nhiệt đới tới
vùng ôn đới như Australia. Họ sim chia thành hai họ phụ là Leptospermoidea
với dạng quả nang và Myrtoideae với dạng quả hạch hay quả mọng.
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây ổi
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
Cây ổi thuộc cây gỗ nhỏ, cao từ 3 - 6m, cao nhất là 10m, nhỏ hơn vải,
nhãn, đường kính tối đa 30cm, những giống ổi mới còn nhỏ hơn và lùn hơn nữa.


17

Thân non màu xanh, tiết diện vng, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do
cuống lá kéo dài; thân già màu nâu xám, tiết diện trịn, có lớp vỏ mỏng trơn
nhẵn bong ra thành từng mảng. Nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận
của hoa
Lá đơn, mọc đối, khơng có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thn
trịn, đầu có lơng gai hoặc lõm, dài 11 - 16cm, rộng 5 - 7m, mặt trên màu xanh
đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến ngun, ở lá non có đường viền màu hồng tía
kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lơng chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới,
14 - 17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1 - 1,3cm, có rãnh cạn ở

mặt trên.
Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá
bắc là lá thường, lá bắc con dạng vẩy dài 3 - 4mm, màu xanh hơi nâu. Cuống
hoa dài 1,4 - 2,6cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 0,8 - 1,2cm, màu
xanh.Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4 - 5 thùy
khơng đều, màu xanh ở mặt ngồi, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh
hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở, phiến hình bầu dục
khum ở đỉnh, dài 1,4 - 1,6cm, rộng 0,6 - 0,8cm, mặt ngồi có nhiều lơng mịn,
có 3 - 5 gân, móng nhỏ cong có lơng mịn màu vàng, tiền khai năm điểm
Bộ nhị: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vịng trên đế hoa; chỉ
nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7 - 14mm, có lơng; bao
phấn màu vàng 2 ơ, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, nhỏ, hình
tam giác tù ở đầu dài 17 - 20µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá nỗn 5,
dính, bầu dưới 5 ơ, mỗi ơ nhiều nỗn, đính nỗn trung trụ. Vịi nhụy 1, dạng
sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1 - 1,2cm. Đầu nhụy 1,
màu xanh dạng đĩa.
Quả mọng hình cầu, hình trứng, hay hình quả lê, đường kính 3 - 8cm,
mang đài tồn tại. Hạt nhiều màu vàng nâu hình đa giác.


×