Tải bản đầy đủ (.doc) (0 trang)

SKKN một số kinh nghiệm về thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách tại trường THPT hậu lộc 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 0 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HẬU lỘC 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
THPT HẬU lỘC 3

Họ và tên giáo viên: Trịnh Quốc Tuyên
Chức vụ: Kế Toán
Đề tài thuộc lĩnh vực: Quản lí chi ngân sách

THANH HĨA, NĂM 2021
0


MỤC LỤC
1.

MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài:.............................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................4
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..........................................8
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................................10
2.4.Các văn bản pháp lý về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:........................................11
2.5.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................................................13
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP:...................................................................14


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................15
4.1.Về thực hiện nhiệm vụ được giao...................................................................................15
4.2.Về biên chế được giao....................................................................................................15
4.3.Về kinh phí hoạt động.....................................................................................................15
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG...........................................................17
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................18

1. MỞ ĐẦU
1


1. Lí do chọn đề tài:
Trong các trường THPT trong tỉnh Thanh Hóa nói chung và trường THPT
Hậu Lộc 3 nói riêng trong giai đoạn xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2020-2024 . Hoạt động công tác tài chính có một tầm quan trọng rất lớn ,
có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác
của nhà trường. Chính vì vậy mà thủ trưởng đơn vị phải quy định sử dụng nguồn
tài chính ngân sách chi đúng mục đích, hợp lý khoa học . Mặt khác phải liên tục
kiểm tra , giám sát tồn bộ các hoạt động thu-chi trong cơng tác quản lý tài
chính nhà trường. Thường xuyên đưa ra các phương hướng biện pháp tích cực.
Trong hoạt động quản lý tài chính của nhà trường ln qn triệt thu-chi
hiệu quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí khuyến khích tăng thu đúng quy
định của nhà nước và pháp luật . Hàng năm nhà trường có thư kêu kêu gọi được
các nhà hảo tâm tài trợ bằng tiền , hiện vật. Cơng tác xã hội hóa thực hiện hiệu
quả đúng theo các văn bản mà nghành nhà nước đề ra. Tiết kiệm chi để có nguồn
thu nhập tăng thêm , tạo quỹ phúc lợi cho CBGV trong nhà trường .
Trong những năm qua , trong điều kiện kinh tế xã hội của nhà nước cịn gặp
nhiều khó khăn nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Hậu Lộc nói riêng . Tuy nhiên UBND
tỉnh, Sở GD & ĐT , Sở Tài Chính Tỉnh Thanh Hóa hàng năm vẫn tiết kiệm từ

các khoản chi ngân sách thường xuyên khác để tăng cường nguồn ngân sách chi
cho GD & ĐT đặc biệt là chi đầu tư xây dựng CSVC , chi hỗ trợ trực tiếp cho
chuyên môn, trang thiết bị dạy học được tăng cường và các khoản chi thường
xuyên khác từng bước được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để các nhà
trường được hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
Tuy vậy , ngân sách chi cho sự nghiệp GD & ĐT vẫn còn thấp chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra trong các hoạt động của nhà trường và chi chế độ cho
cán bộ giáo viên.Kinh phí chi cho hoạt động thường xun cịn quá thấp so với
tổng ngân sách chi cho giáo dục mà Quốc Hội họp và thông qua là 20% chi cho
nghiệp vụ thường xuyên.
Trên thực tế hiện nay Sở Tài Chính tỉnh Thanh Hóa đang thực hiện cấp ở
mức 10% chi thường xuyên trên tổng số chi thanh toán cá nhân và đang áp dụng
ở mức lương 730 ngàn đồng trong khi mức lương tối thiểu hiện nay đang thực
hiện là : 1.390.000đ.
Vì nguồn kinh phí cịn khó khăn và quá eo hẹp số kinh phí được cấp so với
chi thực tế các hoạt động là rất bất cập ( Như tiền cơng tác phí, lệ phí thi tuyển
sinh vào 10 ,tiền thu học phí giữa các vùng trên địa bàn trong tỉnh có sự chênh
lệch khá lớn, lệ phí thu thi nghề và các khoản chi thừa thiếu giờ, làm ngồi giờ
cho CBGV đang cịn nhiều bất cập …)
2


Với nguồn kinh phí hạn hẹp nhưng tổ tài vụ vẫn phải tham mưu cho Hiệu
trưởng và BGH để luôn hồn thành các nhiệm vụ chi cho chun mơn được
giao. Chính vì những khó khăn trên việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong chi tiêu là một vấn đề hết sức cần thiết .Từ đó bản thân tơi ln nghiên cứu
tìm ra những biện pháp để tham mưu cho hiệu trưởng rà soát từng hạng mục chi,
từng nội dung chi để lên được phương án chi cần thiết chi đúng, chi đủ đảm bảo
được các chế độ cho CBGV nhưng tiết kiệm phát huy được hiệu quả nguồn kinh
phí trong dự tốn đã được duyệt. Để hồn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao

đảm bảo chi đúng, đủ các chế độ quy định của nhà nước, của nghành. Thực hiện
đúng quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện trong năm học . Hàng năm đã mang lại
được hiệu quả thiết thực về tiết kiệm nguồn kinh phí đáng kể cho nhà trường.
Nguồn tiết kiệm đó nhà trường đã cơng khai, xin ý kiến trong họp ban cốt cán
nhà trường .Sau khi đã được thống nhất thông qua trong cuộc họp hội đồng giáo
dục nhà trường.Hiệu trưởng cùng kế toán phối hợp Chủ tịch cơng đồn, trưởng
ban thanh tra nhân dân xây dựng trích lập quỹ tăng thu nhập tăng thêm cho
CBGV, quỹ PTSN, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng đã làm cho cán bộ giáo viên,
nhân viên phấn khởi nhiệt tình ủng hộ và hăng say cơng tác giảng dạy. Đó cũng
là lý do để tơi chọn đề tài:“Một số kinh nghiệm về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong quản lý chi ngân sách tại Trường THPT Hậu Lộc 3 thuộc huyện
Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập và
phát triển đất nước. Trong những năm qua công tác này luôn nhận được sự quan
tâm, chỉ đạo của Đảng , Nhà nước , các cấp chính quyền địa phương của Sở
Giáo dục & Đào tạo, Sở tài chính, Đảng ủy và BGH nhà trường. Sau khi BGH
nhà trường triển khai kêu gọi toàn thể các tổ chức cá nhân CBGV trong nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ công tác này đã được sự hưởng ứng nhiệt tình,
nghiêm túc của toàn thể Cán bộ, viên chức trong toàn trường. Bản thân là kế
toán nhà trường, người trực tiếp tham mưu cho thủ trưởng đơn vị tơi ln suy
nghĩ tìm tịi, làm như thế nào để tiết kiệm, chống lãng phí để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao, tạo nguồn trích lập các quỹ tạo thu nhập tăng thêm mang
lại lợi ích cho cán bộ, viên chức trong nhà trường.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3



2.1.

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2.1.1 Khái niệm về tiết kiệm, lãng phí:
- Tiết kiệm là : Giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn,tài sản, sử dụng nguồn
lực tài chính, lao động và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu
chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu xác định hoặc sử dụng
đúng định mức nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định.
- Lãng phí là: Việc quản lý nguồn lực tài chính, lao động, thời gian lao
động và tài nguyên không hiệu quả, sử dụng vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ
và không đạt được mục tiêu đã định.
Từ những cơ sở lý luận trên cho ta nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết
kiệm chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách. Nó đóng góp một vai trị vơ
cùng quan trọng ở một đơn vị nhà nước trong công tác quản lý thu - chi tài
chính.
Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc cơ bản trong quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, làm cơ sở để chứng minh cho việc chi tiêu
tài chính có hiệu quả tại đơn vị, là điều kiện làm cơ sở để tính tốn các khoản,
thanh toán cho cá nhân, tập thể và các hoạt động mua sắm, sữa chữa, nâng cấp
tài sản, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên môn được đầy đủ và kịp thời
đúng quy định.
Tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước phải được
căn cứ vào định mức tiêu chuẩn chế độ và quy định của pháp luật.
Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu , trách
nhiệm của cán bộ , công chức, viên chức , kế toán nhà trường , phải đảm bảo
dân chủ, cơng khai, minh bạch . Có cơ chế , chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm
rõ ràng,nghiêm túc, kịp thời và công khai . Tổ chức bài bản để các tổ chức cá

nhân nghiêm túc thực hiện. Được phản ánh qua các hoạt động của đơn vị như:
Tiền lương cho cán bộ giáo viên, nhân viên ,tiếp khách, quản lý thừa thiếu giờ
giáo viên, tiết kiệm chi sửa chữa ,xây dựng CSVC, chi mua sắm tài sản cố định
và trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua
văn phịng phẩm, chi phí nghiệp vụ chun mơn của ngành, cơng tác phí và các
khoản chi khác được cơng bố công khai minh bạch.
2.1.2 Công khai trong thực hành tiết kiệm , chống lãng phí
Cơng khai các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước, vốn, tài sản, lao
động, thời gian lao động là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn
chặn, phịng ngừa lãng phí.
Lĩnh vực, hoạt động phải thực hiện công khai bao gồm:
4


+ Dự toán, phân bổ, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước
của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước;
+ Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ
quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Sử dụng nguồn lực lao động; quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng, đào tạo
trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động và thời gian lao động
Hình thức cơng khai bao gồm:
+ Đưa lên trang thông tin điện tử;
+ Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan;
+ Cung cấp thơng tin theo u cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.1.3. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Cơng dân có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phát hiện và kịp thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền

về các hành vi gây lãng phí.
- Thanh tra nhân dân có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2.1.4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Xây dựng chương trình,hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong phạm vi
lĩnh vực, trong cơ quan, tổ chức được giao quản lý; xây dựng các giải pháp để
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Khi nhận được tin báo về các hành vi lãng
phí xảy ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chỉ đạo kiểm tra, xem xét để
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho người đã
phát hiện.
- Tổ chức hoạt động thanh tra nhân dân, kiểm kê nội bộ, thanh tra theo
thẩm quyền, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp
thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có
hành vi gây lãng phí; thực hiện cơng khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong
cơ quan, tổ chức.
- Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chịu trách nhiệm giải
trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ
chức mình.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5


2.1.5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao.
- Quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước đúng mục đích, định

mức, tiêu chuẩn, chế độ; giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra
lãng phí thuộc phạm vi mình phụ trách , quản lý.
- Tham gia các hoạt động thanh tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất
các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ
chức và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn
chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
2.1.6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các trường hợp cụ thể:
+ Mua sắm, sử dụng, sửa chữa phương tiện, thiết bị làm việc;
+ Mua sắm, sử dụng, sửa chữa phương tiện thông tin, liên lạc;
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm;
+ Tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm;
+ Sử dụng điện, nước;
+ Sử dụng văn phịng phẩm, sách báo, tạp chí.
- Đối với các trường hợp nêu trên cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng có
trách nhiệm:
+ Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho các trường hợp
này theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định của nhà nước và dự toán
được duyệt, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Xây dựng quy chế quản lý thích hợp, sát thực đặc thù cơ quan ,giao mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử
dụng để thực hiện;
+ Tuỳ theo tính chất chi tiêu, thực hiện khốn đến người sử dụng các khoản
kinh phí hoạt động nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu công việc;
+ Thực hiện kiểm tra nội bộ hàng năm để kịp thời phát hiện, xử lý những
việc chi chưa đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy đinh của nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân được giao
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách để xảy ra lãng phí phải thực hiện giải trình
trước cơ quan chức năng và công luận; tuỳ theo mức độ vi phạm phải bồi
thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2.1.7. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích dưới đây thì được khen thưởng:
+ Hoàn thành, hoàn thành vượt mức mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí được giao;
+ Có giải pháp, sáng kiến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí mang
lại kết quả cụ thể;
+ Phát hiện, thông tin phát hiện, ngăn chặn kịp thời không để lãng phí xảy ra.
Nguồn khen thưởng:
6


+ Nguồn tiền thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng;
+ Nguồn kinh phí tiết kiệm do áp dụng giải pháp, sáng kiến mang lại;
+ Nguồn kinh phí do ngăn chặn được lãng phí khi được phát hiện và khắc
phục kịp thời;
+ Nguồn kinh phí được giao tự chủ của cơ quan, đơn vị.
2.1.8. Bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng phí thì phải bồi thường một
phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong những năm qua các trường THPT nói chung và trường THPT
Huyện Hậu Lộc nói riêng thực hiện dự toán ngân sách cấp hàng năm từ sở tài
Chính cho các nhà trường chỉ đủ chi trả tiền lương , phụ cấp,
BHXH,BHYT,BHTN và kinh phí cơng đồn cho cán bộ giáo viên, nguồn kinh
phí chi thường xuyên ,chi khác đang cịn rất ít. Cơ sở vật chất trang bị của
trường cịn thiếu thốn nhiều khơng có nguồn để mua sắm, bổ sung. Các khoản
thu khác từ công tác xã hội hóa khác mà nhà trường kêu gọi từ các tổ chức cá
nhân là khá ít và khiêm tốn do các yếu tố khách quan, chủ quan đặc biệt là cơ
chế các văn bản của nhà nước, của nghành, địa phương hướng dẫn đang còn bất
cập , chung chung chưa xác thực với cuộc sống và đời sống của từng vùng miền,

từng trường dẫn đến việc thực hiện đúng chế độ quy định của nhà nước, của
nghành quy định là rất khó khăn . Lộ trình Trường THPT Hậu Lộc 3 xây dựng
trường chuẩn Quốc gia, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2024
nên cịn thiếu cơ sở vật chất như ( Nhà Đa năng, hệ thống sân đường chạy thể
dục, nền phòng học, sân trường, tường rào, phịng truyền thống, thư
viện).Chính vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động chuyên môn của nhà
trường, không đáp ứng được nhu cầu trường đạt chuẩn Quốc gia thực tiễn hiện
nay.
Từ những khó khăn trên việc tiết kiệm, chống lãng phí được nhà trường
quan tâm hàng đầu và đang tìm ra các biện pháp để giải quyết. Với trách nhiệm
là kế tốn nhà trường tơi ln suy nghĩ tìm tịi nguồn chi sao cho hợp lý, tiết
kiệm chi phí thấp nhất nhưng dạt hiệu quả cao nhất. Qua thời gian làm kế tốn
tơi thấy ngồi khoản chi chính như chi lương cịn lại các khoản khác đều có thể
tiết kiệm được như điện, nước sinh hoạt, nước uống, chế độ cơng tác phí, hội
họp, điện thoại, internet, chi mua sắm thiết bị, hội họp, tiếp khách… Tôi đã tham
mưu cho hiệu trường xây dựng “ Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm” bằng cách
khoán chi cho các khoản như : Khốn cơng tác phí, sử dụng điện, nước, chế độ
hội họp, khốn văn phịng phẩm, kinh phí dạy đội tuyển, mua sắm tài sản, quản

7


lý tài sản, điện thoại , internet, tiếp khách..dựa trên định mức của nhà nước quy
định.
Những giải pháp trên đã được cán bộ công chức, viên chức thống nhất và
thực hiện có hiệu quả góp phần tiết kiệm một phần đáng kể chi phí hoạt động
của nhà trường.
Từ những việc làm trên đã góp phần tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý
chi ngân sách nhà nước ở Trường THPT Hậu Lộc 3. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện cũng có những thuận lợi và khó khăn:

2.2.1 Thuận lợi:
Nghị định Số: 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho
các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước đã tạo thuận
lợi cho các cơ quan, tổ chức nhất là trường THPT Hậu Lộc 3 thực hiện việc tiết
kiệm , chống lãng phí một cách thuận lợi hơn.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng
kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được giao khoán kinh phí hoạt động,
được giao tự chủ tài chính. Trong những năm qua trường THPT Hậu Lộc 3 đã và
đang thực hiện những chính sách của nhà nước nhằm tiết kiệm, khơng lãng phí
trong quản lý chi ngân sách nhà nước, tuy nhiên trong q trình thực hiện cịn
gặp nhiều khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ.
2.2.2 Khó khăn:
Trường THPT Hậu Lộc 3 cơ sở vật chất còn thiếu để xây dựng chuẩn Quốc
gia giai đoạn 2020-2024( Nhà Đa năng, hệ thống sân đường chạy thể dục, nền
phòng học, sân trường, tường rào, phòng truyền thống, thư viện.. và các trang
thiết bị dạy và học còn thiếu thốn nhiều. Nguồn chi còn hạn hẹp, tất cả các hoạt
động chi chun mơn, mua sắm, sữa chữa, cơng tác phí… nguồn ngân sách nhà
nước chỉ cấp có 10% so với thanh toán chế độ con người nên việc tiết kiệm gặp
nhiều khó khăn, khơng đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trong quản lý tài chính.
Từ đó cịn nhiều mặt chưa được thực hiện và đạt hiệu quả chưa cao nhiều khoản
chi định mức thấp chưa đảm bảo đủ so với chế độ quy định như chế độ dạy thừa
giờ, tiên cơng tác phí.
Vấn đề tiết kiệm, chống lãng phí là một vấn đề nhạy cảm liên quan trực
tiếp đến chế độ, quyền lợi của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường cho nên
việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí cịn gặp nhiều khó khăn.

8



2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Với thực trạng trên để nâng cao hiệu quả tiết kiệm, chống lãng phí trường
THPT THPT Hậu Lộc 3 thực hiện một số nội dung và phương pháp như sau:
2.3.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Trước hết là phải làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh biết về luật, văn bản, quyết định, nghị định của Nhà nước,
chính phủ và Sở GD- ĐT đã đề ra về việc tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh trong trường hiểu
biết tiết kiệm, chống lãng phí là một việc làm cần thiết, khơng chỉ mang lại lợi
ích cho chính bản thân, cơ quan mà cịn góp vào xây dựng đất nước.
Các chế độ cơng tác phí, hội họp, tiếp khách ,mua sắm dụng cụ văn phòng ,
dụng cụ cá nhân cho lãnh đạo trong làm việc phải thiết thực , tiết kiệm đúng chế
độ quy định của luật ngân sách nhà nước .
Đối với học sinh: Ngoài việc tuyên truyền sâu rộng vào tiết sinh hoạt chào
cờ đầu tuần, các lớp còn tập trung tuyên truyền vào tiết sinh hoạt thứ 2 hàng
tuần đồng thời giáo viên chủ nhiệm yêu cầu học sinh viết cam kết, động viên
nhắc nhở lẫn nhau tiết kiệm điện như: ra khỏi lớp, hết giờ học đều cử trực nhật
tắt điện, tắc quạt, tiết học thể dục, giáo dục quốc phịng ở ngồi trời đều được tắt
điện, tắt quạt khơng lãng phí, cử cán bộ lớp giám sát, phân cơng trực nhật hợp
lý….
Các phịng học, phịng họp nhà trường in nhắc nhở “Ra khỏi phòng tắt
điện” để nhắc nhở cán bộ, giáo viên, học sinh tạo thành nề nếp, thói quen sử
dụng, hình thành tác phong cơng nghiệp khi cịn ở trên ghế nhà trường.
2.3.2. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện.
Nhằm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, trong năm qua lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo bằng các
biện pháp sau:
- Hàng năm rà soát bổ sung một số nội dung trong quy chế chi tiêu nội bộ

theo đúng quy định của pháp luật, một số nội dung đặc biệt quan tâm là:
- Quy định về khốn chi văn phịng phẩm cho các đơn vị;
- Quy định về quản lý ngày, giờ công lao động, chế độ làm thêm giờ;
- Quy định về chế độ mua sắm tài sản và quản lý tài sản;
- Quy định về khoán cước điện thoại cố định và di động;
- Quy định về tiết kiệm điện, nước;
- Quy định về chế độ đi công tác, chế độ hội, họp.
- Quản lý nhân sự.
- Quy định sử dụng tài sản công.

9


- Khốn tiền cơng tác phí, tiền xăng xe, lưu trú theo quy chế chi tiêu nội bộ
để giảm tiền thuế mua hóa đơn GTGT hoặc một số cán bộ giáo viên lấy hóa đơn
khống về thanh tốn.
2.3.3 . Trách nhiệm của người làm kế toán
Đầu năm, kế toán phải xây dựng kế hoạch chi tiêu cụ thể phù hợp với thực
tế ở đơn vị. Đồng thời kế toán phải là người năng động, sáng tạo có tinh thần
trách nhiệm cao, có tinh thần kỷ luật cao, có lề lối làm việc khoa học là người
cẩn trọng trong mọi vấn đề để đáp ứng được nhu cầu đặt ra, luôn ý thức trước
được cơng việc của mình. Đặc biệt kế tốn nhà trường phải tham mưu cho BGH,
chủ tịch cơng đoàn xây dựng được mối đoàn kết toàn cơ quan , cùng đồng tâm
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đặc biệt là cơng tác tài chính trong nhà
trường.
Hàng tháng, q, năm kế tốn phải kiểm tra đánh giá lại tình hình thu - chi
tài chính để kiểm tra mặt được, chưa được theo yêu cầu đã đề ra để kịp thời có
phương án giải quyết.
2.3.4. Cơng khai trong cơng tác quản lý thu , chi tài chính
Nhà trường thực hiện công khai những nội dung sau:

- Báo cáo công khai dự toán nhà nước cấp đầu năm.
- Báo cáo cơng khai tài chính trước Hội nghị CBVC vào đầu năm học mới,
được niêm yết tại bằng tin của nhà trường để tiện theo dõi.
- Báo cáo công khai các khoản chi thường xuyên, dịch vụ và thu nhập
- Tổ chức đấu thầu đúng quy định trong mua sắm thiết bị, bán tài sản thanh
lý hàng năm.
2.3.5. Công tác thanh, kiểm tra.
Ban thanh tra nhân dân nhà trường đã kiện toàn về tổ chức và xây dựng quy
chế hoạt động, cùng với ban chấp hành cơng đồn xây dựng kế hoạch công tác
kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất cũng góp phần tổ chức kiểm tra giám sát
hầu hết các hoạt động của trường, công khai minh bạch không để xảy ra tình
trạng khiếu kiện, tố cáo.
2.3.6. Số liệu thống kê:
Số liệu thống kê kinh phí sử dụng điện thắp sáng, văn phịng phẩm, cước
phí điện thoại, kinh phí thu nhập tăng thêm cho CBGV trong 02 năm 2017, 2018
như sau
2.4.Các văn bản pháp lý về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày
26/11/2013.
Nghị định 84/2014/NĐ - CP ngày 8/9/2014 quy định chi tiết một số điều
luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
10


Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp cơng lập.
Thơng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ tài chính,
TT 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ tài chính và thơng tư
07/2009/TTLT-BGDĐT-BVN ngày 25 tháng năm 2009, hướng dẫn thực hiện

nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
Cơng văn số 1836/SGDĐT - KHTC ngày 9/10/2006 của Sở GD - ĐT Đồng
Nai về việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày Nghị
định 130/2005/NĐ - CP.
Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 của Quốc hội ban
hành ngày 3/6/2008 .
Nghị định 52/2009/NĐ - CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Nghị định 66/2012/NĐ - CP ngày 6/9/2012 của chính phủ về việc xử phạt
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Thông tư 09/2012/TT - BTC ngày 19/1/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung Thơng tư 245/TT - BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiên một số
nội dung của Nghị định 52/2009/NĐ - CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Thông tư 89/2010/TT - BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
báo cáo cơng khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Văn bản số: 2244/SGDĐT-KHTC ngày 14 tháng 12 năm 2012 về việc
thực hiện chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Văn bản số 158 /SGDĐT-KHTC ngày 24 tháng 01 năm 2013 về việc
đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong Ngành giáo dục.
- Quyết định số 296/ QĐ-SGDĐT, ngày 10 tháng 5 năm 2013 về kế hoạch
và chương trình hành động của Sở Giáo dục và Đào tạo về Luật phòng chống
tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành giáo dục và
đào tạo giai đoan 2013 -2016.
- Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã tạo
điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc
kiểm sốt chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động;

tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm
dần sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động của đơn vị.
- Quy chế quản lý tài chính, tài sản xây dựng được thảo luận rộng rãi, dân
chủ, công khai trong đơn vị, có ý kiến tham gia của tổ chức cơng đồn đơn vị.
Để đạt được kết quả tốt, đơn vị đã xây dựng quy chế cho hàng năm phù hợp với
đơn vị, mang lại hiệu quả cao trong công tác tài chính.
11


- Đơn vị luôn quán triệt việc sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả;
thực hành tiết kiệm chống lãng phí; cơng khai minh bạch tài chính; khuyến
khích tăng thu, tiết kiệm chi để có thu nhập tăng thêm cho CB - GV - NV trong
đơn vị là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm chống
lãng phí ở từng bộ phận, từng cá nhân theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ - CP
ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội,
Từ chỉ đạo của các cấp, các ngành đã cho thấy “Tiết kiệm, chống lãng phí
trong quản lý chi ngân sách nhà nước” là rất quan trọng góp phần nâng cao
đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như phát triển sự nghiệp giáo dục
theo yêu cầu của nhà nước đã đề ra, bằng những việc làm cụ thể tại trường
THPT Hậu Lộc 3 tôi đã quyết định chọn đề tài này với mong muốn cùng chia sẻ
kinh nghiệm với đồng nghiệp, với các nhà trường.
2.5.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nhiều năm làm kế tốn tơi thấy nếu chúng ta làm tốt việc lập dự toán
và đánh giá trung thực, sát đúng với tình hình thu - chi tài chính tại đơn vị thì
đem lại hiệu quả cao nhất, tạo nguồn tiết kiệm chi để đầu tư trang thiết bị dạy
học, trích lập quỹ khen thưởng, nâng cao đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường, chất lượng giáo dục ngày một đi lên, khơng để thất thốt nguồn

ngân sách nhà nước và đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét và đầu tư xây
dựng cơ bản những hạng mục nói trên cho nhà trường để trường THPT Hậu lộc
3 có đủ cơ sở vật chất để đạt chuẩn Quốc gia vào giai đoạn năm 2020-2024.
Qua các năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tiết kiệm, chống lãng phí tơi
đã theo dõi, thơng kê được số liệu tiết kiệm để trích lập quỹ tăng thu nhập, phúc
lợi, khen thưởng, PTSN kết quả đạt được trong 2 năm cụ thể như sau :
Năm 2019 tiết dược số tiền là :
130.500.000đ
Trong đó:
+ Quỹ tăng thu nhập :
130.500.000đ
Năm 2020 tiết dược số tiền là :
393.375.000đ
Trong đó :
+ Trích lập quỹ PTSN :
125.155.000đ
+ Trích lập quỹ phúc lợi :
118.720.000đ
+ Trích lập quỹ khen thưởng:
19.900.000đ
+ Quỹ tăng thu nhập :
129.600.000đ
Từ nguồn tiết kiệm từ các nguồn thu hợp pháp và nguồn chi thường xuyên
từ dự toán nhà nước cấp nhà trường đã trích lập quỹ khen thưởng, tăng thu nhập
12


nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, nhân viên, đưa chất lượng giáo dục
ngày một đi lên, không để thất thoát nguồn ngân sách nhà nước.
Những quy định và giải pháp thực hiện của lãnh đạo nhà trường trong thời

gian qua đã phát huy tác dụng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tiếp
tục có tác dụng trong những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP:
Nhà trường xây dựng quy chế quản lý tài chính, tài sản được thảo luận
rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị. Quy chế được sửa đổi, bổ sung hàng
năm để phù hợp với văn bản hướng dẫn của cấp trên và tình hình thực tế của
đơn vị.
+. Mục đích xây dựng quy chế quản lý tài chính
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ được giao; tăng nguồn thu nhằm từng bước cải thiện thu nhập
cho cán bộ ,viên chức trong nhà trường.
Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính của nhà trường để
động viên kịp thời CBGV của nhà trường phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện
kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan tài
chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.
Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị đúng mục đích, có hiệu quả.
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Tạo cơng bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút
và giữ được những người có năng lực làm việc trong nhà trường
Thực hiện thống nhất quản lý tài chính của Nhà nước giao cho trường
THPT Hậu Lộc 3 quản lý, đảm bảo tuân thủ các quy định của luật ngân sách nhà
nước .
Khai thác và sử dụng nguồn tài chính hợp pháp đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
chống lãng phí, thất thốt.
Tăng cường cơng tác tự kiểm tra giám sát nội bộ.
Nâng cao tinh thần tự giác của từng cá nhân trong việc thực hiện cơng tác
tài chính nhà trường .

Nhiệm vụ của cá nhân, bộ phận về quản lý tài chính .
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực tài chính của nhà
trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ phận của nhà trường.
Phó Hiệu trưởng( Phụ trách cơ sở vật chất): giám sát, kiểm tra việc sử
dụng - quản lý tài sản.
Đối với tài sản các lớp học (21 lớp) được nhà trường bàn giao vào đầu khóa
học; cuối năm học, năm tài chính có biên bản kiểm kê ( chữ ký của GVCN và
lớp trưởng).
13


Bộ phận kế toán nhà trường tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng quy chế
quản lý tài chính, quản lý tài sản; bảo quản hồ sơ tài sản và lưu trữ theo quy
định, cơng khai tài chính theo đúng theo thông tư 09/2009/TT - BGDĐT ngày
7/5/2009.
Bộ phận thanh tra kiểm tra tình hình tài chính của đơn vị hàng năm ( có
biên bản kiểm tra theo quy định)
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
4.1.Về thực hiện nhiệm vụ được giao
Khối lượng, chất lượng cơng việc: Hồn thành tốt cơng việc được giao,
đảm bảo nguồn kinh phí chi cho con người, hoạt động sự nghiệp.
Thời hạn hồn thành cơng việc đúng tiến độ, thời hạn qui định.
Quản lý - sử dụng tài sản đúng mục đích.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách và các qui định về tài
chính, chấp hành nghiêm qui định pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện thành công thắng lợi sự nghiệp phát triển giáo dục.
4.2.Về biên chế được giao
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
quản lý cho đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên trẻ có nhiệt huyết và tinh thần
trách nhiệm với cơng việc, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng

yêu cầu đổi mới toàn diện trong hoạt động dạy và học .
Toàn bộ cán bộ - giáo viên đã đạt chuẩn. Trong đó có 14 giáo viên đã có
bằng thạc sĩ và 3 giáo viên đang theo học thạc sĩ. Tính đến nay trường đạt 35 %
giáo viên đạt trình độ thạc sĩ.
4.3.Về kinh phí hoạt động
4.3.1. Sử dụng điện thắp sáng
Trong giờ học, giờ làm việc vẫn đủ ánh sáng, thoáng mát cho cán bộ - giáo
viên - nhân viên nhưng vẫn tiết kiệm điện. Khi hết giờ làm việc, tan trường các
phòng phải tắt đèn, tắt quạt, tắt nguồn điện đảm bảo các thiết bị máy vi tính,
trình chiếu. Chỉ thắp đèn chiếu sáng hành lang tại những vị trí thích hợp khơng
ảnh hưởng đến cơng tác bảo vệ. Khi sửa chữa, mua sắm các thiết bị điện cần lựa
chọn các thiết bị tiết kiệm điện. Do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống
lãng phí cho nên tiền điện thắp sáng phải trả trong mỗi năm đã giảm mặc dù giá
điện ngày càng tăng. Cụ thể:
ĐVT: 1000 đồng
TT
Nội dung
Năm 2019
Năm 2020
1
Tiền điện thắp sáng
63.418.839
68.915.000
4.3.2 Sử dụng văn phòng phẩm
14


Văn phòng phẩm sử dụng được lên kế hoạch theo từng học kỳ, sau khi
muavề văn thư nhập vào sổ, khi các bộ phận khác nhận có ký sổ. Do quán triệt
được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí cho nên tiền văn phòng phẩm mỗi năm

đã giảm. Cụ thể:
TT
Nội dung
Năm 2019
Năm 2020
40.200.000
Tiền văn phòng phẩm
46.401.000
4.3.3 Sử dụng điện thoại bàn
Chỉ sử dụng cho mục đích cơng, liên lạc với các đơn vị liên quan, với phụ
huynh học sinh để quản lý học sinh khi học sinh vắng khơng có đơn xin phép do
phụ huynh viết, cúp tiết, vi phạm kỷ luật...
Do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí cho nên tiền cước
phí điện thoại phải trả trong mỗi năm đã giảm. Cụ thể:
ĐVT: 1.000 đồng
STT

Nội dung

Năm 2019

Năm 2020

1

Tiền cước phí điện thoại
8.727.000
6.520.000
3.4. Về nguồn kinh phí
Triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở, công khai tài chính và thực

hành tiết kiệm đảm bảo các chính sách và phúc lợi cho cán bộ - giáo viên - nhân
viên.
Thực hiện tốt chế độ tự chủ tài chính, quản lý sử dụng lao động hợp lý,
đúng chuyên môn, phù hợp với nhu cầu của đơn vị nhằm phát huy năng lực và
hiệu suất công tác. Do vậy kinh phí tăng giờ hàng năm đã giảm. Cụ thể:
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Nội dung
Năm 2019
Năm 2020
1 Tiền tăng giờ
37.245.600
8.434.000
Do tiết kiệm được từ sử dụng điện thắp sáng, văn phòng phẩm, điện thoại
bàn ... nên tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ - giáo viên - nhân viên hàng năm
cũng tăng theo. Cụ thể:
ĐVT: 1.000 đồng
Năm

TT

Tông tiên

2

2019

130.500.000

3


2020

129.600.000

Tông sô cán bộ
giáo viên - nhân Bình quân/người/năm
viên
56
2.330.000

54

2.400.000

V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

15


Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát của Thanh tra nhân dân đối với công
tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí và cơng khai minh bạch tài chính trong
đơn vị.
Công tác kiểm tra nội bộ phải được lập kế hoạch chi tiết và tổ chức thực
hiện tốt. Kiểm tra đối chiếu với tất cả các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
cấp, nguồn thu từ học phí, các khoản phí, lệ phí, nguồn thu xe đạp các nguồn thu
khác ...
Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức;
kịp thời động viên khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong cơng tác
thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm trong hoạt động tài chính, tài sản và
ngăn chặn đẩy lùi tệ nạn thiếu trách nhiệm, lãng phí tiền của nhà nước đang diễn
ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đơn vị, tăng tích lũy cho phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cán bộ, công chức phải nâng cao ý thức chấp hành tốt các quy định pháp
luật nhất là thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nội bộ, góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và hoàn
thành nhiệm vụ đề ra.
Nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ - giáo viên - nhân viên trong việc
thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ
thường xuyên lồng ghép với công tác chuyên môn đồng thời tăng cường giám
sát quản lý cán bộ viên chức của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi năm tài
chính, để tập trung nguồn lực hồn thành tốt các kế hoạch cần được điều chỉnh
bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tế, có tính khả thi và phát huy hiệu quả cao
nhất.
Vận dụng bổ sung quy chế quản lý tài chính thực hành tiết kiệm chi 10%
chi phí quản lý hành chính: điện thoại, điện thắp sáng, văn phòng phẩm, tạm
ngưng mua sắm những thiết bị văn phòng chưa thực sự cần thiết và cấp bách,
giảm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi, các ngày lễ, cơng tác phí.
Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng trong trường THPT Hậu Lộc 3
cho năm nay và những năm tiếp theo.
Trong q trình hồn tất sáng kiến kinh nghiệm khơng tránh khỏi những
thiếu sót hạn chế, rất mong hội đồng khoa học góp ý bổ sung những thiếu sót
hạn chế để cho tơi có thể dần được hồn thiện sáng kiến kinh nghiệm này tốt
hơn.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
16



1. Kết luận
Từ thực tiễn tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước
mà bản thân tơi qua nhiều năm làm cơng tác kế tốn tơi rút ra được những kinh
nghiệm sau:
Muốn làm tốt được công tác tiết kiệm, chống lãng phí thì trước hết mọi
người trong cơ quan đơn vị phải có ý thức và hiểu rõ về việc tiết kiệm chống
lãng phí. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp trên và quan trọng nhất
đó là người làm kế tốn của đơn vị.
- Kế tốn phải có kế hoạch cơng việc của mình từ đầu năm, lập dự tốn chi
tiết thu – chi tài chính rõ ràng phù hợp với định mức chi theo quy định của nhà
nước. Thuyết minh dự tốn phân tích đánh giá cụ thể từng mục chi để báo cáo
lãnh đạo có phương án chi phù hợp tiết kiệm, khơng lãng phí.
- Kế tốn phải nắm rõ thực trạng của đơn vị, xác định tầm quan trọng của
tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước từ đó đề ra
chương trình hoạt động thu – chi tài chính phù hợp và đề ra biện pháp quản lý
tài chính kế tốn mang tính khả thi.
- Kế toán phải nắm vững các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành
xem đó là cẩm nang cho mọi hoạt động của mình.
- Kế tốn phải phối hợp tốt với các bộ phận nhà trường nhằm thúc đẩy cho
cơng việc được hồn thành sớm nhất và có hiệu quả cao nhất.
Được sự quan tâm của của Sở GD&ĐT, Sở Tài chính Thanh Hóa cũng như
lãnh đạo nhà trường và được sự phối hợp tốt với các bộ phận có liên quan nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tóm lại: Tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách nhà nước ở
đơn vị là rất cần thiết. Nó đóng góp một vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng
tác quản lý thu- chi tài chính và mang lại nhiều hiệu quả. Từ các biện pháp tiết
kiệm, chống lãng phí trên đã góp phần khơng nhỏ nâng cao đời sống cho cán bộ
giáo viên, nhân viên, làm cho chất lượng giáo dục ngày một phát triển và đi lên,

tạo điều kiện cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, khơng để
thất thốt nguồn ngân sách của nhà nước.
2. Kiến nghị:
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra, áp dụng tại
trường THPT Hậu Lộc 3 và đã đạt được những thành công như đã nêu. Tôi rất
mong Hội đồng khoa học các cấp góp ý, để sáng kiến kinh nghiệm này được áp
dụng rộng rãi trong ngành giáo dục và đào tạo. Nó rất hiệu quả góp phần nâng
cao chất lượng trong quản lý thu – chi tài chính ./.
Hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhà trường còn thiếu nhiều, hằng
năm tài sản hao mịn hư hỏng nhưng kinh phí để sửa chữa thường xun và sửa
chữa lớn có rất ít vì vậy số tiết kiệm 10% đầu năm nên để lại cho các đơn vị sử
17


dụng vào việc duy tu bảo dưỡng, đảm bảo điều kiện cho hoạt động của nhà
trường.
Đối với các đơn vị thực hiện theo chế độ tự chủ, dự toán ngân sách được
giao là mức tối thiểu lại quá thấp chưa phù hợp và chưa đáp ứng nhu cầu chi
thực tế. Đề nghị các cấp quản lý trực tiếp Sở GD & ĐT, Sở tài Chính tham mưu
cho UBND Tỉnh Thanh Hóa cho tăng mức cấp chi thường xuyên tăng từ 10%
mức lương tối thiểu 730,000đ lên mức 10% mức lương tối thiểu là 1.390.000đ
để các nhà trường trong khối THPT tỉnh Thanh Hóa có nguồn chi tạm ổn các
khoản chi chế độ thường xuyên và hỗ trợ thêm cho chi tăng cường CSVC các
nhà trường Vì vậy đề nghị cấp trên xem xét cấp kinh phí thêm để tăng mức chi
cho nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

khơng sao chép nội dung của người khác.

Trịnh Quốc Tuyên

18



×