Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử bài 4 các quốc gia cổ đại phương tây hi lạp và rô ma (tiết 02) theo hướng tích hợp liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT DTNT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ BÀI 4 : “CÁC
QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY- HI LẠP VÀ RƠ MA”
(TIẾT 02) THEO HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN.

Người thực hiện: Lê Thị Lan
Chức vụ: Tổ trưởng chun mơn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH HỐ NĂM 2021
0


0


MỤC LỤC
1. Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài......................................................... .………….....01
1.2 Mục đích nghiên cứu...…………..………………………... ..……...01
1.3 Đối tượng nghiên cứu...…………..……………………....................02
1.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................02
1.5 Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm………………………………02
2. Phần nội dung
2.1 Cơ sở lí luận …………………………………………………….......02
2.2 Cơ sở thực tiễn ……………………………………...……………....02


2.3 Biện pháp thực hiện……………………………................................03
2.4. Hiệu quả của sáng kiến……………………………………………..18
3. Phần kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận………..................................................................................19
3.2. Kiến nghị……....................................................................................19
Tài liệu tham khảo..……...................................................................................20

0


1. Phần mở đầu
1. 1. Lý do chọn đề tài.
Bộ mơn Lịch sử trong nhà trường phổ thơng có chức năng trang bị cho
học sinh những tri thức về nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội trong quá trình
phát triển của lịch sử dân tộc và thế giới. Kiến thức lịch sử không chỉ liên quan
đến tri thức về khoa học xã hội mà cả về khoa học tự nhiên, giúp học sinh hiểu
được quá khứ và hiện tại một cách toàn diện để sống tốt hơn, hoàn thiện nhân
cách con người.
Tuy nhiên, thực trạng của việc dạy và học Lịch sử trong nhà trường phổ
thơng hiện cịn những tồn tại là nội dung của nhiều bài giảng lịch sử rất khô
khan, nặng về liệt kê sự kiện, nên chưa tạo sự hứng thú học sử đối với học sinh.
Học sinh hiểu một cách rời rạc, nông cạn về kiến thức lịch sử, không nắm được
mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến thức
liên môn.
Là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử trường phổ thông tôi luôn trăn
trở để tìm tịi phương pháp dạy học mới nhằm tạo hứng thú cho học sinh, lôi
cuốn học sinh vào các hoạt động để các em tìm thấy ý nghĩa của mơn Lịch sử.
Trong nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu các phương pháp dạy học, tôi nhận thấy
phương pháp dạy học liên mơn có thể góp phần tạo ra những thay đổi tích cực
trong cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh. Phương pháp này đã thể

hiện được những ưu điểm nổi bật và đáp ứng được các mục tiêu giáo dục mà
UNESCO đã đề ra, đó là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình”. Đồng thời cũng đáp ứng được tinh thần chỉ đạo mà Nghị
quyết Trung ương II (khóa VIII) đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen nền nếp
tư duy sáng tạo cho người học” và được cụ thể hóa tại điều 24, khoản 2, Luật
giáo dục.
Qua thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu, tôi thấy ở tiết 02 Bài 04 phần lịch
sử thế giới lớp 10, chỉ dạy những kiến thức đơn thuần thì rất dễ sa vào cứng
nhắc, khơ khan và khó nắm nội dung một cách hệ thống trong thời gian bó hẹp 1
tiết, do vậy muốn có được hiệu quả cao trong bài học này thì việc tích hợp liên
mơn là hết sức cần thiết.
Từ thực trạng của vấn đề trên, tôi chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả dạy học
lịch sử bài 4: “Các quốc gia cổ đại phương Tây- Hi Lạp và Rô ma” ( tiết 2)
theo hướng tích hợp liên mơn" để nhằm trao đổi với đồng nghiệp về việc vận
dụng phương pháp trên để giải quyết một vấn đề lịch sử cụ thể. Qua đề tài, giáo
viên có thể áp dụng cho các vấn đề lịch sử khác trong chương trình lịch sử phổ
thông nhằm giúp cho học sinh hứng thú hơn với bộ mơn để góp phần nâng cao
chất lượng mơn lịch sử ở trường THPT hiện nay.
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
Sưu tầm, tập hợp tư liệu liên quan đến văn hóa cổ đại phương Tây, qua đó
thấy được sự vận dụng những nội dung của các môn học liên quan để nhằm tăng
thêm hiệu quả giảng dạy. Việc đề cập đến những nội dung kiến thức, khái niệm

1


chung hoặc giao thoa giữa các môn học giúp các bộ môn bổ sung kiến thức cho
nhau, làm sáng tỏ hơn những kiến thức học sinh được học trong mỗi bộ môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:

Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng kiến thức một số môn học khác như
Địa Lí, Ngữ Văn, GDCD, KHTN để giảng dạy và làm nổi bật những nội dung
trọng tâm của bài 04.
Để thực hiện đề tài tôi chọn các lớp 10 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy ở
trường THPT DTNT Ngọc Lặc để thực nghiệm ( TN) đó là các lớp 10A2, 10A3
và đối chứng (ĐC) đó là các lớp 10A4, 10A5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng: Phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp nêu vấn đề thảo luận, phương pháp dạy học tích cực,
phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp thống
kế, xử lý số liệu, phương pháp đánh giá, so sánh kết quả giữa các lớp thực
nghiệm và đối chứng.
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng, đây được coi là một quan
niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng
cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học sử nhận thức được
sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn rời rạc trong
kiến thức.
Thơng qua đề tài, học sinh sẽ được củng cố thêm hiểu biết của mình về các
lĩnh vực khác bên cạnh sử học.
Mặt khác, việc áp dụng kiến thức liên môn sẽ làm tăng hứng thú học tập
môn lịch sử cho các em học sinh và say mê hơn với môn học này.
2. Phần nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới
và ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một
cách có hệ thống, ở những mức độ khác nhau về các kiến thức, kĩ năng thuộc

các môn học khác nhau dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn
được đề cập đến trong các môn học hoặc trong cùng một mơn học. Dạy học tích
hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học
các mơn học. Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các mơn khoa học
khác lại với nhau như: Lí - Hóa - Sinh, Văn - Sử - Địa. Hoặc có thể tích hợp
được cả các môn xã hội Văn - Sử - Địa – GDCD với các mơn tự nhiên như:
Tốn, Lý, Hóa, Sinh.
2. 2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình dạy học ở trường THPT Cẩm Thủy 3 và trường THPT
DTNT Ngọc Lặc và quá trình đi dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp trong tổ

2


bộ môn. Tôi thấy các em học sinh không hứng thú với các tiết học lịch sử, đặc
biệt phần lịch sử thế giới. Các giờ học còn đơn điệu, lối truyền thụ một chiều.
Bản thân các giáo viên khi dạy học lịch sử cũng không chú trọng đầu tư vào việc
soạn bài, giảng bài dẫn đến giờ học lịch sử vốn đã khơ khan, khó nhớ lại càng
khơ khan hơn, học sinh chưa khắc sâu được kiến thức khiến cho việc ghi nhớ
kiến thức còn hạn chế. Học sinh hiểu về kiến thức lịch sử một cách rời rạc, nông
cạn không nắm được mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời
sống xã hội, về kiến thức liên môn.
2.3. Biện pháp thực hiện
Với sáng kiến kinh nghiệm này tôi thực hiện giảng dạy Tiết 02: Mục 3.
Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rơ ma trong Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương
Tây- Hi Lạp và Rô ma.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được cơ sở hình thành và biết được những thành tựu văn
hóa tiêu biểu mà các quốc gia cổ đại phương Tây- Hi Lạp- Rô ma để lại cho lịch

sử lồi người.
- Lý giải được vì sao các quốc gia cổ đại phương Tây đạt được những thành tựu
văn hóa rực rỡ hơn so với các quốc gia cổ đại phương Đơng. Từ đó có những
hiểu biết và so sánh với các quốc gia cổ đại phương Đơng.
- Đánh giá những đóng góp của văn hóa Hi Lạp – Rôma cổ đại đối với nhân
loại.
- Khắc sâu được một số nội dung kiến thức cũ đã học và có nền tảng, định
hướng tìm hiểu để học tốt những nội dung được học ở các mơn: Tốn hình, Vật
lí, Giáo dục cơng dân, Ngữ Văn.
2. Kĩ năng:
- Kỹ năng quan sát so sánh các hình ảnh để rút ra nhận xét.
- Kỹ năng khai thác nội dung tranh ảnh.
- Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu văn hóa tiêu biểu của các quốc
gia cổ đại phương Tây.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần lao động sáng tạo, có tình cảm khâm phục,
trân trọng những đóng góp của các cư dân, các nhà khoa học, các văn nghệ sĩ cổ
đại Hi Lạp và Rơma.
- Giúp các em thấy được vai trị của quần chúng nhân dân trong lịch sử, có ý
thức trân trọng và hành động tích cực bảo vệ, bảo tồn những di sản văn hóa của
nhân loại.
- Hiểu sâu sắc hơn giá trị của bộ môn Lịch Sử từ đó có thái độ học tập đúng đắn,
tích cực.
4. Định hướng các năng lực hình thành.
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Năng lực chuyên biệt:

3



- Năng lực tái hiện sự kiện.
- Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tranh ảnh, tư liệu, biểu đồ liên
quan đến nội dung bài học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Giáo viên:
+ Giáo án powerpoint, hình ảnh và tư liệu về các nhà khoa học, nhà văn, các
cơng trình nghệ thuật, kiến trúc tiêu biểu của Hi Lạp và Rôma cổ đại; phiếu học
tập cá nhân.
+ Các hình vẽ: hình tam giác, hai đường thẳng song song, hình vẽ minh họa.
Một số kiến thức tốn học, vật lý, câu chuyện lịch sử có liên quan đến bài học.
2. Học sinh:
+ Đọc kĩ mục 3: “Văn hóa cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rơma” trong SGK
+ Tìm hiểu về Pitago, Talét, Ơclit, Ácsimét, sử thi Hi Lạp, các nhà triết học, sử
học, y học ở Hi Lạp, Rô ma thời cổ đai.
+ Tìm hiểu một số cơng trình kiến trúc tiêu biểu của cư dân phương Tây thời cổ
đại.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC.
- Thuyết trình, giảng giải, phân tích, so sánh, nhận xét, rút ra bài học, hoạt động
cá nhân.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1. Khởi động.
a. Mục tiêu: Hs nhận thức được nhiệm vụ học tập, trên cơ sở kiến thức đã học
để hình thành kiến thức mới.
b. Phương thức tiến hành:
- Gv cho hs làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm: Hãy điền vào chỗ trống:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây hình thành ở .............................................
- Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Tây .............
- Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây .................................
- Giai cấp chính trong xã hội .....................................................................

- Thể chế chính trị .......................................................................................
(Câu hỏi in ra giấy A4 kiểm tra cùng một lúc nhiều HS). Hs suy nghĩ nhớ lại kiến
thức đã học để trình bày.
c. Dự kiến sản phẩm:
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ dẫn dắt HS vào bài mới và
nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rô-ma bao gồm nhiều đảo và bán đảo nhỏ, nằm trên bờ bắc
Địa Trung Hải. Địa Trung Hải giống như một cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông
thuận lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có những hoạt động hàng
hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp và Rơ-ma đã phát
triển rất cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho một nền văn hóa rất rực rỡ.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
Mục tiêu và phương thức
Dự kiến sản phẩm
Hoạt động 1: Tìm hiểu Cơ sở hình thành 3. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và

4


Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rơ ma:
- GV sử dụng lược đồ Lãnh thổ đế quốc Rô ma
thời hưng thịnh yêu cầu HS quan sát và xác
định thời gian ra đời và phát triển của nền văn
hóa Hi Lạp và Rơma.
GV hỏi: Nền văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rơma
hình thành trên cơ sở nào?

Rơ ma

3.1. Cơ sở hình thành:

- Thời gian: Từ TNK I TCN
đến TK V
- Cơ sở:
- HS quan sát lược đồ và dựa vào kiến thức
+ Công cụ đồ sắt.
SGK trả lời:
+ Biển Địa Trung Hải
- GV chốt ý:
+ Chế độ chiếm nô
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự ra đời của Lịch và 3.2. Thành tựu:
chữ viết.
a. Lịch và chữ viết.
GV hỏi kiến thức cũ: Người phương Đơng thời
cổ đại đã có hiểu biết như thế nào về Trái Đất
và Mặt Trời? Họ tính lịch 1 năm có bao nhiêu
ngày?
- HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời:
+ Trái Đất như hình cái đĩa.
+ Mặt Trời quanh quanh Trái Đất.
+ 1 năm có 365 ngày
GV: Người Hi Lạp và Rơ ma đã có hiểu biết về
Trái đất và hệ Mặt Trời như thế nào? Tại sao
họ lại có được sự hiểu biết như vậy?
- HS dựa vào kiến thức SGK trả lời:
- Lịch:
- GV tích hợp kiến thức khoa học tự nhiên + Từ hiểu biết chính xác về
dùng máy chiếu minh họa bằng hình ảnh để HS Trái Đất và hệ Mặt Trời.
khắc sâu kiến thức: Trái đất như hình quả cầu + Cư dân cổ đại Địa Trung Hải
tròn vừa tự quay quanh mình nó (1 vịng quay đã tính được một năm có 365
là một ngày có 24 giờ) và vừa chuyển động ngày và ¼ nên họ định ra một

quanh mặt trời. Một vòng quay của trái đất tháng lần lượt có 30, 31 ngày,
xung quanh mặt trời là một năm có 365 ngày riêng tháng Hai có 28 ngày.
và ¼ ngày. Nên họ định ra một tháng lần lượt
có 30, 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày.

5


GV giải thích vì sao tháng Hai lại có 28 ngày:
Ban đầu là mỗi năm có 12 tháng, tháng lẻ là
tháng đủ, có 31 ngày; Tháng chẵn là tháng
thiếu, có 30 ngày. Tháng 2 là tháng chẵn, lẽ ra
cũng phải có 30 ngày nhưng theo quan niệm
của người La Mã xưa, tháng 2 là tháng khơng
may mắn. Vì vậy họ bớt đi một ngày của tháng
2, Do đó tháng 2 cịn lại 29 ngày, đó chính là
lịch Julius. Sau này, khi Augustus kế tục Julius
Caesar lên làm Hoàng đế La Mã. Augustus đã
phát hiện ra Julius Caesar sinh vào tháng 7,
theo lịch Julius thì tháng 7 là tháng đủ, có 31
ngày, Augustus sinh vào tháng 8, tháng 8 lại
luôn là tháng thiếu, chỉ có 30 ngày. Để biểu thị
sự tơn nghiêm như Julius Caesar, Augustus đã
quyết định sửa tháng 8 thành 31 ngày. Đồng
thời cũng sửa lại các tháng khác của nửa năm
sau. Tháng 9 và tháng 11 ban đầu là tháng đủ
thì sửa thành tháng thiếu. Tháng 10 và tháng
12 ban đầu là tháng thiếu sửa thành tháng đủ.
Như vậy lại nhiều thêm một ngày. Làm thế nào
đây? Thế là họ lại lấy bớt đi một ngày trong

tháng Hai khơng may mắn nữa, thế là tháng
Hai chỉ cịn 28 ngày.
Gv hướng dẫn các em cách tính ngày của các
tháng trong năm bằng cách nắm tay lại, đếm từ
chỗ lồi của ngón trỏ sang, đến tháng 7 quay lại,
lặp lại tháng 8 cho đến tháng 12. Minh họa
bằng hình ảnh dưới đây.

6


- GV kết luận: Phép tính lịch như vậy rất gần
với những hiểu biết ngày nay.
- GV đặt câu hỏi : Những hiểu biết của cư dân
Địa Trung Hải về lịch sử và chữ viết? So với
cư dân cổ đại phương Đơng có gì tiến bộ hơn?
Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết?
- Hs trả lời:
- Hs khác bổ sung:
- GV minh họa bằng hình ảnh chữ trên Khải
hồn mơn Trai-an và bảng chữ cái La tinh.
Chữ viết trên khải hồn mơn Trai an
IMP (eratori) CAESARI
DIVINERVAE
FILIO
NERVAE TRA-IANO OPTIMO
AVG (usto) GER – MANICO DACICO
PONTIF (ici) MAX (imo) TRIB (uniciae)
POTEST (atis) XVIII IMT(eratori) VII Cã
(consuli) VI P (atri) P (atriae) FORTISSIMO

PRINCIPI SENATVS P.Q.R

- Chữ viết: Người Hi Lạp và
Rô ma cổ đại đã:
+ Phát minh ra hệ thống chữ
cái A, B, C… lúc đầu có 20
chữ, sau thêm 6 chữ nữa. Tạo
thành hệ thống 26 chữ cái.
+ Tạo ra hệ chữ số La Mã: I,
V, X, M.

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Chữ viết của cư dân
Địa Trung Hải có dễ đọc, dễ viết hơn phương
Đơng khơng? Những chữ trên Khải hồn mơn
Trai-an có gì giống với chúng ta đang sử dụng
bây giờ?

7


- GV kết luận: dễ đọc, dễ viết, dễ phổ biến,
giống với chữ chúng ta đang sử dụng bây giờ.
GV hỏi: Việc phát minh ra chữ viết của cư dân
Địa Trung Hải có ý nghĩa gì?
Hs trả lời:
GV chốt ý:
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự ra đời của khoa
học
GV hỏi: Người Hi Lạp và Rơma cổ đại đã đạt
đến trình độ khoa học như thế nào?

- HS trả lời:
- GV chốt ý: Cư dân Hi Lạp và Rôma đã đạt
đến trình độ khái qt hóa cao, thành những
định lý, định đề, đặt nền móng khai sinh ra
nhiều nghành khoa học.
GV hỏi: Kể tên những nhà tốn học Hi Lạp –
Rơ ma cổ đại và những thành tựu tiêu biểu của
họ mà các em đã được học?
- HS nhớ lại kiến thức toán đã học ở bậc THCS
trả lời: Các nhà Toán học nổi tiếng như: Ta- lét,
Pi-ta-go, Ơ-clit
GV hỏi: Em biết gì về Ta-lét và định lý mang
tên ơng?
- HS trả lời:
- GV nhận xét, cho Hs quan sát chân dung Talét và bổ sung:
Ta lét: ( khoảng 624TCN- khoảng 546TCN).
Ông được xem là một nhà triết gia đầu tiên
trong nền triết học Hi Lạp cổ đại, là "cha đẻ
của khoa học". Tên của ông được dùng để đặt
cho một định lý tốn học do ơng phát hiện ra:
Định lý Ta lét.

-> Ý nghĩa: là cống hiến lớn
lao của cư dân Địa Trung Hải
cho nền văn minh nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học

+ Toán học: Ta- lét, Pi-ta-go,
Ơ-clit


- GV tích hợp kiến thức KHTN minh họa
bằng hình vẽ:
8


và yêu cầu HS phát biểu Định lý Ta-lét trong
mặt phẳng:
Hs: Nếu một đường thẳng song song với một
cạnh của tam giác và cắt hai cạnh cịn lại thì
nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng
tương ứng tỉ lệ.

Gv tiếp tục hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết
của các em về Pitago và định lý Pitago?
- HS trả lời:
- GV nhận xét, cho Hs quan sát chân dung Pita-go và bổ sung:
Pi-ta-go được biết đến như một nhà khoa học
và tốn học vĩ đại. Pitago đã thành cơng trong
việc chứng minh tổng 3 góc của một tam giác
bằng 180° và nổi tiếng nhất nhờ định lý toán
học mang tên ơng. Ơng cũng được biết đến là
"cha đẻ của số học”.

- GV tích hợp kiến thức KHTN, vẽ hình
minh họa

9


Và yêu cầu HS đọc Định lý Pi- ta- go:

HS: Trong một tam giác vng, bình phương
của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai
cạnh góc vng.
BC2= AB2+ AC2
Gv hỏi: Em biết gì về nhà tốn học Ơclit và
đọc tiên đề Ơclit
- HS trả lời:
- GV nhận xét, cho Hs quan sát chân dung Ơclit và bổ sung:
Ơ- clit là nhà toán học lỗi lạc thời cổ Hi Lạp
sống vào thế kỷ III TCN. Ông được mệnh
danh là "cha đẻ của hình học". Có thể nói hầu
hết kiến thức hình học ở cấp trung học cơ sở
hiện nay đều đã được đề cập một cách có hệ
thống, chính xác trong bộ sách Cơ sở gồm 13
cuốn do Ơ-clit viết ra, và đó cũng là bộ sách có
ảnh hưởng nhất trong Lịch sử tốn học kể từ
khi nó được xuất bản đến cuối thế kỷ XIX và
đầu thế kỷ XX.

GV tiếp tục tích hợp kiến thức KHTN minh
họa bằng hình vẽ:
và u cầu Hs phát biểu tiên đề Ơ-clit về
đường thẳng song song.

10


HS: Qua một điểm ở ngồi một đường thẳng
chỉ có một đường thẳng song song với đường
thẳng đó.

GV tiếp tục hỏi: Nhà vật lý nổi tiếng nhất thời
cổ đại là ai? Ơng đã có những phát minh nào? + Vật lý: có Ác-si-mét
Những hiểu biết của em về ơng?
- Hs trả lời: + Nhà vật lí Acsimet.
+ Ngun lí địn bẩy
+ Lực đẩy Ác si mét.
- GV cho Hs quan sát chân dung nhà bác học
Ác-si- mét và bổ sung:
Ác-si-mét: (khoảng 287– khoảng 212TCN) là
một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát
minh và một nhà thiên văn học người Hy Lạp.
Ông được xem là một trong những nhà tốn
học vĩ đại nhất mọi thời đại.

GV tích hợp kiến thức KHTN nói thêm vài
nét về Ác-si-mét:
+ Ơng là người tính được số chính xác sớm
nhất trong lịch sử phương Tây. Tìm ra cách
tính thể tích và diện tích tồn phần của nhiều
hình khối.
+ Về vật lí: ơng có phát minh quan trọng nhất
là ngun lí địn bẩy: “hãy cho tôi một điểm
tựa, tôi sẽ nâng cả trái đất lên”. Và phát minh
ra nguyên lí: tất cả mọi vật thả xuống nước đều

11


phải chịu một lực đẩy từ dưới lên trên bằng
trọng lượng nước phải di chuyển gọi là lực đẩy

Ác si mét.
GV hỏi: Khoa học lịch sử ra đời khi nào? Hãy
kể tên và những đóng góp quan trọng của các
nhà sử học Hi Lạp, Rôma cổ đại?
- HS trả lời:
GV nhận xét, bổ sung:
+ TK V TCN người Hi Lạp có Sử thành văn,
khoa học Lịch Sử ra đời, người đặt nền móng
là nhà sử học Hêrơđốt.

GV Giới thiệu về một số nhà sử học tiêu biểu:
+ Hê rô đốt (484 – 425 TCN): sống ở A ten,
rất thông minh, có kiến thức uyên bác. Thời trẻ + Sử học: Hê-rơ-đốt, Tu-xi-đít,
từng đi du lịch ở nhiều nơi như: Ai Cập, Lưỡng Ta-xit
Hà, Tiểu Á, Hắc Hải.
+ Ông viết “lịch sử cuộc chiến tranh Hi Lạp –
Ba Tư” năm 430 TCN: đề cao tính chất chính
nghĩa của cuộc chiến tranh về phía Hi Lạp.
+ Tuxiđít (460 – 395 TCN): đã viết “cuộc
chiến tranh Pêlôpônedơ”.

Quan điểm của ông: “viết sử không phải để
mong một tiếng khen nhất thời mà để tạo thành

12


một kho tài liệu mn đời q báu của lồi
người”.
Gv hỏi: Người đầu tiên vẽ lược đồ vùng Địa

Trung Hải là ai?
- HS trả lời:
- GV bổ sung, kết luận : Nhà địa lí Strabơn:
+ Địa lý: Stra-bơn

Ơng là người đầu tiên đã khảo sát và vẽ lược
đồ vùng Địa Trung Hải.
Hoạt động 4: Tìm hiểu thành tựu văn học
Gv hỏi: Người Hi Lạp và Rơma cổ đại có
những thể loại văn học viết nào?
- Hs trả lời:
- GV chốt ý:
GV tích hợp kiến thức Văn học hỏi: Hãy giới
thiệu về các nhà văn, nhà thơ tiêu biểu của Hi
lạp và Rôma cổ đại và các tác phẩm nổi bật
của họ mà em biết?
- Hs trả lời:
- GV chốt ý:
Trong thời gian ngắn của tiết học, GV chỉ giới
thiệu với Hs về Hơme và anh hùng ca: Iliat và
Ơđixê. Cịn các nhân vật và các tác phẩm khác
GV yêu cầu các em về nhà tìm hiểu thêm.

c. Văn học.
- Văn học viết phát triển cao,
hình thành các thể loại văn
học: tiểu thuyết, thơ trữ tình,
bi kịch, hài kịch.
- Nhiều nhà văn, nhà thơ nổi
tiếng:

+ Hôme: bản anh hùng ca I-liát và Ơ-đi-xê
+ Etsin: cha đẻ của bi kịch.
+ Xơphốclơ: Ơ-đíp làm vua
+ Ê- sin viết vở Ô-re-xti…

13


- Hô-me-rơ, nhà thơ mù của Hi Lạp sống vào
thế kỷ IX và X trước Cơng ngun. Ơng sinh
trưởng trong một gia đình nghèo bên kia sơng
Mê-lét. Hai bộ sử thi đồ sộ I-li-at và Ô-đi-xê là
những cống hiến của ông cho văn học Hi Lạp.
- Trường ca I-li-át gồm 24 khúc ca với 15.693
câu thơ, kể lại câu chuyện xảy ra đối với liên
quân Hi Lạp trong 50 ngày cuối cùng của năm
thứ 10 của cuộc chiến Hi Lạp - Troa.
- Ôđixê là sự nối tiếp của sử thi I-li-át Ơđixê kể
lại cuộc hành trình về q hương của Uylixơ
sau chiến thắng đánh thành Tơroa, một hành
trình kéo dài 10 năm.
- GV chốt lại: Những tác phẩm văn học ấy có
tính nhân đạo sâu sắc, đề cao cái thiện, cái đẹp,
phản ánh các mối quan hệ trong xã hội
Hoạt động 5: Tìm hiểu về Nghệ thuật
GV hỏi: Kể tên những cơng trình, tác phẩm
nghệ thuật của người Hi Lạp và Rôma cổ đại
mà em biết?
- Hs trả lời:
Sau khi HS trả lời, GV sử dụng máy chiếu

trình chiếu một số hình ảnh về các cơng trình
nghệ thuật, kiến trúc tiêu biểu của phương Tây
cổ đại. Và yêu cầu: Các em hãy quan sát, miêu
tả một số cơng trình nghệ thuật tiêu biểu của
người Hi Lạp và Rôma, rút ra nhận xét về đặc
điểm của nghệ thuật và kiến trúc của Hi Lạp
và Rôma?
Hs trả lời:
Gv bổ sung:

d. Nghệ thuật.
+ Điêu khắc: tượng lực sĩ ném
đĩa, tượng thần Dớt, tượng
thần Vệ nữ Milô…
+ Kiến trúc: đền Pactênông,
đấu trường Côlidê.

14


- Tượng lực sĩ ném đĩa : Đây là bức tượng
đồng nổi tiếng của Hy Lạp, bức tượng này
được thực hiện vào khoảng năm 260-450 trước
Công nguyên. Phản ánh môn thể thao Ném đĩa
- một môn thể thao cổ đại trong đó vận động
viên ném một chiếc đĩa hình trịn sao cho có
quãng đường bay xa hơn đối thủ của mình
- Tượng nữ thần Milơ : là một tác phẩm điêu
khác Hi Lạp cổ đại nổi tiếng nhất, đây là vị nữ
thần đại diện cho tình yêu và sắc đẹp của

người Hi Lạp
Tượng được điêu khắc trên chất liệu cẩm thạch
với chiều cao 203 cm (hơi lớn hơn người thật).
Bức tượng còn lại hiện nay đã mất hai tay
và bệ nguyên bản.
- GV tiếp tục cho HS quan sát hình ảnh Đền
Pác-tê-nơng

Đền Pác-tê-nơng là cơng trình kiến trúc nổi
tiếng, được xây dựng vào khoảng 447- 438
TCN để thờ nữ thần A-tê-na và cũng để ghi
dấu chiến công quân đội Hi Lạp đánh thắng

15


qn xâm lược Ba Tư. Cơng trình có mặt bằng
hình chữ nhật với các chiều 31m và 70 m, có
hành lang cột bao quanh, mặt chính 8 cột, mặt
bên có 17 cột. ( trong hình nhìn thấy một số cột
ở hai mặt bên). Bên trong đền có một phịng
lớn phía trước đặt tượng nữ thần A-tê-na cao 6
m và một phịng nhỏ phía sau, dùng làm kho
chứa báu vật.
GV tiếp tục giới thiệu về Đấu trường Côlidê:
Vào thời bấy giờ, người Rơ- ma rất thích xem
đấu mãnh thú, đấu vật giữa người với người,
người với mãnh thú, đua xe ngựa cùng nhiều
trị vui biểu diễn khác.


Đấu trường Cơlidê được xây dựng trong những
năm 72- 80 CN, Chu vi dài gần 500 m, chiều
cao 50m. Hí viện được thiết kế rất khéo léo,
giải quyết vấn đề khơng tắc nghẽn, có hình
trịn, có thể chứa khoảng 5 vạn người, hệ thống
cầu thang và hành lang của nó đảm bảo đi giữa
các tầng khán đài thơng suốt khơng trở ngại, có
45000 chỗ ngồi và 5000 chỗ đứng. Tồn bộ
cơng trình có 80 cửa thốt. Ngày nay đấu
trường Cơlidê khơng cịn ngun vẹn, bị mất đi
một phần, song vẫn giữ nguyên dáng vẻ hoành
tráng, hùng vĩ của nó.
Sau đó: Gv rút ra kết luận về đặc điểm của
nghệ thuật Hi Lạp và Rô ma cổ đại.
- Đền thờ thanh thoát, nhẹ nhàng.
- Đấu trường: rộng lớn.
- Nghệ thuật tạc tượng đạt đến đỉnh cao, hồn
mĩ.
- Lấy con người làm hình mẫu.

16


GV tích hợp bộ mơn GDCD: Suy nghĩ của
em sau khi tìm hiểu các cơng trình kiến trúc
của cư dân phương Tây cổ đại?
- Hs trả lời:
+ Tự hào về những di sản văn hóa của nhân
loại.
+ Trân trọng và có ý thức bảo vệ những di sản

văn hóa của địa phương, quốc gia và nhân loại.
GV nâng cao khắc sâu kiến thức: Sau khi đã
hướng dẫn HS tìm hiểu những thành tựu văn
hóa cổ đại Hi Lạp, Rơ ma. GV hỏi: Tại sao
văn hóa Hi Lạp và Rơma lại đạt đến trình độ
phát triển cao như vậy?
- HS suy nghĩ trả lời:
- Gv bổ sung, chốt ý:
- Ra đời muộn hơn  tiếp thu văn hóa phương
Đơng.
- Đặc trưng kinh tế thủ cơng, thương nghiệp
đường biển có điều kiện giao lưu rộng rãi,
tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên thế giới.
- Thể chế dân chủ chủ nô tạo điều kiện con
người phát huy tài năng sáng tạo của mình.
3. Hoạt động luyện tập.
- GV tổng kết nội dung tiết học bằng sơ đồ tư duy dưới đây:

- Sau đó, Gv yêu cầu HS gấp sách vở lại và hoàn thành phiếu học tập số 1 ( bài
tập trắc nghiệm, trả lời nhanh).

17


4. Hoạt động vận dụng và mở rộng.
- Làm bài tập phiếu học tập cá nhân số 2 (vẽ sơ đồ tư duy về văn hóa cổ đại
phương Tây)
- Những thành tựu văn hóa cổ đại phương Tây nào đến bây giờ vẫn còn tác dụng
đối với nhân loại?
4. Hiệu quả của sáng kiến

Sáng kiến này được tôi thực hiện thử nghiệm qua các năm học 2019- 2020
và 2020- 2021 và thấy kết quả rất khả quan. Học sinh tích cực, chủ động, hứng
thú trong việc tìm ra các tri thức mới với những biểu hiện như: các em sôi nổi,
tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm. Các em được phát huy kiến thức ở
nhiều môn học, tạo động lực cho học sinh học toàn diện các môn, tránh xu
hướng học lệch ở các em. Bài kiểm tra được thực hiện qua bốn mức độ nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao các em đều đạt kết quả cao.
Cụ thể trong năm học 2020- 2021, qua chấm bài kiểm tra ở các lớp thực
nghiệm 10A2, 10A3 và các lớp đối chứng 10A4, 10A5 kết quả điểm kiểm tra của
học sinh có sự chênh lệch, thể hiện qua bảng số liệu sau:

Lớp
Lớp
đối
chứng
Lớp
thực
nghiệm

10A4
10A5
Tổng
10A2
10A3
Tổng

Sĩ số
30
30
60

30
30
60

Giỏi
SL
%
2
6,6
1
3,3
3
5,0
8
26,7
6
20,0
14
23,3

Điểm
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
8
26,7
15

50,0
8
26,7
16
53,3
16
26,7
31
51,6
15
50
5
16,7
16
53,3
6
20,0
31
51,7
11
18,3

Yếu
SL
%
5
16,7
5
16,7
10 16,7

2
6,6
2
6,7
4
6,7

Tổng hợp theo nhóm lớp:

Nhóm lớp

Tỉ lệ %
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Đối chứng
5,0
26,7
51,6
16,7
Thực nghiệm
23,3
51,7
18,3
6,7
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Lớp đối chứng: Tỉ lệ học sinh có điểm yếu là (16,7%), điểm trung bình
trở lên là 83,3%. Nhưng điểm khá thấp, chỉ đạt 26,7%, tỉ lệ giỏi là 5,0%.
Lớp thực nghiệm: Tỉ lệ có học sinh có điểm yếu thấp (6,7%), điểm

trung bình trở lên là 93,3%. Trong đó tỉ lệ điểm khá giỏi rất cao, (51,7% điểm
khá, 23,3% điểm giỏi).
Từ kết quả học tập của các em, tơi nhận thấy việc tích hợp liên môn vào
dạy Bài 04: Các quốc gia cổ đại phương Tây- Hi Lạp và Rô-ma (tiết 02) là
một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Làm cho bài
học sinh động hơn, làm mềm hóa kiến thức hơn, giúp học sinh phát triển kỹ
năng, biết hợp tác, giúp đỡ và chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức bài học
giúp các em nắm chắc bài học nhưng không rơi vào trạng thái khn mẫu, gị
bó.

18


3. Phần kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Xuất phát từ những ưu điểm của việc dạy học tích hợp, tơi nhận thấy,
dạy học tích hợp là cần thiết, một xu hướng tối ưu của lý luận dạy học ngày nay
và đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện.
Đối với môn lịch sử, lâu nay các em học sinh thường khơng có hứng thú
và ít quan tâm, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức một cách thụ động, hiệu quả học
tập chưa cao khó nhớ. Do đó việc tích hợp các môn học khác vào môn lịch sử sẽ
làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, đặc biệt là các em học sinh sẽ có
hứng thú hơn.
Như vậy việc tích hợp kiến thức Lịch sử với các mơn học khác là rất
cần thiết. Nhưng việc tích hợp ở đây chỉ nhằm mục đích duy nhất là phục vụ cho
môn Lịch sử chứ không làm mất đi môn học, làm cho giờ học trở nên sinh động
hơn, dễ học hơn, dễ nhớ hơn và đó cũng chính là điều mà các em học sinh và cả
xã hội quan tâm.
3.2 Kiến nghị.
* Đối với Bộ và Sở Giáo dục - Đào tạo.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên theo hướng nâng cao năng lực dạy
học tích hợp liên môn bằng việc kết hợp tổ chức hội thảo với việc bồi dưỡng
năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên.
- Cần đưa phương pháp dạy học tích hợp, liên mơn vào các trường Sư
Phạm, khoa Lịch sử. Ngồi việc học các kiến thức chính của bộ mơn, sinh viên
cần có thêm một số kiến thức bổ trợ cho các chuyên đề trong quá trình học.
* Đối với tổ chuyên môn nhà trường.
- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau,
nhất là phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp liên mơn.
- Tổ chức hội thảo bằng chuyên đề cụ thể kết hợp với những buổi họp
chun mơn.
* Đối với giáo viên:
- Phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, say mê với cơng việc, tận
tụy với học sinh. Phải có sự đầu tư, chú trọng hơn nữa trong giảng dạy, giáo dục
học sinh, quan tâm đổi mới phương pháp giáo dục.
- Phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để vận dụng linh hoạt
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tham khảo quy trình vận dụng
kiến thức liên mơn vào nội dung bài học.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2021
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác
Người viết
Lê Thị Lan

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị (2004): Phương pháp dạy học lịch sử, NXB
Giáo dục, Hà Nội năm 2004.
2. Nghiêm Đình Vì (chủ biên) (2006), Tìm hiểu kiến thức lịch sử 10, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
3. Đặng Đức An (2003), Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
4. Vũ Dương Ninh (chủ biên) (2003), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
5. Ngô Minh Oanh (2006), Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học lịch sử ở trường trung học phổ thông, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Lan
Chức vụ và đơn vị công tác: TTCM - Trường THPT DTNT Ngọc Lặc

TT

1
2

3

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh lớp
10A2 trường THPT dân tộc
nội trú Ngọc Lặc.
Một số biện pháp xây dựng
nề nếp lớp học ở trường
THPT DTNT Ngọc Lặc.
Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục hai mặt
cho học sinh lớp chủ nhiệm
trường THPT dân tộc nội trú
Ngọc Lặc.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa

C


20172018

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa

C

20182019

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa

C

20192020

Năm học
đánh giá
xếp loại

21



×