Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh qua chủ đề tiêu hoá ở động vật (tiết 14,15 sinh học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.91 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỌC CHO HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ : TIÊU HOÁ Ở
ĐỘNG VẬT (TIẾT 14,15 SINH HỌC - LỚP 11)”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thơm
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
SKKN thuộc mơn: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1. 2. Mục đích nghiên cứu
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2. 3. Các giải pháp thực hiện để sử dụng các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh.
2.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo


2.3.2. Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
2.3.3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tổ
chức hoạt động học cho học sinh qua chủ đề : Tiêu hoá ở động vật
(Tiết 14,15- Sinh học lớp 11).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2. 4. 1. Đối với hoạt động giáo dục
2. 4.2. Đối với bản thân.
2. 4. 3. Đối với đồng nghiệp trong nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3. 2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
4
5
6
6
7
17
17
18

18
19
19
20

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển sang đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú
trọng kiểm tra đánh giá trong q trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
như: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng
…Trong đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát
triển của các năng lực khác.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, trao
đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hoạt động học của học sinh với
tư liệu dạy học là sự thích ứng với tình huống học tập, đồng thời là hành động chiếm
lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Thơng qua các hoạt động của học sinh

với tư liệu học tập, giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho
sự định hướng của giáo viên đối với học sinh.
Để tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực tự học của học
sinh được tốt, giáo viên phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp dạy
học truyền thống với các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại, giúp học sinh
thêm hiểu, thêm yêu môn học. Sử dụng hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm sáng
tạo kết hợp với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên vừa giúp học sinh có cái
nhìn tổng thể về giá trị của chủ đề dạy học, vừa rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập,
kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng trình bày sản phẩm. Đồng thời khi các em được
trải nghiệm thực tế, được chơi các trò chơi bổ ích sẽ làm tăng hứng thú học tập bộ
mơn.
Với mục tiêu đó, sáng kiến đã tập trung vào sử dụng phương pháp hoạt động
tích cực là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp các kĩ thuật dạy học
hiện đại, sự sáng tạo của các em được khuyến khích, giúp các em huy động kiến
thức tổng hợp để thực hiện dự án, phát triển đa dạng các kĩ năng như phân tích,
tổng hợp, lập kế hoạch triển khai, đánh giá…
Tính thiết thực và khả thi của sáng kiến đã được khẳng định qua thực tiễn
dạy học ở trường phổ thơng. Khơng cần phải có một ngơi trường với trang thiết bị
hiện đại, không nhất thiết học sinh phải lựa chọn môn Sinh học làm môn để lựa
chọn nghề tương lai mới có thể học tập tốt. Mà để áp dụng rộng rãi sáng kiến này,
giáo viên giảng dạy phải thực sự tâm huyết với nghề, mong muốn tạo nên sự thay
đổi lớn trong phương pháp học tập bộ môn. Học sinh không chọn môn Sinh học để
lựa chọn nghề vì các em phải theo yêu cầu của xã hội nhưng học sinh không quay
3


lưng lại với Sinh học. Nếu thầy cô giáo truyền ngọn lửa, chắc chắn các em sẽ là
người giữ lửa và thổi bùng ngọn lửa đam mê. Trong thực tế giảng dạy Sinh học ở
trường THPT Hoằng Hóa 4, tơi thấy việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực trong dạy học Sinh học ở trường THPT (trung học phổ thơng) là vơ

cùng cần thiết. Vì vậy, tơi xin đưa ra một vài ý kiến đóng góp xung quanh vấn đề
này trên cơ sở thực hiện một đề tài nhỏ với nhan đề: " Sử dụng các phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh chủ đề : Tiêu
hoá ở động vật (tiết 14,15 – Sinh học lớp 11) ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Với nhan đề" Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm
tổ chức hoạt động học cho học sinh chủ đề : Tiêu hoá ở động vật (tiết 14,15 – Sinh
học lớp 11) ”. Đề tài sẽ làm rõ ý nghĩa của việc sử dụng các phương pháp và kỹ
thuật dạy dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy - học sinh học ở trường
THPT. Từ thực trạng giảng dạy sinh học hiện nay, đề tài cũng sẽ đưa ra ứng dụng
các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học sinh học bậc THPT ở
bài dạy cụ thể cùng những đề xuất để nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và dạy học sinh học nói riêng. Qua đề tài nhỏ này, tơi cũng
mong muốn góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học sinh học ở trường THPT,
thực hiện chủ trương của Đảng, Ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh qua chủ đề : Tiêu hoá ở
động vật (tiết 14,15 – Sinh học lớp 11), cùng những ứng dụng của nó nhằm gây
hứng thú học tập cho học sinh trong việc dạy và học môn sinh học ở trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung vào sử dụng phương pháp hoạt động
tích cực là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp các kĩ thuật dạy học
hiện đại nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh, phát huy tư duy độc lập sáng
tạo, bồi dưỡng quan điểm thực tiễn cho học sinh về q trình tiêu hố ở các nhóm
động vật. Qua thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp với các
phương pháp, kĩ thuật dạy học mới sẽ giúp học sinh không chỉ nắm vững kiến thức
sinh học mà cịn hình thành trong các em có thái độ tự tin trong học tập, có ý thức
bảo về sức khoẻ, biết cách chăm sóc các lồi động vât và người thân của mình.

Thơng qua các hoạt động trải nghiệm như vậy, sự sáng tạo của các em được
khuyến khích, giúp các em huy động kiến thức tổng hợp để thực hiện dự án, đồng
thời phát triển đa dạng các kĩ năng như quan sát, phân tích, tổng hợp, lập kế hoạch
triển khai, đánh giá… Với phương pháp này, các em sẽ tự tin trong quá trình học
tập và cả trong cuộc sống sau này.
1. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Để tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh được
tốt, giáo viên phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp dạy học
truyền thống với các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại, giúp học sinh thêm
hiểu, thêm yêu môn học. Sử dụng hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo
kết hợp với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên vừa giúp học sinh có cái nhìn
4


tổng thể về giá trị của chủ đề dạy học, vừa rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập, kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng trình bày sản phẩm. Đồng thời khi các em được trải
nghiệm thực tế, được chơi các trị chơi bổ ích sẽ làm tăng hứng thú học tập bộ
mơn.
Với mục tiêu đó, sáng kiến đã tập trung vào sử dụng phương pháp hoạt động
tích cực là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp các kĩ thuật dạy học
hiện đại, sự sáng tạo của các em được khuyến khích, giúp các em huy động kiến
thức tổng hợp để thực hiện dự án, phát triển đa dạng các kĩ năng như phân tích,
tổng hợp, lập kế hoạch triển khai, đánh giá…
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,

cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra
đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
“Đổi mới kì thi tốt nghiệp trung học phổ thơng, kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả
kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tổ cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà
trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Thực hiện định hướng nêu trên, việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học trong
giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ: từ nội dung dạy học đến
phương pháp dạy học,kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh và quá trình kiểm
tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vì
sự tiến bộ của học sinh là một điều hết sức cần thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
5



Chương trình giáo dục định hướng năng lực đang trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực, vận dụng tri thức trong
những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình dạy học theo định hướng năng
lực khơng quy định nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong
muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa
chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm thực hiện
được mục tiêu dạy học.
Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy
học mới còn rất hạn chế, có khi cịn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa
tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động
dạy học. Chính vì thế nên giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học
được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây
dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng
khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần
lớn giáo viên mong muốn sử dụng phương pháp dạy học tích cực đều lúng túng và
lo sợ khi bị cháy giáo án do học sinh khơng hồn thành các nhiệm vụ được giao
trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích
cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh, việc tăng cường hoạt
động học tập tập thể, học tập hợp tác còn hạn chế, chưa kết hợp được sự đánh giá
của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong q trình dạy học.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những hạn chế này:
Thứ nhất, do sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực cịn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ biết một cách rời rạc, thiếu
tính hệ thống, chưa làm chủ được phương pháp mới nên giáo viên vất vả hơn khi sử

dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy tích cực.
Thứ hai, việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài, tiết
trong sách giáo khoa. Trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các
hoạt động học tập của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy
học tích cực, dẫn đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì cũng mang
tính hình thức, đơi khi cịn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy
tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
Thứ ba, các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh còn lạc
hậu, chủ yếu đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận
dụng sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế
cũng chưa tạo được động lực cho đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học.
Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, giáo viên cần phải chủ động sáng
tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực. Thay cho việc dạy học theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay,
các tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa
6


chọn nội dung để xây dựng các chủ đề, chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng
phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở chính sách giáo dục hiện hành và trong thực tế quá trình dạy học
ở trường PT, để đạt được mục tiêu dạy học, tôi đã mạnh dạn áp dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại giúp học sinh thêm hiểu, thêm yêu môn học Sinh
học - một mơn học có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách,
giúp học sinh tìm tịi, khám phá về các sinh vật trong tự nhiên. Với ý tưởng “Sử
dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học
cho học sinh qua chủ đề : Tiêu hoá ở động vật (tiết 14,15 – Sinh học lớp 11) ”, tôi
đã cùng các em tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo như dạy học qua hoạt

động trải nghiệm, dạy học với phương pháp đóng vai, dạy học theo dự án, … đạt
được những kết quả hết sức to lớn.
2. 3. Các giải pháp thực hiện để sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh.
Để tổ chức các tiết học theo hướng tăng cường khả năng tự học của học sinh,
tơi đã kết hợp các hình thức học tập và học tập theo nhóm một cách có hiệu quả. Các
hình thức thường được sử dụng bao gồm:
Hoạt động cá nhân: Là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/
nhiệm vụ một cách độc lập. Hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc
lập của học sinh. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/ nhiệm vụ có
yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng
hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ không đạt tới mức độ
sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kỹ năng sẽ không được rèn luyện một
cách tập trung.
Hoạt động theo cặp đôi: Là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển
năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng.Thơng thường, hình thức
hoạt động cặp đơi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần
sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm hai em.
Hoạt động theo nhóm: Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng
sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát
huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như
thế nào khi tham gia làm việc nhóm. Khi tổ chức cho học sinh học nhóm, giáo viên
cần nhận thức và hướng dẫn đúng nhiệm vụ của các thành viên trong hoạt động
nhóm và vai trị của giáo viên đối với việc tổ chức cho học sinh học nhóm.
Hoạt động cả lớp: Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một
vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều học sinh không thể vượt qua, giáo viên có
thể dừng cơng việc của các cá nhân, cặp, nhóm lại để tập trung lại cả lớp làm sáng tỏ
các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. Hoạt động cả lớp cịn được sử dụng trong
tình huống giáo viên nêu yêu cầu cho học sinh, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm
vụ, học sinh hoặc nhóm học sinh trình bày kết quả làm việc, giáo viên đánh giá kết

quả làm việc của học sinh…
Như vậy, được lựa chọn hình thức làm việc nào: cá nhân, cặp đơi, nhóm hay
cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tùy vào
tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, giáo viên có thể thay đổi, ứng

7


dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho
học sinh.
2.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Thực hiện Nghị Quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo”, hoạt động giáo dục cần tổ chức theo hướng tăng cường sự trải
nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các mơi trường khác
nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo,
biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết
khả năng sáng tạo của mình.
Nói tới trải nghiệm sáng tạo là nói tới việc học sinh phải kinh qua thực tế, tham
gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về
vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, động viên các em tích cực nghiên cứu, tìm ra
những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà
trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức,
phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
Tuy nhiên, đặc trưng của môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm do đó
nội dung kiến thức có tính thực tiễn, gần gũi, kiến thức môn Sinh học trong chủ đề
thường là được sử dụng là các kiến thức có mỗi liên hệ với thực tiễn thông qua
quan sát, mô tả, thực nghiệm, do đó giáo viên cũng dễ dàng tạo hứng thú cho
người học. Để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo viên phải thực sự linh
hoạt, uyển chuyển khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
2.3.2. Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

Phương pháp dạy học tích cực là sự khơi dậy, phát huy tính chủ động, tích
cực của cả thầy và trò nhằm trau dồi tư duy sáng tạo và rèn trí thơng minh trong
q trình chinh phục chân lí; là sự dạy và học mà trong đó thầy là người tổ chức,
định hướng, tạo điều kiện, còn trò là người thực hiện, thi công nhằm đạt được cả ba
mục tiêu: kiến thức, kĩ năng và thái độ, trên cơ sở đánh giá, kiểm tra cả quá trình
học tập và của từng mơn học, qua đó định hướng phát triển năng lực học sinh.
Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực có ưu thế trong việc phát
huy tính tích cực chủ động học sinh, các phương pháp và kĩ thuật này rất đa dạng
nhưng qua thực tế giảng dạy tôi thường xuyên sử dụng phương pháp: Dạy học theo
dự án, phương pháp dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở, tổ chức
trò chơi…
Vậy nên việc kết hợp giữa đa dạng hóa các hình thức tổ chức học tập, tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm
tổ chức hoạt động học cho học sinh trong bộ mơn Sinh học chính là điểm mới của
sáng kiến này.
2.3.3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức
hoạt động học cho học sinh qua chủ đề : Tiêu hoá ở động vật (tiết 14,15 – Sinh
học lớp 11) ”
1. Hoạt động1: Khởi động:
1.1.Mục tiêu: Tạo tình huống học tập thơng qua phim, ảnh về tiêu hóa thức ăn ở
động vật, những kiến thức đã học và thực tiễn với kiến thức tiêu hóa...

8


1.2.Nhiệm vụ học tập của học sinh: Quan sát phim (Clip 1: Phim về q trình
tiêu hóa thức ăn ở động vật), hình ảnh (Hình 1 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức
ăn) trên màn hình và trả lời câu hỏi của Giáo viên (GV).

Cách thức tiến hành hoạt động: Từ việc quan sát hình ảnh GV nêu câu hỏi dẫn dắt

vào Chương và chủ đề dạy học.
Câu hỏi định hướng :Em có nhận xét gì về sự biển đổi thức ăn sau khi đi vào cơ
thể động vật, kết quả... từ đó cho biết tiêu hóa là gì ? Q trình tiêu hố xảy ra ở
đâu trong cơ thể động vật?
2.Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
2.1. Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm tiêu hóa, tiêu hóa nội bào, tiêu hóa ngoại bào.
- Mơ tả được q trình tiêu hố trong khơng bào tiêu hố ở động vật đơn bào, trong
túi tiêu hoá và ống tiêu hoá.
- Nêu những đặc điểm thích nghi trong cấu tạo và chức năng của các cơ quan tiêu
hố ở các nhóm động vật khác nhau
- Nêu được chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến đa bào
bậc thấp, đến đa bào bậc ca
-Trình bày đặc điểm của của cơ quan tiêu hóa phù hợp với chức năng ở động vật ăn
thịt và động vật ăn cỏ.
2.2.Nhiệm vụ học tập của học sinh:
+Chuẩn bị các dự án dạy học ở nhà: Phiếu học tập số1, 2; các bệnh về đường tiêu
hóa, các tài liệu liên quan đến chủ đề bài học.
+Thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao (hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp như
quan sát, trả lời câu hỏi
2.3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Tiết 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, TIÊU HĨA Ở CÁC NHĨM ĐỘNG VẬT HĐ
2.1. Tìm hiểu khái niệm tiêu hóa:
GV cho HS Quan sát Clip1 và hình 2a,2b, thảo luận cặp đôi (1 phút) câu hỏi và
đưa ra khái niện tiêu hóa, tiêu hóa nội bào, ngồi bào dựa vào câu hỏi:
Câu 1. Tiêu hóa là gì ? Q trình tiêu hố xảy ra ở đâu trong cơ thể động vật? (510 phút)

9



Các chất
trong thức
ăn
Các Gluxi
chất
t
Lipit
hữu
cơ Protei
n
Acid
nucle
ic
Các Vita
chất Muối
min

khố

ng
Nước

Các chất
hấp thụ
được
Đường đơn
Acid béo &
glixerin
Acid amin
Các thành

phần
của
Vitamin
nucleotit
Muối
khống
Nước

Hấ
p
th


Hình2a: sơ đồ tóm tắt q trình tiêu hố thức

Hình 2b: Các hình thức tiêu hố ở động vật.

10


Chuẩn nội dung kiến thức:
-Tiêu hóa là q trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những
chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
Quá trình tiêu hoá xảy ra ở:
+ Bên trong tế bào: tiêu hố nội bào.
+ Bên ngồi tế bào: tiêu hố ngoại bào.
HĐ 2.2. Tìm hiểu tiêu hóa ở các nhóm động vật:
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV Chia lớp 6 nhóm : nhóm 1,2 tìm hiểu về tiêu hóa ở ĐV chưa có cơ quan tiêu
hóa; nhóm 3,4 tìm hiểu về tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa ; nhóm 5,6 tìm hiểu

về tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa (học sinh đã chuẩn bị ở nhà)
HS Quan sát clip1, hình 3a ,hình3b, hình 3c về quá trình tiêu hóa thức ăn ở các
nhóm động vật kết hợp nghiên cứu SGK mục II,III,IV hoàn thành PHT (5 phút)

Clip 1: Phim về q trình tiêu hóa thức ăn ở người và động vật.


Hình3a: Tiêu hố ở động vật chưa có cơ quan tiêu hố.

Hình3b:Tiêu hố ở động vật có túi tiêu hố


Hình 3c : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn của động vật có ống tiêu hóa
Phiếu học tập số 1
Nhóm động
Chỉ

vật

Động vật chưa có
cơ quan tiêu hố

Động vật có túi
tiêu hố

Động vật có ống
tiêu hố

tiêu so sánh
Đại diện

Hình thức tiêu hố
Đặc điểm cơ quan
tiêu hố
Q trình tiêu hóa
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 1 (5 phút)
HS thảo luận trong quá trình thực hiện và trả lời các câu hỏi:
Câu 2: Hãy cho biết sự khác nhau giữa tiêu hoá nội bào với tiêu hoá ngoại bào?
Câu 3: Hãy mơ tả q trình tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa ở Trùng đế giày.
Câu 4: Túi tiêu hóa ở thủy tức có đặc điểm cấu tạo như thế nào? Mơ tả q trình
tiêu hố và hấp thụ thức ăn của thuỷ tức?
Câu 5: Tại sao trong túi tiêu hóa , thức ăn sau khi được tiêu hóa ngoại bào lại tiếp
tục tiêu hóa nội bào?
Câu 6: Tại sao phải có q trình tiêu hố nội bào? Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở
ĐV có túi tiêu hóa so với ĐV đơn bào?
Câu 7: HS quan sát các hình 3, cho biết sự tiêu hố ở những động vật này khác với
thuỷ tức ở điểm nào? Thức ăn được tiêu hoá như thế nào trong ống tiêu hố?
Câu 8: Hồn thành bảng 1.
Câu 9. Nêu được ưu điểm của tiêu hóa thức ăn của nhóm động vật có ống tiêu hóa
với các nhóm động vật khác.
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận


GV cho ba nhóm trong sáu nhóm đại diện ba nội dung lên báo cáo, ba nhóm
khác nhận xét thêm (5 phút).
HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu (bảng phụ học tập) treo bảng
tiến hành báo cáo, thảo luận và chuẩn kiến thức.
Bước 4. Đánh giá kết quả
HS Đánh giá lẫn nhau, cho điểm lẫn nhau giữa các nhóm.(5 - 10 phút)
GV hỗ trợ cố vấn, chuẩn thêm kiến thức kết hợp sử dụng các câu hỏi 2 đến 9.(10

phút)
Chuẩn nội dung kiến thức phiếu số 1:
Chỉ tiêu so sánh
Đại diện

Động vật chưa có
cơ quan tiêu hố
Động vật đơn bào

Hình thức tiêu
Tiêu hố nội bào
hố
Đặc điểm cơ quan Chưa có cơ quan
tiêu hố
tiêu hố chun
biêt

Q trình tiêu hố Thức ăn→khơng
bào tiêu hố
→Lyzoxom gắn
vào khơng bào tiêu
hố →enzim từ
lyzoxom tiêu hố
thức ăn thành chất
đơn giản →chất
cặn bã thải ra
ngồi theo phương
thức xuất bào .

Động vật có túi

tiêu hố
Ruột khoang, giun
dẹp

Động vật có ống
tiêu hố
Động vật có
xương sống và
nhiều lồi động
vật khơng xương
sống.
Tiêu hố nội bào
Tiêu hố ngoại
và ngoại bào
bào
Hình túi, gồm
ống tiêu hố gồm(
nhiều tế bào.
miệng , thực quản,
Có một lỗ thông
dạ dày, ruột non,
vừa là nơi lấy thức ruột già, hậu môn.
ăn, vừa là nơi thải Tuyến tiêu hố
chất cặn bã.
gồm : tuyến nước
Trên thành túi có bọt, tuyến vị,
nhiều tế bào tuyến tuyến ruột, tuyến
, tiết enzim tiêu
mật…)
hoá.

Thức ăn → miệng
túi tiêu hoá →tiêu
hoá ngoại bào →
các phân tử có
kích thức nhỏ →
tiêu hố nội bào
→chất đơn giản,
chất cặn bã thải ra
ngoài qua miệng
túi.

Thức ăn → miệng
→ ống tiêu hoá →
tiêu hoá cơ học,
hoá học → chất
đơn giản → hấp
thụ vào máu đi
nuôi cơ thể, chất
cặn bã thải ra
ngồi qua hậu
mơn.

Tiết 2: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT


Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV Chia lớp 4 nhóm: Hồn thành phiếu học tập số 2 (nội dung học sinh nghiên
cứu, chuẩn bị trước ở nhà).
HS quan sát hình 4a,b về ống tiêu hóa của thú ăn thịt và ăn thực vật kết hợp nghiên
cứu SGK mục V. Hãy hoàn thành PHT Số 2

Phiếu học tập số 2
Bộ phận

Động vật ăn động vật
Cấu tạo

Chức năng

Động vật ăn thực vật
Cấu tạo

Chức năng

Miệng
Dạ dày
Ruột (ruột
non,ruột già,
manh tràng)
Giải thích có sự khác nhau
đó:..................................................................................
Hình 4a: Đặc điểm ống tiêu hoá ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật

Hình 4b- tiêu hố ở dạ dày của trâu, bò.


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu
HS thảo luận trong quá trình thực hiện và trả lời thêm các câu hỏi:
Câu 11: Chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến đa bào bậc
thấp, đến đa bào bậc cao.

Câu 12: Vì sao phần ăn của gà vịt thường trộn thêm đá sỏi nhỏ? Ruột của động vật
ăn thực vật có manh tràng phát triển.
Câu 13: Trình bày đặc điểm của của cơ quan tiêu hóa phù hợp với chức năng ở
động vật ăn thịt và động vật ăn cỏ.
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
GV cho các nhóm lên báo cáo (hoặc có thể 1 - 2 nhóm báo cáo) các nhóm khác
nhận xét lẫn nhau.
HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu (bảng phụ học tập) treo bảng tiến
hành báo cáo, thảo luận và chuẩn kiến thức.
Bước 4. Đánh giá kết quả
HS Đánh giá lẫn nhau, cho điểm lẫn nhau giữa các nhóm.
GV hỗ trợ cố vấn, chuẩn thêm kiến thức dựa vào các hỏi 11đến 13.
Chuẩn nội dung kiến thức phiếu số 2:
Bộ phận
Miệng

Dạ dày

Động vật ăn động vật
Cấu tạo
Chức năng
- Răng
- Gặm và lấy thịt ra
cửa hình khỏi xương.
nêm
- cắm và giữ mồi
- Răng
nanh
-Ít sử dụng
nhọn

-Răng
hàm nhỏ
-Đơn, to - chứa thức ăn.
- tiêu hoá cơ học
và hoá học một
phần thức ăn

Động vật ăn thực vật
Cấu tạo
Chức năng
-răng cửa to,
Giữ và giật cỏ.
bằng.
- răng nanh
giống răng cửa. -Nghiền nát thức
- răng hàm có
ăn
nhiều gờ cứng.
- động vật ăn
thực vật có dạ
dày đa( trâu, bị,
dê cừu): dạ dày
có 4 ngăn:
- dạ cỏ

-dạ tổ ong
-dạ lá sách
-dạ múi khế( dạ
dày chính thức).
Động vật ăn

thực vật có dạ
dày đơn( thỏ,

-Chứa thức ăn,
tiêu hố sinh học
thức ăn nhờ vi
sinh vật
Chuyển thức ăn
lên miệng để nhai
lại.
-Hấp thụ bớt
nước
-Tiết HCl và
enzim tiêu hoá
thức ăn và vi sinh
vật
Chứa và tiêu hoá


ngựa)
Ruột

Ruột non
ngắn
Ruột già
ngắn
Manh
tràng nhỏ

Tiêu hoá các loại

thức ăn và hấp thụ
thức ăn.
Hấp thụ bớt nước
và tạo phân đặc
thải ra ngồi
Ít có tác dụng

cơ học, hố học
thức ăn.
Ruột non dài
Tiêu hố các loại
thức ăn và hấp
thụ thức ăn.
Ruột già lớn
Hấp thụ bớt nước
Manh tràng phát và thải bả
triển ( thỏ,
Tiêu hoá nhờ vi
ngựa)
sinh vật và hấp
thụ thức ăn

GV: bổ sung thêm bằng hình ảnh về sự khác nhau về TH ở động vật ăn thịt và
động vật ăn thực vật

Hình 5: Sự khác nhau về TH ở động vật ăn thịt và ăn thực vật
Hoạt động 3. Luyện tập
1. Mục tiêu:
- Giúp HS hệ thống, củng cố kiến thức vừa được lĩnh hội chủ đề dạy học, hoàn
chỉnh câu trả lời cần giải quyết đặt ra trong”Hoạt động khởi động”.

- Đánh giá lại quá trình dạy của GV và học của HS liên quan đến chủ đề.
2.Nhiệm vụ học tập của học sinh: Thảo luận, suy ngẫm để trả lời các câu hỏi do
GV đưa ra.
2.Cách thức tiến hành hoạt động: GV có thể chọn 1 trong 2 cách dưới đây, và
đánh giá bằng phần thưởng (hoặc điểm số):
Điền ô chữ và tìm từ của ơ hàng dọc và nêu khái niệm, ý nghĩa của từ đó:
(GV dùng bảng phụ vừa vấn đáp vừa điền vào ô chữ)


Gợi ý: (Mỗi gợi ý vừa hỏi vừa trả lời trong 30 giây)
Hàng 1 (13 chữ ): Động vật nào chưa có cơ quan tiêu hố?
Hàng 2 (11 chữ): Thức ăn được tiêu hoá hoá học nhờ yếu tố nào?
Hàng 3 (10 chữ): Ở Thuỷ tức, trên thành túi tiêu hố có tế bào gì?
Hàng 4 (7 chữ): Nơi thải chất bã của động vật có ống tiêu hố?
Hàng 5 (8 chữ): Ở người bộ phận nào của ống tiêu hố khơng có tiêu hố hố
học?
Hàng 6 (6 chữ): Ở ruột non tiêu hoá nào là chủ yếu?
Hàng 7 (8 chữ): Q trình tiêu hố ở túi tiêu hố được gọi là gì?
Phần trả lời:
Đ

T

ÊB

Ơ

A

N


O

G

T

N

V

Â

T

Đ

Ơ

N

B

A

O

D

I


C

H

T

I

Ê

U

U

Y

Ê

N

H

Â

U

M Ơ

N


T

H

Ư

C

Q

U

A

N

H

O

A

H

O

C

O


A

I

B

A

O

G

H

O

A

Hoạt động 4. Vận dụng
4 .1. Mục tiêu:
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Có ý thức trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân thông qua hiểu
bết về tiêu hóa từ đó có chế độ ăn uống và dinh dưỡng thích hợp.
-Truyền đạt những hiểu biết về kiến thúc về tiêu hóa cho nhưng người trong gia
đình.


4.2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: nguyên cứu thêm tài liệu về tiêu hóa
- Vận dụng hiểu biết về dinh dưỡng trong xây dựng chế độ ăn uống và các biện

pháp dinh dưỡng phù hợp ở mỗi lứa tuổi.
- Vận dụng hiểu biết về hệ tiêu hoá để phịng/chống các bệnh về tiêu hố.
- Giải thích được các vấn đề liên quan đến tiêu hóa như: Nhai kĩ no lâu; Ruột
động ăn thực vật dài còn ruột động vật ăn thịt ngắn...
- Giải thích được vai trị của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống con
người.
4.3. Cách thức tiến hành hoạt động:
- GV yêu cầu HS tìm hiểu ở nhà, bằng cách hỏi chuyên gia Y học, tìm hiểu trên
internet các vấn đề liên quan đến tiêu hóa xây dựng sản phẩm thành các clip hay
hình ảnh chia sẻ với lớp ở tiết học tiếp theo.
Hoạt động 5. Tìm tịi mở rộng
1.Mục tiêu: Tìm tịi kiến thức tiêu hóa, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.Nhiệm vụ học tập của học sinh:
-Thực hiện điều tra tìm hiểu được các bệnh về tiêu hoá ở người và các bệnh học
đường liên quan đến dinh dưỡng như béo phì, suy dinh dưỡng,...
- HS tìm hiểu ở nhà, bằng cách hỏi chuyên gia Y học, tìm hiểu trên internet, tìm
hiểu mục “Em có biết”: Khả năng ăn và nhin ăn.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
- Giáo viên khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức ngoài lớp
học để học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ
thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng
những cách khác nhau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2. 4. 1. Đối với hoạt động giáo dục
- Hiệu quả đối với việc phát huy tính tích cực học tập của HS
Khi bắt đầu triển khai sử dụng các phương pháp và kĩ thuật học tập tích cực, tôi
tiến hành thực nghiệm trên lớp 11A8 nhằm đánh giá hiệu quả của việc học tập
đồng thời rút kinh nghiệm khi triển khai trên quy mô lớn. Qua thu thập các dữ liệu
thực nghiệm, tôi đánh giá hiệu quả của quá trình học tập đối với việc phát huy tính

tích cực, chủ động của HS như sau:
+ HS chú ý lắng nghe, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi do GV đưa ra.
+ HS tích cực tìm hiểu các thông tin liên quan tới chủ đề và bài học thông qua sách
báo, mạng Internet, hỏi người thân và thực tiễn cuộ sống
- Hiệu quả đối với việc phát huy năng lực sáng tạo của HS trong học tập
+ Trong q trình thảo luận nhóm, các em đưa ra nhiều ý tưởng sáng tạo, đưa ra ác
giải pháp, công cụ để thực hiện công việc được giao một cách có hiệu quả.
+ Có nhóm cử 2 thuyết trình viên là nam - nữ, có cả bảng phân vai, kịch bản rõ
ràng, bổ sung lời thoại và tung - hứng rất hợp lí. Có nhóm chỉ một thuyết trình viên
thể hiện sự tự tin trong trình bày và trả lời.
+ Các em khai thác tranh ảnh, sách giáo khoa để phục vụ mục đích học tập rất tốt,
đưa ra những ý kiến chính xác về q trình tiêu hố ở các nhóm động vật.
- Hiệu quả đối với cơng tác bồi dưỡng phương pháp tự học
+ Theo phiếu tổng hợp q trình học tập, ở lớp 11A8 có 34/42 (81%) HS nêu đích
danh kết quả học được kĩ năng tư duy độc lập, hoạt động cá nhân; 29/42 (69%) HS


biết tìm kiếm, chọn lọc dữ liệu, xử lí thơng tin; 36/42 HS (85,7%) cho biết đã tích
cực học hỏi, tự giác hồn thành cơng việc. Các kết quả trên cho thấy HS đều tích
cực, tự giác hồn thành ít nhất là phần việc được phân công..
+ Hiệu quả đối với việc tác động đến tình cảm, hứng thú học tập của HS
+ Qua phần trình bày, trả lời chất vấn và qua phiếu điều tra cho thấy HS nắm vững
được các kiến thức có liên quan tới nội dung đề tài của nhóm. Có 42/42 học sinh
(100%) cho biết đã hiểu biết về nội dung kiến thức có liên quan tới bài học. Tỉ lệ
hài lòng về kết quả bài học như sau:
Thái độ của HS
Số lượng HS
Tỉ lệ
Hài lịng, vì nhóm đã làm việc và cố gắng hết
17/42

40,5 %
mình
Hài lịng, do kết quả sản phẩm bài học tốt, tăng
23/42
54,8%
vốn kiến thức
Tương đối hài lịng, vì vẫn cịn một số sai sót
2/42
4,7%.
khơng như ý
- Phiếu hỏi cho biết mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm rất tốt, đoàn kết
29/42 = 69 %, hoà đồng thân thiện 36/42 = 85,7 %...
- Phiếu hỏi cũng cho thấy mức độ thích hoặc khơng thích bài học như sau:
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
K/quả
Tỉ lệ
Rất thích
8
9
14
31
73,8 %
Thích
2
2
3
7
16,7%
Bình thường
1

2
3
7,1%
Khơng thích
1
1
2,4 %
Rất khơng thích
Tổng:
12
11
19
42
100%
- Hiệu quả xã hội và mơi trường.
+ Việc dạy học và kết quả dạy học không thể cân đong đo đếm được về phương
diện kinh tế, khơng thể tính toán một cách cụ thể sáng kiến sẽ đem lại giá trị vật
chất như thế nào. Song với việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp
với phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực chắc chắn sẽ đem lại những hiệu quả
xã hội vô cùng to lớn vì dự án góp phần cải thiện mơi trường giáo dục, học sinh
được học trong một môi trường mở, thân thiện với tự nhiên, khác hẳn với mơi
trường đóng kín của trường học.
+Việc thực hiện dạy học như vậy cũng góp phần đào tạo những con người thực sự
năng động, ham hiểu biết, có kĩ năng làm việc nhóm và làm việc độc lập, có kĩ
năng ứng phó với những biến đổi của bên ngoài.
2. 4.2. Đối với bản thân.
- Qua sáng kiến đã cho thấy việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh qua bài 14,15 “Sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học
sinh qua chủ đề : Tiêu hoá ở động vật (tiết 14,15 – Sinh học lớp 11) ” mà tôi sử

dụng đã phát huy được tính tích cực và hiệu quả, kiến thức, kỷ năng, phương pháp
dạy học của bản thân ngày một cũng cố và phát huy. Giờ học được học sinh đón
nhận đầy hứng khởi, thích thú qua sự tương tác giữa cơ và trị trong mỗi tiết học,
điều đó khơng những giúp giáo viên khẳng định được vị trí quan trọng của mơn
học mà cịn thay đổi được cách nhìn nhận chưa đúng của học sinh, của giáo viên ở


các bộ môn khác trong nhà trường, của xã hội về môn học này. Kết quả của sáng
kiến càng giúp tơi tự tin, say mê tìm tịi, nghiên cứu mạnh dạn sử dụng các phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh trong
quá trình giảng dạy của mình.
2. 4. 3. Đối với đồng nghiệp trong nhà trường.
- Kinh nghiệm dạy học được thể hiện qua sáng kiến là một kinh nghiệm dạy học
hay, hiện đại, phù hợp với xu thế giảng dạy hiện nay nên tôi đã được bạn bè, đồng
nghiệp dự giờ khen ngợi và đánh giá cao không chỉ đối với đồng nghiệp dạy bộ
môn sinh học mà cả đồng nghiệp các bộ môn khác trong nhà trường. Tôi đã chia sẻ
kinh nghiệm dạy học này cho bạn bè, đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt chuyên
đề, chuyên môn do nhóm, tổ, nhà trường tổ chức. Những kinh nghiệm này đã được
đồng nghiệp hưởng ứng đón nhận và đang dược áp dụng trong thực tiễn giảng dạy
ở trường THPT Hoằng Hóa 4 nơi tơi cơng tác. Ngồi ra với kinh nghiệm mà tơi
thực hiện trong đề tài có thể triển khai trong phạm vị rộng đến các đồng nghiệp các
trường TH PT trong tỉnh tham khảo.
3. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
- Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tổ chức hoạt động
học cho học sinh đã đảm bảo mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, đó
là phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, bồi dưỡng phương pháp
tự học, tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập và rèn kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho thế hệ trẻ.
-Qua thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm và kết hợp các phương pháp, kĩ

thuật dạy học tích cực sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết
vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Giúp
học sinh không chỉ nắm vững kiến thức sinh học mà cịn hình thành trong các em
cịn có thái độ tự tin trong học tập, có ý thức bảo vệ sức khoẻ, biết chăm sóc các
lồi động vật.
-Thơng qua các hoạt động trải nghiệm như vậy, sự sáng tạo của các em được
khuyến khích, giúp các em huy động kiến thức tổng hợp để thực hiện dự án, đồng
thời phát triển đa dạng các kĩ năng như phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá…
Với phương pháp này, các em sẽ tự tin trong quá trình học tập và cả trong cuộc
sống sau này.
- Những giải pháp được trình bày trên đây đã được đúc kết từ thực tế của các hoạt
động dạy và học, cụ thể là trên thực tế kết quả học sinh của lớp mình. Điều này
càng làm tơi phải khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu kiến thức trước khi giải đáp,
mơ tả cho các em. Đó cịn là động lực để tơi tiếp tục hồn thiện tốt vai trò của
người giáo viên trong thời đại mới.
3. 2. Kiến nghị
- Đổi mới phương pháp dạy và học là điều mà ngành GD luôn cố gắng thực hiện
để nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, việc thực hiện riêng lẻ nhất định sẽ không mang lại hiệu quả cao mà
cần có sự vào cuộc đồng bộ của các cấp lãnh đạo, của toàn thể giáo viên và tất cả
các môn học, cấp học.
* Đối với học sinh
- Luôn có niềm đam mê, sự hứng thú học tập tất cả các bộ môn theo quy định của
cấp học.


- Thường xuyên chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.
- Luôn luôn chuẩn bị giấy A4, bút chì, bút màu, tẩy, bảng phụ trong cặp.
- Phải rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, thuyết trình.
* Đối với giáo viên:

- Bản thân mỗi giáo viên không ngừng nâng cao tay nghề về chuyên môn nghiệp
vụ và sự sáng tạo. Luôn luôn tâm huyết với nghề nghiệp sẽ giúp giáo viên có được
những bài giảng hay, những phương pháp học tập tích cực để học sinh khắc sâu,
nhớ kĩ kiến thức lịch sử..
- Phải thường xuyên tổ chức dạy học theo các phương pháp dạy học mới kết hợp
với các phương pháp dạy học truyền thống để phát triển hết khả năng sáng tạo, khả
năng tư duy của học sinh.
* Đối với nhà trường
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS về cơ sở vật chất để có thể áp dụng tốt
phương pháp các phương pháp dạy học mới (trang bị máy chiếu..).
- Có thể áp dụng phương pháp này vào các bài giảng khác trong chương trình PT
để HS có điều kiện làm quen với nghiên cứu khoa học.
- Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho giáo viên và học sinh
có những buổi học thực tế. Tăng cường tổ chức các buổi ngoại khóa phù hợp để
các em học sinh có dịp thể hiện năng lực của mình.
* Đối với cấp trên
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là
cách thức sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giúp giáo
viên tổ chức các giờ học sinh động và hiệu quả hơn.
- Tổ chức các buổi tọa đàm về việc xây dựng chủ đề, tạo điều kiện để áp dụng một
cách sâu rộng sáng kiến trong thực tế, để sáng kiến không chỉ được áp dụng trong
một ngôi trường nơi giáo viên công tác.
- Phổ biến các sáng kiến và giải pháp cải tiến kĩ thuật trên các trang web của Sở
GD hoặc trường học kết nối để GV có thể học tập và áp dụng rộng rãi các sáng
kiến ở nhiều trường khác nhau trong ngơi trường của mình.
Trên đây là một số giải pháp sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực nhằm tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm đảm bảo mục tiêu chương
trình định hướng năng lực. Do khả năng có hạn nên chắc chắn đề tài của tơi cịn
nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong sự trao đổi, đóng góp của đồng nghiệp để
nhiệm vụ dạy và học của tôi được tốt hơn.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Thơm


BÁO CÁO CÁC ĐỀ TÀI SKKN
Đã được hội đồng khoa học ngành xếp loại
Họ tên: Nguyễn Thị Thơm
Ngày sinh: 17/02/1982
Ngày vào ngành: 1/10/2004


Chức vụ: Tổ phó chun mơn
Mơn giảng dạy: Sinh học
Đơn vị: Trường THPT Hoằng Hóa 4.
TT
1

Cấp
đánh giá
Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng HĐKH
dạy bài “Dinh dưỡng Ni tơ ở thực vật –
ngành
sinh 11, cơ bản”.

Tên đề tài

Kết quả
xếp loại
Loại B

Năm
ĐGXL
2016

Hoằng Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2020

Nguyễn Thị Thơm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lí luận dạy học Sinh học phần
đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đinh Quang Báo (chủ biên) (2017), Dạy học phát triển năng lực môn Sinh
học Trung học phổ thông, Nxb Đại hoc Sư phạm, Hà Nội.
3. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn (2007), Sinh học 11, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
4. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn (2010), Sinh học 11 sách giáo viên, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập (2006), Sinh học 10, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.


6. Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Xuân Viết (2005), Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III ( 20042007), Viện nghiên cứu sư phạm. Hà Nội.
7. Ngô Văn Hưng, Trần Văn Kiên (2007), Bài tập sinh học 11, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.
8. Phạm Đức Quang (2013), Các nguyên tắc và phương pháp xác định lĩnh vực
học tập, môn học mạch kiến thức, chủ đề dạy học trong chương trình giáo dục
phổ thông, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Thành (2006), Chuyên đề “ Tổ chức hoạt động dạy học sinh học
ở trường THPT”, Trường ĐHSP Hà Nội.
10. Đỗ Hương Trà, (2006), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Nxb
ĐHSP, Hà Nội.
11. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao, Phan Đức Duy (2010), Dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
12. Phạm Viết Vượng, Vũ Lệ Hoa, Nguyễn Lăng Bình (2013), Tài liệu bồi
dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Tăng cường năng lực nghiên
cứu khoa học của giáo viên, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (2014).
14. Bộ giáo dục và đào tạo, Công văn số 5555/BGDĐT – BGDĐT Về việc
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá, ngày 18 tháng 10 năm 2014.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thơng –
Chương trình tổng thể, tháng 7/2017.


×