Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

SKKN thiết kế chủ đề dạy học thơ nôm đường luật (ngữ văn 11) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.59 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
III. Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật (Ngữ văn 11) theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
IV. Hiệu quả của việc thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật
(Ngữ văn 11) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
PHỤ LỤC

1

Trang
1
2
2
2
2
3
3


5
6
15
17
17
17
19
20


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học từ phổ thông đến đại học
đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục
và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả” [1]. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo
dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [1].
Vấn đề “đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức

như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực cho sự phát triển của nhà
trường phổ thông, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người” [9]. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang
tác động mạnh mẽ đến đời sống con người, khi hệ thống giáo dục đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội thì vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng xây dựng chủ đề dạy học lại được đặt ra một
cách cấp thiết. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp mơ hình dạy học truyền
thống và hiện đại, ở đó giáo viên chủ yếu hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm
thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những
hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng
những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề gắn liền với thực
tiễn. Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải
quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức
khác nhau. Học sinh thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức nên việc học
thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng
hoạt động. Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa
nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu, giao tiếp tốt như thế nào.
Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định
hướng thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở cấp trung học phổ thông là sự tăng cường tích
hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự

2


tích hợp vào nội dung những ứng dụng đời sống thông dụng làm cho nội dung
học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn.

Thực hiện 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018, Công văn 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học, Công
văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, tôi nhận thức được môn Ngữ văn có
nhiều đơn vị bài học gần gũi, tương đồng có thể xây dựng thành chủ đề dạy học.
Theo hướng xây dựng chủ đề dạy học, một trong những phương pháp dạy
học được lựa chọn là tổ chức hoạt động học. Điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên
Ngữ văn ở nhà trường phổ thơng phải nỗ lực tiếp cận những lí thuyết và
phương pháp dạy học mới để xây dựng, thiết kế các giờ dạy theo hướng tổ
chức hoạt động học của học sinh. Từ suy nghĩ đó, khi giảng dạy chương
trình Ngữ văn lớp 11 ở Trường THCS&THPT Thống Nhất, tôi chọn đề tài
Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật (Ngữ văn 11) theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh làm sáng kiến kinh nghiệm để
tiếp tục đi sâu nghiên cứu phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh ở nhà trường phổ thơng.
II. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học
chủ đề Thơ Nôm Đường luật nói riêng.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn, phát triển các
phẩm chất và năng lực; vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học theo chủ đề, dạy học phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh, kĩ thuật tổ chức hoạt động học.
- Thiết kế chủ đề Thơ Nôm Đường luật (Ngữ văn 11) theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tôi chủ yếu sử dụng các

phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp
so sánh, đối chiếu, Phương pháp liên ngành. Những phương pháp đó không phải
được sử dụng một cách độc lập, mà trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp
người nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về đối tượng nghiên cứu để từ đó đánh giá
khách quan, khoa học.

3


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề
a) Chủ đề dạy học
Chủ đề dạy học trong một môn học là các nội dung kiến thức liên quan
với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, được xây dựng thành một
vấn đề chung để tạo thành một chủ đề dạy học. Việc dạy học hiện nay chủ yếu
được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một
hoặc một số tiết học, không đủ thời gian tổ chức các hoạt động học cho học sinh
theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến nếu có
sử dụng phương pháp dạy học tích cực, thì mang tính rất hình thức, đơi khi còn
máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự
lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học
và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn chế. Xây dựng các chủ
đề dạy học trong một môn học góp phần khắc phục được những hạn chế đó.
Trên cơ sở nghiên cứu bài/tiết học hiện có của chương trình, giáo viên cần chủ
động, sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực.
Tuy có mối liên hệ với nhau nhưng nội dung bài học trong chương trình

giáo dục trung học phổ thơng hiện hành có tính độc lập tương đối, được thiết kế
theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở
của những kiến thức được học sau. Vì thế, một số nội dung kiến thức có liên
quan đều được đưa vào chương trình của các môn học gây ra sự chồng chéo, quá
tải. Không những thế, thời điểm dạy học các kiến thức đó khác nhau, đôi khi
thuật ngữ được dùng cũng khác nhau, gây khó khăn cho học sinh. Để khắc phục
những khó khăn đó, trong khi chương trình mới chưa được triển khai, cần phải
rà sốt chương trình mơn học, tìm ra những kiến thức chung để xây dựng thành
các chủ đề dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Chủ đề dạy học bao gồm nhiều vấn đề như nội dung dạy học, hình thức tổ
chức và phương pháp dạy học, nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập. Thiết kế theo chủ dạy học cần thực hiện ngay trong chương trình hiện
hành, mặc dù việc thiết kế, sắp xếp các nội dung dạy học trong chương trình, trong
sách giáo khoa chưa thật sự tạo nhiều thuận lợi cho mục tiêu đó. Việc lựa chọn nội
dung dạy học để xây dựng các chủ đề phù hợp nhằm phát triển tốt nhất năng lực và
phẩm chất của học sinh, là bước đệm để thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018.
b) Xây dựng các chủ đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học trong
mỗi môn học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều
kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học
sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có
thể hình thành cho học sinh trong mỗi chủ đề đã xây dựng.
4


Các kiến thức gần gũi, liên quan có thể nằm ở các bài/tiết khác nhau cần

được lựa chọn để xây dựng thành các chủ đề dạy học. Tùy vào điều kiện, hồn
cảnh cụ thể, bộ mơn có thể xây dựng các chủ đề phù hợp với đối tượng học sinh.
Trong thời gian đầu, để tránh sự xáo trộn, gây khó khăn cho việc thực hiện kế
hoạch giáo dục, bộ môn có thể chọn các nội dung kiến thức nằm trong chương
trình của một lớp để xây dựng chủ đề dạy học, đảm bảo hồn thành chương trình
mơn học của khối đó trong năm học. Việc xây dựng các chủ đề dạy học chỉ được
thực hiện khi các chủ đề được xây dựng và tổ chức dạy học hiệu quả hơn so với
dạy học đơn môn.
2. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh
Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo. Việc giao quyền chủ động cho cơ sở và giáo
viên điều chỉnh nội dung, thời gian giáo dục nên các nhà trường có điều kiện áp
dụng các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục - dạy học tiên tiến, trong đó
yêu cầu học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề
của cuộc sống, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Để thực hiện tốt nội dung này, các trường trung học phổ thơng đã có biện
pháp khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực qua việc tạo điều kiện về thời gian chuẩn bị bài dạy, hỗ trợ kinh phí
làm thiết bị dạy học và học liệu, có hình thức động viên, khen thưởng các giáo
viên tích cực áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đạt kết quả tốt; chỉ đạo
tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với các phương pháp dạy học tích
cực; thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo tổ/nhóm chuyên
môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hồn thiện các chủ đề, tiến trình dạy
học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; tổ chức các hội thảo sinh hoạt

chuyên môn cấp trường, cụm trường để tạo điều kiện cho giáo viên chia sẻ kinh
nghiệm dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực.
Thực hiện dạy học theo chủ đề, giáo viên các môn học và hoạt động giáo
dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hố hoạt động của học
sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh,
tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích
học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực,
nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm
năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển; tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện
tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải
quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của
thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ
thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn viên
5


nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết; thực hiện bài tập,
thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan,
cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuỳ theo mục
tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc
theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được
tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế [4].
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và dạy học Ngữ văn nói riêng ở nhà trường phổ thông đã được chứng minh
trong thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang thực hiện nhiều giải
pháp tích cực để nâng cao chất lượng, mà khâu then chốt là không ngừng đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh. Xét một cách tổng thể, “nhiều vấn đề về lí thuyết dạy học đã được phổ

biến, rút kinh nghiệm, song đôi lúc chưa phù hợp ở một số địa phương” [9].
Mối quan tâm đối với giáo viên Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là làm thế
nào để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo
dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập, định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất, tích hợp kiến thức, kĩ năng để học sinh có thể vận dụng
vào thực tiễn, có thái độ và cách ứng xử giao tiếp tích cực. Thế nhưng, đã
nhiều thập kỉ nay, “không ngớt lời than phiền về thái độ lạnh nhạt thờ ơ của
học sinh trước những bài văn, ngay cả những bài văn hay. Lời giảng bình
say sưa của thầy cơ về một câu thơ, một ý văn hay, có khi bị đáp lại bằng
những tiếng “đế” rất lạc lõng” [7]. Nguyên nhân của thực trạng này có từ
chương trình mơn học được xây dựng với những bài/tiết học có nội dung
kiến thức chồng chéo, thiếu tính hệ thống, ảnh hưởng đến hứng thú của
người học và cả người dạy.
2. Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông nói
chung theo hướng xây dựng chủ đề dạy học, tổ chức hoạt động học nhằm
phát triển năng lực, phẩm chất học sinh đang đặt ra nhiều nội dung cần tiếp
tục nghiên cứu, trao đổi, tổng kết đánh giá. Đó là công việc chung của cả một
hệ thống, nhưng quan trọng nhất là giáo viên. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật (Ngữ văn 11) theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh được đúc rút với mong muốn xây dựng
kế hoạch bài học theo chủ đề nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp
phần quan trọng vào đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực, phẩm chất; đồng thời chuẩn bị những điều kiện cần thiết (tâm
lí, cách thức tổ chức hoạt động) khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018.
3. Để tổ chức hoạt động học cho học sinh khi dạy chủ đề Thơ Nôm Đường
luật nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, bản thân tôi đã không ngừng
đổi mới về tư duy, nhận thức từ khâu thu thập, xử lý tài liệu, xây dựng kế hoạch
bài học, sử dụng thiết bị dạy học đến xây dựng các nhiệm vụ học tập. Mỗi khâu
trong quá trình dạy học theo chủ đề đều được chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, hướng

đến hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh.
6


III. Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật (Ngữ văn 11) theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
Trong cấu trúc chương trình sách giáo khoa hiện hành, nội dung kiến
thức của bài học được phân chia thành những đơn vị kiến thức cụ thể, trọn
vẹn, tương đối độc lập và sắp xếp một cách tuần tự sao cho phù hợp với tiến
trình phát triển của việc lĩnh hội kiến thức của người học. Cách làm này phù
hợp với việc tổ chức dạy học theo kiểu lớp - bài cũng như thống nhất trong
công tác quản lí giáo dục và phân bố chương trình hiện nay. Tuy nhiên, việc
phân chia này cũng gây khó khăn nhất định trong quá trình dạy học. Chẳng
hạn, việc phân chia kiến thức cũng như cách dạy học như vậy sẽ làm cho các
đơn vị kiến thức mang tính độc lập tương đối với nhau, kiến thức học sinh
thu nhận được sẽ trở nên rời rạc, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức khó khăn,
không bền vững và xa rời thực tiễn. Do đó, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công
văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/202, hướng dẫn điều chỉnh nội dung
dạy học, cấu trúc sắp xếp lại hệ thống bài học trong chương trình, sách giáo
khoa thành những chủ đề.
Trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông, mỗi khối lớp gợi ý
xây dựng hai chủ đề. Lớp 10 có hai chủ đề: Truyện dân gian Việt Nam
(Chiến thắng Mtao Mxây; Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng
Thủy; Tấm Cám; Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự; Tóm
tắt văn bản tự sự) và Truyện Kiều của Nguyễn Du (Truyện Kiều; Trao
duyên; Chí khí anh hùng; Thực hành các phép tu từ: phép điệp, phép đối ).
Lớp 11 gồm hai chủ đề: Thơ Nôm Đường luật (Tự tình (bài II) của Hồ Xuân
Hương; Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, Thương vợ của Trần Tế
Xương; Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; Thao tác lập luận phân
tích; Luyện tập thao tác lập luận phân tích) và Phong cách ngơn ngữ bào

chí (Phong cách ngơn ngữ báo chí; Bản tin; Luyện tập viết bản tin; Phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn; Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ). Lớp
12 gồm hai chủ đề: Truyện kí Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm
1945 (Người lái đị Sơng Đà; Ai đã đặt tên cho dịng sơng?; Luyện tập vận
dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận; Luyện tập
vận dụng các thao tác lập luận) và Truyện ngắn hiện đại Việt Nam giai đoạn
1954 – 1975 (Rừng xà nu; Những đứa con trong gia đình; Nghị luận về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xi).
Trên cơ sở hai chủ đề gợi ý của mỗi khối lớp, tôi đề xuất thêm một số
chủ đề (xem phần Phụ lục) mang tính thử nghiệm, vừa làm vừa rút kinh
nghiệm. Đối với chương trình Ngữ văn 11, với hai chủ đề được gợi ý (kèm
theo Công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020) gồm Thơ Nơm
Đường luật và Phong cách ngơn ngữ báo chí, trong khuôn khổ sáng kiến
kinh nghiệm này, tôi thiết kế chủ đề Thơ Nôm Đường luật theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh. Thiết kế chủ đề Thơ Nôm Đường luật
theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tôi tập trung vào việc
tổ chức các hoạt động học qua hệ thống câu hỏi/bài tập/phiếu học tập.

7


CHỦ ĐỀ THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT
(Thời lượng: 10 tiết)
A. NỘI DUNG
Chủ đề Thơ Nôm Đường luật gồm các bài: Tự tình (bài II) của Hồ Xuân
Hương; Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, Thương vợ của Trần Tế Xương;
Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; Thao tác lập luận phân tích; Luyện tập
thao tác lập luận phân tích.

B. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Góp phần giúp học sinh biết yêu mến và trân trọng tâm hồn, nhân cách
Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương; từ đó biết yêu quý thiên nhiên,
cuộc sống, biết lựa chọn lối sống phù hợp với bản thân. Đồng thời hiểu được
một số yêu cầu của bài văn nghị luận như phân tích đề, lập dàn ý, sử dụng thao
tác lập luận phân tích.
2. Hình thành năng lực và phẩm chất
- Hình thành năng lực: năng lực giao tiếp và hợp tác (tương tác với giáo
viên, học sinh trong lớp; làm việc cặp đôi/nhóm); năng lực tự chủ và tự học
(chuẩn bị bài ở nhà, chủ động xây dựng phương án trả lời câu hỏi, phản biện
khoa học); năng lực ngôn ngữ (sử dụng ngơn ngữ để tìm hiểu, trao đổi bài học
theo u cầu của nhiệm vụ học tập); năng lực văn học, thẩm mĩ (đọc hiểu bài thơ
trữ tình theo đặc trưng thể loại, nhận biết vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ,...).
- Hình thành phẩm chất: chăm chỉ, nhân ái, trung thực, trách nhiệm,
yêu nước.
3. Qua chủ đề, học sinh có được kĩ năng sau:
3.1. Kĩ năng đọc hiểu
- Nhận biết và phân tích được hình thức của bài thơ thể hiện qua ngôn
ngữ, biện pháp tu từ,…
- Nhận biết và phân tích được các hình tượng thơ; tình cảm, cảm xúc, cảm
hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản.
- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm hoặc cách sống của
bản thân sau khi đọc tác phẩm.
- Có thể tự đọc được các bài thơ còn lại trong chùm thơ Tự tình của Hồ Xuân
Hương, chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến và các bài Nôm Đường luật khác.
3.2. Kĩ năng viết
- Phân tích được các yêu cầu của đề văn nghị luận; tìm ý và lập được dàn
ý cho bài văn nghị luận.
- Sử dụng được thao tác phân tích trong làm văn nghị luận; viết được đoạn
văn và bài văn nghị luận có sử dụng thao tác phân tích.
- Liên hệ, vận dụng những nội dung đã đọc được từ văn bản vào giải

quyết các tình huống trong học tập và đời sống.
3.3. Kĩ năng nói và nghe
- Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học.
- Biết cách chuyển đoạn văn, bài văn đã viết sang dạng nói; trình bày bài
nói trước tập thể lớp.
- Nghe và nắm bắt được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói.
Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
8


C. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Dạy đọc hiểu
- Hoạt động khởi động, tạo tâm thế: kĩ thuật dự đốn, học cá nhân và tồn lớp.
- Hoạt động đọc tổng quan văn bản: phương pháp đọc diễn cảm, hỏi đáp,
học cặp đôi.
- Hoạt động đọc hiểu chi tiết: Phương pháp đàm thoại gợi mở; phương
pháp nêu vấn đề; phiếu học tập, học theo nhóm
- Hoạt động đọc hiểu ý nghĩa và các giá trị của văn bản; phương pháp nêu
vấn đề; học toàn lớp.
- Hoạt động liên hệ, vận dụng thực tiễn: phương pháp tình huống; máy
tính, máy chiếu; một số tranh ảnh.
2. Dạy viết
- Hoạt động tạo hứng thú, nhu cầu viết: phương pháp nêu vấn đề.
- Hoạt động viết: phương pháp thực hành viết (viết nháp, viết sáng tạo).
3. Dạy nói và nghe
- Hoạt động nói: phương pháp thuyết trình; máy tính, máy chiếu.
- Hoạt động nghe: phiếu học tập.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* Ổn định tổ chức
* Tiến trình tổ chức hoạt động

Hoạt động
Cách thức tổ chức
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (15 phút)
1. Hoạt động 1.1. Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại cảm xúc khi học
khởi động và những tác phẩm thơ trữ tình thời trung đại ở lớp 10.
trải
nghiệm
1. Kể tên những tác phẩm thơ trữ tình thời trung đại đã
trước lúc đọc
học trong chương trình Ngữ văn 10:……………………
2. Nêu cảm nghĩ về nội dung các tác phẩm đó:………
3. Nhận xét về đặc điểm thể loại các bài thơ, từ đó chỉ ra
những sáng tạo nghệ thuật của các tác giả:…………...
1.2. Giáo viên mời một số học sinh chia sẻ những cảm xúc
của cá nhân.
1.3. Giáo viên nêu vấn đề: Sáng tạo nghệ thuật là hành trình
liên tục, khơng ngừng nghỉ với những đóng góp to lớn của
người nghệ sĩ (nhà thơ). Từ nền tảng thể loại đã định hình,
phát triển, thơ Nôm Đường luật tiếp tục có những đóng góp
to lớn trong văn học những thế kỉ sau, đặc biệt là giai đoạn
từ cuối thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX với những tên tuổi
nhà thơ đã thành danh như: Hồ Xuân Hương, Nguyễn
Khuyến, Tú Xương,…
1.4. Giáo viên nêu vấn đề: Theo em, đọc hiểu thơ/thơ Nôm
Đường luật là đọc hiểu những gì? Để đọc hiểu ý nghĩa của
bài thơ Nôm Đường luật, cần dựa vào những yếu tố hình
thức nghệ thuật nào?
9



HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. ĐỌC HIỂU (4 tiết)
Đọc hiểu văn bản Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương
1. Đọc tổng 1.1. Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại cảm xúc khi học
quan văn bản
những tác phẩm/đoạn trích đã học trong chương trình Ngữ
văn 10 nói về người phụ nữ:
1. Hình ảnh người phụ nữ qua các tác phẩm/đoạn trích đã
học trong chương trình Ngữ văn 10:……………………
2. Cảm nghĩ về hình ảnh người phụ nữ qua các tác
phẩm/đoạn trích đã học trong chương trình Ngữ văn 10.
1.2. Giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách và dự đốn: Bài
học hơm nay cũng có liên quan đến thân phận người phụ
nữ, tiêu đề là Tự tình (bài II). Em dự đốn xem nhà thơ sẽ
nói gì trong lời Tự tình? Tác giả sẽ chọn thể thơ nào để trình
bày? Vì sao? (Giáo viên khơng kết luận, để cho học sinh
được tự do trình bày các phán đốn).
1.3. Giáo viên gọi một học sinh đọc toàn bộ văn bản và
chú thích.
1.4. Giáo viên nêu câu hỏi: Cảm nhận chung của em sau khi
đọc bài thơ? (Em cảm nhận được gì về nội dung của bài
thơ? Nhà thơ đã dùng thể thơ nào để thể hiện nhận thức và
tình cảm của mình?)
1.5. Giáo viên hướng dẫn học sinh huy động kiến thức và
làm việc cặp đôi (hoặc theo nhóm): Em đã biết văn bản này
là bài thơ và tác giả của nó là Hồ Xuân Hương. Hãy nhớ lại
những lần đọc thơ nói chung và thơ Hồ Xuân Hương nói
riêng để trả lời các câu hỏi sau đây:
- Bài thơ, thể thơ này gợi cho em nhớ tới bài thơ nào đã học?
Có điểm tương đồng nào giữa chúng về đặc điểm nghệ thuật?

- Em biết gì về Hồ Xuân Hương và thơ của bà?
2. Đọc hiểu chi 2.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu 6 câu đầu:
tiết văn bản
- Hãy đọc kĩ 6 câu thơ đầu và hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập số 1
1. Thời gian, không gian được nhắc đến trong bài thơ có tác dụng gì
trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật trữ tình?
2. Em hình dung được gì về nhân vật trữ tình? Dịng nào, từ ngữ
nào cho em biết điều đó?
3. Những cảnh tượng nào được nhà thơ miêu tả ở đây? Hình ảnh,
từ ngữ nào giúp em khẳng định nhận thức ấy của mình? Đặc điểm,
tác dụng của các yếu tố nghệ thuật này là gì?
4. Hình tượng thiên nhiên góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của
nhà thơ trước số phận như thế nào?
5. Nỗi niềm phẫn uất của nhân vật trữ tình được diễn tả như thế nào?

10


3. Đọc hiểu ý
nghĩa và các giá
trị của văn bản

4. Liên hệ vận
dụng

1. Đọc tổng
quan văn bản

- Giáo viên mời một số học sinh trình bày kết quả đọc hiểu

của mình trong phiếu học tập (HS khác bổ sung).
2.2. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu hai câu cuối
- Giáo viên gọi một học sinh đọc to hai câu cuối và yêu cầu
học sinh trong lớp nhận xét về cách ngắt nhịp.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết: Hai câu kết nói lên
tâm sự gì của tác giả? (cách dùng từ, nghệ thuật tăng tiến,...)
- Giáo viên nêu câu hỏi: Âm điệu câu thơ kết thúc bài thơ có tác
dụng gì với việc thể hiện tâm trạng, thái độ của nhân vật trữ tình?
2.3. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu khái quát: Qua
lời tự tình, bài thơ nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh
phúc của Hồ Xuân Hương. Từ kết quả đọc hiểu bài thơ,
theo em, Hồ Xuân Hương muốn nhắn nhủ điều gì với người
phụ nữ trong xã hội đương thời?
31. Giáo viên nêu tình huống: Sau khi học xong bài thơ này,
giả dụ có ai hỏi em: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện nội
dung gì? Nội dung ấy đã được thể hiện như thế nào? Thì
em sẽ trả lời ra sao?
3.2. Giáo viên nêu câu hỏi: Bài học hôm nay đã giúp em có
thêm những kinh nghiệm nào về cách đọc thơ? Hãy ghi lại
điều đó vào vở.
Tùy theo bối cảnh dạy học (thời gian, nhận thức của học
sinh,…), giáo viên nêu vấn đề thảo luận theo hình thức tồn
lớp học hoặc yêu cầu mỗi nhóm học sinh thảo luận về một
(một số vấn đề) đặt ra sau đây:
- Giáo viên nêu vấn đề: Bài thơ Tự tình vừa cho thấy bi kịch
duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh
phúc của Hồ Xuân Hương. Em hãy phân tích điều đó.
- Học sinh thảo luận, trình bày ý kiến một cách cởi mở, hợp
lí và có chính kiến.
Đọc hiểu văn bản Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

1.1. Giáo viên gọi một học sinh đọc to toàn bộ văn bản và
chú thích.
1.2. Giáo viên nêu câu hỏi: Cảm nhận chung của em sau khi
đọc bài thơ? (Em cảm nhận được gì về nội dung của bài
thơ? Nhà thơ đã dùng thể thơ nào để thể hiện nhận thức và
tình cảm của mình?)
1.3. Giáo viên hướng dẫn học sinh huy động kiến thức và
làm việc cặp đôi (hoặc theo nhóm): Em đã biết văn bản này
là bài thơ và tác giả của nó là Nguyễn Khuyến. Hãy nhớ lại
những lần đọc thơ nói chung và thơ Nguyễn Khuyến nói
riêng để trả lời các câu hỏi sau đây:
- Bài thơ, thể thơ này gợi cho em nhớ tới bài thơ nào đã học?
Có điểm tương đồng nào giữa chúng về đặc điểm nghệ thuật?
- Em biết gì về Nguyễn Khuyến và thơ của ông?
11


2. Đọc hiểu chi 2.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu 6 câu đầu:
tiết văn bản
- Hãy đọc kĩ 6 câu thơ đầu và hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập số 2
1. Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm
nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế
nào?.................................................................................
2. Em hình dung được gì về nhân vật trữ tình? Dịng nào,
từ ngữ nào cho em biết điều đó?........................................
3. Những cảnh tượng, hình ảnh, từ ngữ nào giúp em
khẳng định nhận thức ấy của mình? Đặc điểm, tác dụng
của các yếu tố nghệ thuật này là gì?..................................
4. Từ cảnh tượng được miêu tả, có thể thấy nhân vật trữ

tình đã cảm nhận thiên nhiên và cuộc sống bằng những
giác quan nào? Qua sự cảm nhận ấy, em đánh giá thế nào
về tấm lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất
nước?.................................................................................
- Giáo viên mời một số học sinh trình bày kết quả đọc hiểu
của mình trong phiếu học tập (HS khác bổ sung).
2.2. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu hai câu cuối
- Giáo viên gọi một học sinh đọc to hai câu cuối và yêu cầu
học sinh trong lớp nhận xét về tâm trạng nhân vật trữ tình.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết: Nhân vật trữ tình
muốn bộc bạch, thổ lộ điều gì ở hai dịng thơ này?
- Giáo viên nêu câu hỏi (cho học sinh khá, giỏi): Từ cảnh
thu, hai câu cuối bài thơ nói đến tình thu. Em cảm nhận
được điều gì trong nỗi niềm của nhà thơ trước thời cuộc?
2.3. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu khái quát: Bài
thơ Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi
tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng
bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất
nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả. Từ kết
quả đọc hiểu bài thơ, em hình dung thế nào về cách ứng xử
của Nguyễn Khuyến trước thời cuộc đầy biến động.
3. Đọc hiểu ý 3.1. Giáo viên nêu tình huống: Sau khi học xong bài thơ này,
nghĩa và các giá giả dụ có ai hỏi em: Bài thơ này có thực tiêu biểu cho thơ viết
trị của văn bản
về làng cảnh Việt Nam không? Em trả lời như thế nào?
3.2. Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em, bài thơ này có điểm
giống và khác nhau như thế nào với bài Thu vịnh?
3.3. Em hãy phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ
ngữ trong bài Câu cá mùa thu.
4. Liên hệ vận Tùy theo bối cảnh dạy học (thời gian, nhận thức của học

dụng
sinh,…), giáo viên nêu vấn đề thảo luận theo hình thức toàn
12


Biết vận dụng
kiến thức và
cách đọc đã có
ở giờ đọc hiểu
văn bản ở trên
vào tự đọc văn
bản tương tự.

1. Huy động
vốn sống, trải
nghiệm cá nhân
(Chia sẻ một số
kiến thức về
phân tích đề, lập

lớp học hoặc yêu cầu mỗi nhóm học sinh thảo luận về một
(một số vấn đề) đặt ra sau đây:
- Giáo viên nêu vấn đề: Bài thơ được sáng tác ở thời điểm
Nguyễn Khuyến đã từ quan về ở ẩn, sống với thiên nhiên
vùng quê nghèo.
+ Em có cho rằng hầu hết người Việt Nam sẽ chọn lối sống
ở ẩn như nhân vật trữ tình trong bài thơ khơng?Vì sao? Em
có chọn lối sống đó khơng? Tại sao?
+ Cuộc sống đời thường có nhiều điều mới mẻ và vơ cùng
hấp dẫn. Vì sao nhiều người vẫn thích sống ẩn dật, xa rời

chốn quan trường, danh lợi? Theo em, trong thời đại ngày
nay, người ta có thể sống ẩn dật bằng cách nào?
+ Khi từ quan về ở ẩn, Nguyễn Khuyến có nhiều bài thơ thể
hiện nỗi lòng ưu tư trước cuộc sống. Theo em, nỗi lòng ưu
tư đó thể hiện điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
- Học sinh thảo luận, trình bày ý kiến một cách cởi mở, hợp
lí và có chính kiến.
Thực hành đọc hiểu văn bản Thương vợ của Trần Tế
Xương
* Giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm làm việc theo
kĩ thuật “Khăn trải bàn” để đọc hiểu văn bản Thương vợ.
* Giáo viên gợi ý:
- Cảm nhận của em về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu?
(Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cị
trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo).
- Lời “chửi” trong câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
- Nỗi lịng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế
nào? Qua bài thơ, em có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp
nhân cách của Tú Xương?
* Giáo viên lưu ý học sinh vận dụng kiến thức về thơ Nôm,
cách đọc hiểu thơ và kinh nghiệm đọc thơ Nôm Đường luật
ở những bài thơ trước vào đọc hiểu văn bản này.
- Tùy vào trình độ, sự hiểu biết của học sinh, giáo viên có
thể gợi lại hoặc cung cấp cho học sinh một số kiến thức về
cách gieo vần, đối ngẫu, luật bằng trắc trong thơ Đường.
Trên cơ sở đó hướng dẫn học sinh đọc hiểu ý nghĩa bài thơ
và đánh giá tác dụng của các yếu tố nghệ thuật.
II. LÀM VĂN
1. VIẾT (3 tiết)
1.1. Giáo viên nêu vấn đề: Trong cuộc sống, đôi lúc do nhu

cầu muốn được bày tỏ hoặc theo yêu cầu của những người
xung quanh, chúng ta phải viết một văn bản thể hiện những
cảm nhận, đánh giá của mình về một tác phẩm văn học mà
mình đã đọc.
- Hãy nhớ lại và chia sẻ những kinh nghiệm, cảm xúc của
13


dàn ý; thao tác mình khi làm cơng việc đó.
lập luận phân - Để viết được bài văn nghị luận hấp dẫn chúng ta phải nắm
tích)
vững yêu cầu phân tích đề, lập dàn ý; sử dụng các thao tác
lập luận phù hợp, trong đó có thao tác phân tích. Em hãy
chia sẻ những yêu cầu này qua phiếu học tập sau:
* Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập số 3
1. Khi phân tích đề cần chú ý những gì?............................
2. Quá trình lập dàn ý được thực hiện như thế nào?...........
3. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích?.......
4. Thao tác lập luận phân tích được thực hiện như thế nào
để đạt hiệu quả trong bài văn nghị luận?.............................
5. Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp trong bài văn
nghị luận là gì?...................................................................
* Học sinh thảo luận và rút ra những vấn đề trọng tâm về
phân tích đề, lập dàn ý; thao tác lập luận phân tích. Giáo
viên định hướng để học sinh vận dụng vào thực hành,
hình thành kĩ năng.
2. Định hướng 2.1. Giáo viên định hướng học sinh lựa chọn nội dung viết
viết
bài văn nghị luận:

- Viết về một chủ đề mà em tâm đắc sau khi học các bài thơ
Nôm Đường luật. Chẳng hạn: Thiên nhiên trong “Câu cá
mùa thu” của Nguyễn Khuyến hay Hình ảnh người phụ nữ
qua bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương,…
- Viết về những đặc sắc nghệ thuật của thơ. Chẳng hạn: Nét
độc đáo trong thơ Nôm Đường luật của Nguyễn Khuyến
qua bài Câu cá mùa thu,…
2.2. Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại (hoặc gọi học
sinh nhắc lại) các yêu cầu và quy trình viết bài văn nghị
luận đã học ở lớp 10.
2.3. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm kiếm và
tham khảo các bài nghị luận tốt trong sách hoặc trên
Internet và lưu ý học sinh về việc không được sao chép,
đạo văn.
3. Thực hành viết Giáo viên tổ chức cho học sinh viết bài, chỉnh sửa, hồn
thiện
2. NĨI – NGHE (2 tiết)
1. Chuẩn bị
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển bài viết của mình
thành bài thuyết trình. Giáo viên khuyến khích các em trình
bày bằng PowerPoint.

14


2. Nói - nghe

2.1. Giáo viên tổ chức cho học sinh thuyết trình theo nội
dung đã chuẩn bị.
2.2. Giáo viên hướng dẫn học sinh nghe và nắm được nội

dung thuyết trình, quan điểm của người nói và đưa ra các
nội dung và hình thức thuyết trình của bạn theo phiếu
học tập sau:

Phiếu học tập số 4
Nội dung thuyết trình
Nhận xét, bình luận
Nội dung:………………
Về nội dung:……………..
…………………………
…………………………
…………………………. …………………………
…………………………. …………………………
Quan điểm của người Về quan điểm của người
nói:..
nói:……………………
…………………………
………………………...
……………………
Cách thức thể hiện: Về cách thức thể hiện:
……………………….
….............................
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG VẤN ĐỀ (20 phút)
1. Về Thõ
mộtNôm
số
đặc điểm của
thơ Nôm Đường
luật


- Thơ Nôm Ðường luật là một thành tựu rực rỡ của thơ ca Việt
Nam. Ðó là những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể
Ðường luật (gồm cả những bài thơ theo thể Ðường luật hoàn
chỉnh và cả những bài theo thể Ðường luật phá cách).
- Ngoài những đặc điểm chung của văn học trung đại, đặc
điểm của thơ Nôm Ðường luật nói một cách ngắn gọn và
bản chất nhất là sự kết hợp hài hịa giữa “yếu tố Nơm” và
“yếu tố Ðường luật”. Hai yếu tố này hòa quyện, đan xen
vào nhau tạo nên giá trị của mỗi tác phẩm thơ Nôm Ðường
luật. Mỗi một yếu tố có những giá trị biểu đạt, biểu cảm, giá
trị thẩm mỹ khác nhau nhưng cũng có tính độc lập tương
đối, có thể tách ra để nhận diện đặc điểm của thể loại.
- Một số đặc điểm cụ thể (GV giới thiệu một số đặc điểm để
trao đổi cùng học sinh).
2. Về kĩ năng Từ việc rèn luyện kĩ năng đọc – viết – nói – nghe, học sinh
đọc – viết – nói cần liên hệ, vận dụng kiến thức, kĩ năng của bài học vào
– nghe
giải quyết những tình huống đặt ra của thực tiễn đời sống,
bày tỏ quan điểm riêng một cách hợp lí, cởi mở.
3. Bài tập vận Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong thơ
dụng
Nôm Đường luật của Nguyễn Khuyến và Tú Xương qua hai
bài thơ Câu cá mùa thu, Thương vợ.
E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ (10 phút)
- Tìm đọc một số bài thơ Nơm Đường luật của Nguyễn Khuyến, Hồ Xuân
Hương, Tú Xương,…
15


- Đọc văn bản và phần ghi nhớ các bài: Khóc Dương Khuê (Nguyễn

Khuyến), Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương).
- Soạn bài: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
IV. Hiệu quả của việc thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật
theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
Vận dụng thiết kế bài dạy chủ đề Thơ Nôm Đường luật để tổ chức hoạt
động dạy học, học sinh có dịp được bộc lộ cảm nhận, trau dồi khả năng giao
tiếp. Đồng thời giáo viên cũng có cơ hội để nắm được trình độ tiếp nhận của học
sinh với những mặt mạnh, mặt yếu cần điều chỉnh, biểu dương, phát huy. Khơng
khí giờ học thực sự dân chủ.
Năm học 2020 - 2021 khi tổ chức cho học sinh lớp 11, trường
THCS&THPT Thống Nhất học tập theo thiết kế bài học trên, bản thân tôi thấy
rất có hiệu quả, có những phản hồi tích cực từ học sinh và đồng nghiệp. Nhiều
học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập,
khơng cịn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo luận, phản biện. Học
sinh có những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành
phẩm chất yêu nước và trách nhiệm, kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm... Sự chuyển biến của học sinh cần có quá trình lâu dài,
nhưng để quá trình đó diễn ra thuận chiều thì đây là thực tế khả quan.
Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh có ý nghĩa thực tiễn cao. Điều đó được biểu hiện trước hết ở
ý thức tham gia và hiệu quả đạt được bằng những sản phẩm cụ thể. Học sinh đã có
ý thức học tập tích cực bằng việc chủ động tham gia giờ học, say mê tìm kiếm
những tri thức có liên quan đến bài học, vận dụng vào cuộc sống. Giáo viên có ý
thức sử dụng hiệu quả phương tiện và thiết bị dạy học, dự kiến các tình huống dạy
học và phương án giải quyết, sử dụng công nghệ thông tin, có điều kiện khai thác
hệ thống kênh hình trên mạng Internet, biên tập thành hệ thống kênh hình dạy học
có hiệu quả góp phần bổ sung kiến thức và phương pháp dạy học.
BẢNG SO SÁNH
HÌNH THỨC DẠY HỌC: DẠY TỪNG BÀI VÀ DẠY THEO CHỦ ĐỀ
THƠ NƠM ĐƯỜNG LUẬT

T
Tiêu chí
Dạy từng bài
Dạy theo chủ đề
T
Thơ Nơm Đường luật
`1 Tiến trình Giải quyết vấn đề dạy học Các nhiệm vụ học tập được
giải quyết tuân theo kế hoạch dạy giao, học sinh quyết định chiến
vấn đề
học do giáo viên xây lược học tập với sự chủ động
dựng (Giáo viên là trung hỗ trợ, hợp tác của giáo viên
tâm)
(Học sinh là trung tâm)
2 Mục
tiêu Đạt tới mục tiêu chiếm Hướng tới các mục tiêu: chiếm
đạt được
lĩnh kiến thức mới thông lĩnh nội dung kiến thức khoa
qua hoạt động, bồi học, rèn luyện các kĩ năng:
dưỡng các phương pháp quan sát, thu thập thơng tin, dữ
tư duy khoa học
liệu; xử lí (so sánh, sắp xếp,
phân loại, liên hệ…thông tin);
16


3

Cách thức Dạy theo từng bài riêng lẻ
tiến hành
với một thời lượng cố định


4

Kiến thức Kiến thức thu được rời rạc,
thu được
hoặc chỉ có mối liên hệ
tuyến tính (một chiều theo
thiết kế chương trình học)
Mức
độ Mức độ nhận thức sau
nhận thức quá trình học tập thường
đạt được
theo trình tự và thường
dừng lại ở trình độ biết,
hiểu và vận dụng (giải
bài tập)
Kiến thức còn xa rời
thực tiễn mà người học
đang sống do sự chậm
Khả năng cập nhật
nắm bắt và Kiến thức thu được sau
vận dụng khi học thường là hạn hẹp
kiến thức
trong chương trình, nội
dung học

5

6


7

suy luận, áp dụng thực tiễn
Dạy theo một chủ đề thống
nhất được tổ chức lại theo
hướng tích hợp
Kiến thức thu được là các khái
niệm trong một mối liên hệ
mạng lưới với nhau.
Mức độ nhận thức có thể đạt
được ở mức độ cao: Phân tích,
tổng hợp, đánh giá.

Kiến thức gần gũi với thức tiễn
mà học sinh đang sống hơn do
yêu cầu cập nhật thông tin khi
thực hiện chủ đề
Hiểu biết có được sau khi kết
thúc chủ đề thường vượt ra
ngồi khn khổ nội dung cần
học do q trình tìm kiếm, xử
lí thơng tin ngồi nguồn tài liệu
chính thức của học sinh
Hình thành Khó có thể hướng tới mục Có thể hướng tới các kĩ năng

năng/ tiêu rèn luyện các kĩ năng làm việc như thông tin, giao
năng lực
sống và làm việc; giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác
tiếp, hợp tác, quản lí, điều
hành, ra quyết định,…


17


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Dạy học theo chủ đề hướng tới việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giải
quyết các nhiệm vụ học tập khoa học, tinh giản một số thao tác không cần thiết,
đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác, Trong khi đó, dạy
học truyền thống lại coi trọng xây dựng kiến thức hàn lâm nên chỉ hướng tới các
mục tiêu truyền thụ kiến thức. Trong dạy học theo chủ đề, kiến thức mới được
học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức
tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các
nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không
gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn
nhiều. Thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới
giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thơng, phù hợp với sự đổi
mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, trong dạy học Ngữ
văn hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, thiết kế chủ đề dạy học Thơ Nôm Đường luật
nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh đã tạo ra một mơi trường hoạt động
- giao lưu kích thích hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm
con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tơn trọng chủ
thể học sinh thì đây sẽ là cách làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ,
tâm lý lứa tuổi của đa số học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định.
Chỉ có đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi
mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luật Giáo

dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Như thế, có thể thấy thiết kế bài học này, một
mặt đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác còn
là cách làm kết hợp hài hồ nhiều yếu tố của q trình giáo dục.
II. Kiến nghị
1. Đối với nhà trường phổ thông
Các nhà trường cần phải có nguồn tài liệu tham khảo và nguồn thông tin
hướng nghiệp được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho giáo viên và học
sinh để họ thực hiện thuận lợi các chủ đề. Bên cạnh đó cần đầu tư hệ thống thiết
bị, phương tiện và đồ dùng dạy học để giáo viên tiến hành các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực. Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện này. Do vậy, để dạy học chủ đề đạt kết quả, nhà
trường cần phải có các trang thiết bị, đồ dùng dạy học như: tranh ảnh, video clip
về nghề, máy tính kết nối mạng internet, máy chiếu, các bản mô tả nghề, các trắc
nghiêm; các thông tin dữ liệu về hướng nghiệp...; có tương đối đầy đủ máy móc,
thiết bị, để dạy và tổ chức cho học sinh học tập, trải nghiệm.
18


2. Đối với giáo viên và học sinh
2.1. Đối với giáo viên
Dạy học theo chủ đề cũng như một số mơ hình tích cực khác, giáo viên
khơng được coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại,
luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế
dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em
và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để
giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức

mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.
Giáo viên cần khéo léo trong việc tổ chức bài học, đảm bảo tính chính
xác, khoa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm, nắm được diễn biến tình cảm
học sinh qua sự tự bộc lộ của chính các em thơng qua những biện pháp sư phạm có
tính tốn, có sắp đặt rất cơng phu của giáo viên. Giáo viên phải nắm được những
câu hỏi, những tình huống có vấn đề từ tác phẩm, từ tầm đón nhận của học sinh,
theo dự báo, theo điều tra của giáo viên để cho học sinh trao đổi, thảo luận… Tùy
theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, giáo viên giao nhiệm vụ học
tập, hướng dẫn học sinh làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc
chung cả lớp, đảm bảo mỗi học sinh đều được tạo điều kiện để tự thực hiện
nhiệm vụ học tập và trải nghiệm. Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tổng hợp những vấn đề mới, hợp với chủ đề thảo luận sẽ
tạo được hứng thú và xúc cảm cho học sinh; chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học
để chủ động tổ chức hoạt động học.
Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi
nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức
hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những khó
khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi
giúp đỡ học sinh, cần gợi mở để học sinh tự lực hồn thành nhiệm vụ; khuyến
khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học
tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc
tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm,
những kết luận của giáo viên…
2.2. Đối với học sinh
Tham gia tích cực chủ động, có ý thức học hỏi trong quá trình học tập.
Chuẩn bị tốt các nội dung học tập, sẵn sàng đối thoại những vấn đề có liên quan.
Khi có kế hoạch, mỗi học sinh, nhóm học sinh và tập thể học sinh cần tập trung
nghiên cứu chuẩn bị bài học chu đáo. Chủ đề Thơ Nôm Đường luật cần có sự
tương tác giữa thầy và trò, cùng nhau trao đổi bổ sung làm giàu tri thức và tình
cảm.
XÁC NHẬN

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

19


Vũ Văn Thành

Lê Văn Thắng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “Về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, www.thuvienphapluat.vn
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu tập huấn Đổi mới tổ chức và
quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo
viên trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật xây dựng ma
trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Tài liệu tập huấn xây dựng kế hoạch
dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn.
5. Hồng Dục (2008), Chun đề dạy học Ngữ văn- Đất Nước, NXB Giáo dục.
6. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2010), Phương pháp dạy học văn, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nôi.
7. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên, 2020), Ngữ văn 11, NXB Giáo

dục Việt Nam.
8. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2000), Thiết kế bài học tác phẩm văn
chương ở nhà trường phổ thông, tập 1, NXB Giáo dục.
9. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, “Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề tự chọn văn học dân gian Thanh Hóa
cho học sinh lớp 10 Trường THCS&THPT Thống Nhất theo hướng phát triển
năng lực”- SKKN năm học 2015- 2016.
10. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, “Tổ chức hoạt động học bài “Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12) nhằm phát
triển năng lực học sinh”- SKKN năm học 2016- 2017.
11. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, “Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Ngữ văn ở nhà trường phổ thông”- Tạp chí Giáo dục Thanh Hóa, số 123/2018.
12. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, Thiết kế hoạt động học đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) theo
hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm
chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh - SKKN năm học 2018- 2019.
13. Lê Văn Thắng, Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn
Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, Cổng thông tin điện tử, trường Đại học
Hồng Đức.
14. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, “Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Ngữ văn ở nhà trường phổ thông”- Tạp chí Giáo dục Thanh Hóa, số 123/2018.
15. Lê Văn Thắng, Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, SKKN năm học 2019 - 2020.
20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Thắng
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn, Trường THCS&THPT
Thống Nhất, Yên Định
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở,
(A, B,
xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1 Tổ chức giờ ơn tập văn học
Sở GD&ĐT
nước ngồi theo hướng học
B
2004 - 2005
Thanh Hóa
sinh là chủ thể sáng tạo
2 Một số yêu cầu chính khi
dạy thơ ca trung đại giúp Sở GD&ĐT
C
2005 - 2006

học sinh hình thành tư duy Thanh Hóa
sáng tạo
3 Tổ chức giờ dạy thơ văn
Phan Bội Châu theo hướng Sở GD&ĐT
C
2006 - 2007
học sinh là chủ thể cảm thụ Thanh Hóa
sáng tạo
4 Tổ chức hoạt động ngoại
Sở GD&ĐT
khóa nhằm giáo dục tinh thần
C
2008 - 2009
Thanh Hóa
yêu nước cho học sinh lớp 12
5
Tổ chức ôn tập phần văn học
trong chương trình Ngữ văn
Sở GD&ĐT
THPT theo hướng phát huy
C
2009 - 2010
Thanh Hóa
tính tích cực, chủ động của
học sinh
6
Tổ chức hoạt động dạy học
chủ đề tự chọn văn học dân
gian Thanh Hóa cho học sinh Sở GD&ĐT
B

2015 - 2016
lớp 10 Trường THCS&THPT Thanh Hóa
Thống Nhất theo hướng phát
triển năng lực
7
Tổ chức hoạt động học bài
“Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn Sở GD&ĐT
B
2016 - 2017
12) nhằm phát triển năng Thanh Hóa
lực HS
8
Thiết kế hoạt động học Sở GD&ĐT
B
2018 - 2019
đoạn trích Đất Nước Thanh Hóa
21


9

(Nguyễn Khoa Điềm) theo
hướng tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh nhằm giáo dục
phẩm chất yêu nước và
trách nhiệm cho học sinh
Một số giải pháp tích hợp
giáo dục hướng nghiệp Sở GD&ĐT
trong môn Ngữ văn ở Thanh Hóa

trường trung học phổ thông

22

B

2019 - 2020


PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Ngữ văn 10
T
Tên
Nội dung
Mức độ cần đạt
Ghi chú
T chủ đề
1. Đọc hiểu:
- Nhận biết một số - Thực hiện ở học
1 Truyện - Chiến thắng đặc điểm cơ bản của kì 1, thời lượng 8
dân
Mtao Mxây
thể loại sử thi, truyện tiết.
gian
Truyện An cổ tích, truyền thuyết. - Cách thực hiện:
Việt
Dương Vương và - Nhận biết, phân
+ Dạy đọc hiểu

Nam
Mị Châu - Trọng tích và đánh giá các văn bản trước,
Thủy
được những đặc sắc dạy làm văn sau.
- Tấm Cám
về nội dung và nghệ Với các văn bản
2. Làm văn:
thuật của sử thi, đọc hiểu: có thể
- Chọn sự việc, chi truyền thuyết và lựa chọn 2 văn bản
tiết tiêu biểu trong truyện cổ tích Việt để dạy chính thức,
bài văn tự sự
Nam.
1 văn bản hướng
- Tóm tắt văn bản - Chọn được sự việc, dẫn HS đọc để rèn
tự sự (dựa theo chi tiết tiêu biểu luyện kĩ năng đọc
nhân vật chính)
trong bài văn tự sự; hiểu; các văn bản
tóm tắt văn bản tự sự dạy đọc và khuyến
theo các sự việc, chi khích HS đọc có
tiết tiêu biểu (theo thể dùng làm ngữ
nhân vật chính); vận liệu trong dạy học
dụng vào làm văn tự làm văn và kiểm
sự (nói và viết).
tra đánh giá.
– Liên hệ, vận dụng + Cần sử dụng các
những nội dung đã phương pháp và kĩ
đọc được từ văn bản thuật dạy học tích
vào giải quyết các cực; đa dạng hóa
tình huống trong học các hình thức dạy
tập và đời sống.

học và kiểm tra
đánh giá để bồi
dưỡng phẩm chất,
phát triển năng lực
học sinh.
2 Thơ
1. Đọc hiểu:
- Nhận biết được đặc - Thực hiện ở học
trung
- Tỏ lòng của điểm cơ bản của thơ kì 1, thời lượng 8
đại
Phạm Ngũ Lão
trung đại.
tiết.
Việt
- Cảnh ngày hè - Nhận biết và phân - Cách thực hiện:
Nam
của Nguyễn Trãi
tích được hình thức dạy đọc hiểu các
Nhàn
của của bài thơ thể hiện văn bản tích hợp
Nguyễn
Bỉnh qua bố cục, ngôn thực hành phân
Khiêm
ngữ, biện pháp tu từ; tích phép tu từ ẩn
23


- Đọc Tiểu Thanh
kí của Nguyễn Du

2. Tiếng Việt
Thực hành phép
tu từ ẩn dụ và
hốn dụ

3

Làm
văn
thuyết
minh

- Các hình thức
kết cấu của văn
bản thuyết minh
- Lập dàn ý bài
văn thuyết minh
- Tính chuẩn xác,
hấp dẫn của văn
bản thuyết minh
- Phương pháp
thuyết minh

nhận biết và nêu
được tác dụng của
các biện pháp ẩn dụ,
hoán dụ,… Vận dụng
vào đọc hiểu văn bản.
– Nhận biết và phân
tích được các hình

tượng thơ; tình cảm,
cảm xúc, cảm hứng
chủ đạo và những
sáng tạo của người
viết thể hiện qua văn
bản.
– Nêu được những
thay đổi trong suy
nghĩ, tình cảm hoặc
cách sống của bản
thân sau khi đọc tác
phẩm.
– Liên hệ, vận dụng
những nội dung đã
đọc được từ văn bản
vào giải quyết các
tình huống trong học
tập và đời sống.
- Nhận biết được các
dạng kết cấu của văn
bản thuyết minh, tính
chuẩn xác hấp dẫn
của văn bản thuyết
minh, các phương
pháp thuyết minh
- Lập được dàn ý theo
các dạng kết cấu bài
văn thuyết minh
- Vận dụng được các
phương pháp thuyết

minh để viết bài văn
thuyết minh
- Trình bày bài văn
thuyết minh trước lớp
có sử dụng các hình
ảnh minh họa; Nghe
bài thuyết minh và
đưa ra ý kiến thảo
24

dụ và hốn dụ; lựa
chọn 3 văn bản để
dạy chính thức, 1
văn bản tổ chức
cho HS thực hành
rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu văn bản
theo đặc trưng thể
loại; các văn bản
dạy đọc và khuyến
khích HS đọc, có
thể dùng làm ngữ
liệu trong dạy học
tiếng Việt và kiểm
tra đánh giá.
- Cần sử dụng các
phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích
cực; đa dạng hóa
các hình thức dạy

học và kiểm tra
đánh giá để bồi
dưỡng phẩm chất,
phát triển năng lực
học sinh.
- Thực hiện ở học
kì 2, thời lượng 4
tiết.
- Cách thực hiện:
dạy lí thuyết trước,
dạy thực hành sau;
sử
dụng
các
phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích
cực; đa dạng hóa
các hình thức dạy
học và kiểm tra
đánh giá để phát
triển năng lực học
sinh.


4

Truyện
Kiều
của
Nguyễ

n Du

1. Đọc hiểu:
- Truyện Kiều của
Nguyễn Du
- Trao duyên
(trích
Truyện
Kiều) của Nguyễn
Du
- Chí khí anh
hùng
(trích
Truyện Kiều) của
Nguyễn Du
2. Tiếng Việt:
Thực hành các
phép tu từ: phép
điệp và phép đối.

2. Ngữ văn 11
TT
Tên
Nội dung
chủ đề
1 Thơ
1. Đọc hiểu:
Nơm
- Tự tình (bài II)
Đường của Hồ Xuân

luật
Hương

luận
- Nhận biết được các
đặc điểm chính về nội
dung và nghệ thuật
của Truyện Kiều
(Nguyễn Du)
- Nhận biết, phân tích
được những đặc sắc
về nghệ thuật của
Truyện Kiều qua các
đoạn trích; nhận ra và
phân tích được tác
dụng của các phép
điệp, phép đối, vận
dụng vào đọc hiểu
các đoạn trích trong
Truyện Kiều.
- Nhận biết và phân
tích, đánh giá được
các hình tượng nhân
vật; tình cảm, cảm
xúc, cảm hứng chủ
đạo của tác giả thể
hiện qua các đoạn
trích.
- Nhận biết và phân
tích được các hình

tượng thơ; tình cảm,
cảm xúc, cảm hứng
chủ đạo của người
viết thể hiện qua văn
bản.
- Có thể tự đọc các
đoạn trích khác từ
Truyện Kiều của
Nguyễn Du.

- Thực hiện ở học
kì 2, thời lượng 6
tiết.
- Cách thực hiện:
+ Dạy đọc hiểu
các văn bản tích
hợp thực hành
tiếng Việt; lựa
chọn 1 đoạn trích
để dạy chính thức,
1 đoạn trích tổ
chức cho HS thực
hành rèn luyện kĩ
năng đọc hiểu văn
bản theo đặc trưng
thể loại; các văn
bản dạy đọc và
khuyến khích HS
đọc có thể dùng
làm ngữ liệu trong

dạy học làm văn và
kiểm tra đánh giá.
+ Cần sử dụng
các phương pháp
và kĩ thuật dạy học
tích cực; đa dạng
hóa các hình thức
dạy học và kiểm
tra đánh giá để bồi
dưỡng phẩm chất,
phát triển năng lực
học sinh.

Mức độ cần đạt

Ghi chú

– Nhận biết và phân
tích được hình thức
của bài thơ thể hiện
qua bố cục, ngơn

- Thực hiện ở học
kì 1, thời lượng 10
tiết.
- Cách thực hiện:

25



×