Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN thiết kế một số chủ đề giáo dục STEM phần hóa học vô cơ 11 nhằm nâng cao hứng thú học tập học sinh trường thpt nông cống 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 33 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
A. MỞ ĐẦU............................................................................................
1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................
1
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................
1
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................
1
5. Thời gian, địa điểm nghiên cứu……………………………………...
1
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………...
2
1. Cơ sở lí luận ………………..........................................................
2
1.1. Khái niệm về giáo dục STEM..........................................................
2
1.2. Mục tiêu của giáo dục STEM..........................................................
2
1.3. Kĩ năng của giáo dục STEM............................................................
2
1.4. Quy trình xây dựng một chủ đề STEM……………………………
3
2. Thực trạng dạy và học mơn Hóa học tại trường THPT Nơng Cống 3
trước khi triển khai giáo dục STEM........................................................
5
2.1. Thực trạng dạy học môn Hố học của giáo viên………………….


5
2.2. Thực trạng học mơn Hố học của học sinh……………………….

6

2.3. Thực trạng giáo dục STEM………………………………………..

6

3. Biện pháp khắc phục...........................................................................

7

3.1. Thảo luận cùng nhóm chun mơn, đề xuất và thống nhất thiết kế
một số chủ đề STEM phần Hố học vơ cơ 11.........................................
3.2. Tiến hành thiết kế một số chủ đề STEM...........................................

7
7

3.2.1. Thiết kế chủ đề STEM “Làm giấy thử hàn the trong thực phẩm
từ rau, củ”……………………………………………………………….
3.2.2. Thiết kế chủ đề STEM “Sử dụng phân bón Hố học trồng rau
thuỷ canh”………………………………………………………………
4. Tổ chức dạy thực nghiệm các chủ đề STEM tại lớp thực nghiệm
11B3................................................................................................
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm……………………………………

14


4.2. Tiến trình dạy thực nghiệm các chủ đề STEM tại lớp 11B3…….

19

5. Đo lường, đánh giá mức độ ảnh hưởng của đề tài tới thái độ học tập
của học sinh với mơn Hóa học…………………………………………
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................
1. Kết luận………………………………………………………………
2. Kiến nghị………………………………………………………….....
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................
PHỤ LỤC

19
21
21
21
22

7

19
19


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hố học là môn khoa học thực nghiệm, nên một trong các khâu quan
trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Hoá học là tăng cường hoạt
động nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập,
qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức Hố học, vận dụng được những

kiến thức đó giải quyết vấn đề thực tiễn, đồng thời nâng cao hứng thú học tập
của các em.
Một trong các biện pháp đáp ứng hiệu quả các yêu cầu trên là sử dụng
phương thức giáo dục STEM trong dạy học Hoá học. Đây là phương thức giáo
dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng, trải
nghiệm sáng tạo. STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology
(cơng nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (tốn học). Giáo dục STEM sẽ phá
đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực
làm việc “tức thì” trong mơi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những
cơng việc địi hỏi trí óc của thế kỷ 21. Đối với mơn Hố học, thông qua giáo dục
STEM học sinh thấy được ý nghĩa của môn học đối với đời sống, được dùng
kiến thức Hoá học giải quyết vấn đề của cuộc sống hàng ngày, từ đó học sinh
khơng chỉ phát triển năng lực mà còn được nâng cao hứng thú học tập rõ rệt.
Qua q trình giảng dạy phần Hố học vơ cơ 11, tơi thấy có thể áp dụng
một số nội dung tiết học vào thiết kế xây dựng các chủ đề giáo dục STEM. Vì
vậy tơi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế một số chủ đề giáo dục STEM phần Hóa
học vơ cơ 11 nhằm nâng cao hứng thú học tập học sinh trường thpt Nơng
Cống 3”.
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu việc tổ chức dạy học chủ đề STEM một số chủ đề liên
quan đến nội dung kiến thức phần Hố học vơ cơ 11 nhằm nâng cao hứng thú
học tập cho học sinh.
- Thiết kế 2 chủ đề STEM phần Hố học vơ cơ 11 và tổ chức thực nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Lớp thực nghiệm: 11B3 Trường THPT Nông Cống 3
- Lớp đối chứng: 11B4 Trường THPT Nông Cống 3
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của hứng thú học tập và giáo dục STEM.
+ Nghiên cứu cách thức sử dụng cụ, hố chất thí nghiệm đơn giản.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Triển khai xây dựng một số chủ đề STEM phần Hố học vơ cơ 11.
5. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 8/2020 đến hết tháng 05/2021
tai trường trung học phổ thông Nông Cống 3, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh
Hóa.
1


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
1.1 Khái niệm về giáo dục STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan
đến các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật và Tốn học. Các kiến thức và
kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho
nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà cịn có thể áp dụng để
thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Science (Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và
Khoa học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến
thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và
đánh giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về cộng nghệ được
phát triển như thế nào, ảnh hưởng của cộng nghệ mới tới cuộc sống.
Engineering (Kỹ thuật): phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách cơng

nghệ đang phát triển thơng qua qúa trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp
kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên dễ
hiểu.
Math (Tốn): là mơn học nhằm phát triển ở học sinh khả năng phân tích,
biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính tốn, giải
thích các giải pháp giải quyết các vấn đề về tốn học trong các tình huống đặt ra.
1.2 Mục tiêu của giáo dục STEM
Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học
sinh: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó học sinh biết liên kết các kiến thức Khoa
học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, biết sử dụng, quản lí và truy
cập Cơng nghệ. Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh: Giáo dục STEM nhằm chuẩn
bị cho học sinh những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh
toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Cơng
nghệ, Kĩ thuật, Tốn học, học sinh sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng
hợp tác để thành công.
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Giáo dục STEM sẽ tạo cho học sinh
có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao
hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của học sinh. Từ đó, góp phần xây
dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt đặc biệt là lao động trong lĩnh
vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
1.3. Các kỹ năng của giáo dục STEM
Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng:
- Kỹ năng Khoa học: Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái
niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học.
2


Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng

liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào
thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
- Kỹ năng Công nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết,
và truy cập được công nghệ từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt
đến những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc.
- Kỹ năng Kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và
hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này địi hỏi học sinh phải có khả năng
phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố
liên quan (như Khoa học, Nghệ thuật, Công nghệ, Kỹ thuật) để có được một giải
pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình.
- Kỹ năng Tốn học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của
Tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng Tốn
học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp
dụng các khái niệm và kĩ năng Toán học vào cuộc sống hằng ngày .
1.4. Quy trình xây dựng một chủ đề giáo dục STEM
Xác định vấn đề
Nghiên cứu kiến thức
nền
Tốn



Hóa

Sinh

Tin

CN


Đề xuất các giải pháp thiết kế

Lựa chọn giải pháp bản thiết kế
Chế tạo mơ hình ngun mẫu
Thử nghiệm và đánh giá
Chia sẻ và thảo luận
Điều chỉnh thiết kế
Hình 1. Tiến trình bài học STEM

3


Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa
đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hồn thành một sản phẩm học tập cụ thể với
các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề
xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành.
Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới"
của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; Đồng thời, tiêu chí
đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết
kế cho sản phẩm cần làm.
- Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; Phát hiện vấn đề/nhu cầu.
- Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, cơng nghệ; Đánh giá về
hiện tượng, sản phẩm, công nghệ...
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội
dung (Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt
câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung,
phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh
thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo,

thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề. Giáo
viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong bài học STEM sẽ khơng cịn các "tiết học" thơng thường mà ở đó
giáo viên giảng dạy kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó, học sinh phải tự tìm
tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hồn
thành. Khi học sinh hồn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học
được kiến thức mới theo chương trình học tương ứng.
- Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm,
hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội
dung (Xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới,
pháp/thiết kế).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến
thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm; Báo
cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới và hỗ trợ học sinh đề
xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và
bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và
kiến thức đã có); Đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề.
Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hồn
thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến
hành chế tạo, thử nghiệm.
- Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
4



- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và
hoàn thiện.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được
lựa chọn/hoàn thiện.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
học sinh trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo
cáo thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá và hỗ trợ học sinh lựa
chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã
hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử
nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh
thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm, chế tạo mẫu theo thiết
kế, thử nghiệm và điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
vật... đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng
cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạo, lắp ráp...); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp
và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập
đã hồn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hồn thiện.
- Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
vật... đã chế tạo được và bài trình bày báo cáo.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu
cầu và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình

chiếu, video, dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật đã chế tạo...) theo các hình thức
phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho
điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện.
2. Thực trạng dạy và học mơn Hố học tại trường trung học phổ thông
Nông Cống 3 trước khi triển khai giáo dục STEM
2.1. Về thực trạng dạy học mơn Hố học của giáo viên
Tôi cùng các đồng nghiêp đã vận dụng được một số phương pháp dạy học
tích cực như phương pháp góc, phương pháp dạy học nêu vấn đề, kĩ thuật mảnh
ghép... và thu được những hiệu quả tích cực nhất định trong giảng dạy.
Tuy nhiên việc khai thác đồ dùng thí nghiệm để phục vụ việc dạy học
mơn Hố học nói chung, và dạy học nội dung ứng dụng khoa học kĩ thuật của
mơn Hố học nói riêng gặp nhiều khó khăn do phịng thí nghiệm của trường
trung học phổ thơng Nơng Cống 3 chỉ có các hố chất và dụng cụ thí nghiệm
đơn giản, một số đồ dùng thí nghiệm cịn bị hư hỏng
5


2.2. Thực trạng học mơn Hố học của học sinh
Về phương pháp học tập: Học sinh chủ yếu học tập trong nội dung sách
giáo khoa. Các em đến trường nghe thầy cơ giảng bài, sau đó trước buổi lên lớp
các em thường học thuộc lòng nội dung lý thuyết và làm bài tập trong sách giáo
khoa, và sách bài tập. Trên lớp, khi thầy cô phát vấn câu hỏi, thao tác đầu tiên là
các em tìm các nội dung liên quan trong sách giáo khoa mà ít khi suy nghĩ, tư
duy, sáng tạo. Nếu nội dung nào khơng có trong sách giáo khoa là thường các
em không trả lời được câu hỏi của giáo viên. Ngồi ra cịn một số học sinh yếu
kém, cá biệt trong nhà trường lười học, không chịu học bài, xem lại bài cũ trước
khi lên lớp.
Về hứng thú học tập: Tôi tiến hành phát phiếu điều tra hứng thú học tập
mơn Hóa học (phụ lục số 02) trước và sau tác động cho lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng, phân tích kết quả tơi thấy cả hai lớp rất nhiều học sinh cho rằng mơn

Hóa học khơng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chủ yếu các em học và làm
bài tập Hóa học khi có giờ mơn học, số lượng học sinh đọc sách tham khảo và
tìm kiếm thơng tin về Hố học trên mạng internet rất ít. Số lượng học sinh u
thích mơn Hóa học của hai lớp khơng nhiều. Cụ thể:
Mức độ

Lớp thực nghiệm (11B3)
Số học sinh
Phần trăm (%)

Lớp đối chứng (11B4)
Số học sinh Phần trăm (%)

Rất thích
0
0
1
2,5
Thích
21
52,38
20
50
Bình thường
12
28,57
11
27,5
Khơng thích
9

21,42
8
20
Về kết quả học tập: tôi lấy kết quả khảo sát đầu năm học 2019 – 2020
(Phụ lục số 03). Phân tích kết quả trên phần mềm excel tôi thu được bảng sau:
HÀM THỐNG KÊ
LỚP THỰC NGHIỆM
LỚP ĐỐI CHỨNG
Giá trị điểm trung bình
6,32
6,23
Mode
6,5
6,5
Trung vị
6,5
6,5
Giá trị p của T-TEST
0,349
Nhận thấy giá trị trung bình đểm khảo sát đầu năm của các học sinh ở hai
lớp còn thấp; Giá trị Mode cho thấy điểm khảo sát chủ yếu là 6,5; Giá trị trung
vị cho thấy giá trị trung bình của điểm khảo sát thấp là do nhiều em được điểm
thấp. Mặt khác p = 0,349 > 0,05 chỉ ra sự chênh lệch giữa lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm là khơng có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương về kết quả
khảo sát.
2.3. Thực trạng giáo dục STEM
Năm 2012, giáo dục STEM bắt đầu xuất hiện từ các cơ sở giáo dục tư
nhân ở Việt Nam. Tới nay, giáo dục STEM đã được nhắc tới nhiều trên các
phương tiện thông tin đại chúng, sách báo. Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày
4/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ

tư, Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo
thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ
chức thí điểm tại một số trường phổ thơng ngay từ năm học 2017-2018. Tuy
nhiên trên thực tế giáo dục STEM chưa được triển khai diện rộng.
6


3. Về giải pháp khắc phục
Trên cơ sở thực trạng dạy và học mơn Hóa học ở trường Trung Học Phổ
Thông Nông Cống 3 nêu trên. Tôi đã đề xuất một số giải pháp khắc phục như
sau:
3.1. Thảo luận cùng nhóm chun mơn, đề xuất và thống nhất triển
khai một số chủ đề STEM phần Hố học vơ cơ 11
Trước hết tôi giới thiệu với các thành viên trong Tổ chuyên môn về giáo
dục STEM thông qua các tài liệu và nội dung mà cá nhân tôi đã được tham gia
tập huấn do sở giáo dục và đào tạo tổ chức. Nội dung cụ thể mà tôi đã giới thiệu
bao gồm:
- Khái niệm về giáo dục STEM.
- Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM.
- Quy trình thiết kế các hoạt động dạy học một chủ đề STEM.
Sau khi thống nhất trong Tổ chuyên môn tôi đã xin ý kiến chỉ đạo của tổ
trưởng Tổ chuyên môn, Ban chuyên môn nhà trường và nhận được sự nhất trí
cao. Tơi đã tiến hành thiết kế 2 chủ đề giáo dục STEM. Các chủ đề này được
thiết kế có sử dụng các dụng cụ, hoá chất và vật liệu đơn giản, dễ áp dụng với
nhiều đối tượng học sinh, không yêu cầu quá cao về cơ sở vật chất.
3.2. Tiến hành thiết kế các chủ đề giáo dục STEM
3.2.1. Thiết kế chủ đề STEM: “ Làm giấy thử hàn the trong thực phẩm
từ rau, củ”. (Số tiết: 03)
3.2.1.1. Mô tả chủ đề
Hàn the, tên Hóa dược là borax (Na 2B4O7). Đây là một chất sát khuẩn và

nấm yếu, được dùng trong y tế để làm săn vết thương, dùng ngoài để diệt khuẩn
và nấm nhẹ. Hàn the khơng có trong danh mục các chất được bộ y tế cho phép
dùng chế biến thực phẩm do tính độc hại của nó. Khi chúng ta ăn hàn the, cơ thể
chỉ đào thải ra ngoài khoảng 70-80%, cịn lại vẫn tích tụ trong các cơ quan nội
tạng, khi đến một hàm lượng nhất định, sẽ gây ngộ độc cấp và mãn tính như: rối
loạn chức năng gan, thận, suy nhược cơ thể, rối loạn tiêu hố, trầm cảm. Khơng
biết từ bao giờ, người ta cho hàn the vào bún, bánh phở, bánh đúc, bánh cuốn,
bánh đa, thạch, xu xê, giò, chả nhằm tăng thêm độ giòn, chống được mốc và lâu
thiu. Đối với các loại thực phẩm tươi như thịt cá để lâu ngày đã biến dạng, nếu
có thêm hàn the, chúng sẽ cứng và có vẻ tươi trở lại. Vậy làm thế nào để nhận
biết nhanh chóng thực phẩm bẩn chứa hàn the một cách thuận tiện nhất? Hiện
nay trên thị trường có bộ KIT xác định nhanh hàn the với giá trung bình là
435.000 đồng, mỗi bộ KIT có 50 test. Vậy các em có thể tự tạo test thử hàn the
“rẻ tiền hơn” từ rau – củ không?
Để thực hiện được dự án này, học sinh sẽ cần hình thành cũng như huy
động kiến thức của các mơn liên quan như:
- Hố học 11 (S): Các chất chỉ thị axit – bazo.
+ Vật lí (S): Hiện tượng mao dẫn.
+ Cơng nghệ (T): Sử dụng các nguyên liệu an toàn như bắp cải tím, củ
nghệ, củ dền... để làm giấy thử hàn the trong thực phẩm, sử dụng máy xay.
+ Kĩ thuật (E): bản quy trình làm giấy thử hàn the từ rau, củ
+ Tốn (M): Tính tốn lượng ngun liệu cần sử dụng.
7


+ Tin học: Tìm kiếm thơng tin trên internet, làm bản trình chiếu
powerpoit, làm video.
3.2.1.2. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Học sinh biết bản chất và đặc điểm của chất chỉ thị axit - bazơ. Nguyên

lí tạo ra chất chỉ thị axit - bazơ từ các nguyên liệu dễ tìm trong cuộc sống.
b. Kĩ năng
- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để tìm hiểu kiến thức nền, chế tạo và thử
nghiệm dựa trên bản kế hoạch.
- Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện
được các ý kiến thảo luận.
- Tự nhận xét, đánh giá được q trình làm việc cá nhân và nhóm.
c. Về thái độ
- Nhận thức được vai trò của thuốc thử axit – bazơ từ nguyên liệu trong
đời sống. Tăng hứng thú tìm hiểu, khám phá khoa học gắn liền với thực tiễn, tạo
động lực để học sinh phát triển và sáng tạo cái mới.
d. Về năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng
lực ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Năng lực thực hành Hóa
học, năng lực giải quyết vấn đề thơng qua Hóa học, năng lực vận dụng kiến thức
Hóa học vào cuộc sống.
3.2.1.3. Thiết bị
- Các thiết bị dạy học: Máy chiếu, mẫu bản kế hoạch, máy xay, đũa thuỷ
tinh, cốc thuỷ tinh.
- Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm giấy thử hàn the
trong thực phẩm: Cồn, giấy lọc, nghệ, bắp cải tím, củ dền, các dung dịch chuẩn
có pH khác nhau, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm.
3.2.1.4. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. Xác định yêu cầu làm giấy thử hàn the (tiết 1: 45 phút)
a. Mục đích của hoạt động
Tìm hiểu được hàn the là gì, thường có trong những loại thực phẩm nào,
ảnh hưởng của hàn the tới sức khoẻ con người, pH của những thực phẩm chứa
hàn the. Tiếp nhận được nhiệm vụ làm giấy thử hàn the trong thực phẩm từ rau,
củ.
b. Nội dung hoạt động

- Học sinh trình bày được hàn the là gì? ảnh hưởng của hàn the tới sức
khoẻ con người? Giải thích mơi trường pH của các thực phẩm chứa hàn the.
- Học sinh trình bày khái niệm chất chỉ thị axit – bazo, các chất chỉ thị
thường gặp trong phịng thí nghiệm, màu sắc của các chỉ thị trong các môi
trường, cách xác định pH của dung dịch bằng chất chỉ thị thường gặp và bằng
máy đo pH.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm khám phá kiến thức đẻ
xác định khả năng thay đổi màu sắc theo môi trường pH của dịch chiết một số
loại rau, củ: Bắp cải tím, củ nghệ, củ dền.
8


- Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh thực hiện nhiệm vụ “làm giấy thử hàn the trong thực phẩm từ rau, củ”.
- Giáo viên thống nhất với học sinh về kế hoạch triển khai dự án, tiêu chí
đánh giá sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh cần đạt được sản phẩm sau:
- Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng chuyển màu theo pH của dịch
chiết các loại: bắp cải tím, nghệ, củ dền.
- Bản mô tả nhiệm vụ dự án, nhiệm vụ các thành viên, thời gian thực hiện
dự án, các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.
d. Cách thức tổ chức
Bước 1: Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ
Trên cơ sở giáo viên đã giao nhiệm vụ về nhà (Phiếu học tập tìm hiểu kiến
thức nền) cho học sinh tìm hiểu về hàn the và tác hại của hàn the các nhóm lần
lượt báo cáo kết quả bằng powerpoit.
PHIẾU HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
I. Tìm hiểu về hàn the
- Hàn the là gì? Tác hại của hàn the đối với cơ thể người?

- Người ta thường cho cho hàn the vào những loại thực phẩm nào? Với mục đích gì?
- Thực phẩm chứa hàn the có mơi trường axit hay bazo? Giải thích?
II. Tìm hiểu về chất chỉ thị axit – bazo:
1. Định nghĩa chất chỉ thị axit – bazơ?
2. Một số chất chỉ thị axit – bazơ thường gặp trong phịng thí nghiệm
Chất chỉ thị
Màu sắc theo pH
Quỳ tím
pH < 7
pH = 7
pH > 7
Phenolphtalein
pH ≤ 8
pH > 8
Metyl da cam

pH ≤ 4

pH > 4

Chất chỉ thị vạn năng
3. Kể tên một số loại rau củ có khả năng chuyển màu theo các môi trường pH
khác nhau?
GV tổng kết và chỉ ra: Hàn the, tên Hóa dược là borax, là muối natri của
axit boric. Người ta cho hàn the vào bún, bánh phở, bánh đúc, bánh cuốn, bánh
đa, thạch, xu xê, giò, chả nhằm tăng thêm độ giòn, chống mốc và chống thiu.
Khi chúng ta ăn hàn the, cơ thể chỉ đào thải ra ngoài khoảng 70 – 80%, cịn lại
vẫn tích tụ trong các cơ quan nội tạng, khi đến một hàm lượng nhất định, sẽ gây
ngộ độc cấp và mãn tính như: Rối loạn chức năng gan, thận, suy nhược cơ thể,
rối loạn tiêu hoá, trầm cảm Các thực phẩm chứa hàn the mang môi trường bazo

do:

O
9


Bước 2: Học sinh làm thí nghiệm khám phá kiến thức.
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7 học sinh.
Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để tìm ra sự thay đổi màu sắc của dịch
chiết bắp cải tím, củ nghệ, củ dền. Đây là các loại rau củ gần gũi với các em
trong đời sống, có khả năng thay đổi màu sắc tuỳ theo môi trường pH.
Giáo viên phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm cho các
nhóm để các nhóm tiến hành làm thí nghiệm:
Hố chất, dụng cụ, nguyên liệu:
+ Các dung dịch mẫu có pH khác nhau.
+ Dụng cụ: Máy xay, nước cất, rá lọc, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá
để ống nghiệm.
+ Nguyên liệu: Bắp cải tím, củ nghệ, củ dền.
PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Nhóm: ……………………………………………………………………
Thí nghiệm 1: Kiểm tra 1 chất trong tự nhiên có phải là chất chỉ thị
axit – bazơ hay không.
Chất chỉ thị axit – bazơ cần nghiên cứu:…………………………………
Hiện
Cách tiến hành
Kết luận
tượng
1
- Lấy 3 ống nghiệm
+ Ống (1) cho 2 ml dung dịch HCl

+ Ống (2) cho 2 ml nước cất
+ Ống (3) cho 2 ml dung dịch NaOH
- Cho 4 – 5 giọt dung dịch chất nghiên cứu vào
3 ống nghiệm. Quan sát sự thay đổi màu sắc
của chất nghiên cứu trong các môi trường.
2
- Lấy 1/2 lượng dung dịch trong ống (1) cho vào
ống nghiệm (4), thêm 2 giọt chất nghiên cứu.
- Cho từ từ dung dịch NaOH vào ống nghiệm
(4) đến dư. Quan sát hiện tượng.
3
- Lấy 1/2 lượng dung dịch trong ống (3) cho vào
ống nghiệm (5), thêm 2 giọt chất nghiên cứu.
- Cho từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm (5)
đến dư. Quan sát hiện tượng.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự thay đổi màu sắc của chất chỉ thị axit –
bazơ theo pH
- Lần lượt cho 3 ml các dung dịch đã biết pH vào các ống nghiệm.
- Nhỏ 3 giọt dung dịch chất chỉ thị nghiên cứu vào các dung dịch vừa lấy.
- Quan sát màu sắc, ghi chép thông tin vào bảng, rút ra nhận xét.

10


Dung dịch

Màu chất chỉ thị

Nhận xét về khả năng đổi màu
của chất chỉ thị


pH = 1
pH = 3
pH = 5
pH = 7
pH = 8
pH = 9
pH = 11
pH=13
+ Các nhóm làm thí nghiệm với ba dung dịch nghiên cứu là dịch chiết của
nghệ, củ dền, bắp cải tím, ghi chép thông tin; Giáo viên quan sát, hỗ trợ nếu cần.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
+ Giáo viên chốt kiến thức: Các dịch chiết từ rau, củ có khả năng thay đổi
màu sắc tuỳ theo môi trường pH. Vậy có thể sử dụng dịch chiết rau củ để xác
định pH của thực phẩm chứa hàn the.
Bước 3: Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá sản
phẩm.
Sản phẩm giấy thử hàn the cần đạt các tiêu chí trong phiếu đánh giá sau:
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm “giấy thử hàn the trong thực
phẩm”
TIÊU CHÍ

ĐIỂM TỐI ĐA

ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

Giấy chỉ thị đều màu
2
Khổ giấy chỉ thị vừa phải, đều, đẹp
1

Giấy chỉ thị có khả năng đổi màu khi
3
tiêp xúc với thực phẩm chứa hàn the.
Làm đủ số lượng 20 giấy thử
2
Chi phí tiết kiệm
2
Bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm cần đạt các tiêu chí cơ bản ở phiếu
đánh giá số 2:
Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm
Điểm
Điểm đạt
TT
Tiêu chí
tối đa
được
1 Trình bày được cách làm giấy thử hàn the
2
2 Nêu rõ kích thước của giấy (chiều dài, rộng)
1
3 Giải thích các cơ sở khoa học để tạo ra sản phẩm.
3
4 Nêu rõ được sự đổi màu của giấy khi tiếp xúc với
2
thực phẩm chứa hàn the
5 Nêu được cách bảo quản sản phẩm, dụng cụ đựng.
1
6 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn
1
Tổng điểm

10
11


Bước 4: GV thống nhất kế hoạch triển khai:
HOẠT ĐỘNG CHÍNH
THỜI LƯỢNG
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án
Tiết 1 (45 phút)
Hoạt động 2: nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị 1 tuần (Học sinh tự học
cho thiết kế sản phẩm để báo cáo.
theo nhóm)
Hoạt động 3: Báo cáo bằng phương án thiết kế
Tiết 2 (45 phút)
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
1 tuần (học sinh tự làm
việc theo nhóm)
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm
Tiết 3 (45 phút)
Trong đó GV nêu rõ nhiệm vụ ở hoạt động 2:
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm và căn cứ tiêu chí đánh giá, cơ giáo u cầu
các nhóm thảo luận, xây dựng bản thiết kế thi cơng sản phẩm.
Gợi ý bản thiết kế:
1. Nhóm lựa chọn loại rau, củ nào để làm giấy thử hàn the. Vì sao?
2. Các bước làm giấy thử hàn the từ cồn, giấy lọc, nguyên liệu lựa chọn (Có
định lượng nguyên liệu)? Kích thước giấy thử?
3. Giải thích được cơ sở khoa học để tạo ra sản phẩm:
- Vì sao dùng cồn làm dung mơi ngâm?
- Vì sao giấy lọc thấm được dung môi và chứa chất tan?
- Nêu rõ sự đổi màu của giấy khi tiếp xúc với thực phẩm chứa hàn the.

- Nêu được cách bảo quản sản phẩm, dụng cụ đựng.
4. Tính chi phí cụ thể cần dùng để làm sản phẩm (tiền mua nguyên liệu, tiền
điện,…)
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết
(Học sinh làm ở nhà – 1 tuần)
a. Mục đích của hoạt động
Học sinh ơn tập được kiến thức về chất chỉ thị axit – bazo, hiện tượng
mao dẫn, qua đó đề xuất được quy trình làm giấy thử hàn the từ rau, củ.
Nội dung hoạt động
Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến
thức trọng tâm sau:
- Chất chỉ thị axit – bazo (Hoá học 11– bài 3);
- Hiện tượng mao dẫn (Vật lí 10 – Bài 54) ;
- Các trang Web: />Trên cơ sở gợi ý bản thiết kế ở hoạt động 1, học sinh xây dựng phương án
thiết quy trình làm giấy thử hàn the trên powerpoit cho buổi trình bày trước lớp.
Hồn thành bản thiết kế và nộp cho giáo viên theo yêu cầu sau:
- Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mơ tả rõ kích thước của giấy thủ
hàn the, các nguyên liệu sử dụng (có định lượng), quy trình làm có rõ ràng các
bước cụ thể.
- Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.
12


b. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Bản ghi chép cá nhân về kiến thức liên quan.
- Bản thiết kế quy trình làm giấy thử hàn the bằng file word và powerpoit.
c. Cách thức tổ chức
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:
+ Lựa chọ loại rau củ để làm chất chỉ thị thử hàn the.
+ Xây dựng quy trình làm giấy thử hàn the bằng các dụng cụ: máy xay,

cốc thuỷ tinh, giá lọc, giấy lọc, cồn, máy sấy, nhíp.
+ Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.
- Giáo viên đôn đốc, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế (Tiết 2: 45 phút)
a. Mục đích của hoạt động
Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế “quy trình làm giấy thử hàn the” của
nhóm mình.
b. Nội dung hoạt động
- Giáo viên tổ chức cho học sinh từng nhóm trình bày bản thiết kế quy
trình làm giấy thử hàn the.
- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại
các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.
- Phân công công việc, lên kế hoạch làm giấy thử hàn the từ những dụng
cụ và nguyên liệu trong bản thiết kế.
c. Sản phẩm của học sinh
Bản thiết kế quy trình làm giấy thử hàn the trong thực phẩm hoàn chỉnh.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên đưa ra yêu cầu về:
+ Nội dung cần trình bày.
+ Thời lượng báo cáo.
+ Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.
Học sinh báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.
Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm. (học sinh làm tại nhà trong 1 tuần)
a. Mục đích của hoạt động
- Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để làm giấy thử hàn the trong
thực phẩm đảm bảo yêu cầu đặt ra.
- Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.
b. Nội dung hoạt động
- Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (loại rau củ

do nhóm lựa chọn, cồn, cốc thuỷ tinh, máy xay, rá lọc, giấy lọc, kéo, máy sấy)
để tiến hành làm giấy thử hàn the theo bản thiết kế.
- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh
bằng thêm bớt lượng nguyên liệu nếu cần.
- Làm video giới thiệu quy trình làm sản phẩm.
c. Sản phẩm của học sinh

13


Mỗi nhóm có 1 bộ gồm 20 giấy thử hàn the đã được hồn thiện và thử
nghiệm, video dài khơng quá 3 phút giới thiệu quy trình làm giấy thử hàn the
trong thực phẩm từ những nguyên liệu cho sẵn.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để làm giấy thử hàn
the theo bản thiết kế.
+ Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
- Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm giấy thử hàn the trong thực phẩm.
(Tiết 3 – 45 phút)
a. Mục đích của hoạt động
Các nhóm học sinh giới thiệu sản phẩm giấy thử hàn the trước lớp, chia sẻ
về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.
b. Nội dung hoạt động
- Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra.
- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
+ Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận

xét từ giáo viên và các nhóm khác.
+ Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm.
+ Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình
thực hiện nhiệm vụ làm giấy thử hàn the.
c. Sản phẩm của học sinh
Giấy thử hàn the và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và
tiến hành thảo luận, chia sẻ.
- Học sinh trình diễn sự đổi màu của giấy thử khi tiếp xúc với thực phẩm
chứa hàn the.
- Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến
thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế quy trình
và thực hiện làm giấy thử hàn the.
- Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.
Sau khi hoàn thành bài học STEM ngoài các phiếu đánh giá kết quả của
nhóm, các nhóm có phiếu đánh giá cá nhân (phụ lục số 01)
Các hình ảnh minh chứng cho bài học STEM “làm giấy thử hàn the trong
thực phẩm từ rau, củ” được trình bày ở phụ lục số 05.
3.2.2. Thiết kế chủ đề STEM: “Sử dụng phân bón Hố học trồng rau thuỷ
canh”
3.2.2.1. Mơ tả chủ đề
Chủ đề STEM “Sử dụng phân bón Hố học trồng rau thuỷ canh” được
thiết kế nhằm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức về phân bón hóa học để
tạo ra sản phẩm phục vụ cuộc sống hàng ngày của bản thân và gia đình. Để thực
14


hiện dự án này học sinh cần huy động các kiến thức ở những mơn học sau:
Hố học 11 (S): Thành phần, vai trị của các loại phân bón Hố học, cách

pha dung dịch thuỷ canh bằng phân NPK.
Sinh học 11(S): Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, pha chế dung dịch
dinh dưỡng (Dung dịch thuỷ canh) từ phân NPK.
Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên liệu cho trước làm được giá trồng rau
thuỷ canh 3 tầng, tiến hành trồng 1 loại rau theo phương pháp thuỷ canh.
Kĩ thuật (E): Bản thiết kế giá thuỷ canh và quy trình trồng rau thuỷ canh.
Tốn (M): Tính lượng phân cần lấy tương ứng thể tích nước.
Tin học: Tìm kiếm thơng tin trên internet, làm bản trình chiếu powerpoit,
vẽ bản thiết kế giá thuỷ canh trên Word và powerpoit, làm video hướng dẫn
trồng loại rau thuỷ canh được yêu cầu.
3.2.2.2. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Thành phần, công dụng, cách sử dụng các loại phân bón Hóa học thường
sử dụng. quy trình sử dụng phân bón Hóa học an tồn, hiểu q trình hấp thụ
nước và muối khống ở rễ.
b. Kĩ năng
- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để tìm hiểu kiến thức nền, chế tạo và thử
nghiệm dựa trên bản kế hoạch.
- Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện
được các ý kiến thảo luận.
c. Về thái độ
- Nhận thức được vai trò của việc tận dụng rác thải nhựa vào phục vụ nhu
cầu đời sống hàng ngày.
- Tăng hứng thú tìm hiểu, khám phá khoa học gắn liền với thực tiễn, tạo
động lực để học sinh phát triển và sáng tạo cái mới.
d. Về năng lực
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực
ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Năng lực thực hành Hóa học,
năng lực giải quyết vấn đề thơng qua Hóa học, năng lực vận dụng kiến thức Hóa
học vào cuộc sống.

2.2.3. Thiết bị
- Các thiết bị dạy học: Máy chiếu, mẫu bản kế hoạch, thiết kế.
- Các mẫu vật phân bón Hố học, nước.
- Các vật liệu làm giá thuỷ canh: Dây thép, vỏ chai nhựa 0,5 lit, dụng cụ
đong thể tích, chậu đựng, giá thể trồng cây.
3.2.2.4. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. Xác định yêu cầu sử dụng phân bón Hóa học trồng rau
thủy canh. (tiết 1: 45 phút)
a. Mục đích của hoạt động
- Học sinh tìm hiểu thành phần, tác dụng, cách sử dụng, cách điều chế các
loại phân bón Hóa học thường gặp. Nắm rõ yêu cầu của việc trồng rau thủy
canh, sử dụng phân bón Hóa học pha chế dung dịch thủy canh.
b. Nội dung hoạt động
15


- Học sinh trình bày được thành phần, tác dụng, cách sử dụng, cách điều
chế các loại phân bón Hóa học thường sử dụng.
- Từ thức đã tìm hiểu về phân bón Hóa học giáo viên giao nhiệm vụ cho
học sinh thực hiện nhiệm vụ “Sử dụng phân bón Hóa học trồng rau thủy canh”.
- Giáo viên thống nhất với học sinh về kế hoạch triển khai dự án, tiêu chí
đánh giá sản phẩm.
c. Sản phẩm học tập của học sinh
Kết thúc hoạt động học sinh cần đạt được sản phẩm sau:
- Sản phẩm nhóm: Sơ đồ tư duy về phân bón Hóa học.
- Bản ghi chép kiến thức mới về phân bón Hóa học.
- Bản mơ tả nhiệm vụ dự án, nhiệm vụ các thành viên, thời gian thực hiện
dự án, các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.
d. Cách thức tổ chức
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phân bón hóa học.

Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (Mỗi nhóm 7 học sinh)
Giáo viên đã giao nhiệm vụ chuẩn bị trước cho các nhóm: Mỗi nhóm thiết
kế 1 sơ đồ tư duy về phân bón Hóa học thể hiện rõ thành phần, tác dụng, cách sử
dụng (dùng cho loại cây nào vào thời kì nào), cách điều chế các loại phân đạm,
phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi sinh. Khuyến khích
sử dụng hình ảnh minh họa.
Nhóm 1: Trình bày nhánh sơ đồ tư duy về phân đạm
Nhóm 2: Trình bày nhánh sơ đồ tư duy về phân lân.
Nhóm 3: Trình bày nhánh sơ đồ tư duy về phân kali.
Nhóm 4: Trình bày nhánh sơ đồ tư duy về phân hỗn hợp.
Nhóm 5: Trình bày nhánh sơ đồ tư duy về phân phức hợp.
Nhóm 6: Trình bày nhánh sơ đồ tư duy về phân vi lượng.
Các nhóm nhận xét phần trình bày và sơ đồ tư duy của nhóm cịn lại. Giáo
viên nhận xét chung về phần chuẩn bị và trình bày của các nhóm. Giáo viên
chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chiếu video về vườn rau thuỷ canh và
đàm thoại.
Giáo viên triển khai ý tưởng tổ chức cuộc thi sử dụng phân bón Hố học
trồng rau thuỷ canh: Học sinh các nhóm sửu dụng 15 chai nhựa 500ml, dây thép
làm giá trồng rau thuỷ canh 2 tầng, dùng phân bón Hố học pha chế dung dịch thuỷ
canh để trồng 1 trong số các loại rau: rau xà lách, rau muống, rau cải, hành hoa.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá sản
phẩm.
Để tiến hành trồng rau thuỷ canh mỗi nhóm cần có các dụng cụ và vật liệu
sau: dây thép, 15 chai nhựa 500ml, kéo, băng dính, chậu dùng pha chế dung dịch
thuỷ canh.
Sản phẩm rau trồng theo phương pháp thuỷ canh cần đạt trong phiếu đánh
giá sau:
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm giá trồng rau thuỷ canh.
TIÊU CHÍ


ĐIỂM TỐI ĐA

Giá thuỷ canh đẹp, chắc chắn.
Có chỗ thêm dung dịch thuỷ canh

2
1

ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

16


thuận lợi.
Loại rau thuỷ canh xanh tốt
3
Rễ rau thuỷ canh phát triển dài
2
Bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm cần đạt các tiêu chí cơ bản ở phiếu
đánh giá số 2:
Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm.
Điểm
Điểm
TT
Tiêu chí
tối đa đạt được
1 Trình bày được bản vẽ thiết kế giá thuỷ canh.
2
2 Nêu rõ vai trò từng bộ phận trong giá thuỷ canh.
2

3 Nêu được cách pha chế dung dịch thuỷ canh trồng rau
2
4 Nêu rõ quy trình trồng rau vào giá thuỷ canh.
3
5 Giải thích được tại sao khơng cần đất mà rau vẫn sống
1
được.
Tổng điểm
10
Bước 4: GV thống nhất kế hoạch triển khai:
HOẠT ĐỘNG CHÍNH
THỜI LƯỢNG
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án
Tiết 1 (45 phút)
Hoạt động 2: nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị 1 tuần (Học sinh tự học
cho thiết kế sản phẩm để báo cáo.
theo nhóm)
Hoạt động 3: Báo cáo bằng phương án thiết kế
Tiết 2 (45 phút)
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
1 tuần (học sinh tự làm
việc theo nhóm)
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm
Tiết 3 (45 phút)
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết
(Học sinh làm ở nhà – 1 tuần)
a. Mục đích của hoạt động
học sinh nghiên cứu vận dung các kiến thức sau để thiết kế giá trồng rau
thuỷ canh và xây dựng quy trình trồng rau bằng dung dịch thuỷ canh tự pha chế.
- Phân bón Hố học (Hoá học 11– bài 12).

- Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ (Sinh học 11 – bài 1).
- Pha chế dung dịch dinh dưỡng (Sinh học 11 – Bài 7)
- Bản vẽ kĩ thuật (Công nghệ 11).
- Các trang web: /> />Hoàn thành bản thiết kế và nộp cho giáo viên theo yêu cầu sau:
- Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mơ tả rõ kích thước và vai trò các
bộ phận trong giá trồng rau thuỷ canh.
- Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.
b. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Bản ghi chép cá nhân về kiến thức liên quan.
- Bản thiết kế giá trồng rau thuỷ canh và quy trình trồng rau thuỷ canh
bằng file word và powerpoit.

17


c. Cách thức tổ chức
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:
+Bàn bạc tìm ra cách thiết kế giá trồng rau thuỷ canh đẹp và tiện dụng.
+ Xây dựng quy trình trồng loại rau đã chọn theo phương pháp thuỷ canh.
+ Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.
- Giáo viên đôn đốc, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế (Tiết 2: 45 phút)
a. Mục đích của hoạt động
Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế giá trồng rau thuỷ canh và quy trình
trồng rau thuỷ canh của nhóm mình.
b. Nội dung hoạt động
- Giáo viên tổ chức cho học sinh từng nhóm trình bày bản thiết kế giá
trồng rau thuỷ canh và quy trình trồng rau thuỷ canh.
- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; Ghi lại
các nhận xét, góp ý; Tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

- Phân công công việc, lên kế hoạch trồng loại rau thuỷ canh đã chọn từ
những dụng cụ và nguyên liệu trong bản thiết kế.
c. Sản phẩm của học sinh
Bản thiết kế giá trồng rau thuỷ canh và quy trình trồng rau thuỷ canh
hoàn chỉnh.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên đưa ra yêu cầu về:
+ Nội dung cần trình bày.
+ Thời lượng báo cáo.
+ Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.
Học sinh báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.
Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm. (Học sinh làm tại nhà trong 1 tuần)
a. Mục đích của hoạt động
- Học sinh dựa vào bản thiết kế tiến hành làm giá trồng rau thuỷ canh và
trồng loại rau nhóm mình đã chọn theo phương pháp thuỷ canh đảm bảo yêu cầu
đặt ra.
- Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.
b. Nội dung hoạt động
- Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (dây théo,
chai nhựa, kéo, băng dính….) để tiến hành làm giá trồng rau thuỷ canh.
- Tiến hành pha chế dung dịch thuỷ canh và đưa rau vào giá thuỷ canh để trồng.
- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh
bằng thêm bớt lượng nguyên liệu nếu cần.
c. Sản phẩm của học sinh
Mỗi nhóm có 1 giá trồng rau thuỷ canh đẹp, chắc chắn, rau xanh tốt.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để làm giá trồng rau
thuỷ canh và tiến hành trồng rau thuỷ canh theo bản thiết kế.

18


+ Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
- Giáo viên theo dõi, hỗ trợ học sinh nếu cần.
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm giấy thử hàn the trong thực phẩm.
(Tiết 3 – 45 phút)
a. Mục đích của hoạt động
Các nhóm học sinh giới thiệu sản phẩm giá rau thuỷ canh trước lớp, chia
sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.
b. Nội dung hoạt động
- Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra
- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hồn thiện sản phẩm.
+ Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận
xét từ giáo viên và các nhóm khác.
+ Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm.
+ Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình
thực hiện nhiệm vụ làm trồng rau thuỷ canh bằng phân bón Hố học.
c. Sản phẩm của học sinh
Giá rau thuỷ canh 2 tầng đẹp, chắc chắn, rau xanh tốt.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và
tiến hành thảo luận, chia sẻ.
- Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến
thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trồng rau thuỷ
canh bằng phân bón Hố học.
- Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.
Sau khi hoàn thành bài học STEM ngoài các phiếu đánh giá kết quả của
nhóm, các nhóm có phiếu đánh giá cá nhân (phụ lục số 01)

4. Tổ chức dạy thực nghiệm các chủ đề STEM đã thiết kế tai lớp thực
nghiệm 11B3
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Khảo sát tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số chủ đề
STEM phần Hố học vơ cơ 11 trong việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
4.2. Tiến trình dạy thực nghiệm các chủ đề giáo dục STEM tại lớp 11B3
Chủ đề STEM “Làm giấy thử hàn the trong thực phẩm được triển khai
vào tháng 10/2020.
Chủ đề STEM “Sử dụng phân bón Hố học trồng rau thuỷ canh” được
triển khai vào tháng 2/2021
5. Đo lường, đánh giá mức độ ảnh hưởng của đề tài tới thái độ học
tập của học sinh đối với mơn Hố học
Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm các chủ đề STEM đã thiết kế tại lớp
11B3 tôi phát phiếu điều tra hứng thú học tập mơn Hố học (phụ lục số 02)và
thu được kết quả như sau:
Sau khi được tham gia các bài học STEM rất nhiều em ở lớp thực nghiệm
đã nhận ra mơn hóa học có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, các em đã chủ
động tìm đọc sách tham khảo và tìm kiếm thơng tin trên internet về các kiến
19


thức hóa học nhiều hơn. Số lượng học sinh yêu thích mơn hóa học ở lớp thực
nghiệm đã tăng lên và nhiều hơn đáng kể so với lớp đối chứng. Cụ thể:

Mức độ

Lớp thực nghiệm
Số học sinh

Phần trăm (%)


Lớp đối chứng
Số học sinh

Phần trăm (%)

Rất thích
5
11,9
1
2,5
Thích
33
78,57
25
62,5
Bình thường
3
7,14
9
22,5
Khơng thích
1
2,38
5
12,5
Như vậy, q trình tác động bằng giáo dục STEM phần Hóa học vơ cơ 11
đã có ảnh hưởng tích cực tới hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm vì
các em đã thấy rõ ý nghĩa của mơn Hố học đối với đời sống.
Đồng thời tôi cũng tiến hành đo lường kết quả học tập bằng cách:

Tôi lấy điểm trung bình mơn Hố học của học sinh ở lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng khi các em hoàn thành chương trình học kì I năm học 2020 –
2021 (phụ lục số 04) để phân tích kết quả trên phần mềm excel và thu được bảng
sau:
HÀM THỐNG KÊ

LỚP THỰC
NGHIỆM

LỚP ĐỐI
CHỨNG

Giá trị điểm trung bình
7,35
6,71
Mode
7,6
6,8
Trung vị
7,4
6,8
Độ lệch chuẩn
0,669
0,7832
-5
Giá trị p của T-TEST
8,052.10
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD
0,817
Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 7,35, của nhóm đối chứng

6,71. Độ chênh lệch điểm số trung bình giữa hai nhóm là 0,64. Điều đó cho thấy
điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt,
lớp được tác động có điểm số trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Hơn nữa, giá trị Mode của lớp thực nghiệm là 7,6 còn của lớp đối chứng
là 6,8 cho thấy: Lớp thực nghiệm có nhiều học sinh đạt được điểm số trung bình
là 7,6 trong khi lớp đối chứng có nhiều học sinh đạt điểm trung bình là 6,8 thấp
hơn rất nhiều so với lớp thực nghiệm.
Về giá trị trung vị (Median) của lớp thực nghiệm là 7,4 của lớp đối chứng
là 6,8 cho thấy: điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao là do có nhiều học sinh
đạt điểm cao chứ không phải chỉ do một vài cá nhân xuất sắc. Như vậy có nghĩa
là tác động có ảnh hưởng tích cực tới nhiều học sinh trong lớp.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,817 (giá trị này thuộc đoạn
[0,8;1]) cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T - TEST là P = 8,052.10 -5 < 0,05 cho thấy sự khác biệt
này là có giá trị. Điều này khẳng định sự chênh lệch kết quả học tập của 2 nhóm
khơng phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nhóm tác được tác động có kết quả
20


tốt hơn.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện dạy học các chủ đề STEM phần Hố học vơ cơ
11 đã nhận được một số kết quả sau:
Đề tài đã góp phần phát triển năng lực tuy duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn Hố học, từ đó
các em hứng thú với mơn Hố học hơn và có kết quả học tập tiến bộ.
Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề STEM, bộ công cụ
đánh giá khi dạy các chủ đề STEM. Những đề xuất này có ý nghĩa thực tiễn và

có thể áp dụng được dễ dàng.
Những kết quả nghiên cứu về lí luận và đã được thử nghiệm qua thực
nghiệm sư phạm. Kết quả khẳng định: Thực hiện một số chủ đề giáo dục STEM
đối phần Hoá học vơ cơ 11 giúp hình thành và phát triển năng lực, nâng cao
hứng thú học tập mơn Hố học cho học sinh. Tuy nhiên khơng có phương pháp
dạy học nào là vạn năng. Ngồi sử dụng giáo dục STEM tơi luôn chú trọng sử
dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực khác để nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ mơn Hố học.
2. KIẾN NGHỊ
Để việc vận dụng giáo dục STEM trong các trường trung học phổ thơng
nói chung, và trường trung học phổ thơng Nơng Cống 3 nói riêng được thuận
lợi, hiệu quả hơn, tôi đề nghị:
Ban giám hiệu cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng
thực hành cho mơn Hố học. Tổ chức các buổi tập huấn về giáo dục STEM tại
trường để nhiều giáo viên có thể vận dụng trong mơn dạy của mình.
Đối với giáo viên: Khơng ngừng học tập, tự bồi dưỡng về cả chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm để có những hiểu biết về cơng nghệ, và phương pháp dạy
học phù hợp.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ của
anh chị em đồng nghiệp, đặc biệt là giáo viên dạy mơn Hố học để tạo hứng thú,
kĩ năng, nâng cao thành tích học tập cho học sinh

21


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm

của mình viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người làm sáng kiến
Giáo viên

Mai Đức Hoàng

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hoàng Phước Muội , “Thiết kế và tổ
chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ
thông”, nhà xuất bản Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2017.
2. Vụ giáo dục trung học ,Tài liệu tập huấn “xây dựng và thực hiện các chủ đề
giáo dục STEM trong trường trung học ” theo chương trình phát triển giáo dục
phổ thơng giai đoạn 2, 2019
3. Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. />5. />6. />
22


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 01: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHĨM
Họ tên người dược đánh giá:…………………………………………...
Nhóm: …………………………………………………………………….
Nội dung đánh giá
Điểm tối
Điểm
đa
đánh giá
1. Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm

Đầy đủ
15
Một vài buổi
10
Khơng buổi nào
0
2. Tham gia đóng góp ý kiến
Tích cực
15
Thường xun
15
Thi thoảng
10
Khơng bao giờ
0
3. Hồn thành cơng việc của nhóm giao đúng thời
hạn
Ln ln
15
Thường xun
10
Thỉnh thoảng
5
Khơng bao giờ
0
4. Hồn thành cơng việc của nhóm giao có chất
lượng
Ln ln
15
Thường xun

10
Thi thoảng
5
Khơng bao giờ
0
5. Có ý tưởng mới, sáng tạo đóng góp cho nhóm.
Ln ln
15
Thường xun
10
23


Thi thoảng
Không bao giờ
6. Phối hợp với các thành viên trong nhóm
Tốt
Bình thường
Khơng được tốt
Tổng điểm

5
0
15
10
5
100

PHỤ LỤC SỐ 02: PHIẾU ĐIỀU TRA HỨNG THÚ HỌC TẬP


MƠN HỐ HỌC
Câu 1: Cảm nhận của em về mơn hóa học/ chủ đề hóa học vơ cơ?
Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích
Hồn tồn khơng thích
Câu 2: Tơi nhận thấy mơn hóa học có rất nhiều ứng dụng thiết thực trong
đời sống hàng ngày.
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Bình thường
Khơng đồng ý
Hồn tồn khơng đồng ý
Câu 3: Tơi học hóa
Hàng ngày
Khi có giờ hóa học
Thỉnh thoảng
Khi kiểm tra
Câu 4: Tơi tìm đọc các chủ đề hóa học trên mạng internet
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
Câu 5: Tôi mượn sách hóa học thư viện hoặc mua sách hóa học về thì sẽ
Đọc ngay
Để khi có thời gian
Câu 6: Sau mỗi tiết học hóa học, bài tập cơ giao về nhà tơi làm
Ngay hơm đó
Hơm kiểm tra

Để khi có thời gian
Câu 7: Thời điểm gần nhất bạn mua hoặc mượn >= 1 cuốn sách hóa học là
Tuần vừa rồi
Tháng trước
Đầu năm học
Câu 8: Thời điểm gần nhất bạn xung phong/chủ động tham gia vào q
trình xây dựng bài học mơn hóa.
Tuần vừa rồi
Tháng trước
Chưa bao giờ
PHỤ LỤC SỐ 03. BẢNG ĐIỂM KHẢO KHẢO SÁT ĐẦU NĂM CỦA LỚP

THỰC NGHIỆM VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG

24


×