MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................
I. Lý do chọn đề tài............................................................................
II. Mục đích nghiên cứu......................................................................
III. Đối tượng nghiên cứu...................................................................
IV. Phương pháp nghiên cứu..............................................................
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................
I. Cơ sở lý luận....................................................................................
1. Nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường........................
2. Mục tiêu, ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi và thi chọn HSG.....
II. Thực trạng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia môn vật
lý của các trường không chuyên trong tỉnh nói chung và trường THPT
Nông Cống 3 nói riêng.........................................
1. Thực trạng chung...............................................................................
2. Những thuận lợi và khó khăn của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn vật lý của trường THPT Nông Cống 3..........................................
III. Biện pháp thực hiện...........................................................................
1. Công tác chuẩn bị kiến thức, kinh nghiệm của người thầy trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi...........................................
2. Phát hiện, lựa chọn và thành lập đội tuyển...........................................
3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nội dung chương trình, thời gian bồi
dưỡng, hình thức bồi dưỡng...........................................
4. Tìm kiếm nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy.........................................
5. Quan tâm, khích lệ, tạo động lực cho học sinh....................................
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ................................................
1. Đối với bản thân...................................................................................
2. Hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn các trường THPT trong tỉnh...........
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................
I. Kết luận ................................................................................................
II. Kiến nghị.............................................................................................
Tài liệu tham khảo....................................................................................
Danh mục SKKN đã được xếp loại..........................................................
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
6
6
7
8
11
11
12
12
13
13
14
15
15
16
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH TRƯỜNG THPT NÔNG
CỐNG 3 ĐẠT KẾT QUẢ CAO TRONG KÌ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN VẬT LÝ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
Đối với mỗi giáo viên, trong sự nghiệp trồng người của mình có lẽ ai cũng
mong muốn có những học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi. Trong
những thành quả dạy học thì việc có học sinh đạt giải cao trong các kì thi học
sinh giỏi là thành quả lao động đẹp đẽ nhất, vinh quang nhất và là mong muốn
của rất nhiều thầy cô. Với tôi cũng vậy. Nhưng để có được thành quả đó là cả
một quá trình lao động vất vả, sự kết hợp và tôi luyện không chỉ của học sinh mà
của cả người thầy.
Mười hai năm dạy học, với tôi là mười hai năm miệt mài tích luỹ kiến
thức, kinh nghiệm. Dù những ngày mới ra trường, là giáo viên dạy ở một trường
miền núi, tôi vẫn say mê với việc giải bài tập Vật lý, với mong muốn một ngày
nào đó mình sẽ được dùng đến nó. Mười năm kể từ khi tôi chuyển về trường
THPT Nông Cống 3, tôi đã có chín năm chủ nhiệm và dạy lớp chọn. Đó là chín
năm tôi dành phần lớn thời gian để nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi và, từ
kỳ thi học sinh giỏi tỉnh đến thi học sinh giỏi quốc gia. Đến nay, tổng số giải học
sinh giỏi mà tôi có là 60 giải, trong đó có hai giải Quốc gia văn hóc môn Vật lý,
hai giải Quốc gia máy tính cầm tay môn Vật lý.
Năm học 2013-2014 đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời dạy học của
của tôi. Đây là năm đầu tiên tôi có học sinh đạt giải Ba Quốc gia văn hóa môn
Vật lý, có học sinh đạt giải Quốc gia giải toán máy tính cầm tay và có học sinh
đạt giải Nhất trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Với nhiều đồng nghiệp giảng
dạy tại các trường điểm trong tỉnh kết quả mà tôi đạt được trong năm 2013-2014
có lẽ còn rất khiêm tốn. Song với tôi nó không chỉ ý nghĩa về thành quả đạt được
mà quan trọng hơn là tôi đã tìm ra cho mình con đường đi riêng để đạt được
thành tích cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phù hợp với đặc điểm học
sinh của một trường THPT có đầu vào thấp so với các trường trong tỉnh (điểm
vào lớp 10 từ 18 điểm đến 22 điểm). Với những thành công bước đầu tôi tiếp tục
áp dụng vào thực tiện giảng dạy. Kết quả năm học 2015- 2016 tôi có 1 học sinh
đạt giải Nhì Quốc gia văn hóa môn Vật lý, 10 giải học sinh giỏi cấp tỉnh trong
đó có 2 giải Nhì. Năm học 2016-2017 tôi có 1 học sinh đạt giải Ba Quốc gia giải
toán máy tính cầm tay, 10 giải học sinh giỏi cấp tỉnh trong đó có 2 giải Nhất, 3
giải Nhì.
Với thành ý muốn được chia sẻ với đồng nghiệp trong tỉnh về kinh
nghiệm của bản thân, trong hội thảo bàn về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi do
Sở giáo dục và đào tao Thanh Hoá tổ chức tại Sầm Sơn tháng 11 năm 2015, với
vai trò là một báo cáo viên, tôi đã mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm của mình bằng
chuyên đề "Kinh nghiệm để học sinh trường không chuyên tiếp cận với chương
1
trình thi học sinh giỏi quốc gia môn vật lý" và đã được đồng nghiệp rất quan
tâm. Nhiều đồng nghiệp mong muốn tôi chia sẻ thêm kinh nghiệm. Tuy kinh
nghiệm tôi tích luỹ được chưa nhiều nhưng với sự quan tâm, cổ vũ của đồng
nghiêp, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm: "Một số kinh nghiệm giúp học
sinh trường THPT Nông Cống 3 đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi và môn
Vật lý" với hi vọng sẽ giúp ích được cho những đồng nghiệp có tâm huyết, có
hoài bão với công việc này.
II. Mục đích nghiên cứu
- Trao đổi kinh nghiệm được đúc rút từ bản thân trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Nông Cống 3 với các đồng nghiệp trong
và ngoài nhà trường để các đồng nhiệp tham khảo nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong việc ôn thi học sinh giỏi và ôn luyện thi đại học.
- Phát huy tối đa năng lực của học sinh, tạo điều kiện để những học sinh
có năng lực đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi và thi đại học.
- Tìm tòi, phát hiện những cách làm hay, hiệu quả giúp học sinh chiếm
lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo.
- Xác định hướng đi của bản thân trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi ôn
luyện thi đại học những năm tiếp theo, nhằm duy trì kết quả đã đạt được những
năm qua, tiếp tục gặt hái được thành công cao hơn nữa trong những năm tới.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình vật lý phổ thông
- Thực hành vật lý phổ thông
- Các thuật toán dùng để giải bài tập vật lý
- Nội dung, chương trình vật lý thi học sinh giỏi
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tự nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm và đối chứng
- Phương pháp thống kê tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
.
2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
1. Nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường
Học sinh giỏi (HSG) có thể hiểu là người có những phẩm chất, năng lực
vượt trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong học tập. Luật bang Georgia (Hoa
Kỳ) định nghĩa HSG như sau:HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình
độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt
xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt
và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người
đó - (Georgia Law). [5]
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ
thông. Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và
tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG
để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, đầy
những khó khăn, bởi vì học sinh giỏi là những học sinh có tố chất đặc biệt về
khả năng tư duy. Người giáo viên phải có quá trình tích lũy kinh nghiệm, sự
chuẩn bị và đầu tư nhiều hơn để có thể đạt hiệu quả và thuyết phục học sinh, làm
cho các em thực sự hứng thú và tin tưởng.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường là không ngừng
nâng cao chất lượng mũi nhọn bởi chính chất lượng đào tạo mũi nhọn hằng năm
phản ánh phần nào hiệu quả của công tác quản lí và chất lượng dạy - học nói
chung của thầy trò nhà trường. Điều đó vừa là trọng trách, cũng vừa là động lực
kích thích sự nỗ lực và sáng tạo không ngừng của thầy và tạo ra khí thế hăng say
vươn lên học tập giành những đỉnh cao trong học sinh ở các kì thi HSG để mang
lại vinh quang cho bản thân, niềm vui cho thầy, cô, bạn bè và nhà trường.
Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà trường chính
là đang thực hiện mục tiêu giáo dục "bồi dưỡng nhân tài". Các văn kiện của
Đảng khẳng định: “Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát
hiện và bồi dưỡng công phu” (Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng) và chỉ
dẫn cụ thể:… cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi,
những nhân tài của đất nước. Cần có biện pháp để sớm phát hiện các mầm
mống tài năng từ những trường phổ thông cơ sở, tiếp tục đào tạo tại các trường
phổ thông năng khiếu, có kế hoạch đào tạo những học sinh xuất sắc nhanh
chóng trở thành những cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và trẻ tuổi [1]
2. Mục tiêu, ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn luyện thi đại học
Điều 2 trong quy chế ban hành thi chọn học sinh giỏi của Bộ giáo dục và
đào tạo nêu rõ mục đích, yêu cầu của công tác thi chọn học sinh giỏi : Thi chọn
học sinh giỏi nhằm động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy
năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao
3
chất lượng dạy và học, chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản
lý giáo dục; chọn người học vào các đội tuyển tham dự kỳ thi ở cấp cao hơn;
đồng thời phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi
dưỡng, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho địa phương, đất nước.[3]
Mục tiêu của chương trình dành cho HSG nước ta chỉ ra:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí
tuệ của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong
đóng góp xã hội
II. Thực trạng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý của
các trường THPT Nông Cống 3 nói riêng.
1. Thực trạng chung
Những năm qua, Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá đã có những đổi mới
trong công tác tổ chức thi tạo điều kiện để những học sinh các trường THPT có
cơ hội thể hiện năng lực, tài năng, sự hiếu học và long đam mê học tập. Những
năm gần đây, công tác chỉ đạo của Sở GD&ĐT về bồi dưỡng HSG luôn kịp thời,
tạo động lực mạnh mẽ cho giáo viên và học sinh tham gia ôn thi. Các kì thi chọn
HSG do Sở GD&ĐT tổ chức mỗi năm có những cải tiến về mặt kĩ thuật, tôi cho
rằng rất tiến bộ, khách quan và nghiêm túc, từ khâu coi thi, chấm thi đến việc
xét giải. Việc làm này đã tạo sự công bằng cho toàn bộ học sinh trong tỉnh, tạo
động lực rất lớn cho sự phấn đấu của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, qua kết
quả của các lần mà nhà trường có học sinh tham gia dự thi thì số học sinh của
nhà trường đạt giải cao còn rất ít, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Theo
dõi kết quả học sinh giỏi toàn tỉnh môn Vật lý trong những năm qua, tôi nhận
thấy công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường còn một số hạn chế sau:
`- Số lượng học sinh đạt giải cao trong các kì thi HSG còn ít
Năm học
Số HS đạt giải QG
2013 - 2014
1 Ba, 1KK
Số học sinh
đạt giải Nhất, Nhì cấp tỉnh
1 Nhất, 4 Nhì
2014 - 2015
(không có HS dự thi)
0 Nhất, 1 nhì
2015 - 2016
1 Nhì
0 Nhất, 2 Nhì
2016 - 2017
1Ba
2 Nhất, 4 Nhì
- Số giải cao chưa ổn định
4
Qua trao đổi với các đồng nghiệp trong tỉnh trong các đợt tập huấn, tôi
thấy nguyên nhân của những thực trạng trên là:
Thứ nhất: Về phía nhà trường chưa có chiến lược phát triển đội ngũ nhà
giáo đủ khả năng đảm nhiệm việc bồi dưỡng học sinh giỏi; chưa đề ra mục tiêu
và kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. Công tác khen thưởng chưa kích thích sự
đam mê, đầu tư của cán bộ gió viên
Thứ hai: Về phía giáo viên.
- Nhiều giáo viên còn chưa có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, chưa thực sự
đầu tư để nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi học hỏi kinh nghiệm.
- Do không tìm hiểu cặn kẽ nội dung kiến thức chương trình thi chọn học
sinh giỏi, việc cập nhật các dạng toán mới lạ và khó chưa kịp thời
- Phương pháp dạy học chưa hiệu quả, chưa hướng dẫn học sinh giải
quyết một bài toán theo nhiều cách khác nhau để học sinh lựa chon cách làm tối
ưu nhất.
Thứ ba: Về phía học sinh: Chưa có phương pháp học tập hiệu quả, ít học
sinh có khả năng bao quát kiến thức, một bộ phận học sinh phụ thuộc nhiều vào
thầy cô giáo, không có khả năng tự học, tự bồi dưỡng. Các em chưa quan tâm
đến kỳ thi học sinh giỏi. Các em mới chỉ quan tâm đến mục tiêu vào đại học.
Thứ tư: Về phía phụ huynh: Không muốn con em mình tham gia thi HSG
vì sợ con mình học không đều, ảnh hưởng đến kết quả thi đại học sau này
2. Những thuận lợi và khó khăn của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn vật lý của trường THPT Nông Cống 3
2.1. Thuận lợi
- Bản thân là người yêu thích và say mê với công việc giảng dạy, công
việc bồi dưỡng học sinh giỏi, có thói quen làm việc theo kế hoạch và kiên định
với mục tiêu đã đề ra.
- Do thường xuyên làm công tác bồi dưỡng HSG nên tôi có nhiều cơ hội
tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm.
- Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, động viên khích lệ từ BGH nhà
trường, của đồng nghiệp của phụ huynh và học sinh.
- Có khả năng động viên, khích lệ học sinh giúp học sinh tập trung ôn
luyện vào những thời điểm quan trọng
- Có khả năng hỗ trợ, giúp đỡ học sinh trong quá trình ôn luyện các môn
thi đại học tạo sự yên tâm cho phụ huynh và học sinh.
2.2 Khó khăn
- Trường THPT Nông cống 3 là trường có chất lượng đầu vào thấp nhất
trong số các trường THPT trên địa bàn huyện Nông Cống. Điểm chuẩn đầu vào
lớp 10 hàng năm nằm trong khoảng từ 18 đến 22 điểm. Chất lượng học sinh của
nhà trường hàng năm còn thấp, chưa có tính ổn định, khả năng tiếp cận với nội
dung thi học sinh giỏi của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh hiện nay
chú trọng học đều các môn thi THPT Quốc gia để xét đại học, không mặn mà
5
với việc thi HSG. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và
môn Vật lý nói riêng gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tài liệu
phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong thư viện nhà trường chưa
đủ, phòng thí nghiệm thiếu nhiều thiết bị thí nghiệm phổ khó khăn cho việc bồi
dưỡng thực nghiệm cho học sinh.
- Bản thân tôi là phó hiệu trưởng, vừa làm công tác quản lý, vừa làm công
tác chủ nhiệm, vừa giảng dạy 2 lớp mũi nhọn của hai khối nên áp lực công việc
là vô cùng lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian dành cho việc bồi dưỡng đội
tuyển.
III. Biện pháp thực hiện.
1. Công tác chuẩn bị kiến thức, kinh nghiệm của người thầy trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Công tác bồi dưỡng HSG là một công việc khó khăn, vất vả nhưng cũng
rất vinh quang. Để có HSG đòi hỏi người thầy phải giỏi chuyên môn, phải luôn
có ý thức tự rèn luyện, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ, "là người dẫn đường tin cậy của học sinh". Tôi nhận thấy trong công
tác BDHSG uy tín của người thầy cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên thành
công.
Năm 2008, khi được giao chủ nhiệm lớp chọn 10C1, tôi đã bắt đầu hình
thành ý tưởng bồi dưỡng học sinh giỏi. Năm 2010 lần đầu tiên gửi học sinh dự
thi nhưng không có kết quả. Từ lần thi đó đã nung nấu trong tôi một sự quyết
tâm phấn đấu có một ngày tôi sẽ có học sinh đạt giải. Tôi đã quyết tâm thực hiện
điều này, tôi xác định phải bắt đầu từ bản thân mình trước. Tôi đã thực hiện ý
tưởng theo từng bước như sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung, chương trình thi HSG một cách kĩ lưỡng,
bài bản, trang bị những kiến thức vững vàng để có thể hướng dẫn học sinh ôn thi
có hiệu quả. Để làm được điều này tôi làm theo các bước sau.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc đề thi do Sở GD và Bộ quy định.
- Sưu tầm đề thi học sinh giỏi các năm so Sở giáo dục ra để chọn học sinh
vào đội tuyển và đề thi học sinh giỏi của các trường THPT trong và ngoài tỉnh
để nắm được khung chương trình và đánh giá mức độ đề thi, đánh giá khả năng
tiếp cận của học sinh.
- Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường về
công tác bồi dường học sinh giỏi.
- Sưu tầm các tài liệu, cập nhật các bài tập hay từ các đề thi học sinh
giỏi các trường THPT và các bài tập hay đề thi thử đại học.
- Biên soạn thành các chủ đề bao gồm lý thuyết và hệ thống bài tập phù
hợp với kiến thức của học sinh.
- Nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật giải quyết tối ưu cho mỗi dạng
toán trong quá trình giải bài tập như: tổng hợp dao động bằng máy tính cầm tay,
xây dựng cách giải các bài tập lớn (tổng quát), hình thành các định lý, hướng
dẫn học sinh nhận dạng các dạng các dạng bài tập…
6
- Nghiên cứu nội dung thực hành Vật lý. Xác định nội dung thi thực
hành có ba mức độ
+ Xử lý sai số
+ Xây dựng phương án thực hành
+ Thực hành trên các dụng cụ đã cho
- Phải xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, khoa học, phù hợp với đặc điểm,
năng lực, trình độ và điều kiện học tập của học sinh
+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nên chi tiết đến từng tuần học
+ Có giải pháp điều chỉnh phù hợp đảm bảo kế hoạch thực hiện đúng tiến
độ.
+ Phải có tính khả thi cao
Để thực hiện được các ý tưởng trên tôi đã dành thời gian nghiên cứu trong
suốt 5 năm với tất cả tâm huyết và sự quyết tâm của mình. Thời gian đó là quãng
thời gian khó khăn nhất, vừa tìm kiếm tài liệu vừa nghiên cứu và tìm hướng đi
để thực hiện ý tưởng của mình. Đó cũng là thời gian để tôi biết chấp nhận thất
bại, biết đứng dậy, biết vượt qua khó khăn. Thành công lớn nhất trong thời gian
này là tôi đã trang bị được một vốn kiến thức cần thiết để có thể hướng dẫn học
sinh tiếp cận với đề thi học sinh giỏi, tôi đã biên soạn được một số chủ đề ôn
thi cơ bản phù hợp với đặc điểm học sinh tại trường THPT Nông Cống 3.
2. Phát hiện, lựa chọn và thành lập đội tuyển
Cổ nhân từng dạy: "Có bột mới gột nên hồ". Năng lực học sinh là điều
kiện cần đầu tiên đảm bảo sự thành công. Do đó lựa chọn và thành lập đội tuyển
là một khâu rất quan trọng trong quá trình bồi dưỡng. Vì vậy trong những năm
qua tôi luôn chú ý để tìm kiếm học sinh đảm bảo hội tụ đủ các yếu tố sau:
- Có năng lực.
- Có sức khỏe tốt, khả năng chịu áp lực trong học tập.
- Có khả năng tự học tốt và có lòng đam mê môn Vật lý, có hoài bão để
chinh phục đỉnh cao khoa học.
Việc lựa chọn và thành lập đội tuyển trải qua ba bước như sau:
Bước 1: Tổ chức cho học sinh đăng kí tham gia đội tuyển HSG môn Vật
lý. Mục đích của việc tổ chức cho học sinh đăng kí là để tìm kiếm những học
sinh có lòng đam mê môn Vật lý để theo dõi, bồi dưỡng.
Bước 2: Trong quá trình giảng dạy, theo dõi, kiểm tra, để tìm ra những
học sinh thực sự có năng lực.
Bước 3: Trao đổi với phụ huynh về lợi ích, trách nghiệm, quyền lợi của
học sinh khi tham gia đội tuyển học sinh giỏi, thông nhất với phụ huynh biện
pháp phối hợp, tạo điều kiện để học sinh tham gia học theo kế hoạch đã đề ra từ
trước.
Bước 4: Thanh lọc đội tuyển. Việc lựa chọn học sinh và thành lập đội tuyển
được tiến hành trong thời gian học kỳ 1 của lớp 10. Số lượng học sinh được lựa
chọn ban đầu là 10 học sinh vừa ôn thi HSG tỉnh,trong số 10 học sinh này tôi chọn
ra 7 đến 8 học sinh có khả năng tốt nhất để tiến hành bồi dưỡng và cho học sinh
7
tiếp cận chương trình ôn thi học sinh giỏi từ lớp 10. Trong quá trình bồi dưỡng
tiếp tục theo dõi, kiểm tra, tổ chức thi đến khi có đội tuyển mạnh nhất.
3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nội dung chương trình, thời gian
bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình dài, bắt đầu từ khi mới thành lập
đội tuyển. Trong quá trình bồi dưỡng chúng ta cần nhất quán quan điểm phải dạy
để học sinh hiểu được bản chất vật lý. Vì vậy tôi luôn bắt đầu từ những kiến
thưc cơ bản nhất của Vật lý phổ thông. Tôi chia quá trình đó thành các giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1. Trang bị vững chắc kiến thức phổ thông
Để trang bị vững chắc kiến thức phổ thông cho học sinh cần làm như sau
- Dạy kiến thức sách giáo khoa Vật lý 10, 11, 12
- Hướng dẫn học sinh giải làm bài tập các phần đã học theo các bước
Bước 1: Chia nội dung đã học thành các chủ đề
Bước 2: Chia mỗi chủ đề chia thành các dạng nhỏ. Mỗi dạng đó đều có
phương pháp giải và hệ thống bài tập phù hợp từ dễ đến khó.
Bước 3. Giúp học sinh củng cố kiến thức. Để giúp học sinh củng cố tôi sử
dụng hệ thống các bài tập được sưu tầm, biên soạn và các bài tập trong các bộ
sách giải toán Vật lý của tác giả Bùi Quang Hân, bộ Bí quyết ôn thi THPT Quốc
gia các thầy Chu Văn Biên, các bài tập hay và khó trích từ các đề thi Quốc gia
THPT của Bộ giáo dục và từ các đề thi thử của các trường Chuyên trong cả
nước.
Giai đoạn 2. Trang bị kiến thức toán cần thiết cho học sinh
Đối với chương trình thi học sinh giỏi môn Vật lý cần rất nhiều kiến thức,
kĩ năng toán. Các bài tập vật lý trong chương trình thi HSG không chỉ khó về
kiến thức Vật lý mà nó còn khó trong việc biến đổi toán học, đều là những bài
toán sử dụng các thuật toán giải tích khá phức tạp. Nếu học sinh không có vốn
kiến thức toán tốt thì khó lòng có thể giải quyết các bài toán triệt để được.Vì vậy
trước khi cho học sinh tiếp cận với chương trình thi học sinh giỏi ta cần trang bị
kiến thức toán cần thiết thường sử dụng trong quá trình giải bài tập vật lý cho
học sinh, giúp các em có vốn kiến thức toán đủ để giải quyết các bài tập và có
khả năng vận dụng đúng lúc vào các trường hợp cụ thể. Từ thực tiễn đã làm
trong những năm qua tôi nhận thấy học sinh có năng lực tốt sau khi học xong
chương trình lớp 10 chúng ta có thể hướng dẫn để học sinh tiếp thu và nắm vững
các kiến thức phần đạo hàm và các ứng dụng của đạo hàm- Giải tích lớp 11, 12;
kiến thức về số phức, tích phân chương trình giải tích 12. Việc trang bị tốt cho
học sinh kiến thức toán là một trong những bí quyết dẫn đến thành công của tôi
trong những năm qua.
Giai đoạn 3. Trang bị kiến thức để học sinh thi chọn đội tuyển học
sinh giỏi
Để trang bị kiến thức cho học sinh bước vào kì thi chọn đội tuyển dự thi
học sinh giỏi tôi đã tiến hành như sau
8
- Xác định nội dung, kiến thức cần trang bị cho học sinh đến thời điểm tổ
chức thi.
Đối với kì thi HSG: Nội dung gồm 8 phần chính
TT
Phần kiến thức
Số điểm
Số câu hỏi
Loại câu hỏi
1
Động lực học vật rắn
2,0
1
Tự luận
2
Dao động cơ
4,0
1-2
Tự luận
3
Sóng cơ
2,0
1
Tự luận
4
Dao động và sóng điện từ
2,0
1
Tự luận
5
Dòng điện xoay chiều
4,0
1-2
Tự luận
6
Sóng ánh sáng
2,0
1
Tự luận
7
Lượng tử ánh sáng
2,0
1
Tự luận
8
Phương án thực hành
2,0
1
Tự luận
Tổng số
20,0
9 đến 10 câu.
Đối với kì thi HSG máy tính: Nội dung thi gồm 9 phần chính
TT
Phần kiến thức
Số câu hỏi
Loại câu hỏi
1
Động lực học vật rắn
1
Tự luận
2
Cơ học (cơ 10 và dao động cơ)
1
Tự luận
3
Sóng cơ
1
Tự luận
4
Dao động và sóng điện từ
1
Tự luận
5
Điện ( điện lớp11 và điện lớp 12)
2
Tự luận
6
Sóng ánh sáng
1
Tự luận
7
Vật lý phân tử và nhiệt học
1
Tự luận
8
Quang học
1
Tự luận
9
Thực hành
1
Tự luận
Tổng số
10 câu
9
- Dạy kiến thức cho học sinh theo các nội dung đã thống kê ở trên theo
trình tự sau
+ Giúp học sinh nắm vững cơ sở lý thuyết.
+ Hệ thống những kiến thức toán thường sử dụng trong quá trình giải các
bài tập trong phần dự kiến sẽ dạy cho học sinh
+ Chia các phần thành các chủ đề, mỗi chủ đề có phương pháp giải cụ thể,
có hệ thống bài tập dùng để hướng dẫn học sinh và hệ thống bài tập để học sinh
vận dụng, củng cố.
- Giúp học sinh trang bị kiến thức thực hành vật lý.
Thực hành vật lý ở các trường THPT thường không được chú trọng, chưa
được đầu tư và quan tâm đúng mức. Do đó các nội dung thực hành thực sự là
thách thức lớn đối với học sinh các trường THPT. Với kinh nghiệm của bản thân
trong những năm qua để giúp học sinh trường THPT Nông Cống 3 khắc phục
hạn chế trên, giúp các em có thêm vốn kiến thức trước khi bước vào kì thi tôi đã
hướng cho học sinh như sau:
+ Hướng dẫn học sinh xử lý sai số của phép đo các đại lượng vật lý bao
gồm: Các bước tính sai số của phép đo trực tiếp, phép đo gián tiếp các đại lượng
Vật lý, cách viết kết quả đo.
+ Cung cấp hệ thống các bài tập để học sinh thực hành cách tính sai số cụ
thể và viết kết quả đo.
+ Hướng dẫn học sinh viết báo cáo thực hành.
+ Hướng dẫn học sinh nguyên tắc hoạt động, cách thức sử dụng các dụng
cụ đo có trong các phòng thí nghiệm của nhà trường.
+ Tổ chức cho học sinh thực hành các bài thực hành vật lý phổ thông nâng
cao lớp 10, 11, 12.
+ Hướng dẫn học sinh xây dựng phương án thực hành khi cho các dụng
cụ đo, các vật dụng làm thí nghiệm để giúp học sinh bước đầu có những tư duy
cơ bản về các phương án thực hành.
+ Cho học sinh tiếp cận với các bài thực hành trong các đề thi HSG hàng
năm.
Giai đoạn 4. Giúp học sinh ôn tập, hệ thống kiến thức
Đối với chương trình thi học sinh giỏi việc tự sưu tầm các tài liệu là vấn
đề khó khăn cho học sinh đặc biệt là học sinh trường THPT Nông Cống 3 một
vùng khó khăn của huyện Nông Cống, xa trung tâm, “xa phủ”, “xa tỉnh”. Để
giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức trước khi bước vào kì thi tôi làm như
sau:
+ Tôi "biến tướng" các bài tập đã hướng dẫn cho học sinh thành các bài
tập khác và biên soạn thành các chủ đề phát cho học sinh ôn tập
+ Tổ chức cho học sinh thảo luận, học theo nhóm để những học sinh học
tốt hơn có thể hỗ trợ cho những học sinh khác.
+ Biên soạn đề thi thử, nguồn bài tập được lấy ra từ các chủ đề đã hướng
dẫn học sinh hoặc các bài được “biến tướng” thành các bài tập khác. Tổ chức
cho học sinh làm các đề thi thử theo đúng cấu trúc quy đinh.
10
+ Tổ chức cho học sinh thảo luận đáp án các đề thi thử để tìm những lời
giải hay, cách làm hiệu quả, dễ nhớ, dễ vận dụng.
+ Tổ chức cho học sinh làm các đề thi các năm để đánh giá năng lực của
học sinh.
Giai đoạn 5. Củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh
Trước khi học sinh tham gia kì thi HSG do sơ tổ chức, học sinh cần được
hệ thống kiến thức tất cả các phần học đồng thời phải giải quyết hiệu quả các
dạng bài tập khó của mỗi phần đó. Trong quá trình thực hiện tôi nhận thấy mỗi
học sinh có sở trường khác nhau nên việc tìm các dạng bài toán khó giúp tất cả
học sinh trong đội tuyển củng cố mất rất nhiều công sức và thời gian. Để làm
điều này trong những năm qua tôi đã thực hiện công việc đó như sau:
- Trong quá trình giảng dạy tôi lưu ý những dạng bài tập khó, những lời
giải hay hiệu quả của học sinh vào sổ tích lũy kiến thức của mình. Thói quen
này giúp tôi có một nguồn bài tập khá phong phú với nhiều cách giải quyết khác
nhau. Từ nguồn bài tập này tôi sử dụng và biến tướng chúng thành các bài tập
củng cố cho học sinh.
- Sau mỗi phần học tôi yêu cầu mỗi học sinh biên soạn từ 10 đến 20 bài
tập mà các em cho là khó. Với cách làm này tôi không những có thêm cho mình
nguồn tài liệu để hướng dẫn cho học sinh, để “tái chế” thành các bài tập mới mà
còn phát hiện ra những phần kiến thức còn yếu, những hạn chế từng học sinh từ
đó có biện pháp giúp các em khắc sâu kiến thức và giải quyết các vướng mắc
trong quá trình dạy học.
- Biên soạn các đề thi thử dựa vào những dạng bài tập học sinh đánh
Giá là những bài tập khó, những bài tập phân hóa trong các đề thi thử Quốc gia
THPT, những bài tập mới, lạ, đặc biệt là những bài tập khó mà học sinh đề nghị
các thầy cô giáo hướng dẫn trên Website diễn đàn Vật lý để học sinh luyện.
Trong quá trình thực hiện tôi nhận thấy để đạt được kết quả cao trong kì thi học
sinh thi trước khi tham gia dự thi mỗi học sinh phải thực hành từ 10 đến 15 đề
mới huy động được kiến thức tổng hợp.
4. Tìm kiếm nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy
Trong quá trình bồi BDHSG, trước tiên là dạy kiến thức phổ thông sau đó
tiếp cận chương trình thi học sinh giỏi. Các tài liệu sử dụng trong quá trình
giaingr dạy gồm:
+ Bài tập sách giáo khoa và sách bài tập
+ Bộ sách Giải toán vật lý của Bùi Quang Hân.
+ Bộ sách Bí quyết ôn thi THPT Quốc gia của thầy Chu Văn Biên
+ Các đề thi học sinh giỏi của các trường THPT
+ Tạp chí vật lý tuổi trẻ.
+ Tham khảo các tài liệu trên mạng, vào các địa chỉ uy tín, chất lương
như: thư viện vật lý, diễn đàn Vật lý.....
+ Các đề thi thử, các chuyên đề do chính tôi tự biên soạn.
5. Quan tâm, khích lệ, tạo động lực cho học sinh
11
Để có được học sinh giỏi người thầy không chỉ dạy cho HS kiến thức mà
còn phải bên cạnh học sinh để động viên, giúp đỡ, cổ vũ và truyền cảm hứng
cho học sinh. Là giáo viên chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy học sinh đạt giải
cao môn Vật lý trong những năm vừa qua, tôi đã luôn bên cạnh động viên, tạo
dựng niềm tin và động lực để các em bền chí trong suốt quá trình học tập. Tôi
vừa là người thầy, vừa là người bạn, vừa là người cha. Là thầy để truyền dạy
kiến thức cho các em, định hướng cho các em, là người bạn để thấu hiểu tâm tư,
tình cảm của các em, là người cha để quan tâm, lo lắng cho các em.
Những học sinh được tôi lựa chọn bồi dưỡng học sinh giỏi, trong suốt quá
trình giảng dạy, tôi đã đưa các em đến ở tại nhà để có điều kiện hướng dãn học
sinh học được tốt hơn. Tôi làm việc này một mặt vì các em ở xa trường, thời
gian bồi dưỡng thường là sau giờ học thêm buổi chiều và buổi tối. Nếu để các
em học xong mà đi về nhà thì không an toàn, phụ huynh lo lắng. Đây cũng là lời
giải cho câu hỏi mà nhiều đồng nghiệp hỏi tôi: dạy "khủng" như vậy thì lấy đâu
ra thời gian? Ngoài ra, việc để các em ở trong nhà cũng là để thầy trò có nhiều
thời gian gần gũi, trò chuyện tăng thêm sự gắn bó của thầy và trò. Tôi thường có
những phần quà nho nhỏ thưởng cho các học sinh khi các em đạt được thành
tích nào đó trong học tập hoặc đôi khi chỉ là các em hoàn thành nhiệm vụ được
giao trong quá trình bồi dưỡng.
Đối với phụ huynh, việc có con đạt giải học sinh giỏi là một niềm vinh dự
lớn, nhưng cái mà phụ huynh quan tâm nhất là con mình sau này có đậu vào
được trường đại học mơ ước hay không. Lo lắng đó hoàn toàn chính đáng và
ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của học sinh. Tôi đã làm phụ huynh và học sinh
yên tâm về vấn đề này vì song song với việc ôn tập chương trình vật lý, tôi luôn
chú trọng để học sinh học đều các môn, sưu tầm tài liệu môn học khác giúp các
em và hỗ trợ học sinh trong việc học các môn khác. Tôi cũng thường xuyên trao
đổi với các thầy cô dạy các môn thi đại học của học sinh để giúp các em không
học lệch. Điều này rất quan trọng và có sức lan toả rất lớn.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
1. Đối với bản thân
Từ năm năm học 2013-2014 đến nay tôi được nhà trường phân công bồi
dưỡng học sinh giỏi. Tôi đã vận dụng những kinh nghiệm mà mình tích lũy được
để ôn tập và hướng dẫn học sinh thi học sinh giỏi. Những năm qua tôi đều có
học sinh đạt giải cao trong các kì thi HSG:
Bảng thống kê kết quả HSG môn Vật lý do tôi trực tiếp giảng dạy từ năm 20132014 đến nay
Năm học
Học sinh
Hoàng Ngọc Luyến
2013- 2014
2015- 2016
Mạch Thị Hồng Nhung
Lê Trung Toàn
Cao Hồng Quân
Mạch Văn Chính
Lê Văn Vương
lớp
HSG QG
HSG tỉnh
HSG
MTCT
12C1
12C1
12C1
12C1
12C1
11C1
1Ba, 1KK
Nhất
Nhì
Nhì
Nhì
Ba
Ba
KK
Nhì
Ba
Ba
1 Nhì
12
2016-2017
Trương Thị Thùy Trang
Nguyễn Thị Hoài Linh
Nguyễn Ngọc Điệp
Bùi Văn Quang
Nguyễn Hoài Linh
Lê Văn Vương
Nguyễn Hoài Linh
Nguyễn Ngọc Điệp
Bùi Văn Quang
Lê Văn Hùng
12B1
12B1
11C1
11C1
11C1
12C1
12C1
12C1
12C1
12C1
1 Ba
Nhì
Ba
Ba
Ba
Ba
Nhất
Nhì
Nhì
Ba
KK
Ba
Ba
KK
KK
Nhì
Nhất
Ba
Nhì
Ba
KK
Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh và thi HSG Quốc gia đạt được trong những
năm gần đây thực sự là một kì tích đối với bản thân tôi và nhà trường. Đó cũng
là minh chứng cho thấy hướng đi đúng đắn của tôi trong việc ôn thi học sinh
giỏi, là nguồn động lực và là niềm tin để tôi tiếp tục cố gắng phấn đấu và áp
dụng kinh nghiệm của mình vào thực tiễn công tác trong những năm tới.
2. Hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn các trường THPT trong tỉnh:
- SKKN có thể áp dụng cho tất cả các trường THPT
- Khích lệ và cổ vũ phong trào ôn thi học sinh giỏi của các trường THPT
trong tỉnh, giúp các đồng nghiệp hình dung được quá trình, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Giúp học sinh các trường THPT có thêm kiến thức tham gia kì thi chọn
học sinh giỏi đạt kết quả tốt nhất; có thêm động lực và niềm tin vào khả năng
của mình.
Hình ảnh nhà trường tổ chức tuyên dương học sinh giỏi trong lễ tổng kết năm học
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Con đường để có thành tích cao trong công tác ôn thi học sinh giỏi là rất
gian nan nhưng cũng đầy vinh dự. Đối với tôi, năng lực học sinh là yếu tố cần
nhưng yếu tố quyết định là quá trình bồi dưỡng, là quyết tâm của thầy và trò.
Qua thời gian BDHSG, tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Cần nghiên cứu, tìm hiểu nội dung, chương trình thi HSG một cách kĩ
lưỡng, trang bị những kiến thức vững vàng để có thể hướng dẫn học sinh ôn thi
có hiệu quả.
- Phải xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, khoa học, phù hợp với đặc điểm
của các trường THPT. Bồi dưỡng HSG là một quá trình, không thể một sớm một
chiều.
13
- Phải có uy tín lớn đối với học sinh, có ý chí bền bỉ và khả năng truyền cảm
hứng tốt.
- Trong quá trình bồi dưỡng HSG ngoài việc trang bị kiến thức môn học,
giáo viên cần hỗ trợ để học sinh có thể học tốt các môn học khác tạo sự tập trung
của học sinh trong thời gian ôn thi và sự yên tâm cho phụ huynh.
- Các nhà trường cần làm tốt công tác động viên, khích lệ giáo viên và học
sinh đạt kết quả trong các lần thi HSG, mạnh dạn đưa ra những cơ chế, chính
sách để khuyến khích học sinh giỏi, giáo viên giỏi, tôn vinh xứng đáng thành
tích và công lao của thầy và trò.
- Phải luôn mang trong mình tính Đảng, bầu nhiệt huyết và tinh thần cống
hiến để làm việc.
Mong muốn của tôi là được đóng góp một chút công sức cho giáo dục
tỉnh nhà, cổ vũ phong trào ôn thi học sinh giỏi của các trường THPT trong tỉnh,
được chia sẻ cách làm của mình với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường. Đây
cũng là dịp để bản thân tôi nhìn lại những gì mình đã làm để đạt được thành
công trong những năm qua. Tôi hi vọng những kinh nghiệm này sẽ giúp ích
được cho các đồng nghiệp không phải mất nhiều thời gian loay hoay thử nghiệm
tìm hướng đi, để các đồng nghiệp tham khảo, góp ý và áp dụng nhằm thúc đẩy
phong trào ôn thi học sinh giỏi ia ở các trường THPT trong toàn tỉnh.
II. Kiến nghị
- Tiếp tục đổi mới khâu ra đề thi theo hướng kiểm tra năng lực, đáp ứng
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đảm bảo khách quan, phù hợp với đặc điểm
các môn học.
- Nội dung thi HSG cần sát với nội dung thi THPT Quốc gia để có thể
kết hợp giữa việc ôn thi HSG với ôn thi đại học cho học sinh.
- Thời gian tổ chức thi phù hợp để học sinh lớp 12 có thời gian cho việc
ôn thi THPT quốc gia.
HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Bá Tư
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị tại Đại hội VI của Đảng
2. Nghị quyết 37 - NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IV
3. Quy chế ban hành thi chọn học sinh giỏi của Bộ giáo dục và đào tạo
4. Một số trang mạng internet uy tin như: Thư viện Vật lý, diễn đàn Vật lý
5. Luật bang Georgia (Hoa Kỳ)
15
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:Nguyễn Bá Tư
Chức vụ và đơn vị công tác:Phó Hiệu trưởng trường THPT Nông Cống 3
TT
Tên đề tài SKKN
SKKN “ Thiết kế , sử dụng mô
hình hệ mặt trời và mẫu nguyên
tử nhằm tạo hứng thú cho học
1
sinh và nâng cao chất lượng dạy
học môn vật lý ở trường THPT
Nông Cống 3”
SKKN “Linh hoạt sử dụng
các thí nghiệm và hướng dẫn
học sinh làm một số thí
2
nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn vật lý ở
trường THPT Nông cống 3”
SKKN “Hướng dẫn học sinh
làm một số thí nghiệm minh
họa các hiện tượng Vật lý
trong một số bài học cụ thể
3 nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Vật lý, thúc đẩy
phong trào làm đồ dùng học
tập của học sinh trường THPT
Nông Cống 3”
4 Một số kinh nghiệm bồi dưỡng
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Năm học
đánh giá xếp
loại
Sở
B
2012
Sở
C
2013
Sở
C
2015
Sở
C
2016
16
học sinh giỏi giúp học sinh
trường THPT không chuyên
đạt giải Quốc gia môn Vật lý
17