Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN sử dụng phương pháp đóng vai trong giảng dạy một số tiết lịch sử lớp12 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.67 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG GIẢNG DẠY
MỘT SỐ TIẾT LỊCH SỬ LỚP 12- CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

Người thực hiện: Trần Thị Thu
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH HĨA NĂM 2021


QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
STT
1

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

PP

Phương pháp

2

PPDH


Phương pháp dạy học

3

PPĐV

Phương pháp đóng vai

4

THPT

Trung học phổ thông

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh


MỤC LỤC
Trang
ĐẦU

1

1.
MỞ
.........................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................
1.5. Điểm mới của đề tài...................................................................
2. NỘI DUNG......................................................................................
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................
2.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề)...............................................
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài........................................................

2.3.1 Tổ chức đóng vai trong dạy học lịch sử ở trường THPT để tạo
hứng thú học tập cho học sinh. .........................................
2.3.2. Những lưu ý khi sử dụng PPĐV trong dạy học............
2.3.3. Xây dựng một số tình huống, các nhân vật có thể “kịch bản
hóa” trong chương trình lịch sử lớp 12…………………………….
2.3.4. Sử dụng PPĐV trong dạy học bài 26: “Đất nước trên đường
đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội(1986-2000) theo công văn 3280.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến...................................................................
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................
3.1.Kết luận
3.2.Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................
DANH SÁCH CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI...................
PHỤ LỤC:
- Kịch bản và hình ảnh minh họa hoạt động ĐV

- Giáo án thực dạy
- Một số hình ảnh minh họa hoạt động ĐV tơi đã áp dụng trong
chương trình lớp 12

1
1
1
2
2
3
3
4
5
5

7
7
10
14
16
16
16
18
19


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, bắt kịp với xu thế tồn cầu hóa, giáo dục Việt Nam
đã và đang thực hiện sự đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy

học(PPDH). Trong quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế, vấn đề giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một yêu cầu cấp thiết. Môn Lịch sử
có vai trị vơ cùng quan trọng khơng chỉ cho học sinh thấy được quá trình dựng
nước và giữ nước của dân tộc, mà còn giáo dục lòng yêu nước, biết ơn tiền nhân,
giáo dục hồi bão và ý chí xây dựng đất nước cho thể hệ trẻ.
Tuy thế, chương trình Lịch sử ở nước ta là một mơn học từ lâu được coi là
khô khan, nhồi nhét nhiều quá những tư liệu: ngày tháng, địa danh, nhân vật, sự
kiện…Mặc dù đã được cải cách về mặt sách giáo khoa cũng như đổi mới về
phương pháp dạy học, thế nhưng dạy học lịch sử sao cho học sinh yêu sử vẫn là
một thách thức đối với người giáo viên. Nghị quyết số 29- HNTW 8 khóa XI đã
xác định phải “Đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục”, chuyển từ dạy học
trang bị kiến thức sang dạy học hình thành năng lực và phẩm chất học sinh.
Ngành Giáo dục ta đang tìm tịi áp dụng nhiều phương pháp dạy học mới với
quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”, các phương pháp dạy học mới đã cố
gắng để quyền chủ động tìm hiểu kiến thức của học sinh ngày càng cao hơn, chú
trọng dạy học sinh phương pháp nắm bắt kiến thức hơn số lượng kiến thức
truyền đạt. Đây là một xu thế tất yếu có tính tồn cầu của ngành giáo dục nước
ta trên đà hội nhập quốc tế.
Là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử trường phổ thơng tơi ln trăn
trở để tìm tịi phương pháp dạy học mới nhằm tạo hứng thú cho HS, lôi cuốn HS
vào các hoạt động để các em tìm thấy ý nghĩa của môn Lịch sử. Trong thực tế
giảng dạy, tơi có áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực đan xen với các
phương pháp truyền thống. Những phương pháp này tương đối phù hợp với thực
tế đơn vị, với đối tượng học sinh và chương trình giảng dạy. Một trong những
phương pháp dạy học tích cực đó là phương pháp đóng vai(PPĐV). Trong hai
năm học 2019-2020 và 2020-2021 tôi đã áp dụng thành công phương pháp này
trong giảng dạy một số tiết Lịch sử trong cả 3 khối 10,11,12 tại trường THPT Lê
Văn Hưu- Thiệu Hóa.
Với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới đồng
nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng bộ mơn tơi xin

mạnh dạn trình bày đề tài sáng kiến “Sử dụng phương pháp đóng vai trong
giảng dạy một số tiết Lịch sử lớp12 - Chương trình chuẩn”. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp để đề tài được hồn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Đề xuất, kiến nghị một số nội dung có thể sử dụng PPĐV và biện pháp,
cách thức vận dụng PPĐV trong giảng dạy một số tiết Lịch sử lớp 12- Chương
trình chuẩn nhằm tạo nên các giờ dạy hiệu quả.
+ Tạo sự hứng thú và u thích mơn học của học sinh. Từ đó, học sinh có
khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4


- Phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử áp dụng cho một số tiết lịch
sử lớp 12- Chương trình chuẩn.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn lịch sử lớp 12 ở trường
THPT Lê Văn Hưu huyện Thiệu Hóa.
- Đối tượng: Học sinh lớp 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các cơng trình nghiên cứu về
PPĐV, phương pháp dạy học lịch sử, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo…
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: khảo sát ý kiến của giáo viên và học
sinh về PPĐV, khảo sát tình hình thực tế dạy và học một số bài trong chương
trình có nhân vật lịch sử tiêu biểu hoặc chứa đựng tình huống thú vị có thể áp
dụng PPDV.
- Phương pháp thống kê tốn học: sử dụng phương pháp thống kê tốn
học để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của
đề tài
1.5. Điểm mới của đề tài

- Trong điều kiện việc sử dụng PPĐV vẫn còn hạn chế, tơi xin được trình
bày kinh nghiệm bước đầu của mình về cách vận dụng hiệu quả phương pháp
này trong một số tiết lịch sử lớp 12- Chương trình chuẩn.
- Hệ thống quy trình thiết kế, hình thành ý tưởng vai diễn, xây dựng một
sốkịch bản và sử dụng các dạng đóng vai trong dạy học một số tiết lịch sử lớp 12
có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả bài học.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dụng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập biểu hiện ở chỗ: học sinh khao khát
học tập, hay nêu thắc mắc, chủ động vận dụng linh hoạt kiến thức đã học, tập
trung chú ý và kiên trì giải quyết vấn đề,...
Trong PPDH tích cực, cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc chép”, GV làm trung tâm được chuyển sang cách dạy lấy HS làm trung tâm.
Học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn,
tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Dạy và học tích cực
là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc
lập của HS vào quá trình học tập.
PPDH tích cực tập trung hướng vào hoạt động tích cực của người học chứ
khơng phải hoạt động tích cực của người dạy. Tuy nhiên, để có thể dạy học theo
phương pháp tích cực thì người dạy cũng phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.
2.1.2. Phương pháp đóng vai
Trên cơ sở tìm hiểu các nguồn tài liệu, tơi nhận thấy có nhiều khái niệm

về PPĐV.
Theo như định nghĩa của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thì “phương
pháp đóng vai thực chất là một loại trị chơi- trị chơi đóng vai, trong đó, giáo
viên hình thành kịch bản có nội dung dạy học, yêu cầu học sinh đóng các vai
diễn đó”(Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên- Đại học Sư phạm Hà Nội- 2016.
Trang 18).
Theo như tài liệu Tập huấn Giáo viên sử dụng chương trình và SGK lớp
10 Bộ giáo dục 2006 có định nghĩa: “PPĐV là phương pháp mà GV tổ chức cho
người học “thực hành” một tình huống ứng xử nào đó trong một tình huống giả
định” (Tập huấn chương trình dạy học Sách Giáo Khoa lớp 10- bộ giáo dục
2006. Trang 7).
Căn cứ vào những khái niệm đã nghiên cứu và thực tiễn giảng dạy bằng
PPĐV, tôi cho rằng: “PPĐV là một PPDH tích cực nhằm phát huy cao độ tính
tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. Trong đó, vai trị của người GV là
lựa chọn tình huống, tổ chức gợi ý hoặc xây dựng tình huống chi tiết và điều
hành kịch bản trong tiết học của mình”. Mục đích cuối cùng cần đạt được là
sự hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh theo bài học. Cách lựa
chọn tình huống, điều hành kịch bản và điều hành thảo luận sau “vở diễn” cũng
là một nghệ thuật để có thể thấy được tài năng của người giáo viên. Cách lựa
chọn vấn đề và cách giao nhiệm vụ còn thể hiện được rõ rệt ưu điểm của việc
phát triển năng lực người học là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo và năng lực hợp tác (đối với vở diễn có hơn một diễn viên).
2.1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng PPĐV trong dạy học lịch sử
6


PPĐV có vai trị quan trọng trong q trình đổi mới PPDH Lịch sử ở
trường phổ thông, tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy
học.
- Áp dụng PPĐV làm cho tiết học thu hút HS hơn. HS có thể ghi nhớ sâu

hơn kiến thức.
- Áp dụng PPĐV khiến cho học sinh được nâng cao kĩ năng làm việc
nhóm, hợp tác lao động, đọc hiểu tài liệu và diễn xuất, phản ứng linh hoạt trong
các tình huống có vấn đề.
- Áp dụng phương pháp đóng vai giúp cho giáo viên tránh được cách dạy
học truyền thống thụ động “thầy đọc, trò chép”, vừa gây nhàm chán cho học
sinh, vừa không rèn được kĩ năng của người học.
- Áp dụng PPĐV giúp rèn các năng lực như: năng lực tự học, năng lực
hợp tác nhóm, năng lực ngôn ngữ và năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực
hành bộ môn, năng lực thông qua sử dụng ngơn ngữ lịch sử để nói nên chính
kiến của mình.
- Áp dụng PPĐV cịn có tác dụng trong hướng nghiệp cho học sinh. Trong
q trình tìm tịi, sáng tạo, xây dựng kịch bản, hóa thân vào vai diễn như: nhà
báo, nhà ngoại giao…giúp HS hình thành đam mê nghề nghiệp.
2.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề)
ĐV là một trong những PPDH tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác,
độc lập và sáng tạo của người học. PPĐV lại rất phù hợp với trong việc xây
dựng các biểu tượng về nhân vật lịch sử hay tình huống lịch sử. Bởi vậy khi áp
dụng PPĐV trong dạy học lịch sử không những đem lại hiệu quả cao cho bài học
mà khiến HS vô cùng hào hứng. Giá trị của việc vận dụng PPĐV trrong giảng
dạy Lịch sử được khẳng định rất rõ ràng, song trên thực tế, việc sử dụng bài tập
nhận thức còn rất hạn chế.
2.2.1 Đối với giáo viên
Trong nhà trường, một số GV đã mạnh dạn thực hiện PP này nhưng hiệu
quả của PPĐV vẫn cịn chưa cao hoặc chưa hợp lí. Hình thức đóng vai chủ yếu
là “ kịch bản hóa” GV là người cung cấp kịch bản theo ý đồ của người dạy mặc
dù có tác động tích cực đến người học, HS hứng thú hơn một chút nhưng không
phát huy hết được năng lực của HS. HS chưa tích cực, chưa chủ động trong lĩnh
hội kiến thức.
Mức độ sử dụng PPĐV chưa phổ biến, GV chỉ sử dụng trong các tiết thao

giảng có người dự giờ, nhận xét, đánh giá. Sử dụng chưa đồng bộ ở một số GV,
một số bài học, tiết học….
2.2.2 Đối với học sinh
Hiện theo xu hướng chọn trường, chọn nghề hiện nay HS THPT đa số
chọn các khối A, D để học. Đa số các em chỉ học Lịch sử với mục tiêu “lấy
điểm” mà chưa thấy được giá trị của môn học.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy Lịch sử chưa cao.
Hoạt động chủ yếu của các em là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý thức phát
biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp 40-42
7


học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 học sinh phát biểu xây dựng
bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào việc học tập bộ môn Lịch sử. Từ
thực tế trên dẫn đến chất lượng học tập bộ môn chưa cao.
Qua điều tra thực tế học sinh các lớp 12 năm trước kết quả cụ thể qua
khảo sát chất lượng như sau: Tốt, Khá: 25 %; Trung bình: 60%; yếu kém 15%
2.2.3 Ngun nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. Tuy nhiên trên cơ sở khảo
sát các đồng nghiệp tại trường THPT Lê Văn Hưu nói chung và những GV giảng
dạy mơn Lịch sử nói riêng tơi thấy ngun nhân chủ yếu do các vấn đề sau:
* Nguyên nhân chủ quan
- Về phía giáo viên:
+ Thói quen sử dụng PPDH truyền thống.
+ Tâm lý ngại thay đổi ở một bộ phận GV. PPĐV địi hỏi sự đầu tư lớn về
thời gian và cơng sức của giáo viên nên nhiều GV không chú ý đầu tư.
+ Năng lực vận dụng PPĐV của GV còn hạn chế.
- Về phía học sinh:
+ Nguyên nhân lớn nhất từ phía HS làm giảm hiệu quả của PPĐV đó
chính là khả năng hợp tác của các em.

+ Bên cạnh đó một số HS chưa thực sự chủ động khi tham gia vào hoạt
động nhóm do đã quen với lối truyền thụ một chiều của GV.
* Nguyên nhân khách quan
+ Cơ sở vật chất còn hạn chế, làm cho GV khơng mặn mà với PPĐV.
+ Chương trình mơn học q nặng về cung cấp kiến thức nên sử dụng
PPĐV có nguy cơ bị cháy giáo án.
+ Cách kiểm tra – đánh giá cũng là một nguyên nhân tác động đến việc
GV rất hạn chế sử dụng PPĐV.
Thực trạng trên cho thấy cần phải đẩy mạnh quá trình đổi mới phương pháp
dạy học mơn Lịch sử, trong đó việc vận dụng PPĐV trong dạy học là một giải
pháp cụ thể, thiết thực để khơi dậy niềm hứng thú học Lịch sử của HS.
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài
2.3.1 Tổ chức đóng vai trong dạy học lịch sử ở trường THPT để tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
Để thiết kế giờ học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, tiến trình
giờ học được tổ chức theo các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức, luyện
tập, vận dụng và tìm tịi sáng tạo. Tùy theo từng tiết học giáo viên có thể sử
dụng PPĐV ở các các bước trên lớp hoặc chỉ tiến hành một số hoạt động nhất
định như khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, tìm tịi sáng tạo. PPĐV
nhằm hướng tới tạo hứng thú cho học sinh, phát huy năng lực sáng tạo, tích cực
chủ động của người học.
*Các nguyên tắc áp dụng phương pháp dạy học đóng vai
Thứ nhất, phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học
8


Đóng vai là một phương pháp dạy học, nên hiển nhiên nó phải truyền tải
được trọng tâm bài học/ phần học. Dù kịch bản có hay đến đâu, diễn xuất của
diễn viên tốt thế nào, thì nội dung bài học vẫn phải là cốt lõi của kịch bản được
chọn để xây dựng. Vì vậy, muốn xây dựng kịch bản đóng vai thì trước hết người

giáo viên phải xác định mục tiêu bài học.
Thứ hai, phải đảm bảo tính trải nghiệm cảm xúc và hình thành thái độ
chuẩn mực cho người học:
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức các hoạt động để người học có cơ hội
thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống,
cảm xúc của chính mình và người khác trong các tình huống giả định. Qua
những kịch bản và cách ứng xử, người học có thể hình thành được thái độ đúng
đắn cho mình như: tình yêu quê hương đất nước, biết ơn các anh hùng, những
chí sĩ yêu nước, căm thù xâm lược, u chuộng hịa bình…
Thứ ba, phải đảm bảo hình thành kỹ năng, phát triển năng lực người học
Trong PPĐV, khi học sinh diễn một kịch bản có sự chuẩn bị trước thì đó
đã là một q trình học sinh được nghiên cứu về tình huống, về vai diễn và tập
trước tình huống đó trước buổi học. Vì vậy tính tương tác được thể hiện triệt để
khi học sinh tương tác với bạn mình, với giáo viên. Người học phải thể hiện
được các kỹ năng: diễn xuất sao cho ăn ý với bạn diễn, kỹ năng thương lượng,
kỹ năng giải quyết vấn đề…. Và các năng lực chung, năng lực chuyên biệt của
bộ môn lịch sử như:
Năng lực bộ môn
Năng lực chung
- Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch
- Năng lực tự học.
sử.
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Thực hành bộ môn.
- Năng lực hợp tác.
- Nhận xét, đánh giá, rút ra bài
- Năng lực sáng tạo (năng lực tư
học lịch sử từ những sự kiện,hiện duy)
tượng lịch sử.
- Giao tiếp làm chủ ngôn ngữ.

- Xác định, giải quyết mối liên hệ,
- Năng lực khai thác thông tin, sử
ảnh hưởng, tác động giữa các sự dụng bản đồ, sử dụng Internet.
kiện, hiện tượng lịch sử với nhau.
- Thông qua sử dụng ngôn ngữ
lịch sử, thể hiện chính kiến của mình
về các vấn đề lịch sử.
* Các bước sử dụng PPĐV trong dạy học
Đóng vai là một trong những PPDH tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự
giác, độc lập và sáng tạo của người học .Tuy nhiên sử dụng PPĐV sẽ cần nhiều
thời gian và công sức của cả GV lẫn HS. Bởi vậy ta cũng cần phải dựa vào mục
tiêu, nội dung ,tình huống của mỗi bài mà vận dụng PPĐV cho phù hợp và hiệu
quả. Trong dạy học lịch sử, vận dụng đóng vai nhân vật hoặc đóng vai tình
huống rất phù hợp với mục tiêu và đặc trưng bộ mơn.
+Đóng vai nhân vật:
- Bước 1: GVcăn cứ vào nội dung, mục tiêu của bài học lựa chọn nhân
vật .
9


- Bước 2: GV chia nhóm và nhiệm vụ cụ thể cho HS quy định rõ thời
gian chuẩn bị “kịch bản” và thời gian thể hiện vai diễn theo kịch bản của các
nhóm.
- Bước 3: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản”, phân công vai diễn,
tập dượt diễn xuất trong nhóm.
- Bước 4: Các nhóm thơng qua “kịch bản” với GV.
- Bước 5: Các nhóm được lên đóng vai theo kịch bản đã xây dựng.
- Bước 6: Nhận xét, đánh giá.
+Đóng vai tình huống:
- Bước 1: GV căn cứ vào nội dung, mục tiêu của bài học, nêu ra tình

huống.
- Bước 2: GV chia nhóm và giao tình huống cụ thể (có thể HS tự chọn
tình huống), quy định rõ thời gian chuẩn bị “kịch bản” và thời gian thể hiện vai
diễn theo kịch bản của các nhóm.
- Bước 3: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản”, phân cơng vai diễn,
trong nhóm.
- Bước 4: Các nhóm được lên đóng vai theo kịch bản đã xây dựng để giải
quyết tình huống
- Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
2.3.2 Những lưu ý khi sử dụng PPĐV trong dạy học
- Thứ nhất, GV phải căn cứ vào nội dung bài học xem bài đó có thể áp
dụng phương pháp đóng vai được hay không. Không phải bất cứ bài học nào
cũng áp dụng được phương pháp này.
- Thứ hai, GV phải căn cứ vào thực tế HS về trình độ cũng như nề nếp.
Trình độ HS phải trên trung bình và nề nếp, ý thức học từ khá trở lên. Đặc biệt,
qua kinh nghiệm giảng dạy thực tiễn, tôi nhận thấy, GV nên chọn những học
sinh hoạt ngôn, nhanh nhạy làm “diễn viên” để có thể phản ứng linh hoạt với các
tình huống.
- Thứ ba, không nên ép HS tham gia vai diễn mà các em khơng mong
muốn, chỉ nên khích lệ động viên, trong trường hợp các em khơng có người
tham gia, nên nghiên cứu thay đổi kịch bản để các em được tự nhiên hơn trong
việc tham gia hoạt động học tập này.
- Thứ tư, PPĐV khơng khuyến khích ở tất cả các khâu lên lớp, tất cả nội
dung bài học, GV chỉ nên chọn nội dung phù hợp để đóng vai tránh nhàm chán.
- Thứ năm, trong q trình tiến hành hoạt động dạy cần kết hợp nhiều
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để tăng hiệu quả nội dung hoạt
động dạy học. Tình huống đóng vai phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và
hồn cảnh lớp học, số lượng vai diễn khoảng từ 2 – 4 người, khơng nên q
nhiều. Tình huống khơng nên quá dài, cần khích lệ những học sinh nhút nhát
cùng tham gia.

2.3.3 Xây dựng một số tình huống, các nhân vật có thể “kịch bản hóa”
trong chương trình lịch sử lớp 12.
Trên cơ sở nghiên cứu chương trình Lịch sử lớp 12 và nguyên tắc lựa
chọn để đóng vai, dựa vào kiến thức trọng tâm của các bài học và xác định tình
10


huống có thể nảy sinh và những nhân vật lịch sử tiêu biểu, tơi xác định một số
tình huống kịch, nhân vật có thể “kịch bản hóa” ở một số tiết trong chương trình
Lịch sử lớp 12 THPT như sau.
Bài

Vận dụng Vai diễn và ý tưởng chính của
PPĐV/ Thời
kịch bản
gian/Nội
dung kiến
thức
Bài 9: Quan Nhân vật
* Vai diễn:
hệ quốc tế (5 phút)
1. Biên tập viên thời sự.
trong và sau
2. Phóng viên thường trú tại Mĩ
thời kỳ chiến Mục I. Mâu 3. Phóng viên thường trú tại
tranh lạnh
thuẫn Đơng Liên Xơ
Tây và sự * Ý tưởng: BTV thời sư thực
khởi
đầu hiện một bản tin nóng có kết

chiến tranh nối hai cầu truyền hình là hai
lạnh.
phóng viên đang thường trú tại
Mĩ và LX.
Hàng hoạt các phần hội thoại
giữa BTV, phóng viên, giữa PV
và nguyên thủ quốc gia của các
nước chính làm nổi bật những
sự kiện khởi đầu chiến tranh
lạnh, thông cáo về chiến tranh
lạnh
Bài
12. Tình huống * Vai diễn:
Phong
trào 1
1. Ơng Nghị Quế
dân tộc dân (5 phút)
2. Bà Nghị Quế
chủ ở Việt
3. Chị Dậu
Nam từ năm Phần khởi * Ý tưởng: Ông Nghị Quế, bà
1919 đến năm động
hình Nghị Quế, chị Dậu trong đoạn
1925
thành kiến trích “Chị Dậu bán con cho
thức mới
Nghị Quế” sự bần cùng của
người nơng dân Việt Nam do
chính sách áp bức của thực dân
Pháp và phong kiến tay sai.

Chính những chính sách áp bức
đó là ngun nhân dẫn đến sự
bùng nổ của phong trào dân tộc
dân chủ Việt Nam từ 1919 đến
1925.
Tình huống * Vai diễn:
2
1. Tồn quyền Đơng Dương

Mục tiêu

- HS nắm
được những
biểu hiện của
sự đối đầu
Đông- Tây

- HS cảm
nhận được
cuộc
sống
bần cùng của
giai
cấp
Nơng
dân
nước ta thời
Pháp thuộc.
Từ đó giải
thích được

nguyên nhân
dẫn đến các
phong trào
đấu tranh.
- Làm rõ
Chính sách
11


(7 phút)
Phần
I.1.
Chính sách
khai
thác
thuộc địa lần
thứ hai của
thực
dân
Pháp ở Việt
Nam
Bài
16.
Phong
trào
giải
phóng
dân tộc và
Tổng
khởi

nghĩa tháng
tám
(19391945). Nước
Việt Nam dân
chủ cộng hòa
ra đời
Bài 20. Cuộc
kháng chiến
tồn
quốc
chống thực
dân Pháp kết
thúc (19531954)

Tình huống
(7 phút)

Bài 23. Khơi
phục và phát
triển kinh tế
xã hội ở miền
Bắc,
giải
phóng hồn
tồn
miền
Nam (19731975)

Nhân vật
(5 phút)


Phần I. Tình
hình kinh tế,
chính trị xã
hội nước ta
trước Cách
mạng tháng
Tám 1945
Nhân vật
(5 phút)
Phần
Chiến
lịch sử
Biên
1954

2.II.
dịch
Điện
Phủ

Phần III.2.c.
Chiến dịch
lịch sử Hồ
Chí Minh (từ
ngày
26/4
đến
ngày
30/4)


Anbe Xarơ
2. Chủ tịch Hội đồng Kinh tế
Tài chính Đơng Dương
3. Thống đốc Bắc Kỳ
4. Khâm sứ Trung Kỳ
5. Thống đốc Nam Kỳ
* Ý tưởng: An be Xaro triệu
tập các quan chức Đông Dương
ở Việt Nam đến Hội nghị để
bàn bạc về chương trình khai
thác thuộc địa ở Việt Nam sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Vai diễn: 3 đồng chí đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam
ở 3 miền Bắc, Trung, Nam
* Ý tưởng: 3 đồng chí Đảng
viên nói chuyện ngồi lề Hội
nghị Trung ương 6 (tháng
11/1939). Nội dung cuộc nói
chuyện là nhận định về tình
hình chính trị, kinh tế xã hội
nước ta từ 1939 đến năm 1945.

khai
thác
thuộc địa lần
thứ hai của
thực
dân

Pháp ở Việt
Nam

* Vai diễn: Anh lính Cụ Hồ
tham gia chiến dịch Điện Biên
phủ 1954.
* Ý tưởng: Người lính viết thư
về cho gia đình ngay sau ngày
chiến thắng 7/5/1954 thơng báo
tin chiến thắng và kể lại diễn
biến, kết quả, ý nghĩa của chiến
dịch Điện Biên Phủ.
* Vai diễn: Anh lính Cụ Hồ
tham gia chiến dịch Hồ Chí
Minh.
* Ý tưởng: Người lính viết thư
về cho gia đình ngay sau ngày
chiến thắng 30/4/1975 và kể lại
diễn biến, kết quả, ý nghĩa và
niềm vui sướng vơ bờ của
người lính đã qua chiến thắng
giữ vững độc lập cho nước nhà.
Tuy nhiên, cũng có niềm đau
xót, tự hào cho những người

- Nêu được
diễn
biến,
kết quả, ý
nghĩa

của
chiến dịch
Điện Biên
Phủ.

- Làm rõ
tình
hình
kinh
tế,
chính trị xã
hội nước ta
trước Cách
mạng tháng
Tám 1945

- Trình bày
được
diễn
biến,
kết
quả, ý nghĩa
của
chiến
dịch Hồ Chí
Minh.

12



đồng đội đã hy sinh vì Tổ
Quốc.
Bài 26. Đất Tình huống * Vai diễn:
- Nêu được
nước
trên (10 phút)
1. Bà Ngọc
hoàn cảnh
đường
đổi
2. Cháu trai (nội)
cấp thiết yêu
mới đi lên Phần
I. 3. Cháu gái (nội)
cầu phải đổi
Chủ nghĩa Xã Đường lối 4. Cháu trai (ngoại)
mới và nội
hội
(1986- đổi mới của 5. Cháu gái (ngoại)
dung chương
2000)
Đảng
và *Ý tưởng: Bà Ngọc dẫn các trình
Đổi
phần II.1.a. cháu nội ngoại đến thăm nhà mới
của
Đại hội VI tương niệm cố Tổng Bí thư nước ta năm
(12/1986)
Nguyễn Văn Linh: (Chiếu lên 1986.
mở đầu công các bức ảnh chân dung Tổng Bí

cuộc đổi mới thư, ảnh khu nhà tưởng niệm,
ảnh về số báo Nhân Dân có bài
viết của Người với bút danh
“N.V.L”. Bà Ngọc kể cho các
cháu nội ngoại về cuộc đời, sự
nghiệp của Người cũng như
hoàn cảnh cấp thiết yêu cầu đổi
mới và nội dung chương trình
Đổi mới của nước ta năm 1986.
2.3.4. Sử dụng PPĐV trong dạy học bài 26: “Đất nước trên đường đổi
mới đi lên chủ nghĩa xã hội(1986-2000) theo công văn 3280.
Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CNXH (1986 – 2000)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức : Học sinh nắm được các nội dung cơ bản:
Hiểu rõ về sự tất yếu phải đổi mới đất nước đi lên CNXH; Chủ trương đổi
mới, những thành tựu, hạn chế và ý nghĩa bước đầu của công cuộc đổi mới.
2. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước gắn liền với CNXH, ý thức sáng tạo – đổi
mới trong lao động, học tập. Niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào đường lối
đổi mới của đất nước.
3. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, giải thích, tổng hợp, so sánh, nhận
định, đánh giá về tính tất yếu về những sự kiện lịch sử…
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc
nhóm.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện; thực hành khai thác và sử dụng
kênh hình có liên quan đến bài học; liên hệ, so sánh, đối chiếu…..
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. GV chuẩn bị:
- Phân cơng nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm:
+ Bước 1: Trước tiết dạy khoảng 1 tuần, GV chia lớp thành 4 nhóm: Mỗi

nhóm có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng kịch bản “Thăm Nhà lưu niệm Cố
13


Tổng Bí Thư Nguyễn Văn Linh”. GV cung cấp nguồn tư liệu cho học sinh, các
bức ảnh để học sinh có thể trình chiếu trong tiết học.
+ Bước 2: Các nhóm HS xây dựng kịch bản, GV quan sát, nghiệm thu và
chỉnh sửa sau khi giao nhiệm vụ khoảng 3 ngày.
+ Bước 3: Các nhóm diễn tập trước tiết học.
- Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo sách giáo viên; Văn kiện đại hội
Đảng VI; Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay .
- Thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu, bút chỉ....
2. HS chuẩn bị:
- SGK, tài liệu tham khảo
- Làm việc thảo luận nhóm về nhiệm vụ mà giáo viên giao: Xây dựng kịch
bản, thông qua kịch bản cho giáo viên và tập diễn.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học: đóng vai, thảo luận nhóm, trực quan...
- Sử dụng kỹ thuật dạy học: Các mảnh ghép
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: 12 C6, 12C7
2. Kiểm tra bài cũ: GV cho 3 gói câu hỏi. HS lựa chọn và trả lời.
3. Bài mới:
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI
ĐỘNG/GIỚI THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu: Sử dụng video, tranh ảnh, SGK, sưu tầm tranh ảnh về thời
kì bao cấp và tranh ảnh về công cuộc đổi mới để so sánh giúp HS thấy được
thành tựu của công cuộc đổi mới nhằm tạo cầu nối và gợi hứng thú, sự tị mị tìm
hiểu về thời kì đổi mới của dân tộc.
2. Phương thức: ‘

- GV có thể cho HS xem một đoạn video của VTV1 giới thiệu cuốn
sách : “Câu chuyện thời bao cấp” nhằm tạo tâm thế học tập cho HS.
- GV trình chiếu một số tranh ảnh, yêu cầu HS quan sát tranh.

Sau đó GV đặt câu hỏi: Các em có cảm nhận như thế nào tình hình nước
ta thời kỳ bao cấp và thời kỳ đổi mới? HS suy nghĩ trả lời…

14


3. Gợi ý sản phẩm: Qua quan sát ảnh HS rút ra nhận xét, so sánh về tình
hình nước ta trước và sau đổi mới. Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt: Đây là hình
ảnh của đất nước ta trước và sau thời kì đổi mới với sự chuyển mình mạnh
mẽ.Từ 1986,Việt Nam chuyển sang thực hiện đường lối đổi mới đất nước. Vậy
công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? Chủ trương đổi mới của
Đảng đề ra như thế nào, thành tựu và hạn chế trong 5 năm đầu sau đổi mới
(1986 – 1990) là gì? Chúng ta tìm hiểu bài 26 để làm rõ những vấn đề đó.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục tiêu và phương thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về hồn cảnh lịch I. Đường lối đổi mới của
sử mới. (Nhóm)
Đảng.
* Mục tiêu: Trình bày được tình hình 1. Hồn cảnh lịch sử mới
trong nước và thế giới vào nửa đầu thập kỉ 80 * Trong nước.
của thế kỉ XX.
* Phương thức:
- Trãi qua 10 năm thực hiện 2
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giới kế hoạch 5 năm xây dựng
thiệu hoạt động đóng vai của nhóm 1 và nêu CNXH

(1976-1980

mục tiêu cần đạt của cả lớp: Hãy theo dõi 1981-1985), ta đạt được
chuyến thăm quan của Bà Ngọc và các cháu nhiều thành tựu đáng kể,
nội ngoại và trả lời câu hỏi: Vì sao Đảng ta song gặp khơng ít khó khăn,
đề ra đường lối đổi mới?(Phụ lục 1)
đất nước lâm vào tình trạng
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Nhóm khủng hoảng, nhất là về KTphân cơng đóng vai thể hiện nội dung đã XH.
chuẩn bị ở nhà
- Để khắc phục sai lầm, khuyết
điểm, đưa đất nước vượt qua
khủng hoảng, Đảng và Nhà
nước phải tiến hành đổi mới.
* Thế giới.
- Tác động của cách mạng
KH – CN, xu thế toàn cầu …
- Các nhóm khác theo dõi và nhận xét - Cuộc khủng hoảng toàn diện,
trầm trọng của chế độ
theo kĩ thuật 321
- GV nhận xét hoạt động đóng vai của XHCN ở Liên Xơ và các
nhóm 1: Kịch bản, diễn xuất, nội dung thể nước XHCN khác…cũng đòi
hỏi Đảng ta phải đổi mới.
hiện ( đúng/ sai, cần bổ sung…)
- GV chốt kiến thức:
- GV: liên hệ phần lịch sử thế giới, cải *Kết luận: như vậy Đổi mới
là con đường tất yếu để tồn
tổ ở Liên Xô: cải cách ở Trung Quốc.
tại và tiếp tục đi lên xây
dựng CNXH
2. Đường lối đổi mới của

15


2. Hoạt động: Tìm hiểu đường lối đổi mới
của Đảng/ nội dung đường lối đổi mới kinh
tế và chính trị của Đảng (Cá nhân, Nhóm)
* Mục tiêu: Trình bày được đường lối
đổi mới của Đảng/ nội dung đường lối đổi
mới.
* Phương thức: GV: Chiếu hình ảnh
phiên Khai mạc Đại Hội VI và nêu mốc thời
gian tiến hành đường lối đổi mới của Đảng.

Đảng
- Đường lối đổi mới được đề ra
từ đại hội Đảng VI (12/ 1986)
ÚĐược bổ sung và điều chỉnh
phát triển trong các đại hội VII
(6/ 1991) và VIII (6/ 1996), IX
(4/ 2001)
- Quan điểm đổi mới : không
phải là thay đổi mục tiêu
CNXH mà làm cho mục tiêu ấy
thực hiện có hiệu quả bằng
những quan niệm đúng đắn về
CNXH với những hình thức,
biện pháp thích hợp

- Tiếp theo, GV chia lớp thành 4 nhóm,
phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho các

nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quan điểm đổi
mới của Đảng.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về nội dung của
đường lối đổi mới.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu nội dung cụ thể đổi
mới về kinh tế
+ Nhóm 4: Tìm hiểu nội dung cụ thể
đổi mới về kinh tế
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS
đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ.
- Tiếp nhận và thực hiên nhiệm vụ: HS làm
việc độc lập trong khoảng 3 phút.
- Báo cáo sản phẩm: các nhóm cử đại diện
báo cáo.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá
phần làm việc của HS. Trên cơ sở đó - GV
nhận định, chốt ý.
- GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết ai là
người khởi xướng công cuộc đổi mới của
nước ta?
- HS trả lời, GV nhận định chốt ý:

- Nội dung đổi mới: Đổi mới
tồn diện và đồng bộ trong đó
trọng tâm là đổi mới về kinh tế
+/ Đổi mới về kinh tế : Xóa bỏ
cơ chế quản lý kinh tế tập trung
bao cấp, hình thành cơ chế thị
trường, phát triển kinh tế hàng

hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN
+/ Đổi mới về chính trị : Xây
dựng nhà nước XHCN của dân
– do dân – vì dân xây dựng nền
dân chủ XHCN, chính sách đối
ngoại hịa bình hợp tác.

16


Người khởi xướng công cuộc đổi mới đất
nước là tổng bí thư Nguyễn Văn Linh. Ơng là
người con của q hương Hưng Yên. Ông là
một con người của hành động, ông đề ra II.Quá trình thực hiện đường
những việc cần làm và làm ngay, ông viết báo, lối đổi mới (1986-2000)
Hướng dẫn HS tự đọc
nổi tiếng với bút danh: N. V. L- tức Nguyễn
Văn Linh hay: “Nói và Làm”
3. Hoạt động 3. Quá trình thực hiện đường
lối đổi mới (1986 – 2000) (cá nhân, toàn lớp)
* Mục tiêu: Nêu được nhiệm vụ, mục
tiêu của KH 5 năm (1986 – 1990) của ĐH VI,
KQ của việc thực hiện KH đó ( thành tựu, hạn
chế).
* Phương thức: Hướng dẫn HS tự đọc
và yêu cầu HS lập bảng thống kê vê thành tựu
nước ta đạt được trong 15 năm đổi mới(19862000)
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về hoàn

cảnh, chủ trương đổi mới của Đảng; thành tựu, hạn chế và ý nghĩa bước đầu của
công cuộc đổi mới.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:u cầu HS tham gia trị chơi ơ chữ gồm 4 hàng
ngang.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS tham gia trò chơi
- Báo cáo sản phẩm: HS giải các ô chữ hàng ngang
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá.
3. Dự kiến sản phẩm
- HS tham gia trò chơi và trả lời các câu hỏi.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS được học
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Thông qua công nghệ thông tin, HS sưu tầm
tranh ảnh, tìm hiểu về tình hình kinh tế - xã hội thời kì trước và sau đổi mới.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà.
17


- Báo cáo sản phẩm: Bài thu hoạch.
- Nhận xét, đánh giá:
3. Gợi ý sản phẩm: Nhận xét được những thay đổi về kinh tế - xã hội
của đất nước ta trong cơng cuộc đổi mới. Từ đó rút ra trách nhiệm của bản thân
đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc./.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Để đánh giá khả năng, hiệu quả, ý nghĩa của việc vận dụng PPĐV trong
dạy học lịch sử, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp 12 C6, 12 C7 đối chiếu với
2 lớp lớp đối chứng là 12C1, 12C4. Đây là những lớp có trình độ nhận thức lịch
sử tương đối ngang bằng. Việc tiến hành thực nghiệm được tiến hành qua hai

bước.
- Bước 1: Tôi sử dụng 2 PPDH khác nhau giữa hai nhóm lớp.
+ Các lớp thực nghiệm: tôi yêu cầu HS chuẩn bị kịch bản và triển khai bài
học bằng giáo án có sử dụng PPĐV hoạt động nhóm kết hợp với việc sử dụng
các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, máy chiếu…) .
+ Các lớp đối chứng: Tôi sử dụng chủ yếu các PPDH truyền thống (thuyết
trình, đàm thoại gợi mở..)
- Bước 2: Kiểm tra nhận thức của học sinh sau tiết học ở 2 nhóm lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng để so sánh và đánh giá khả năng, hiệu quả, ý nghĩa của
việc vận dụng PPĐV.
Chất lượng bài kiểm tra:
Tiêu chí
Lớp thực
Lớp thực
Lớp Đối
Lớp Đối
so sánh
nghiệm 12C6 nghiệm 12C7 chứng 12C1
chứng 12C4
Điểm trên 7 24/42 chiếm
25/45 chiếm
13/43 chiếm
10/41 chiếm
57,1%
55,5%
30,2%
24.4%
Điểm từ 5- 7 19/42 chiếm
18/45 chiếm
17/43 chiếm

26/41 chiếm
42,8%
39.5%
39.6%
48.8%
Điểm dưới 5 0/42 chiếm
2/45 chiếm
13/43 chiếm
11/41 chiếm
0%
5%
30,2%
26.8%
Kết quả thực nghiệm có được qua bước đầu sử dụng PPĐVcho thấy khả
năng, hiệu quả và ý nghĩa rõ ràng của việc vận dụng PPĐV trong dạy lịch sử.

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi đã xây dựng các ví dụ minh họa ở
các bài lịch sử khác của chương trình Lịch sử lớp 12, thiết kế giáo án minh họa
và tiến hành dạy thực nghiệm bài 26: “Đất nước trên đường đổi mới đi lên
XHCN (1986- 2000)” theo tinh thần CV 3280.
18


Triển khai phương pháp dạy học tích cực bằng hình thức đóng vai địi
hỏi giáo viên và học sinh đều phải làm việc, đặc biệt là học sinh được phát huy
nhiều kĩ năng cho mình: kĩ năng tìm tài liệu, xây dựng kịch bản từ một tình
huống, diễn xuất kịch bản, kĩ năng nhận xét bạn theo kĩ thuật nhận xét tích cực
321,… và qua kịch bản diễn trên lớp, có thể tóm lược được nội dung chính của

bài học, qua đó ghi nhớ sâu sắc với bài học và các em có cơ hội được phát triển
các kĩ năng mềm khác.
Trên cơ sở thành công của đề tài, trong năm học sau tôi tiếp tục áp dụng
phương pháp này trong trong một số bài của chương trình 10 và 11. Tơi thiết
nghĩ PPĐV cũng có thể áp dụng hiệu quả cho một số môn học khác như: văn,
địa lý, giáo dục công dân và đặc biệt là áp dụng trong các hoạt động ngoại khóa.
Dạy học tích cực bằng PPĐV mang lại hiệu quả cao, tạo được hứng thú
cho HS nhưng thực tế quá trình thực hiện đề tài tơi nhận thấy có một số khó
khăn, vướng mắc. Chương trình lịch sử hiện hành đang có nhiều bài học khó và
kiến thức quá nặng nên việc biên soạn và tổ chức PPĐV khó thực hiện vì khơng
đủ thời gian. Trong khi đó do tâm lí từ các nhà quản lí giáo dục, giáo viên đang
xem nhẹ mơn học nên “ngại đầu tư”, “ngại chuẩn bị”, bản thân HS chưa tích cực
hợp tác dẫn đến q trình thực hiện gặp nhiều khó khăn.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất
* Đối với các cấp quản lý, các nhà hoạch định chiến lược.
- Trước hết, để tạo thuận lợi cho GV, thiết nghĩ rất cần có những cơng
trình nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống, gợi ý xây dựng kịch bản về PPĐV làm cơ
sở để giáo viên tham khảo.
- Thứ hai, cần tổ chức nhiều diễn đàn để đội ngũ GV có nhiều cơ hội để
trao đổi, bàn bạc, tìm giải pháp có hiệu quả cho vấn đề này. Nên tổ chức tập
huấn tích cực và hiệu quả hơn:có thể là các hội thảo chuyên môn về các tiết dạy
theo từng PPDH; hoặc từng bài học với các PPDH khác nhau để tồn thể GV
đều có thể nắm bắt được về lý luận và thực tiễn.
- Thứ ba, cần tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học. Quan tâm nhiều
hơn tới đời sống của GV để GV có thời gian tập trung đầu tư nghiên cứu và ứng
dụng các PPDH tích cực vào trong thực tế giảng dạy trong nhà trường.
* Đối với giáo viên
- Phải nắm vững nguyên tắc khi dạy học theo PPĐV nhằm hướng đến mục
tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu giáo dục môn học. Hướng dẫn HS
khai thác tài liệu, xây dựng kịch bản, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách

chủ động và sáng tạo với tinh thần hợp tác; Gắn với thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh; Phù hợp với năng lực
hiện có của học sinh; Phù hợp với điều kiện khách quan của trường học hiện
nay; Đảm bảo để tổ chức cho học sinh học tập tích cực, giúp học sinh khai thác
kiến thức môn, phát hiện một số kỹ năng, năng lực chung.
19


- Phải sáng tạo và linh hoạt khi lựa chọn hình thức đóng vai trên cơ sở phù
hợp với nội dung bài học.
- Phải không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
khơng ngại khó, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Do hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt là dung lượng có hạn của đề tài nên đề
tài này vẫn chưa thể chuyển tải hết được vấn đề tôi viết muốn bộc lộ. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp chân thành của quý đồng nghiệp và bạn đọc để đề
tài ngày càng hồn thiện hơn và thực sự giúp ích nâng cao chất lượng dạy học
môn Lịch sử trong trường THPT. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Trần Thị Thu

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BCHTW số 29-NQ/TW Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Môn Lịch sử cấp THPT (Tài liệu
lưu hành nội bộ). Hà Nội, 2014.
3. Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Dạy và Học tích cực một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội, 2010.
4. Phạm Đức Quang (2004), “Về phương pháp dạy học tích cực & dạy học theo
dự án”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 3 tháng 4 năm 2004.
5. Nguyễn Mạnh Hưởng (Chủ biên). Về định hướng ứng dụng CNTT và sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực trong mơn lịch sử ở trường phổ
thông. Hà Nội, 2014.
6. Nguyễn Ngọc Lâm (1996), ĐH TP Hồ chí Minh, Sinh hoạt trị chơi khi dạy
và học
7. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII.
8. Phương pháp giáo dục học- Phạm Viết Vượng. NXB Giáo dục. 2004.
9. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên- Đại học Sư phạm Hà Nội- 2016
Các trang Web có liên quan
.

21


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
Từ năm 2010 đến nay
Tên đề tài SK

Năm Xếp
cấp loại


Sử dụng phim tư liệu trong dạy
2010
học về cách mạng tháng Tám
năm 1945
Sử dụng phim tư liệu trong dạy
2012
học bài 20: “Cuộc kháng chiến
toàn quốc kháng chiến chống
thực dân Pháp kết thúc năm
1953-1954”
Vận dụng phương pháp đóng vai 2020
trong giảng dạy một số tiết lịch
sử lớp 11- chương trình chuẩn

C
C

C

Số, ngày, tháng, năm của
QĐ công nhận, cơ quan
ban hành QĐ
Quyết định số 12/QĐSGD&ĐT ngày 05/05/2010
của GĐ Sở
Quyết định số 871/QĐSGD&ĐT ngày 18/12/2012
của GĐ Sở
Quyết định số 2088/QĐSGD&ĐT ngày 17/12/2020
của GĐ Sở

22



23



×