skkn thiết kế, xây dựng và sử dựng phương pháp đóng vai trong nội dung bài50 doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . nhằm rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoc tập và kỹ năng sống cho học sinh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 19 trang )
GV: Võ Thị Ái Mỹ Trường THPT Thị Xã Quảng Trị
Phần I: MỤC LỤC
Phần 1- Đặt vấn đề
1: Lý do chọn đề tài Trang 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Trang 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trang 2
4. Phương pháp nghiên cứu Trang 2
Phần 2: Nội dung
1. Cơ sở lý luận. Trang 2
1.1 Một số khái niệm cơ bản Trang 2
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực Trang 3
1.1.2. Phương pháp dạy học đóng vai Trang 3
1.2. Ưu điểm của phương pháp đóng vai Trang 3-4
1.3 Hạn chế của phương pháp đóng vai Trang 4
1.4 Cách tổ chức phương pháp đóng vai Trang 4
1.5 Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai Trang 5
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Trang 5
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT Trang 5
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên Trang 5
2.1.2. Việc học của học sinh Trang 6
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoc môn CN 10 hiên nay. Trang 6
3. Áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học bài 50 “Doanh nghiệp và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp” – Công nghệ 10. Trang 7-18
Phần III. Kết quả thực nghiệm Trang 18
Phần IV. Kết luận và kiến nghị Trang 20
Phần V. Tính sáng tạo và hiệu quả đề tài Trang 21
Phần IV: Tài liệu tham khảo Trang 22
Năm học 2013-2014
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo
Dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15( 4 – 1999)
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động.
Với môn Công nghệ 10 ở trung học phổ thông (THPT) phần lớn học sinh đều xem nhẹ và
ít có hứng thú học tập vì là môn phụ. Nên giáo viên cần thay đổi phương pháp dạy học phù
hợp với nội dung từng bài nhằm tạo hứng thù và phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo,
chủ động của HS là cấp bách và cần thiết.
Với phương pháp dạy học truyền thống , giáo viên chủ động truyền đạt kiến thức cho
học sinh. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Nhưng PPDH hiện nay là phải
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Giáo viên chính là những người
hướng dẫn, tổ chức, điều khiển cho HS để các em tự lĩnh hội tri thức.
Xác định được nhiệm vụ trên, trong những năm qua tôi đã áp dụng một số phương pháp
dạy học tích cực như: Phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề,
phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp động não… Nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, Trong đó phương pháp đóng vai tôi mới
áp dụng nhưng nhận thấy giờ học của học sinh sôi nổi, hứng thú hơn hẳn.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thiết kế, xây dựng và sử
dựng phương pháp đóng vai trong nội dung Bài50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp . Nhằm rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoc
tập và kỹ năng sống cho học sinh’’.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng và sử dựng phương pháp đóng vai trong nội dung Bài50: Doanh nghiệp
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Chương 5;Tổ chức và quản lí doanh nghiệp).
Nhằm rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoc tập và kỹ năng sống cho học
sinh.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
a. Đối tượng: Học sinh lớp 10A4, 10A8
b. Phạm vi nghiên cứu:
Vì thời gian có hạn đề tài mới chỉ tập trung thiết kế, xây dựng và sử dụng phương
pháp đóng vai trong một bài Bài 50- Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp - Công nghệ 10”.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu một số tài liệu và các công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH theo
hướng tích cực, chủ động , sáng tạo cho việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (phần2: Tạo lập
doanh nghiệp )
4.2. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi và tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp trước khi tiến hành nghiên cứu
4.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Tiến hành thực nghiệm ở lớp 10, theo quy trình của đề tài nhằm đánh giá hiệu quả
nghiên cứu của đề tài
4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.
Phần II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng
ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái
nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp
tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng
ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có
3
trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng
được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành
công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải
kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập
chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có
sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với
"Dạy và học thụ động".
1.1.2 Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “ Làm thử” một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy nhằm giúp
học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các
em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều
quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo làm tăng hứng thú học
tập cho học sinh. Tránh được hiện tượng nhàm chán khi học môn Công Nghệ, nên việc
mạnh dạn sử dụng phương pháp đóng vai trong quá trình dạy là rất cần thiết.
1.2. Ưu điểm của phương pháp đóng vai
Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong
môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh; HS hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội
bộc lộ cảm xúc.
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh .
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
- Lớp học sinh động, người học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt động tích
cực trong "vai diễn" của họ.
1.3. Hạn chế của phương pháp đóng vai
- Mất nhiều thời gian.
- Phải suy nghĩ "kịch bản", "diễn viên"
- Đối tượng học sinh có tỷ lệ khá giỏi phải nhiều
- Nếu số lượng học sinh nhiều hiệu quả không cao.
1.4. Cách tổ chức phương pháp đóng vai
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm một cách tương đối
đơn giản, không quá phức tạp và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai.
4
- Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công sắm vai
- Thứ tự các nhóm đóng vai
- Các HS khác theo dõi phóng vấn, nhận xét, đánh giá, bổ sung (nếu cần). Cách ứng
xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào?
- Cuối cùng GV kết luận chốt lại về cách ứng xử cần thiết trong tình huống nên sự cố
gắng của HS và rút kinh nghiệm.
5
Cách thức tiến hành có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Các bước tiến hành phương pháp đóng vai
1.5. Một số lưu ý khi thực hiện phương pháp đóng vai
- Chọn vấn đề đóng vai có mục tiêu dạy học rõ ràng.
- Chọn người đóng vai có kiến thức đáp ứng mục tiêu bài học.
- Giáo viên giới thiệu vai diễn rõ mục đích, thống nhất tình huống.
- Tình huống nên để mở, giáo viên không cho trước “kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình trong bài tập đóng vai để không lạc
đề.
- Nên có các biện pháp khích lệ những học sinh nhút nhát tham gia.
- Có thể hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
- Rút ra được kết luận sư phạm: ý đồ đưa ra tình huống để đóng vai, mục đích của
kịch bản, kết quả sư phạm thu được v.v
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Trong quá trình dạy học, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng:
phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm… Tuy nhiên, việc
sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, chủ yếu chú trọng đến nội
dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, t ít sử dụng câu hỏi tư duy. Chỉ
sử dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh học cho bài học, ít sử dụng các sơ đồ
tự thiết kế từ nội dung SGK . Chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh không nhiều.
6
Các nhóm đóng vai
Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản
GV chia nhóm, giao nhiệm vụ
Các nhóm khác theo dõi, nhận xét…
Giáo viên kết luận, nhận xét
2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận
nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư
duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng
bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái
hiện, thông báo… lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoc môn công nghê 10 hiên nay.
Nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học Công nghệ 10 chưa phát huy
hết tính tích cực của học sinh là do môn này không được học sinh coi là môn học chính, vì
không thi tốt nghiệp, không thi đại học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lõng, thả
trôi trong ý thức học tập của học sinh.
3. Áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học bài 50 “Doanh nghiệp và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp” – Công nghệ 10.
Đối với bài này tôi sử dụng đóng vai theo cách 1 sau đây:
Cách 1: Học sinh đóng vai mình chính nhà kinhd oanh
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (11-12 người), tương ứng với mô hình kinh
doanh hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ
+ Nhóm 1,3: Kinh doanh hộ gia đình
+ Nhóm 2,4: Doanh nghiệp nhỏ
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên phát đồ dùng gồm 1 giấy A
0
, 1 bút xạ
và yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, xây dựng “kịch bản”, sau đó
cử đại diện lên bảng “đóng vai” chính là loại nhà kinh doanh. Giới thiệu “về mình” cho cả
lớp (xem như là nhà kinh doanh) trong thời gian 5 phút.
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
Bước 3: Thứ tự các nhóm lên đóng vai
Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá
Sau đây tôi xin giới thiệu “kịch bản” của học sinh Chí Quang 10A4lên đóng vai:
“…Xin chào tất cả bà con, tôi xin tự giới thiệu tôi là nhà doanh nghiệp trẻ: Mô hình
kinh doanh của tôi là mô kinh trang trại VAC. Cách đây 3 năm, trong một lần tình cờ bác
tôi về quê chơi, Bác đã hướng dẫn cho tôi kỹ thuật nuôi lơn rừng( Do gia đình bác có một
trang trại nuôi lợn ở phía Tây Triệu Phong), nhận thấy hình thức nuôi đơn giản, với lại
nhà tôi có vườn rộng nên tôi quyết định mượn tiền Bố, Mẹ để đầu tư. Sau thời gian một
năm 6 tháng từ 5 con giống Bác vừa hổ trợ vừa bán tôi nhanh lên được 15 con và bắt đầu
7
bán lợn thịt.Sau đó tôi đầu tư thêm việc đào ao, thả cá. Trồng thêm các loại rau và cỏ
trong vườn cho cá và lợn. Sau 3 năm đầu tư, tôi đã thu lợi được 50 triệu đồng sau khi trừ
chi phí. Mô hình kinh doanh của tôi rất nhỏ , vốn tự gia đình bỏ ra,ban đầu khoảng 70
triệu, lao động chủ yếu sử dụng người nhà. Công nghệ kinh doanh đơn giản. Hình thức
kinh doanh của tôi gọi là kinh doanh hộ gia đình.Từ mô hình này sau nhiều năm khi đã có
đầy đủ kinh nghiệm và số vốn đủ lớn, tôi sẽ mở rộng kinh doanh hơn nữa.
GIÁO ÁN
Tiết 34, 35: KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ( 2tiết)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Biết được thế nào là tổ chức kinh doanh hộ gia đình.
- Biết được thế nào là doanh nghiệp nhỏ.
2. Kỹ năng:
- Tìm được những thuận lợi, khó khăn đối với doanh nghiệp nhỏ.
- Nắm những thuận lợi, khó khăn đối với doanh nghiệp nhỏ.
3.Thái độ:
- Biết được các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
1. Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi, hoạt động nhóm
2. Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật dạy học đóng vai
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Giáo án, phiếu học tập, máy chiếu
- Các tài liệu về doanh nghiệp
2.Học sinh: Các tài liệu, các doanh nghiệp trên địa bàn
IV. Tiến trình dạy học:
1 Kiểm tra bài cũ(5’):
- Thế nào là kinh doanh, doanh nghiệp, công ty?Cho một vài ví dụ về công ty mà em
biết?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Tiết 1:Hoạt động1: (13’)Giáo viên phân
công nhiệm vụ
GV chia lớp làm 4 nhóm, cử nhóm trưởng,
thư ký và phát mỗi nhóm 1 bút xạ + 1 tờ giấy
A
0
8
+ Nhóm 1,3: Tìm hiểu về kinh doanh hộ gia
đình
+ Nhóm 2,4: Tìm hiểu về doanh nghiệp nhỏ
HS: làm việc theo nhóm, viết vào giấy A
0,
cử
người đóng vai.
Nhiệm vụ của mỗi nhóm: - Đóng vai mình là
một nhà kinh doanh thành đạt, kinh doanh về
trang trại hoăc loại hình khác nhưng phải phù hợp
với điều kiện kinh tế trên địa bàn.
- Trong kịch bản của mình các em phải nêu ra
được những ý để phân biệt được kinh doanh hộ
gia đình và doanh nghiệp nhỏ :
a. Tên doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp
nhỏ)
b.Doanh thu
c.Số lượng lao động
d.Vốn kinh doanh
Sau thời gian hội ý:
Hoạt động 2(20’) : Học sinh tiến hành đóng
vai, Đại diện nhóm 1 lên bảng “đóng vai”
Các nhóm khác đặt câu hỏi, bổ sung, góp ý kiến
→ GV tổng kết
Câu hỏi gợi ý:
? Hãy kể tên một số mô hình kinh doanh ở địa
phương mà em biết.
-Kinh doanh hộ gia đình bao gồm những loại
hình kinh doanh nào?
Lĩnh vực kinh doanh này có đđ gì?
Quy mô kinh doanh ntn?
Nguồn lđ của kinh doanh hộ gia đình?
Cách tổ chức kinh doanh hộ gđ?
Vốn kinh doanh có mấy loại?
Cho biết cách tổ chức nguồn lao động?
Lấy vd về cách sd nguồn lđ?
(?)Từ đặc điểm và cách tổ chức, em hãy nêu ưu
và nhược điểm của kinh doanh hộ gia đình?
- Đại diện nhóm 3 lên bảng “đóng vai”
HS khác bổ sung → GV tổng kết
I.Kinh doanh hộ gia đình:
1/ Đặc điểm kinh doanh hộ gia
đình:
- Gồm: Sản xuất, thương mại và tổ chức
các hoạt động dịch vụ.
- Đặc điểm:
+ Là loại hình kinh doanh nhỏ, thuộc
sở hữu tư nhân
+ Quy mô kinh doanh nhỏ.
+ Công nghệ kinh doanh đơn giản.
+ Lao động thường là những người
thân trong gia đình.
2/ Tổ chức hoạt động kinh doanh
gia đình:
a) Tổ chức vốn kinh doanh:
- Nguồn vốn cố định:
- Nguồn vốn lưu động:
b) Tổ chức sử dụng lao động:
- Sử dụng lao động của gia đình ( người
nhà).
- Tổ chức việc sử dụng lao động linh
hoạt:
Một người có thể làm được nhiều việc
khác nhau.
3/ Xây dựng kế hoạch kinh doanh
hộ gia đình:
a) Kế hoạch bán sản phẩm do gia đình
sản xuất:
- Công thức tính:
Mức bán sp
ra thị trường
=
Tổng số lg
sp sx ra
-
Số sp gia đình tự
tiêu thụ
b) Kế hoạch mua gom sản phẩm để bán:
- Mua gom sp để bán là một hình thức
hoạt động thương mại ( mua – bán).
- Lượng sp mua vào sẽ phụ thuộc vào
khả năng và nhu cầu bán ra.
- Ví dụ: Mỗi ngày bán được 1 chiếc xe
9
Mở rộng:
Câu1: Theo em, người kinh doanh phải căn cứ
vào điều gì để xác định số lượng sản phẩm sản
xuất ra?
Câu2: Cho ví dụ về kế hoạch bán sản phẩm ra
thị trường do gia đình sản xuất ra)
Bài tập 2:
Ví dụ: Cửa hàng của chị T, mỗi ngày bán được
5 sản phẩm A. Bình quân 1 tháng cửa hàng chị
bán được 150 sản phẩm, trong đó có 50 sản
phẩm dự trữ từ tháng trước.
Câu 1: Hãy lập kế hoạch mua gom sản phẩm A
cho cửa hàng của chị T. Từ ví dụ này, kết hợp
với nội dung sgk hãy đưa ra công thức xây dựng
kế hoạch mua gom sản phẩm bán ra?
Câu 2:Kế hoạch bán sp ra thị trường do gđ sx ra
được tính ntn?
GV chốt kiến thức (5’)
Tiết 2:
Hoạt đông1:
Đại diện nhóm 2, 4 lên bảng “đóng vai”. Mỗi
nhóm trình bày 16’
Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi, góp ý kiến
bổ sung → GV tổng kết
Mở rộng:
• So sánh đặc điểm của kinh doanh hộ gia
đình và doanh nghiệp nhỏ.
Gợi ý:
DNN: vốn đăng kí KD < 10 tỉ đồng,lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người, có
2 địa điểm kinh doanh.
GV kết luận
Câu hỏi gợi ý:
• Doanh nghiệp nhỏ trong hoạt động kinh
doanh có những thuận lợi và khó khăn gì?
• Phân tích những thuận lợi và khó khăn
máy, một tháng bán ra TB: 30 chiếc xe.
=> Có kế hoạch gom xe đủ để mỗi
tháng có 600 cái để bán.
I
I. Doanh nghiệp nhỏ ( DNN):
1/ Đặc điểm của doanh nghiệp
nhỏ:
- Doanh thu không lớn.
- Số lượng lao động không nhiều ( <
300 người).
- Vốn kinh doanh ít ( < 10 tỷ đồng)
2/ Những thuận lợi và khó khăn của
DNN:
a) Thuận lợi:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh linh
hoạt, dễ thay đổi phù hợp với nhu cầu
thị trường.
- Dễ quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
b) Khó khăn:
- Vốn ít nên khó đầu tư đồng bộ.
- Thiếu thông tin về thị trường.
- Trình độ lao động thấp.
- Trình độ quản lý thiếu chuyên
nghiệp.
3/ Các lĩnh vực kinh doanh thích
hợp với DNN:
a) Hoạt động sản xuất bán hàng:
10
trên.
GV gợi ý để lấy thêm các ví dụ minh họa cho
những thuận lợi và khó khăn đó.
GV kết luận
Mở rộng:
• Doanh nghiệp nhỏ ở địa phương em kinh
doanh mặt hàng gì? Thuộc lĩnh vực kinh
doanh nào?
• Em hãy cho biết các hoạt động dịch vụ ở
địa phương em.
GV chốt kiến thức(5’)
- Sản xuất các mặt hàng lương thực,
thực phẩm.
- Sản xuất các mặt hàng công nghiệp
tiêu dùng.
b) Hoạt động mua, bán hàng hoá:
- Đại lý bán hàng: Vật tư, xăng dầu,
hàng tiêu dùng khác.
- Bán lẻ hàng hoá tiêu dùng, hoa quả
c) Các hoạt động dịch vụ:
- Dich vụ Internet: Khai thác thông tin,
vui chơi
- Dich vụ bán, cho thuê sách, truyện,
băng
- Dịch vụ sửa chữa: Xe máy, ôtô, điện
tử
- Các dịch vụ khác: Ăn uống, cắt tóc,
giải khát.
3.Cũng cố (3’-4’): HS trả lời các câu hỏi làm bài tập:
BT1:Lấy một ví dụ cụ thể lại một doanh nghiệp tư nhân, trong đó có đầy đủ các yếu tố như
vốn, trang thiết bị, nhà xưởng, lao đông
BT2: Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1.Ý nào sau đây thể hiện đặc điểm kinhdoanh hộ gia đình:
A. Là loại hình kinh doanh nhỏ thuộc sở hữu nhà nước
B. Công nghệ kinh doanh rất hiện đại
C. Quy mô kinh doanh nhỏ
D. Lao động chủ yếu là người làm thuê
Câu 2.Nguồn vốn chủ yếu của hộ gia đình để thực hiện hiện hoạt động kinh doanh là:
A. Vay
B. Tiền tiết kiệm của gia đình
C. Mượn từ bạn bè
D. Hổ trợ của nhà nước
Đáp án: BT1: tranh 1+4:sản xuất Tranh 2+5:thương mại Tranh 3+6:Dịch vụ
BT2: 1-C 2-B
4.Hướng dẫn về nhà(5’):
Tiết 1- Bài cũ: Nắm vững đặc điểm và tổ chức kinh doanh của hộ gia đình
- Bài mới:” II.Doanh nghiệp nhỏ ” trả lời câu hỏi:
• Liên hệ thực tế : kể tên những lĩnh vực kinh doanh của một số doanh nghiệp ở địa
phương em.
Tiết 2:- Bài cũ:Nắm vững đặc điểm và những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp nhỏ;
So sánh mô hình kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ với kinh doanh hộ gia đình.
- Bài mới:”Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh”
• Ở địa phương em , người dân tham gia những lĩnh vực kinh doanh nào? Theo em,
lĩnh vực kinh doanh nào là thuận lợi nhất?
11
V: Rút kinh nghiệm sau bài dạy:
Đối với bài này có thể sử dụng phương pháp đóng vai theo 3 cách sau đây:
Cách 2: Học sinh đóng vai là các chủ doanh nghiệp, nhân viên cúa một doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhỏ.
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, tương ứng với hai mô hinh kinh doanh hộ
gia đình và doanh nghiệp nhỏ.
+ Nhóm 1, 2: Doanh nghiệp tư nhân
+ Nhóm 2,4: Doanh nghiệp nhỏ
Trong mỗi nhóm các em tự phân chia ra người làm chủ, người làm kế toán, người
làm nhân viên. Trong quá trình trình bày , các em phải giới thiệu nhiệm vụ, vai trò của
mình trong doanh nghiệp.
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên yêu cầu trong thời gian 10 phút cả
nhóm cùng nghiên cứu, soạn thảo xây dựng “kịch bản”. Chọn 1 người làm dẫn chương
trình (MC) dưới hình thức tổ chức cuộc thi “Doanh nhân thành đạt” với chủ đề giới thiệu
và phân biệt hình thức kinh doanh.
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
Bước 3: Đóng vai “kịch bản”. MC lần lượt mời đại diện 4 đội chơi trình bày về mô
hình kinh doanh của mình.
Bước 4: Cả 4 đội chơi cùng thảo luận. Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận
xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá, tổng kết cuộc thi trao giải (động
viên).
Cách 3: Học sinh đóng vai là doanh nghiệp trẻ với hai hình thức kinh doanh là kinh
doanh hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ . Cách này phân công nhóm giống cách 2 nhưng
được tổ chức tương tự cách 1.
Cách 4: Học sinh đóng vai người đang có ý định kinh doanh .
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
Bước 1: Giáo viên cử một học sinh đóng vai người dân chuẩn bị tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh
+ Nhóm 1: Các thành viên là nhà các doanh nghiệp thành đạt
+ Nhóm 2: Nơi đăng kí kinh doanh
+ Nhóm 3: Nơi cho vay vốn
12
+ Nhóm 4: Nơi giới thiệu lao động, cho thuê quán….
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên yêu cầu trong thời gian 10 phút cả
nhóm cùng nghiên cứu, soạn thảo xây dựng “kịch bản”. Sau đó mời đại diện 3 nhóm lên 3
vị trí đã sắp xếp trước, lần lượt người đóng vai đi đăng kí kinh doanh sẽ nghe 4 nhóm giới
thiệu về đặc điểm, lao động, vốn…khi tham gia vào hoạt động kinh doanh (mỗi cơ sở trình
bày 3 phút).
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
Bước 3: Đóng vai “kịch bản”. Người dân đi đăng kí sẽ ghé vào và được tư vấn từ 4
nhóm.
Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá
Sau đây tôi xin giới thiệu một “kịch bản” được soạn thảo làm ví dụ:
Gia đình chị Lan sống gần trường đại học . Mẹ chị thấy sinh viên có nhu cầu mua
sách, vở,dụng cụ học tập và photo tài liệu để học nên bà có ý định xin cơ quan chức năng
mở quầy hàng nhỏ tại nhà để kinh doanh các lĩnh vực trên. Tuy nhiên, chị Lan thấy mình
chưa hiểu biết nhiều về các đầu sách, nên chị có ý định kinh doanh lĩnh vực khác. Thấy
hai mẹ con không đồng nhất ý kiến nên chị đi tìm nơi tư vấn:
- Chị Lan đến cách hiệu sách, tìm hiểu để xem kinh doanh loại sách nào là hiệu
quả, kinh doanh như thế nào để cạch tranh với các của hàng khác. Ở đây nhân viên tư vấn
sẽ tư vấn về: Các lĩnh vực kinh doanh … ( 3 phút)
- Chị vào Phường chị ở để đăng kí kinh doanh, được cán bộ phường giới thiệu:
Chị nên kinh doanh theo mô hình kinh doanh hộ gia đình vì hiện tại mô hình
kinh doanh của gia đình rất đơn giản ( Đặc điểm )( 3 phút).
- Vì hai mẹ con chị tích lủy đựợc 30 triệu, thấy số vốn còn ít ỏi nên chị đi vào
Ngân hàng chính sách để vay thêm vốn, được nhân viên ngân hàng giới
thiệu ( vốn kinh doanh) ( 3 phút)
- Chị Lan thấy sức khỏe của mẹ không được tốt, nên chị quyết định đến trung tâm
giới thiệu việc làm để tìm người thuê lao động … ( Lao động )( 3 phút)
Sau khi chi lan nghe lời tư vấn từ 4 nhóm trên, chị thấy băn khoăn không biết nên kinh
doanh theo mô hình nào, thuê lao động hay không, kinh doanh sách gì là hiệu quả, chưa
biết lựa chọn cách tổ chức kinh doanh nào cho phù hợp. Giáo viên sử dụng tình huống
mở này làm củng cố bài học.
Em hãy cho chị Lan một lời khuyên?
HS tham gia trao đổi thảo luận đưa ra lời khuyên dựa vào nội dụng bài học và sự hiểu
biết của học sinh.
Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá.
13
*** Sau đây là một số hình ảnh tôi đã áp dụng trên lớp 10a4, 10a8
theo cách 1 và cách 4
14
Phần III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng phương pháp đóng vai theo cách 1
vào dạy Bài 50: “ Kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”
Bài này được chia làm 2 tiết
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng phương pháp đóng vai theo cách 1và cách 4 vào
soạn bài và giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng phương pháp đóng vai.
Sau khi dạy xong bài, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của
học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
3.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 10A3, 10A5
- Lớp thực nghiệm (TN): 10A4, 10A8
Lớp Số Số học sinh đạt điểm x
i
15
HS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp
ĐC
10A3 41 0 0 1 3 7 9 6 7 4 4
10A5 41 0 1 2 2 6 14 6 5 3 2
Lớp
TN
10A4 42 0 0 0 0 3 6 10 7 10 6
10A8 42 0 0 0 2 2 4 9 10 9 4
Bảng 1. Bảng tần suất
Lớp
Số
HS
Số học sinh đạt điểm x
i
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp ĐC
10A3,A5
82 0 1 3 5 13 23 12 13 7 6
Lớp TN
10A4,A8
84 0 0 0 2 5 10 19 17 19 10
Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
x
i
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp ĐC (%) 0 1,20 3,65 6,09 15,85 28,05 14,6 15,85 8,5 7,2
Lớp TN (%) 0 0 0 2,38 5,95 7,14 22,62 20,2 22,6 11,9
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều
cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối
chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến
thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp
học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ động “đóng vai”, số lượng
học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho không khí lớp học sôi nổi kích thích sự sáng
tạo, chủ động nên khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, học sinh vẫn chăm chú tiếp thu
bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng phương pháp
truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc thường nghiêng về giáo viên.
16
Phần IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua tiến hành thực nghiệm, tôi rút ra được những kinh nghiệm:
- Hệ thống được kiến thức về cách tổ chức kinh doanh, thuận lợi, khó khăn của
kinh doanh hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ. Phân tích được những lĩnh vực
kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp nhỏ.
- Xây dưng được quy trình dạy học Bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp’ theo phương pháp đóng vai gồm 5 bước và theo 4 cách
- Tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp 10A4, 10A8 và đối chứng 10A3, 10A5 đã cho
thấy hiệu quả của phương pháp ‘đóng vai ‘ đã làm tăng tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh hơn. Giúp ghi nhớ bài học một cách hiệu quả , nhẹ nhàng ,
không rập khuôn, máy móc theo sgk và theo vở ghi.
- Với phương pháp đóng vai, giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian hơn cho việc
chuẩn bị thiết kế bài dạy, cần chỉnh sửa kịch bản các em một cách rỏ ràng để
tránh sai sót, nhầm về kiến thức trong quá trình xây dựng kịch bản và đóng vai.
2. Kiến nghị
- Giáo viên cần tìm hiểu thêm về phương pháp này, nhằm phát huy vai trò của
phương pháp trong quá trình vận dụng vào dạy học.
- Áp dụng phương pháp đóng vai phải phù hợp với từng đối tượng học sinh( trình
độ trung binh, khá, giỏi).
- Vì là hoạt động nhóm nên một số em lười biếng, a dua theo nhóm nên không
chịu làm việc
- Khi sử dụng phương pháp đóng vai cần dành thời gian phù hợp cho việc xây
dựng “kịch bản” và “đóng vai”. Đồng thời có biện pháp kích thích những học
sinh khác tham gia “chất vấn”, đặc biệt là những học sinh nhút nhát
- Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi nhận thấy tài liệu dành cho phương pháp
này còn ít . Và do khả năng và thời gian có hạn ,nên kết quả nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy không
thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý
vị để đề tài dần hoàn thiện hơn.
17
Phân V: TÍNH SÁNG TẠO VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng và theo
dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn các em ghi nhớ một cách rập khuôn theo vở ghi và sách giáo khoa. Các
em chưa thể hiện được tính độc lập, sáng tạo trong cách tư duy bài học.
+ Có những đặc điểm các em chưa hiểu sâu nên trình bày thiếu chặt chẽ.
+ Việc vận dụng trí thức vào thực tế còn tương đối khó khăn, các em còn chưa khắc
sâu được kiến thức. Chưa hệ thống hóa kiến thức một cách rõ ràng
+ Giờ học kém hứng thú, các em vẫn phát biểu xây dựng bài nhưng chưa nhiệt tình.
Tuy nhiên,bên cạnh đó vẩn có một số em hiểu bài một cách sâu sắc, hệ thống lại bài
một cách lôgic , chặt chẻ
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Đa số các em hiểu bài, rõ nội dung, khắc sâu được trọng tâm bài học
+ Các em trình bày lại bài một cách lô gic, chặt chẻ
+ Trong quá trình đóng vai, các em đã nêu được vấn đề một cách độc lập, chủ động
trong cách nói, cách làm của mình. Nội dung kịch bản được các em vận dung kiến thức đã
học và kiến thức thực tế một cách triệt để, hiệu quả, mang tính thực tế và có tính giáo dục
cao ‘đóng vai’một cách rất vô tư, thoải mái như một doanh nghiệp thực thụ . Ví dụ học
sinh Chí Quang 10a4
+Rèn luyện thêm một số kỹ năng cho học sinh như quan sát, phân tích, so sánh, nói
chuyên, làm việc trước đám đông. Mạnh dạn trong học tập, sáng tạo trong cách suy nghĩ,
làm việc.
+Hoạt động giảng dạy của giáo viên trong giờ học nhẹ nhàng hơn. Thông qua phương
pháp ‘đóng vai’, học sinh được đưa vào trung tâm của tiết học. Các nhóm phát biểu ý kiến,
góp ý, tranh luận để bảo vệ kịch bản của mình, tạo ra một giờ học sôi nổi, vui vẽ, tích cực,
nâng cao được khã năng tiếp thu bài học và khắc sâu được kiến thức,khã năng vận dụng
kiến thức, hệ thống hóa kiến thức cao hơn
+ Qua giờ học bổ sung thêm một số kiến thức gắn với thực tiễn nhiều hơn, làm rõ nội
dung kiến thức sách giáo khoa hơn.
+ Tuy nhiên, vấn còn một số học sinh nhút nhát, chưa dám ‘đóng vai’ trước lớp,
không đặt câu hỏi và ít thảo luận nên chưa khắc sâu được kiến thức bài học
Do hạn chế về thời gian, nên tôi chưa thực hiện được trên quy mô lớn. Chính vì vậy
mà kết quả thực nghiệm còn chưa cao. Mặc dù vậy, trong thời gian áp dụng phương pháp
này trên lớp tôi nhận thấy, việc sử dụng phương pháp đóng vai với môn Công nghệ 10
18
mạng lại hiệu quả tích cực. Làm tăng tính chủ động, sáng tạo trong cách tư duy và cách
học của các em.
Phần 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Công trình nghiên cứu về phương pháp đóng vai của Vũ Hồng Tiến, Võ Tiến
Dũng, Trần Thị Thu Sương…
2.Võ Tiến Dũng, Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị có bài “Hoạt động nhóm và
phương pháp đóng vai trong dạy học hóa học”.
3.Hoàng Văn Đoạt (2006), Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương với đề tài “Vận
dụng phương pháp thảo luận đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề trong đổi mới dạy
học môn giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở”.
4.Giới thiệu một số phương pháp dạy học cải tiến, giúp sinh viên học tập chủ động và
trãi nghiệm.
Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phượng, Đồng Thị Bích Thủy ( ) *
Trung tâm Nghiên Cứu Cải Tiến Phương Pháp Dạy và Học ĐH
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia Tp.HCM
5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5(40).2010, trang 195, tác
giả Trần Thị Thu Sương có bài viết “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học cho
sinh viên hóa học”.
19