Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN sử dụng thông tin và câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy chủ đề các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa – giáo dục công dân 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ CÂU CHUYỆN KINH TẾ
KẾT HỢP KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
CHỦ ĐỀ: CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN TRONG
SẢN XUẤT VÀ LƯU THƠNG HÀNG HĨA – GDCD 11

Người thực hiện: Chu Thị Huệ
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
SKKN thuộc mơn: Giáo dục cơng dân

THANH HỐ NĂM 2021

1


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
2. NỘI DUNG.......................................................................................................4
2.1.

sở



luận....................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .......................5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................6
2.3.1. Xác định vai trị của việc sử dụng thơng tin và câu chuyện kinh tế kết hợp
kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong
sản xuất và lưu thơng hàng hóa” .........................................................................6
2.3.2. Ngun tắc cơ bản trong việc sử dụng thông tin và câu chuyện kinh tế kết
hợp kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản
trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” ...............................................................6
2.3.3. Quy trình sử dụng thơng tin và câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy
học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và
lưu thơng hàng hóa” ............................................................................................7
2.3.4. Vận dụng cụ thể vào Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất
và lưu thơng hàng hóa” .......................................................................................8
2.3.4.1. Sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực
để giới thiệu bài mới.............................................................................................8
2.3.4.2. Sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực
để hình thành kiến thức........................................................................................9
2.3.4.3. Sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực
để củng cố bài học...............................................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường...........................................................................................14
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.......................................................................14
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...........................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................................16
3.1. Kết luận........................................................................................................16
3.1.1.
Bài
học

kinh
nghiệm..................................................................................16
3.1.2. Khả năng ứng dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm.........................16
3.2. Kiến nghị......................................................................................................17
3.2.1. Đối với đồng nghiệp..................................................................................17
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo...........................................................................17
2


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã chỉ rõ con đường đổi mới giáo dục và đào tạo phải bằng “đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.[1]
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, một số giáo viên vẫn chưa linh hoạt, sáng tạo
trong vận dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực; nhiều học sinh vẫn chưa
bỏ thói quen chỉ chú trọng đến việc nghe thầy giảng, làm theo sự định hướng
của thầy một cách máy móc, thiếu chủ động, sáng tạo. Vì thế nhiều kĩ năng
không được rèn luyện, dẫn đến thiếu tự tin, ngại suy nghĩ, khơng thích sự thay
đổi, nhầm lẫn trong việc xác định giá trị, lúng túng trong việc xử lí tình huống,
thiếu kĩ năng ứng phó với hồn cảnh…
Đối với việc học bộ mơn Giáo dục cơng dân, đặc biệt là với các bài kinh tế
- Giáo dục công dân 11 phần lớn học sinh học đối phó nên hiệu quả giáo dục của
bộ mơn chưa đạt được theo yêu cầu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên: do xu hướng phát triển của thời đại khoa học, nhu cầu của xã hội, yêu cầu
của nghề nghiệp, sự định hướng của gia đình... Song một trong những nguyên
nhân chủ yếu đó là do phương pháp của giáo viên chưa tạo được hứng thú và
niềm say mê học tập ở học sinh, tiết học còn diễn ra một cách đơn điệu, khơ khan,

đồ dùng dạy học ít được sử dụng hoặc sử dụng nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là việc vô cùng quan trọng và cần
thiết đối với mỗi giáo viên nói chung, giáo viên Giáo dục cơng dân nói riêng.
Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học với định hướng “lấy học sinh làm trung tâm”, trong
những năm gần đây công tác chỉ đạo chuyên môn tại trường THPT Triệu Sơn 2
được thống nhất từ Ban giám hiệu đến các tổ, nhóm chun mơn và từng cá
nhân. Là giáo viên dạy Giáo dục công dân, đặc biệt là dạy phần “Công dân với
kinh tế – Giáo dục công dân 11” tôi luôn xác định rằng:“Muốn khơi dậy niềm
đam mê, bồi đắp tình yêu lâu bền của học sinh đối với môn học cần phải tăng
cường sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp với các kỹ thuật dạy học
tích cực” nhằm tạo được hứng thú học tập, giúp học sinh nắm vững kiến thức
theo nguyên lí:“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”.
Xuất phát từ những lí do nêu trên và qua nhiều năm giảng dạy, tôi đã chọn
đề tài: “Sử dụng thông tin và câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học
3


tích cực trong dạy Chủ đề: Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa – Giáo dục công dân 11” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng việc học tập của học sinh khi học
Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” –
Giáo dục công dân 11.
- Cung cấp những thông tin và câu chuyện kinh tế trong đời sống giúp học
sinh tiếp thu bài có hiệu quả hơn và giảm bớt được sự khơ khan của mơn học,
học sinh có hứng thú tìm tịi các tình tiết liên quan đến bài học để tìm ra hướng
giải quyết hoặc phán đốn phù hợp với thực tiễn.
- Thơng qua đó, giúp học sinh hiểu sâu sắc trách nhiệm của công dân

trong việc xây dựng, phát triển kinh tế cá nhân, gia đình và xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa” – GDCD 11và việc học tập của học sinh đối với bài
học. Từ đó, sưu tầm, chọn lọc, phối hợp sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế
cùng kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả và hứng thú cho học sinh.
- Sự chuyển biến của học sinh trong quá trình thực hiện đề tài.
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy
học, tôi chọn 3 lớp nguyên vẹn của Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 2, cụ
thể: Lớp 11C5, 11C6, 11C7 – Năm học 2020 – 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: Lơgic, lịch sử,
phân tích, tổng hợp, so sánh (phân tích từng đối tượng học sinh, tổng hợp các
kết quả đạt được, phân tích tổng hợp tài liệu qua tham khảo sách, báo...).
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến học sinh, phụ huynh,
giáo viên...).
- Đặc biệt là phương pháp thực nghiệm (thông qua thực tế dạy học trên
lớp, giao bài tập, củng cố bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kết hợp với
kiểm tra, đánh giá).

4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tại Hội thảo đánh giá hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân tháng
05/2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhận định sau: “Giáo viên dạy mơn
Giáo dục cơng dân đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo

viên còn phổ biến. Việc rèn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hành vi của học
sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề
ra của chương trình…”[2]
Mặt khác, theo quan điểm của Lê Nin:“Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tiễn khách quan” [3]. Do đó, dạy học là
một q tình truyền thụ tri thức khoa học, kĩ năng và phương pháp hành động.
Giáo viên cần phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử về
đạo đức, kinh tế, văn hoá trong cuộc sống, hướng học sinh vào việc thực hành các
chuẩn mực và mẫu hành vi tích cực mà bài học đặt ra; khơi dậy ở học sinh ý chí
thể hiện sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, giữa lời nói và việc làm.
Như vậy, với mục tiêu đổi mới phương pháp/kĩ thuật dạy học Giáo dục
công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần đa dạng
hóa các phương pháp/kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Do đó, để việc giảng dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế
cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” - Giáo dục cơng dân 11 đạt hiệu
quả cao, bên cạnh phương pháp thuyết trình, đàm thoại... thì việc sử dụng thơng
tin và câu chuyện kinh tế kết hợp với kĩ thuật dạy học tích cực (kĩ thuật động
não, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ bàn,...) sẽ cuốn
hút học sinh vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng
dẫn; sẽ huy động, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của các
em; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích các em bày tỏ ý kiến cá nhân về các
vấn đề kinh tế.
Sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế chính là sử dụng những thơng tin
thời sự nóng hổi, những câu chuyện có thật của các nhà kinh doanh, doanh
nghiệp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn, từ đó hình thành những tư tưởng
kinh tế tiến bộ, nâng cao hứng thú với môn học Giáo dục công dân.
Đó chính là cơ sở tơi sử dụng thơng tin và câu chuyện kinh tế kết hợp với
kỹ thuật dạy học tích cực để khai thác nội dung Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ
bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” - Giáo dục cơng dân 11.

5


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của
Đảng và Nhà nước thì việc hình thành các tri thức kinh tế đúng đắn cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay đóng một vai trị quan trọng. Tuy nhiên, một thực tế
chung cho thấy đa số học sinh ít quan tâm đến các tiết học Giáo dục công dân
lớp 11, trong đó có Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”. Điều này được chứng minh bằng việc ở 5 phút đầu giờ tôi
thường thực hiện điều tra hứng thú học tập của học sinh và nguyên nhân chính
làm các em chưa yêu thích đối với bài học này. Qua đó, nắm bắt tình hình chung
về quan điểm, thái độ học tập của học sinh và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục của bài học.
(Lưu ý: Phiếu điều tra không yêu cầu ghi tên người được điều tra để đảm
bảo tính khách quan).
Về hứng thú học tập của học sinh với Chủ đề:
“Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa”
Mức độ hứng thú
Rất thích
Bình thường
Khơng thích
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%

11C5
44
7
15,9
19
43,2
18
40,9
11C6
42
8
19,1
15
35,7
19
45,2
11C7
43
7
16,3
16
37,2
20
46,5
Tổng
129
22
17,1
50
38,7

57
44,2
Như vậy, tổng số học sinh được điều tra là 129 em, kết quả điều tra cho
thấy: chỉ 17,1% tổng số học sinh được điều tra là rất có hứng thú với bài học,
trong khi đó có tới 44,2% tổng số học sinh được điều tra khơng thích học.
Về ngun nhân chủ yếu làm học sinh chưa hứng thú với Chủ đề:
“Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa”
Ngun nhân
Do tiết học
Do kiến thức
Do đó là
Ý kiến
mơn học
khác
Lớp Sĩ buồn tẻ, không SGK khô khan,
lôi cuốn
nhiều lý thuyết
phụ
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11C5 44
20
45,5

10
22,7
12
27,3 02
4,5
11C6 42
16
38,2
09
21,4
14
33,3 03
7,1
11C7 43
18
41,9
09
20,9
15
34,9 01
2,3
Tổng 129
54
41,9
28
21,7
41
31,8 06
4,6
6



Từ kết quả điều tra trên cho thấy, học sinh chưa có hứng thú học tập với bài
học do nhiều nguyên nhân. Song nguyên nhân chủ yếu nhất (chiếm tới 41,9%
tổng số học sinh được điều tra) là do chất lượng giảng dạy của giáo viên còn hạn
chế, chưa thực sự đầu tư cho chuyên môn dẫn đến tiết học đơn điệu, khơ khan,
buồn tẻ… do đó khơng đủ sức gây được sự chú ý, hấp dẫn từ phía người học.
Vậy làm thế nào để các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức
bài học một cách có hệ thống mà khơng bị đơn điệu, khơ khan, nhàm chán. Điều
đó địi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức
tổ chức phù hợp với bài học, với đối tượng học sinh, đặc biệt phải chú ý đến nhu
cầu tư duy, tâm lý muốn khám phá cái mới, cái độc đáo ở học sinh trung học phổ
thơng. Chính vì vậy, ở năm học 2020-2021, tôi đã kết hợp việc sử dụng thông tin
và câu chuyện kinh tế với kĩ thuật dạy học tích cực trong các tiết học và bước
đầu đã thu được những tín hiệu đáng mừng từ học sinh, các em rất hào hứng khi
cô giáo cung cấp những thông tin, câu chuyện kinh tế mang tính thời sự đến các
em; đặc biệt những bài học từ chính những thơng tin, câu chuyện đó đã được các
em khai thác, giải mã.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định vai trị của việc sử dụng thơng tin và câu chuyện kinh tế
kết hợp với kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế
cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa”
Thơng tin, câu chuyện kinh tế và kĩ thuật dạy học tích cực là nguồn cung
cấp các chất liệu, các biện pháp, cách thức để học sinh khai thác nội dung bài
học một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, giúp học sinh biến kiến thức thành
niềm tin có cơ sở khoa học, thành lẽ sống và hành động thực tế trong cuộc sống
hiện tại và tương lai.
Đặc biệt, đây là phương pháp hiệu quả tạo được ấn tượng sâu sắc, mạnh
mẽ, khơi dậy niềm đam mê, sự tự tin và hứng thú trong học tập của học sinh.
Thông qua những thơng tin, câu chuyện có thật của các doanh nghiệp, các nhà sản

xuất kinh doanh đã giáo dục tư tưởng kinh tế một cách nhẹ nhàng, sâu sắc, từ đó
các em đã tự giác điều chỉnh hành vi của mình theo hướng tích cực.
2.3.2. Ngun tắc cơ bản trong việc sử dụng thông tin và câu chuyện
kinh tế kết hợp với kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật
kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa”
Để đạt hiệu quả tối ưu trong q trình sử dụng thơng tin và câu chuyện
kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực để dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế

7


cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa”, giáo viên cần quán triệt, vận
dụng một cách linh hoạt và đồng bộ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Đảm bảo tính khoa học; xác định đúng những câu chuyện có liên
quan đến nội dung mà bài học cần đáp ứng; đảm bảo tính vừa sức.
Hai là: Phải tìm hiểu kĩ yêu cầu về phương pháp, phương tiện, đồ dùng
dạy học của bài. Đây là cơ sở để giáo viên lựa chọn tài liệu, kĩ thuật dạy học
nhằm đảm bảo tính khoa học của bộ mơn.
Ba là: Nội dung câu chuyện đưa vào dạy học phải phù hợp với tâm lý lứa
tuổi, hồn cảnh và trình độ nhận thức của học sinh, có thể khai thác theo nhiều
hướng khác nhau, bằng các kỹ thuật dạy học khác nhau. Ngôn ngữ phải trong
sáng, dễ hiểu,...
Bốn là: Giáo viên phải hiểu và nắm vững cách tiến hành các kỹ thuật dạy
học tích cực, vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung từng đối tượng
học sinh, với điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
2.3.3. Quy trình sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật
dạy học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản
xuất và lưu thông hàng hóa”
Để vận dụng thành cơng thơng tin và câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật
dạy học tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất

và lưu thơng hàng hóa”, tơi thực hiện những bước sau:
Bước 1:
- Giáo viên chuẩn bị các thông tin, câu chuyện kinh tế (hình ảnh, bài báo,
video...) có nội dung phù hợp với bài học.
- Photo, chiếu clip, in nguyên văn câu chuyện hoặc tóm tắt lại câu chuyện
cho dễ hiểu, dễ đưa vào bài học.
- Giáo viên lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để khai
thác câu chuyện, rút ra nội dung bài học.
Bước 2:
- Học sinh theo dõi hình ảnh, đọc (hoặc xem, nghe) về câu chuyện.
- Thảo luận theo các câu hỏi, hướng dẫn của giáo viên bằng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp như kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ
bàn, kĩ thuật đặt câu hỏi... hoặc hoàn thiện câu chuyện theo cách giải quyết của
bản thân.
Bước 3:
Giáo viên theo dõi, lắng nghe, phân tích và tổng hợp các ý kiến của học
sinh trả lời; đồng thời, nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận.

8


2.3.4. Vận dụng cụ thể vào Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong
sản xuất và lưu thông hàng hóa”
2.3.4.1. Sử dụng thơng tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học
tích cực để giới thiệu bài mới
Đây là hình thức giáo viên dùng thơng tin, câu chuyện kinh tế có nội dung
phù hợp với chủ đề của bài học cùng với các kỹ thuật dạy học tích cực để dẫn
học sinh vào bài mới thay thế cho các phương pháp truyền thống như: thuyết
trình, giảng giải… nhằm tạo ra được sự hứng thú và tâm lý muốn khám phá bài
học cho học sinh khi bước vào bài mới.

Mục đích: Học sinh có những hiểu biết ban đầu về sự ảnh hưởng của quy
luật giá trị, cạnh tranh, cung – cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Từ đó
có mong muốn được tìm hiểu về những biểu hiện và tác động của các quy luật
kinh tế này đến nền kinh tế thị trường ở nước ta như thế nào?
Phương thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh xem video: “Bản tin kinh
tế - Bản tin tối 12/10/2020”[4] kết hợp cùng kĩ thuật động não để kích thích học
sinh tìm hiểu bài mới.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, chia sẻ suy nghĩ về video:
1. Tại sao trong sản xuất có lúc người sản xuất lại lại thu hẹp sản xuất,
có lúc lại mở rộng sản xuất, hoặc khi đang sản xuất mặt hàng này lại chuyển
sang sản xuất mặt hàng khác?
2. Tại sao trên thị trường, hàng hóa khi thì nhiều, khi thì ít; khi giá cao,
khi giá thấp?
3. Những hiện tượng trên là ngẫu nhiên hay do quy luật nào chi phối?
- Học sinh tham gia tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
- Sản phẩm mong đợi từ hoạt động: Làm nảy sinh những thắc mắc trong
học sinh, khiến học sinh muốn được giải đáp những vấn đề liên quan đến các
quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
9


2.3.4.2. Sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học
tích cực để hình thành kiến thức
Ví dụ 1: Làm rõ nội dung kiến thức mục 2a: “Khái niệm và mục đích của
cạnh tranh” – phần I: “Nội dung của các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất
và lưu thơng hàng hóa”
Mục đích: Học sinh nêu được khái niệm và hiểu đúng mục đích của cạnh
tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Phương thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh tham gia trải nghiệm tại lớp

bằng video quảng cáo sản phẩm bột giặt của các doanh nghiệp [5] kết hợp kĩ
thuật khăn trải bàn để khai thác nội dung kiến thức.
- Học sinh theo dõi video.

- Giáo viên hỏi:
1. Theo các em, tại sao các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm
trong nền kinh tế lại phải tiến hành quảng cáo sản phẩm?Việc quảng cáo ấy
nhằm mục đích gì?Nếu khơng tiến hành quảng cáo có được khơng?
4. Em hiểu thế nào là cạnh tranh?Cạnh tranh nhằm mục đích gì?
- Học sinh: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong 3 phút và viết vào phần
giấy của mình trên tờ A0. Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh
thảo luận nhóm thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ A0.
Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và kết luận.
Ví dụ 2: Làm rõ nội dung kiến thức mục 1: “Tác động của quy luật giá
trị” – phần II: “Tác động của các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”
Mục đích: Học sinh nêu được tác động cơ bản của quy luật giá trị trong
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Biết vận dụng quy luật giá trị để giải thích một
số hiện tượng kinh tế trong cuộc sống. Tơn trọng quy luật giá trị trong sản xuất
và lưu thông hàng hóa.
Phương thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh tham gia trải nghiệm tại lớp
bằng các câu chuyện kinh tế thực tiễn của thị trường Việt Nam kết hợp kĩ
thuật mảnh ghép để khai thác nội dung bài học.
10


- Giáo viên giao nhiệm vụ cho 3 nhóm chuyên sâu:
Nhóm chuyên sâu 1: Tác động điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
được thể hiện như thế nào qua câu chuyện sau?
“Thủy hải sản từ lâu vốn là một món ăn được ưa chuộng. Nhiều khách du

lịch đến với các bãi biển nổi tiếng Việt Nam như Sầm Sơn, Đồ Sơn, Nha Trang,
Đà Nẵng bên cạnh mục đích chính là tận hưởng khơng khí mát mẻ vùng biển ,
còn để thưởng thức các loại hải sản tươi sống nơi đây. Nắm bắt được tâm lý đó
vào ngày 26/6/1978, Tổng Công Ty Thủy Sản Việt Nam (SEAPRODEX) đã
thành lập với 21 đơn vị thành viên và 15 doanh nghiệp cổ phần... Sản lượng chế
biến của nhà máy đạt 6000 tấn/năm. Các mặt hàng này phần lớn được đưa vào
tiêu thụ ở các thành phố lớn không giáp biển trong nước như Hà Nội , Lào Cai,
Bắc Ninh... Với giá cao hơn từ 20 đến 30% .
Tuy nhiên tới năm
2007, Việt Nam bị tác
động mạnh bởi khủng
hoảng tài chính tồn cầu,
các món thủy hải sản dần
trở thành các món ăn xa
xỉ. Nhận thức được vấn
đề này, ban lãnh đạo
công ty đã quyết định thu
hẹp quy mô sản xuất chế
biến hàng thủy sản mà
thay vào đó chuyển sang
sản xuất dầu ăn và nước
mắm...”[6]
Nhóm chun sâu 2: Tác động kích thích lực lượng sản xuất phát triển
được thể hiện như thế nào qua câu chuyện sau?
“Hiện nay, Mobifone và
Vinaphone vững vàng ở những vị trí
top đầu trong ngành cơng nghệ viễn
thơng tại Việt Nam, tuy nhiên để đạt
được những thành cơng đó họ đã tự
tạo cho mình những chiến lược kinh

doanh đúng đắn, hiệu quả mà động
lực của nó chính là sự cạnh tranh
khốc liệt của đối thủ.
Vào đầu năm 2003, Mobifone
đã chớp thời cơ áp dụng ngay công
nghệ mới, cung cấp dịch vụ GPRS,
11


cho phép người sử di động của mobiphone có thể truy cập vào internet ngay
trên chiếc di động của mình. Chính nhờ sự kiện này mà chỉ trong 2 năm số thuê
bao tăng lên gấp đôi từ 2 triệu thuê bao đầu năm 2002 lên 4 triệu thuê bao vào
năm 2004. Ngay sau đó ban lãnh đạo Vinaphone đã quyết định đáp trả khi đầu
tư số tiền lớn để đem về công nghệ GPRS+ cải tiến với hệ thống định vị toàn
cầu GPS, cho phép người sử dụng truy cập internet với tốc độ cao hơn và xác
định vị trí qua vệ tinh. Trong những năm tiếp theo 2 đại gia ngành viễn thơng vẫn
có những cải tiến mạnh về công nghệ, đáng lưu ý nhất là sự ra đời của cơng nghệ
3G, 4G, 5G tại Việt Nam...”[7]
Nhóm chun sâu 3: Tác động phân hóa giàu nghèo giữa những người
sản xuất được thể hiện như thế nào qua câu chuyện sau?
Ơng Trương Gia Bình là 1 trong những
doanh nhân thành đạt nhất Việt Nam. Năm 1991
ơng trở thành Phó Giáo sư , Trưởng khoa Quản trị
kinh doanh của Đại học Quốc gia Hà Nội. Với nền
tảng vững chắc, ơng Bình đã thành lập Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển FPT, chuyên cung cấp
các dịch vụ liên quan đến cơng nghệ thơng tin. Ơng
đã đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn như
bắt tay với các tập đoàn lớn trên thế giới như IBM,
Microsoft để trở thành nhà phân phối chính thức tại

Việt Nam. Qua đó mở rộng quy mơ của tập đồn
FPT, và cho tới năm 2008 FPT đã được công nhận
là doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và là
doanh nghiệp lớn thứ 14 trên cả nước. Ơng Trương
Gia Bình cũng có mặt trong top 10 người giàu nhất Việt Nam.
Cùng thời với ông Trương Gia Bình có thể kể tới ơng Xn Hịa, người
sáng lập ra Công ty phần mềm Việt Nam (VietNam software). Công ty thành lập
vào giai đoạn khủng hoảng kinh tế Châu Á cho nên ngay sau khi thành lập,
công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cổ phần, thêm vào đó
ơng Hịa chưa có con mắt nhìn đúng đắn trong các chiến lược kinh doanh. Cơng
ty làm ăn thua lỗ, số vốn ban đầu đã được huy động hết để trả nợ , cuối cùng
ơng Hịa đã phải bán lại cơng ty của mình cho đối thủ cạnh tranh trực tiếp là
tập đoàn FPT, trở thành kẻ tay trắng”.[8]
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo mỗi thành viên trong
nhóm phải nắm chắc nội dung để trình bày trong nhóm “mảnh ghép”.
- Sau đó, giáo viên thành lập nhóm “mảnh ghép” và giao nhiệm vụ:
Em có nhận xét gì về tác động của quy luật giá trị trong sản xuất và lưu
thông hàng hóa?
- Các nhóm “mảnh ghép” thảo luận, trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận.
12


Ví dụ 3: Làm rõ nội dung kiến thức mục 2: “Vận dụng quan hệ cung –
cầu” – phần III: “Vận dụng các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”
Mục đích: Học sinh nêu được sự vận dụng quan hệ cung – cầu của Nhà
nước, người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Phương thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh tham gia trải nghiệm tại lớp
bằng các video về câu chuyện kinh tế thực tiễn của thị trường Việt Nam trong

bối cảnh đại dịch Covid - 19 kết hợp kĩ thuật đặt câu hỏi để khai thác nội dung
bài học.
Mục đích: Học sinh nêu được Nhà nước, người sản xuất, người tiêu dùng
vận dụng mối quan hệ cung cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Phương thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh tham gia trải nghiệm tại lớp
bằng video: “Mua sắm online “lên ngôi” thời Covid-19” [9] và “Tăng cường
kiểm sốt hàng hóa, bình ổn thị trường trước đại dịch Covid-19”[10]

- Giáo viên hỏi:
1. Em có cảm nhận gì sau khi được xem hai video trên?
2. Sự vận dụng quan hệ cung cầu của Nhà nước và công dân được thể
hiện như thế nào?
- Học sinh làm việc cá nhân.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận.
Hoặc:
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trả lời các câu hỏi để làm rõ
nội dung bài học qua hai video trên.
- Học sinh: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong 3 phút và viết vào phần
giấy của mình trên tờ A0. Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh
thảo luận nhóm thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ A0.
Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và kết luận.
13


2.3.4.3. Sử dụng thông tin và câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học
tích cực để củng cố bài học
Sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể sử dụng thơng tin hoặc
câu chuyện kinh tế có nội dung phù hợp cho học sinh xem, nghe để củng cố kiến
thức đã truyền thụ cho học sinh. Kỹ thuật được ứng dụng chủ yếu ở hoạt động này
là kỹ thuật sơ đồ tư duy hoặc kỹ thuật đặt câu hỏi. Với phương pháp này, tiết học

vừa hấp dẫn, vừa hiệu quả. Tiết học kết thúc nhẹ nhàng, các em có cảm giác chờ
đợi những câu chuyện cùng những hình ảnh “biết nói” ở những tiết học tiếp theo.
Ví dụ: Sau khi học xong tiết 2, để củng cố nội dung của quy luật cạnh
tranh, giáo viên có thể sử dụng đoạn tư liệu “Cạnh tranh về giá”[11] kết hợp kĩ
thuật sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức.
- Giáo viên đặt câu hỏi:
1. Sau khi xem song đoạn tư liệu trên, em có nhận xét gì?
2. Em hãy thể hiện bằng sơ đồ tư duy nội dung cơ bản của quy luật cạnh
tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa?
- Học sinh có thể tự vẽ nhánh tùy theo khả năng của bản thân và điều kiện
thời gian quy định của giáo viên cho hoạt động này. Giáo viên có thể yêu cầu
học sinh làm việc theo nhóm hoặc cá nhân vẽ vào giấy A4 sau đó thu lại làm cơ
sở để theo dõi khả năng tiếp thu bài và làm việc của học sinh.
- Giáo viên nhận xét, kết luận:

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Bản thân tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tại các lớp 11C5, 11C6,
11C7 tại trường THPT Triệu Sơn 2 đều đạt được kết quả như mong đợi có sức
lan tỏa ở tất cả các giờ dạy. Cụ thể là:
Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tịi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra
ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn; từ đó giúp
học sinh hịa đồng với cộng đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học một cách nhanh nhất,
chắc chắn và nhớ lâu kiến thức đã học. Từ đó biết vận dụng kiến thức của bài

học vào thực tiễn cuộc sống.
Để đánh giá cụ thể, chính xác hiệu quả của đề tài, tôi đã sử dụng phiếu
điều tra hứng thú học tập của học sinh đầu tiết học và điều tra ở cuối tiết học.
(Lưu ý: Phiếu điều tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cả trước và
sau tác động là giống nhau).
Bảng 1: Thống kê về hứng thú học tập của học sinh đối với Chủ đề:
“Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa”
của các lớp qua kết quả khảo sát đầu và cuối tiết học
Thời điểm
Mức độ hứng thú
Rất thích
Bình thường
khơng thích
Lớp
khảo sát
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
11C5 Đầu tiết học
44
7
15,9
19
43,2
18
40,9

Cuối tiết học 44
23
52,2
16
36,4
5
11,4
11C6 Đầu tiết học
42
8
19,1
15
35,7
19
45,2
Cuối tiết học 42
20
47,6
18
42,9
4
9,5
11C7 Đầu tiết học
43
7
16,3
16
37,2
20
46,5

Cuối tiết học 43
23
53,5
17
39,5
3
7,0
Tổng Đầu tiết học 129
22
17,1
50
38,7
57
44,2
Cuối tiết học 129
66
51,2
51
39,5
12
9,3
(Lưu ý: Đầu năm học: Khi chưa tác động.
Cuối năm học: Khi sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật
dạy học tích cực vào tiết học.)
Để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh trong quá trình áp dụng đề
tài, ở tiết học sau tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút và kết quả thu
được thể hiện trong bảng sau:
15



Bảng 2: Thống kê kết quả kiểm tra 15 phút của học sinh sau khi học Chủ đề:
“Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa”
Sĩ số 9.0 - 10.0 7.0 – dưới 9.0 5.0 - dưới 7.0
dưới 5.0
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp
11C5
44
04
9,1
25
56,8
15
34,1
0
0
11C6
42
03
7,1
20
47,6
17

40,5
02
4,8
11C7
43
02
4,7
17
39,5
21
48,8
03
7,0
Tổng 129
09
7,0
62
48,0
53
41,1
05
3,9
Với kết quả đạt được cơ trị chúng tơi rất bất ngờ. Như vậy, Giáo dục cơng
dân khơng cịn là mơn học khơ cứng như các em nghĩ nữa.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân tơi hồn tồn n tâm khi sử dụng phương pháp mới này và
vững tin bước vào giờ dạy. Sự thành công của giờ học càng thôi thúc tơi tìm tịi
tư liệu, phương pháp/kĩ thuật dạy học mới.
Điều làm tôi vui mừng hơn nữa là những đồng nghiệp dạy mơn Giáo dục
cơng dân và thậm chí các môn khoa học xã hội khác cũng đang nghiên cứu

phương pháp dạy học của tôi để áp dụng vào bài dạy của mình.
Đặc biệt, tại trường THPT Triệu Sơn 2, lãnh đạo nhà trường luôn ủng hộ
tôi trong việc đổi mới phương pháp đã góp phần quan trọng vào quá trình thay
đổi thái độ của học sinh đối với bộ môn, làm cho tỉ lệ hạnh kiểm tốt ngày càng
tăng, tỉ lệ hạnh kiểm trung bình, yếu ngày càng giảm. Nhất là trong những năm
gần đây chất lượng thi THPT môn Giáo dục công dân của nhà trường luôn cao
hơn so với mức trung bình chung của tồn tỉnh và cả nước. Đội tuyển học sinh
giỏi môn Giáo dục công dân luôn đứng trong top 10 của tỉnh.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
16


3.1.1. Bài học kinh nghiệm
Từ việc sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kỹ thuật dạy học
tích cực trong dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”, bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là: Cần nghiên cứu kĩ nội dung bài học, sưu tầm câu chuyện có thật
liên quan đến nội dung giáo dục để tác động vào tư tưởng, tình cảm của học sinh.
Hai là: Sử dụng câu chuyện trong đời sống và kỹ thuật dạy học phải
đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời tránh đưa ra một cách tuỳ tiện, đảm bảo vừa phù
hợp với lứa tuổi học sinh nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu sách giáo khoa
Ba là: Phải xem các kỹ thuật dạy học và câu chuyện có thật như một loại
hình kiến thức riêng biệt cần được nghiên cứu, khai thác, sử dụng chứ không
phải là phương tiện trực quan minh họa đơn thuần. Trên cơ sở làm việc với
nguồn thông tin từ các phương tiện dạy học giáo viên cung cấp cho học sinh
những chất liệu cần thiết để các em tìm tịi, tự kiến tạo tri thức, kĩ năng nhận
xét, đánh giá về nội dung, tính chất sự việc, rút ra kết luận, bài học cần thiết.
Bốn là: Không được lạm dụng các kỹ thuật, tư liệu. Cần chọn những kỹ

thuật đồ dùng phù hợp, “đắt nhất” khai thác hiệu quả của nó, tránh tình trạng
học sinh mãi mê xem ảnh, xem phim mà quên mất nhiệm vụ của mình.
Năm là: Việc sử dụng kĩ thuật/phương pháp mới phải được kết hợp hài
hòa với các phương pháp khác như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề bằng
cách đặt câu hỏi, giải thích, phân tích và so sánh…
Sáu là: Muốn sử dụng tốt và có được những kĩ thuật và câu chuyện có giá
trị về mặt thẩm mĩ, nội dung, mang tính giáo dục cao, người giáo viên cần phải
thường xuyên đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, tìm hiểu những thơng tin trên
mạng Internet, tìm hiểu tình hình địa phương để nắm bắt kịp thời những tin tức
thời sự mới nhất, chính xác nhất để đưa vào bài giảng hợp lí nhất và hay nhất.
3.1.2. Khả năng ứng dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm
Những quan điểm và giải pháp trình bày trong sáng kiến đã được bản thân
đúc rút kinh nghiệm từ những năm học qua và được các giáo viên trong tổ bộ
môn áp dụng khi dạy Chủ đề: “Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”, tôi nhận thấy kết quả rất khả quan: Lớp học sôi nổi, học sinh
hứng thú; phát huy năng lực và nghệ thuật sư phạm của giáo viên.
Đồng thời, phương pháp này được tổ bộ môn áp dụng rộng rãi với một số
bài học khác thuộc phần “Công dân với kinh tế” – Giáo dục công dân 11.
Đặc biệt, đề tài của tôi cũng đã được một số đồng nghiệp dạy các môn
khoa học xã hội nghiên cứu và ứng dụng.

17


Sử dụng thông tin, câu chuyện kinh tế kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực vào
các bài học Giáo dục cơng dân là phương pháp mới, mang tính lâu dài và bền
vững, bởi giáo dục học sinh thông qua các câu chuyện có thật trong đời sống tạo
được niềm tin, ấn tượng mạnh mẽ, cảm xúc sâu sắc và hứng thú trong học tập.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với đồng nghiệp

Giáo viên cần có nguồn cung cấp các thơng tin, câu chuyện kinh tế phong
phú: sách báo, phương tiện thông tin đại chúng… Mỗi giáo viên phải thường
xuyên xây dựng cho mình thói quen đọc và nghe.
Phải khơng ngừng tự học, tự bồi dưỡng, biết khai thác thông tin trên mạng
Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Đặc
biệt phải biết phát huy các tính năng của trang thiết bị hiện đại trong việc thiết
kế bài dạy.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên các mơn học xã hội có thể ứng dụng vào
việc dạy học bộ môn để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo
Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị máy tính có nối
mạng, máy chiếu..., khuyến khích giáo viên áp dụng cơng nghệ thơng tin.
Kiện toàn đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn,
phương pháp giảng dạy và xây dựng hệ thống tài liệu tham khảo cho giáo viên.
Tôi cũng rất mong muốn được nhà trường và các cấp quản lí giáo dục
quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện để có thể sử dụng phương pháp này trong giảng
dạy ở các lớp khác trong những năm học tiếp theo.
Đề tài này được đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, do đó khơng
thể tránh khỏi những hạn chế và bất cập. Tơi rất mong nhận được những đóng
góp q báu của đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những
thơng tin phản hồi từ phía học sinh để đề tài này hồn thiện hơn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, bạn
bè đồng nghiệp và các học sinh những năm qua đã nhiệt tình quan tâm, hưởng
ứng và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

18



XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

CHU THỊ HUỆ

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
– 24/12/1996.
[2]. Thơng báo số: 300/TB – BGDĐT – Hà Nội 2009.
[3]. V.I. Lê Nin toàn tập – Tập 29: Bút ký triết học – NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2006.
[4]. Bản tin kinh tế - Bản tin tối 12/10/2020 -
[5].
[6].
[7]. Tuổi trẻ online, 25/9/2019.
[8].
[9]. Mua sắm online “lên ngôi” thời Covid-19 - VOV.VN 17/01/2021
[10]. Tăng cường kiểm sốt hàng hóa, bình ổn thị trường trước đại dịch Covid19 - VTV 1 – Tin tức sự kiện – Cổng thông tin Tổng Cục quản lí thị trường.
[11]. Cạnh tranh về giá - Chuyển động kinh doanh – HTV9 – 06/7/2018.

20




×