Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN tổ chức giờ dạy thực hành vật lý phát huy tính tích cực chủ động của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.43 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“TỔ CHỨC GIỜ DẠY THỰC HÀNH VẬT LÝ

NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG
CỦA HỌC SINH”

Người thực hiện: Nguyễn Huy Đại
Chức vụ:
Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc mơn: Vật lý

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

MỞ ĐẦU

2



+

Lí do chọn đề tài

2

+

Mục đích nghiên cứu

3

+

Đối tượng nghiên cứu

3

+

Phương pháp nghiên cứu

3

2

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4


+

Cơ sở lí luận

5

+

Thực trạng

6

+

Các giải pháp để giải quyết vấn đề

8

+

Hiệu quả của Sáng kiến

14

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

16


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

PPDH

Phương pháp dạy học

PADH

Phương án dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

1


I. MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển của kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra
những yêu cầu mới đối với người lao động, đồng thời cũng đặt ra những yêu
cầu mới cho sự nghiệp giáo dục. Cùng với sự phát triển của xã hội thuật ngữ

“linh hoạt” đã và đang được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực khác
nhau để nói đến tính mềm dẻo và tính hiệu quả của các đối tượng hoạt động
trong điều kiện và hồn cảnh có tính chất biến đổi.
Trong giáo dục, các hình thức học tập linh hoạt như: Học tập khơng
giáp mặt thông qua mạng, học tập từ xa, học tập tại chỗ hay các chương trình
đào tạo linh hoạt như: Chương trình đào tạo theo tín chỉ, chương trình đào tạo
theo mơ-đun, chương trình đào tạo phân hóa có thể xem như những ứng dụng
tính chất linh hoạt đầu tiên và có khả năng đáp ứng tốt sự thay đổi đa dạng về
nhu cầu học tập của người học. Song cho đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu
liên quan đến việc vận dụng tính linh hoạt vào q trình dạy học diễn ra trong
khơng gian lớp học nói chung và giờ học thực hành tại trường THPT nói
riêng.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 xem việc
phát triển kỹ năng thực hành của học sinh là một trong những mục tiêu quan
trọng và đổi mới phương pháp dạy học là một trong những giải pháp chiến
lược quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu trên. Trong q trình dạy học,
ngồi sự qui định của mục tiêu và nội dung dạy học, phương pháp dạy học chỉ
có thể phát huy hiệu quả khi được lựa chọn và sử dụng phù hợp với các
phương tiện dạy học, đặc điểm nhận thức, trình độ và phong cách học tập của
học sinh. Tuy nhiên, thực tế dạy học nói chung và dạy học các tiết thực hành
nói riêng ở các trường THPT, các yếu tố phương tiện dạy học, trình độ nhận
thức và phong cách học tập của học sinh ln có sự biến đổi. Trong đó:
Phương tiện dạy học bao gồm: Các thiết bị thí nghiệm, mơ hình và tài
liệu học tập là những phương tiện vật chất mà kế hoạch sử dụng chúng vào
hoạt động dạy học có thể bị thay đổi bởi các lí do như: Số lượng, tính năng sử
dụng, điều kiện hoạt động và những hư hỏng kỹ thuật có thể xảy ra.
Trình độ của học sinh được thể hiện thông qua một số biểu hiện năng
lực cơ bản như: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và mức độ tiếp thu
nội dung học tập. Các biểu hiện năng lực này thay đổi theo từng cá nhân nên
tạo ra sự không đồng đều về mặt trình độ giữa các học sinh cùng lớp, dẫn tới

nhu cầu về học tập của học sinh cũng khác nhau.
2


Phong cách học tập là một hiện tượng tâm lý được học sinh thể hiện
thông qua các biểu hiện hành vi đối với các khâu tiếp thu và xử lý thông tin
trong học tập. Đây được xem là yếu tố tâm lý mang tính cá nhân, nên có thể
thay đổi theo từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh, làm thay đổi nhu cầu
học tập của chính họ.
Do đó, để nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là giờ thực hành, giáo
viện phải lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học linh hoạt phù hợp với
tính chất biến đổi của phương pháp dạy học, trình độ và phong cách học tập
của học sinh. Hay nói cách khác, với vai trị là chủ thể của q trình dạy học,
giáo viên phải có khả năng linh hoạt phương pháp dạy học theo điều kiện cụ
thể diễn ra trong không gian lớp học.
Chính từ những lý do trên, việc nghiên cứu dạy học theo tiếp cận linh
hoạt nói chung và dạy học giờ thực hành nói riêng theo tiếp cận linh hoạt tại
trường THPT là các vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy tơi chọn chọn sáng kiến “Tổ chức giờ dạy thực hành vật lý
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh”.
- Mục đích nghiên cứu đề tài.
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học thơng qua các bài thực hành.
Phát huy tích chủ động sáng tạo của học sinh, rèn luyện học sinh có kỹ
năng sử dụng các thiết bị thực hành, có thể tự thiết kế, lắp giáp cũng như tạo
ra những đồ dùng học tập để nâng cao nhận biết cũng như tiếp thu kiến thức
một cách sâu rộng hơn.
- Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng: Học sinh THPT
Thời gian: Năm học 2020-2021
- Địa điểm: Tại trường THPT Yên Định 2 nơi tôi đang trực tiếp công

tác.
- Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích tài liệu
Thao khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thơng tin cần thiết, có độ
tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo cơng trình nghiên cứu có nội dung
liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả
của đề tài.
3


Tham khảo các nguồn thơng tin mang tính thời sự.
+ Phương pháp quan sát
Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương
pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo… trong hoạt động dạy học
Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học
sinh.
Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập
trong và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh,
bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập v.v…
+ Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn hóa nhằm
tìm hiểu sâu hơn những vấn đề nghiên cứu
Nguyên tắc: Phỏng vấn trong không khí cởi mở, tin cậy, người được
phỏng vấn tự do trình bày những vấn đề người phỏng vấn đưa ra.
Cách tiến hành: Phỏng vấn giáo viên trực tiếp dạy chương trình Ngữ văn
11, các bài liên quan đến chủ đề. Người phỏng vấn ghi lại hệ thống các nội
dung trao đổi.
+ Phương pháp thực nghiệm

Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và
đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất.
Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng.
Cách tiến hành:
● Chọn lớp thực nghiệm
● Chọn lớp đối chứng
● Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài
kiểm tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học.
+ Phương pháp xử lí thơng tin
Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề
tài.
Xử lí số liệu điều tra bằng các cơng thức tốn thống kê và phần mềm
excel.
4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
* Vấn đề xây dựng chủ đề dạy học:
Các văn bản chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá của Bộ giáo dục và đào tạo, có xác định rõ: “Thay cho việc dạy học đang
được thực hiện theo từng bài/tiết trong SGK như hiện nay, việc căn cứ vào
chương trình và SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề
(chuyên đề) dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực
trong điều kiện thực tế của nhà trường”. Như vậy, xây dựng chủ đề dạy học là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên ở các trường phổ thơng.
Tuỳ vào điều kiện thực tế, có thể xây dựng các chủ đề đơn mơn, liên mơn
hoặc chủ đề tích hợp, liên môn. Nếu chủ đề đơn môn là chủ đề được xây dựng
bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo mơn học thì chủ đề liên mơn

lại bao gồm những nội dung dạy học gần gũi nhau, có liên quan chặt chẽ với
nhau trong các mơn học của SGK hiện hành. Chủ đề tích hợp, liên mơn còn
hướng tới các nội dung liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất
nước
* Thực hành :
- Là những thao tác nhằm vận dụng các kĩ năng, kiến thức đã tiếp thu
vào việc giải quyết những tình huống, những vấn đề cụ thể
Là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác với đối
tượng thơng qua các thao tác vật chất bên ngồi (nhìn, sờ, nếm, ngửi…). Qua
đó, chủ thể học hỏi, tìm tỏi, sáng tạo, tiếp thu, tích luỹ kinh nghiệm cho bản
thân và hoàn thành các kĩ năng trong cuộc sống.
* Dạy học thơng qua hoạt đợng Thực hành có các đặc trưng cơ bản:
- Kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh được hình thành qua quá
trình hoạt động thực tiễn.
- Người học là trung tâm, là chủ thể của hoạt động Thực hành, chủ động,
tích cực trong các hoạt động thực tế.
- Giáo viên là người hướng dẫn, quan sát, giúp đỡ, kiểm tra học sinh
thực hiện hoạt động Thực hành. Hệ thống hoá lại những kiến thức, kĩ năng mà
học sinh hình thành được qua quá trình thực hiện hoạt động thực hành.
- Đánh giá kết quả học tập cần dựa vào cả q trình, chứ khơng đánh giá
ở thời điểm duy nhất là đầu học cuối giờ học, bài học.
* Ưu điểm của phương pháp dạy học thông qua thực hành

5


Ưu điểm của hoạt động dạy học thông qua thực hành là gắn lí thuyết và
thực tiễn; nâng cao năng lực, phẩm chất cho người học; có khả năng tích hợp
để giải quyết tốt các vấn đề của đời sống so với hình thức dạy học theo các
đơn vị bài riêng lẻ, tách bạch, xen kẽ với các bài học không cùng chủ đề.

2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, thuật ngữ
‘‘linh hoạt ’’ đã và đang được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực
khác nhau để nói đến tính mềm dẻo và tinh hiệu quả của các đối tượng hoạt
động. Mặc dù vậy, cho đến nay ‘‘tiếp cận linh hoạt’’ vẫn còn là một khái niệm
mới. Tuy nhiên, với tính chất thơng dụng và dễ hiểu, thuật ngữ “linh hoạt”
đã được vận dụng nhiều trong thực tế hiện nay. Tùy thuộc vào từng lĩnh vực
mà việc vận dụng thuật ngữ này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Dạy học là một quá trình bao gồm các yếu tố như: Mục tiêu dạy học,
giáo viên, học sinh, chương trình và nội dung, phương pháp, phương tiện và
kiểm tra đánh giá. Mỗi yếu tố có vai trò riêng và vận động theo quy luật
chung của hệ thống. Trong đó:
- Giáo viên: Là chủ thể của QTDH, có vai trị chủ đạo, định hướng, tổ chức
và quản lý các hoạt động học tập của học sinh phù hợp với đặc điểm nhận
thức và NCHT của họ trong suốt QTDH diễn ra.
- Học sinh: Là chủ thể của hoạt động học tập là đối tượng của hoạt động dạy
học, có vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu, mỗi
học sinh NCHT khác nhau. Trong đó, tùy thuộc vào trình độ của học sinh
Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, dạy học truyền thống lấy giáo viên
làm trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên quan tâm trước hết tới việc
truyền đạt hết nội dung quy định trong sách giáo khoa, cố gắng làm cho mọi
học sinh hiểu và nhớ những điều giáo viên giảng, cách dạy này dẫn tới cách
học tập thụ động, thiên về ghi nhớ máy móc, ít chịu tư duy, đồng thời không
phát huy được năng lực cũng như sở trường và nhu cầu học tập của từng cá
nhân học sinh. Chiến lược phát triển giáo dục hiện nay địi hỏi phải phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh, thực hiện dạy học phân hóa, quan tâm
tới nhu cầu khả năng của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp. Để đáp ứng
các yêu cầu trên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng các
phương pháp dạy học mới, lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học.

Nội dung cơ bản của các phương pháp dạy học mới là:

6


- Về quan niệm của việc học: Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm
tịi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lý thơng tin,… tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.
- Về bản chất của việc dạy: Giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.
- Về mục tiêu dạy học: Chú trọng hình thành các năng lực của học sinh,
dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp
ứng các yêu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai.
- Về nội dung dạy học: Kiến thức lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể
lấy từ sách giáo khoa, từ các tài liệu khoa học phù hợp, từ thí nghiệm, hay từ
thực tế cuộc sống,… Các kiến thức này gắn với vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của học sinh.
- Về phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học theo hướng tìm
tịi, theo hướng giải quyết vấn đề, dạy học tương tác, dạy học phân hóa, …
- Về hình thức tổ chức dạy học thì cơ động và linh hoạt. Có thể học ở
lớp, học ở phịng thí nghiệm, học trong thực tế, học cá nhân, học theo nhóm
hay cả lớp cùng với giáo viên…
Ta thấy rằng các phương pháp dạy học mới đều hướng tới phát triển
năng lực của cá nhân học sinh, học sinh không chỉ dừng lại ở việc nắm vững
kiến thức mà còn phát triển tối đa các năng lực và phẩm chất cá nhân. Việc
giảng dạy kiến thức Vật lí cần bảo đảm nội dung khoa học, chính xác, đối với
học sinh bậc trung học phổ thơng thì cần chú ý đến mức định lượng, khả năng
liên hệ vào thực tiễn và phát huy được năng lực chủ động sáng tạo của học
sinh, cần cho học sinh có những trải nghiệm chủ động tìm hiểu để nắm kiến
thức. Tuy nhiên việc dạy học Vật lí tại trường trung học phổ thơng nói chung

và tại trường trung học phổ thơng n Định 2 nói riêng hiện nay, giáo viên
hầu hết đều chú trọng đến truyền đạt kiến thức Vật lí cho học sinh mà rất ít
quan tâm đến việc rèn luyện, bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Ví dụ về năng
lực thực nghiệm, năng lực giao tiếp, năng lực đánh giá, phản biện, …
Qua tìm hiểu những yêu cầu cấp bách về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục hiện nay và thực trạng dạy và học tại cơ sở đặc biệt là nội dung thực
hành chương Động học chất điểm lớp 10, tôi thấy việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực đang gặp nhiều khó khăn, cần thiết phải đổi mới, áp
dụng các phương pháp dạy học mới phù hợp với kiểu bài lên lớp nhằm phát
huy các năng lực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ
mơn Vật lí ở trường trung học phổ thông.
7


2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Dạy học TH là QTDH diễn ra trong không gian lớp học và được giáo
viên tổ chức thông qua việc sử dụng các PPDH mang tính đặc trưng và phổ
biến nhất, đó là: Phương pháp làm mẫu và phương pháp luyện tập. Mục đích
của dạy học TH là giúp học sinh vận dụng những kiến thức lí thuyết đã học
vào thực tiễn để hình thành và phát triển kĩ năng, từ đó làm tăng mức độ
chính xác và bền vững của kiến thức. Như vậy, dạy học TH là quá trình giáo
viên làm mẫu và tổ chức cho học sinh luyện tập theo một PADH phù hợp
được lựa chọn dựa vào sự hỗ trợ và định hướng của PTDH, trình độ và PCTH
của học sinh.
Tiếp cận linh hoạt trong dạy học là vận dụng tiếp cận linh hoạt vào
nghiên cứu việc lựa chọn và sử dụng linh hoạt PADH phù hợp với các yếu tố
có tính chất biến đổi trong QTDH, như: NCHT của người học và PTDH để
đạt được mục tiêu dạy học. Do đó, về bản chất, tiếp cận này có thể được hiểu
là một tiếp cận lấy người học làm trung tâm; là một phương châm của quan
điẻm dạy học theo tiếp cận mục tiêu; là một vận dụng cụ thể của sư phạm

tương tác trong mối quan hệ tác động qua lại giữa giáo viên - PTDH – học
sinh diễn ra trong không gian lớp học, đối tượng học sinh và yếu môi trường
vật chất là PTDH có tính chất biến đổi.
Từ bản chất của tiếp cận linh hoạt trong dạy cho thấy, dạy học TH theo
tiếp cận linh hoạt có những đặc điểm như sau:
Tính hệ thống: QTDH được thiết kế tuân thủ theo một quy trình
mang tính hệ thống từ khâu thiết kế, lập kế hoạch đến khâu triển khai các hoạt
động dạy học. Thơng số đầu vào của q trình này là mục tiêu, nội dung, hoc
sinh và PTDH. Cịn thơng số đầu ra là mức độ đạt mục tiêu dạy học của học
sinh. Bên trong của QTDH là sự linh hoạt của PADH theo tính chất biến đổi
của PTDH, trình độ và PCHT của hoc sinh.
 Tính mềm dẻo trong tổ chức dạy học: Cùng một mục tiêu và nôi
dung dạy học đã được xác định trước, giáo viên có thể lựa chọn linh hoạt
nhiều PADH khác nhau phù hợp với sự thay đổi của PTDH và sự đa dạng về
trình độ và PCHT của người học.
 Tính thích nghi của PADH: Khi có sự thay đổi hoặc khác nhau về
PTDH, trình độ PCHT của học sinh, PATH sẽ được điều chỉnh phù hợp với
tình hình thực tế của lớp học.
 Tính tương tác giáp mặt: Trong mối quan hệ tác động qua lại giữa
giáo viên – PTHD – học sinh, giáo viên và học sinh trực tiếp tương tác với
8


nhau trong khơng gian lớp học TH. Trong đó, hoc sinh giữ vai trò trung tâm;
giáo viên giữ vai trò tổ chức và điều khiển.
Cấu trúc của dạy học TH theo tiếp cận linh hoạt được minh họa ở hình
vẽ là mối quan hệ tác động qua lại giữa giáo viên – PTDH - học sinh diễn ra
trong không gian lớp học về sự chi phối của tiếp cận linh hoạt. Trong đó:
Phương tiện
dạy học


Tiếp cận linh
hoạt

Giáo viên

Học sinh

Hình vẽ. Cấu trúc dạy học TH theo tiếp cận linh hoạt
 Giáo viên: Giữ vai trị chủ thể, có nhiệm vụ tổ chức và hoạt động học tập
và nghiên cứa của hoc sinh theo một hệ thống nguyên tắc dạy học nhất
định. Dựa trên kết quả xác định các yếu tố hay thành phần biến đổi đối với
PTDH, trình độ và PCHT của học sinh, giao viên lựa chọn và sử dụng linh
hoạt PADH phù hợp, giúp hoc sinh tích cực và chủ động học tập để đạt
được kết quả học tập cao nhất.
 Phương tiện dạy học: Trong mối quan hệ ở hình vẽ, PTDH có vai trị vừa
gián tiếp trong việc chuyển hóa nội dung học tập từ giáo viên đến học
sinh, vừa có vai trị hỗ trợ và định hướng giáo viên trong việc lựa chọn
PADH. Tùy thuộc vào quá trình sử dụng, đặc điểm và chủng loại khi tham
gia vào dạy học, PTDH có thể thay đổi bởi số lượng, tính năng sử dụng,
điều kiện sử dụng và hư hỏng bất ngờ có thể xảy ra.
 Học sinh: Là đối tượng chịu sự tác động của giáo viên, vừa là chủ thể của
hoạt động học tập, có vai trị chủ động trong việc chuyển hóa nội dung học
tập thành tri thức riêng của mình để phát triển bản thân theo NCHT. Trong
không gian lớp học TH, thời gian và địa điểm học tập có tính chất cố định;
nhu cầu về nội dung và cách thức học tập thay đổi bởi trình độ và PCHT
của từng đối tượng học sinh.
Trong mối quan hệ tác động qua lại giữa giáo viên – PTDH, giáo viên sử
dụng PTDH làm công cụ thực hiện thao tác mẫu và tổ chức luyện tập thực
9



hành cho hoc sinh, giúp học sinh củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng và hình
thành thái độ nghề nghiệp theo mục tiêu dạy học. Ngược lại, những thay đổi
của PTDH làm thay đổi việc lựa chọn và sử dụng PADH của giáo viên.
Ví dụ: Mục tiêu dạy học là học sinh có khả năng mơ tả thí nghiệm sự rơi
tự do. Nếu sử dụng phần mềm dạy học hoặc video-clip, giáo viên có thể sử
dụng phương pháp thuyết trình có minh họa để cung cấp các thơng tin cho
tồn lớp. Cịn nếu vật thật hay mơ hình, giáo viên có thể sử dụng PPDH theo
nhóm hướng dẫn học sinh khảo sát trực tiếp, từ đó rút ra kết luận về sự rơi tự
do.
Trong mối quan hệ tương tác giữa Giáo viên – Học sinh, bằng kinh
nghiệm của mình, giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức, luyện tập
kĩ năng theo mục tiêu dạy học và như vậy, kinh nghiệm của giáo viên được
chuyển hóa thành kiến thức và kỹ năng mới của học sinh. Ngược lại, mỗi học
sinh có nhu cầu về nội dung và cách thức học tập khác nhau tùy thuộc và
trình độ và PCHT của họ, nên để có được kết quả học tập tốt, giáo viên nhất
thiết phải lựa chọn và sử dụng PADH phù hợp.
Ví dụ: Mục tiêu dạy học TH là học sinh có khả năng tháo lắp, bố trí thí
nghiệm sự rơi tự do, giáo viên có thể sử dụng các PADH tương ứng với
PCHT của học sinh theo phân nhóm như sau: Đối với hoc sinh có PCHT
thuộc nhóm: khái qt hóa trừu tượng + thực hành tích cực. Tiến trình học tập
sẽ là: học sinh khảo sát cấu tạo và chủ động xây dựng quy trình tháo lắp,
giáo viên kiểm tra quy trình và thao tác mẫu, học sinh tiến hành luyện tập.
Như vậy, trong mối quan hệ tương tác giữa giáo viên – PTDH – học
sinh, PTDH, trình độ và PCHT của học sinh là những yếu tố biến đổi; giáo
viên là chủ thể của hoạt động dạy học, có vai trị lựa chọn và sử dụng linh
hoạt PADH phù hợp với những thay đổi đó để nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học.
Qua tìm hiểu việc dạy học các bài thực hành trong SGK Vật lý phổ

thông tại một số trường trong địa bàn huyện. Việc điều tra được tiến hành trực
tiếp cũng như qua việc thu thập thông tin từ các đồng nghiệp. Các thơng tin
có được cho phép tơi đưa ra một số kết luận sau đây:
1. Trang thiết bị được cung cấp chưa đồng bộ, không đáp ứng cho việc thực
hành, do đó các bài thực hành được tiến hành thơng qua các hoạt động hướng
dẫn của giáo viên.

10


2. Một số giáo viên có trách nhiệm và tâm huyết đã chia các HS thành các
nhóm nhỏ lên “làm thực hành” mà thực tế là các giáo viên thao tác, HS ghi
chép và xử lý các số liệu.
3. Một số trang thiết bị chưa đảm bảo chất lượng, hay bị hỏng hóc, nhiều thiết
bị thiếu chính xác (đặc biệt các thiết bị có liên quan đến mạng điện, điện tử).
Tình trạng này cũng đã dẫn đến việc khơng thực hiện được nhiều bài thực
hành.
4. Khái niệm “thực hành” cũng do nhiều GV hiểu chưa đầy đủ, đúng nghĩa,
do đó trở thành những thí nghiệm đơn thuần. Vì lý do này mà công việc thực
hành vẫn chưa đáp ứng được việc bồi dưỡng các kỹ năng quan trọng trong
nghiên cứu vật lý cũng như chức năng giúp hiểu sâu sắc bản chất của nhiều
vấn đề lí thuyết trong các bài học trên lớp.
* Các biện pháp để giải quyết vấn đề
+ Khâu thiết kế.
- Tìm hiểu PTDH
Giáo viên tìm hiểu nắm rõ tình hình PTDH có trong phịng thực hành
của nhà trường và dự báo những thay đổi có thể xảy ra, như: Số lượng, tính
năng sử dụng, điều kiện hoạt động và hư hỏng bất ngờ làm cơ sở cho việc xác
định các PADH phù hợp với điều kiện cơ sở thực tế của nhà trường.
- Phân nhóm hoc sinh theo trình độ và PCHT.

- Trình độ học sinh bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế
và khả năng tiếp thu được giáo viên kết hợp kiểm tra theo nhiều thời điểm học
tập khác nhau đế phân nhóm. Các thời điểm kiểm tra có thế là đầu mỗi kỳ
học, đầu mỗi bài học và trong suốt quá trình dạy học. Kết quả phân nhóm này
làm cơ sở cho giáo viên xác định các PADH phù hợp với nhu cầu về nội dung
học tập của học sinh.
- PCHT của học sinh được giáo viện xác định và phân nhóm ngay từ
đầu và kết hợp kiểm tra lại ở các buổi học sau. Kết quả phân nhóm PCHT là
cơ sở để giáo viên xác định PADH phù hợp với nhu cầu về cách thức học tập
hay kiểu học của học sinh.
- Xác định PADH tương ứng
Giáo viên xác định PADH tương ứng với tình hình về PTDH, phân
nhóm trình độ và PCHT của học sinh. Cụ thể như sau:
- Đối với PTDH, giáo viên xác định trước các phương án làm mẫu và
11


luyện tập khác nhau để phát huy tính năng và hiệu quả sử dụng phương tiện.
- Đối với trình độ học sinh, giáo viên xác định các phương án thực
hiện, tiến trình học tập phù hợp với nhu cầu về nội dung học tập của học sinh.
Tương ứng với mỗi giai đoạn học tập có các mức độ nội dung khác nhau.
- Đối với PCHT, giáo viên xác định các phương án cung cấp nội dung
học tập phù hợp với nhu cầu về cách thức học tập của học sinh, qua đó tăng
tính chủ động, tích cực và hứng thú của học sinh trong giờ học thực hành

Khâu thiết kế

Khâu triển khai

Tìm hiểu về phương tiện

dạy học

Tình hình thực tế của
phương tiện

Xác định các phương án
dạy học

Lựa chọn phương án dạy
học phù hợp

Phân nhóm HS theo trình
độ và PCHT

Tình hình thực tế về trình
độ và PCHT của HS

Hình vẽ: Mơ hình dạy học thực hành bài “ Khảo sát chuyển động rơi tự do.
“Xác định gia tốc rơi tự do” vật lý 10 THPT theo TCLH
3.2. Khâu triển khai
- Lựa chọn phương tiện ( linh hoạt lựa chọn phương tiện)
Tại trường THPT Yên Định 2 được trang bị 01 bộ thí nghiệm đo gia tốc
trọng trường sử dụng cổng quang điện kết nối với đồng hồ đo thời gian hiện
số. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở thực tế là mọi học sinh được sử dụng điện thoại
di động nên chúng tơi quyết định lựa chọn 3 dụng cụ thí nghiệm để tiến hành
bài thực hành.
1. Bộ thí nghiệm sử dụng cổng quang điện (như SGK sử dụng).
2. Bộ thí nghiệm sử dụng đồng hồ rung.
3. Sử dụng chức năng đo thời gian trong điện thoại di động của học sinh.
- Linh hoạt phương án dạy học theo phương tiện dạy học.

Do bộ thí nghiệm số 1 và 2 chỉ có 1 bộ nên tôi quyết định sử dụng 2
phương án làm mẫu như sau:

12


 Phương án 1: Làm mẫu toàn lớp với bộ thí nghiệm số 1 và số 2. Kích
thước đủ lớn của hai bộ thiết bị hiện nay cùng với việc chuẩn bị trước
một số hình vẽ (các vệt mực trên bảng giấy của bộ thí nghiệm 02) cho
phép tơi thuận lợi sử dụng phương án này.
 Phương án 2: Làm mẫu theo nhóm với thí nghiệm thứ 3 vì HS sử dụng
điện thoại di động không cùng loại.
- Linh hoạt phương án thực hành.
Phương án 1: Tiến hành thực hành theo đúng hướng dẫn trong SGK, phần
đông HS thực hiện thực hành theo đúng trình tự (khi sử dụng bộ thí nghiệm
01)
Phương án 2: Tiến hành ngẫu nhiên khi sử dụng thiết bị đồng hồ rung (ĐHR)
và điện thoại di động là HS đã sử dụng phương án này (Hs có thể đo 3 băng
giấy với cùng một quả nặng hoặc có thể đo 3 băng giấy treo các quả nặng
khác nhau. Khi chiều cao cho vật rơi (thí nghiệm 03) HS có thể lựa chọn độ
cao tùy ý)
* Các tiến trình dạy học cụ thể.
Tiến trình của phương án 1: Giáo án 1 (phần phụ lục)
Tiến trình của phương án 2: Giáo án 2 (phần phụ lục)
Đánh giá kết quả của học sinh.
Từ mục tiêu dạy học của bài thực hành đã được phân tích ở trên, cơng cụ
đánh giá kết quả của học sinh được xác định như sau:
- Thời gian thực hiện : 15 phút
- Nội dung kiểm tra:
- Câu 1: Sự rơi tự do là.

A. Sự rơi chỉ dưới tác dụng của lực ma sát.
B. Sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực và lực nâng của khơng
khí.
C. Sự rơi khơng chịu sức hút của trái đất.
D. Sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực.
Câu 2: Khi vật rơi tự do thì các quãng đường vật rơi được trong 1s lien tiếp
kém nhau một lượng là bao nhiêu?
A.
C. g2
B. g
D. khác A,B,C
Câu 3: Từ kết quả thực hành Anh (Chị) hoàn chỉnh báo cáo kết quả thực hành
theo mẫu?
Câu 4: Cơng thức tính qng đường trong chuyển động rơi tự do?
13


A. S=v. t

C.

B.

D. S = v0. t

Câu 5: Công thức tính gia tốc rơi tự do?
A. g=10m/s2

B. g =


C.
D. g=
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Tiến hành dạy thực nghiệm 01 bài học chương “Động học chất điểm”
Vật lí 10 THPT để phát triển kĩ năng TH cho học sinh. Các lớp được lựa chọn
là 02 lớp 10 của trường THPT Yên Định 2. Lớp thực nghiệm (TN) 10C1-sĩ
số 35 HS và lớp đối chứng (ĐC) 10C2-sĩ số 36 HS được lựa chọn tương
đương nhau về số lượng và trình độ nhận thức.
Nội dung đã tiến hành
- Lớp đối chứng 10C1 giáo viên tiến hành bình thường.
- Lớp thực nghiệm 10C2: Chia lớp thành 03 nhóm với ba phương án thí
nghiệm khác nhau, các nhóm thay đổi nhau làm đủ ba phương án.
- Nội dung yêu cầu, tiếp cận linh hoạt trong dạy học thực hành (TH) chương
“Động học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
- Khối lượng, nội dung kiến thức bài học và giáo án bài dạy, bài kiểm tra ở cả
lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
- GV dạy theo giáo án đề xuất ở lớp thực nghiệm (có sử dụng phương pháp
tiếp cận linh hoạt trong dạy học thực hành) và giáo án soạn (không sử dụng
phương pháp tiếp cận linh hoạt trong dạy học thực hành) ở lớp đối chứng.
- Tiến hành các giờ dạy trên lớp theo đúng kế hoạch và phân phối chương
trình.
- Tiến hành kiểm tra: Ra đề bài kiểm tra với hình thức Trắc nghiệm và in các
đề kiểm tra 15 phút phát cho GV lớp đối chứng. Để đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm, chúng tôi cho HS hai lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm
(TN) làm 01 bài kiểm tra viết 15 phút. Nội dung các đề kiểm tra được trình
bày ở phần phụ lục 2. Đề kiểm tra sử dụng thống nhất như nhau về: Hình
thức, nội dung kiến thức, biểu điểm cả ở lớp TN và ĐC.
Kết quả thái độ, tình cảm, tác phong của HS
- Đánh giá các kết quả này bằng việc dùng phiếu điều tra, quan sát diễn biến
học tập của HS qua giờ học lý thuyết và TH.


14


+ Mức độ hứng thú: Khơng khí học tập thoải mái khơng? Có thích học kiến
thức này khơng?
+ Mức độ TC: Có nhiệt tình tham gia vào hoạt động chiếm lĩnh khơng?
Bảng Tổng hợp kết quả thái độ, tình cảm, tác phong của HS
Lớp

Mức độ không hứng thú (%)

Mức độ TC (%)

Khơng
hứng thú

Bình
thường

Khơng
TC

5,06
17,07

15,19
31,7

TN

ĐC

Hứng
thú
79,75
51,23

13,92
31,65

TC
86,08
68,35

Thái độ tác phong
Khơng
Nghiêm
nghiêm
túc
túc
10,13
89,87
13,41
86,59

Kết quả kiểm tra
Để đánh giá về mặt định lượng, chúng tôi căn cứ vào kết quả của các
bài kiểm tra viết. Mục đích của các bài kiểm tra là đánh giá chất lượng nắm
vững kiến thức và kĩ năng của HS. Thông qua các bài kiểm tra và nhất là sự
so sánh kết quả giữa lớp ĐC và lớp TN, trên cơ sở đó sơ bộ đánh giá hiệu quả

cuả các tiến trình dạy học đã soạn thảo.
Điểm

Nhóm TN
10A6
0
0
0
0
0
4
6
13
9
2
1
35
7,057

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tổng
Điểm TB

Nhóm ĐC
10A5
0
0
0
0
0
11
9
9
6
1
0
36
6,36

Phân loại kết quả kiểm tra
Nhóm
TN
ĐC

Điểm

Số HS
(%)

Kém 0-2


Yếu 3-4

TB 5-6

Khá 7-8

Tổng
%
Tổng

0
0
0

0
0
0

10
28,57
20

22
62,85
15

Giỏi 910
3
8,58

1

15


%

0

0

55,56

41,67

2,77

Phân loại kết quả học tập của HS

Việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học các bộ mơn nói
chung và mơn Vật lí nói riêng là nhiệm vụ cấp bách trong giáo dục hiện nay.
Qua đánh giá kết quả thực nghiệm, tôi cho rằng việc sử dụng phương pháp
dạy học thực hành theo tiếp cận linh hoạt chương“Động học chất điểm” mang
đến cho học sinh một sự thay đổi tích cực trong nhận thức cũng như trong
hoạt động dạy học. Đồng thời, các kết quả thu được sau khi dạy cũng xác định
được tính hiệu quả của phương pháp. Vì vậy, có thể khẳng định việc vận dụng
phương pháp dạy học theo tiếp cận linh hoạt trong thực hành chương “Động
học chất điểm”, có tính khả thi bởi nó đạt được hiệu quả cao. Đồng thời,
phương pháp này cần được nghiên cứu, tổ chức triển khai, nhân rộng trong
giảng dạy các bài thực hành trong chương trinh Vật lý THPT góp phần đổi

mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học Vật lí tại trường Trung học
phổ thông Yên Định 2.
3. Kết luận và kiến nghị
- Kết luận
Qua việc tổ chức vận dụng quan điểm “tiếp cận linh hoạt” trong dạy
học thực hành và theo HS lớp 10C1, 10C2 tại trường THPT Yên Định 2, từ
những kết quả mà HS đã đạt được tôi thấy quan điểm này có tính khả thi và
thực tế đã chứng minh quan điểm này đã phát huy được tính tích cực và phát
triển năng lực sáng tạo của HS.

16


Sử dụng các thiết bị thí nghiệm tự tạo đơn giản trong cuộc sống đã
làm tăng hiệu quả của hình thức tổ chức dạy học. Qua bài học, kiến thức của
các em được củng cố, khắc sâu, mở rộng và vận dụng kiến thức vào thực tế,
được rèn luyện ngôn ngữ, mạnh dạn và tự tin hơn. Hứng thú học tập bộ môn
của các em tăng lên, các em thấy u thích học TH và thấy rằng có thể tiến
hành thí nghiệm vật lí từ các dụng cụ dễ kiếm, đơn giản trong cuộc sống để
góp phần đáp ứng mục tiêu của nền giáo dục hiện nay và góp phần giáo dục
HS một cách toàn diện.
- Kiến nghị
Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ của sáng kiến nên quá trình
thực nghiệm chỉ tiến hành ở 02 lớp 10, nên việc đánh giá hiệu quả đối với
việc phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS chưa có
tính khái qt cao. Tơi mong muốn sẽ tiếp tục được vận dụng sáng kiến để
thực nghiệm trên diện rộng hơn, tôi tin rằng việc vận dụng “Tổ chức giờ dạy
thực hành vật lý phát huy tính tích cực chủ động của học sinh” trong dạy
học sẽ đáp ứng được mục tiêu phát huy tính tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo của HS.

Trên đây là Sáng kiến kinh nghiệm: “Tổ chức giờ dạy thực hành vật lý
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh” mà tơi đã áp dụng. Mặc dù đã
có rất nhiều cố gắng nhưng vẫn cịn có những thiếu sót. Kính mong được sự
đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học nhà trường và các cấp quản lí để tơi
làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2021
HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Huy Đại

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục tổng thể năm 2018- Bộ Giáo Dục
2. Các bài thực hành thí nghiệm Vật Lý THPT- Huỳnh Quốc Lâm
3. Tài liệu chuyên Vật Lý – Tô Giang, Nguyễn Thế khôi
4. Luận văn Thạc sĩ- Nguyễn Sơn Tùng (Đại học Đồng Tháp)

18



×