Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép trong dạy học qua bài 3 địa lý 11 ( cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.93 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là tiền đề quyết định sự phồn thịnh của
đất nước. Giáo dục không chỉ cung cấp những hiểu biết về khoa học và cuộc
sống trong kho tàng tri thức nhân loại, mà cịn góp phần hình thành, bồi dưỡng
nhân cách tốt đẹp cho người học. Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, Việt Nam đang đẩy mạnh
công cuộc đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự thành công trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một
trong những yếu tố đóng vai trị then chốt là nguồn lực con người. Do vậy, để
phát huy tối đa nguồn lực này, đồng thời có thể đáp ứng được những yêu cầu của
đất nước trong thời kì đổi mới và hội nhập, địi hỏi hệ thống giáo dục nước nhà
phải không ngừng đổi mới. Trong định hướng chiến lược phát triển sự nghiệp
giáo dục thời kì đổi mới đất nước cũng nêu rõ “tiếp tục đổi mới nội dung và
phương pháp giáo dục đào tạo...”
Để đáp ứng yêu cầu của đất nước nói chung và nền giáo dục nước nhà nói
riêng, Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 đã qui định tại điều 2: Mục tiêu đầu
tiên của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo
đức, sức khỏe, năng lực, trí tuệ, biết vận dụng xử lí linh hoạt và thích ứng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, kinh tế xã hội... Nhằm thực hiện
mục tiêu trên, Luật giáo dục nhấn mạnh “sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực” và đề ra: Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng năng lực tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập và ý chí vươn lên của
học sinh [1]1. Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, kĩ thuật dạy
học đóng vai trị rất quan trọng. Việc người dạy sử dụng những phương pháp, kĩ
thuật dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục đang là yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi
người dạy phải đảm bảo học sinh trở thành trung tâm của quá trình nhận thức,
giáo viên trở thành người hướng dẫn cho học sinh tìm tịi chiếm lĩnh kiến thức.


Rèn luyện để nâng cao năng lực sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau là
nhiệm vụ, là vấn đề cần thiết của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Từ năm học 2020 – 2021, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành một loạt
các văn bản mới như Thông tư 26 về đổi mới kiểm tra, đánh giá; Thông tư 32
điều lệ trường trung học; Công văn 2384,3280 về điều chỉnh nội dung dạy học,
…thúc đẩy việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh. Vì vậy tơi nghĩ, bản thân mỗi giáo viên cần phải đẩy
mạnh việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh để nâng cao chất
lượng bộ mơn trong đó trước hết là lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học
phù hợp.
1[1]: Tham khảo tài liệu số 1

1


Trong thực tiễn dạy học hiện nay, đa phần giáo viên đã cố gắng đổi mới
phương pháp dạy học, áp dụng nhiều phương pháp dạy học mới vào giảng dạy;
nhiều kĩ thuật dạy và học theo hướng tích cực được nghiên cứu triển khai và áp
dụng, tạo điều kiện để học sinh tích cực học tập, được nói nhiều hơn, được làm
việc nhiều hơn, học sinh đã tích cực thực hiện nhiệm vụ theo sự điều khiển của
giáo viên... Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều đồng nghiệp và đánh giá một
cách nghiêm túc hiệu quả dạy và học theo hướng tích cực ở nhiều trường, nhiều
mơn học chưa thật sự cao, đơi khi cịn mang tính hình thức, rập khn máy móc,
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục học sinh. Thậm chí nhiều giáo viên cịn
dè dặt trong việc nghiên cứu và sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, chưa thực sự
thông hiểu và nghiệp vụ triển khai kĩ thuật còn lúng túng. Để áp dụng các kĩ
thuật trong dạy học đạt hiệu quả cao, tích cực hóa học sinh, ngồi việc tn thủ
các qui trình mang tính đặc trưng của kĩ thuật dạy học còn đòi hỏi sự thuần thục,
linh hoạt, sáng tạo và nghệ thuật sư phạm của giáo viên. Điều này không phải

giáo viên nào, trường nào cũng đã làm tốt.
Đối với mơn Địa lí nói riêng, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
khơng phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan
như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh, …Vì vậy, với nhiều giáo
viên ở nhiều trường, nhiều địa phương (nhất là các trường ở miền núi thuộc
vùng đặc biệt khó khăn như Trường THCS & THPT Quan Hóa mà bản thân
đang trực tiếp giảng dạy) thì các kĩ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới
mẻ, việc vận dụng chưa thật thường xuyên, nhiều khi vẫn mang tính hình thức
trong các tiết thao giảng dự giờ,…
Nhằm góp phần khắc phục những hạn chế trên, giải pháp của tôi là sử
dụng một trong số các kĩ thuật dạy và học tích cực đã được triển khai trong các
nhà trường thơng qua chương trình dự án “Việt – Bỉ” vào các tình huống, các
hoạt động cụ thể. Thực tế bản thân đã áp dụng nhiều kĩ thuật dạy và học tích cực
vào các giờ học, trong đó có kĩ thuật các mảnh ghép, tơi nhận thấy việc sử dụng
tốt các kĩ thuật dạy học đã đem lại hiệu quả cao trong dạy và học, góp phần vào
quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Dựa trên kinh nghiệm của bản thân
được rút ra trong quá trình giảng dạy, trong khuôn khổ một sáng kiến kinh
nghiệm tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép
trong dạy học qua bài 3 - Địa lí 11” (Cơ bản). Mặc dù đề tài chỉ nghiên cứu một
kĩ thuật dạy học nhỏ nhưng theo tôi là quan trọng và cấp thiết vì sự thành cơng
của một phương pháp dạy học mang bình diện vĩ mơ cần có sự đóng góp của các
kĩ thuật dạy học mang bình diện vi mơ.
1.2. Mục đích của đề tài
- Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu, tăng cường tính độc lập, chủ
động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của cá nhân học sinh.
- Tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê, kích thích thúc đẩy sự tham gia
tích cực của học sinh trong các giờ học.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
2



- Nâng cao năng lực tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác, năng lực giao tiếp…
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy và học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập và trách nhiệm của học sinh trong
học tập môn Địa lí qua bài 3 – Địa lí 11 và ứng dụng tại các lớp 11A, 11C năm
học: 2020 – 2021 của trường THCS & THPT Quan Hóa, Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin, phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về dạy và học tích cực
2.1.1.1. Thực trạng dạy học
Ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại, nhiều thành tựu đã ra đời trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, hệ
thống giáo dục của nhân loại nói chung và nước ta nói riêng cũng đặt ra nhiều
yêu cầu cần đổi mới. Trước đòi hỏi của thực tiễn, nước ta lại đang trên con
đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới phương
pháp dạy và học là hết sức cần thiết. Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 có ghi
“Phương pháp dạy học phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”. Đổi mới giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho
học sinh những kiến thức đã có của nhân loại mà cịn phải bồi dưỡng, hình thành
ở học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kĩ năng thực hành áp dụng. Để

thực hiện các yêu cầu đó, giáo dục Việt Nam đã trải qua các cuộc cải cách với
nhiều thành tựu. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít tồn tại cần từng bước khắc phục,
chạy theo thành tích… do vậy việc dạy học phần nhiều vẫn cịn thiên về lí
thuyết, xa rời thực tiễn, truyền thụ một chiều, tập trung ôn luyện kiến thức đáp
ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói quen tự học,
tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…
cho người học [2]2.
2.1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực
* Những địi hỏi từ sự phát thiển của xã hội.
Với sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin, ngày nay kiến thức
khơng cịn là tài sản riêng của trường học bởi học sinh có thể tiếp nhận thông tin
từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Cơng nghệ thơng tin khơng chỉ có chức năng
2 [2]: Tham khảo tài liệu số 2

3


cung cấp thơng tin, mà cịn là cơng cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là
phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Vì vậy, đặt giáo dục trước
yêu cầu cấp bách là phải đổi mới cách dạy và học để học sinh có thể làm chủ, tự
lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có năng lực giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
* Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế
Nghị Quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra:
Phấn đấu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có cơng nghiệp hiện
đại, thu nhập trung bình cao. Để thực hiện nhiệm vụ trên trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, địi hỏi nước ta cần có nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, có
kiến thức và năng lực giải quyết các vấn đề. Muốn vậy phải đầu tư cho giáo dục,
giáo dục phải không ngừng đổi mới, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy và học
để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.

* Những địi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm – sinh lí của người học:
Ngày nay, cơng nghệ số có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống xã hội của
học sinh. Mạng Internet toàn cầu, điện thoại di động, truyền thơng đa phương
tiện… đang ngày càng có ảnh hưởng đến sự truyền đạt thông tin. Học sinh ngày
nay thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thơng tin trong xã hội với tốc độ
chóng mặt. Việc sử dụng cơng nghệ mới khiến trẻ có khả năng giải quyết vấn đề
và xử lí nhiều thơng tin cùng một lúc. Tuy nhiên, mỗi học sinh có phong cách
học khác nhau. Nếu dạy học không quan tâm đến đặc điểm của người học mà
chỉ truyền thụ một chiều thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người học, người
học sẽ thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Do đó cần phải thay đổi từ dạy
học thụ động sang dạy học chủ động. Muốn vậy, một trong những yếu tố quan
trọng là quan tâm đến phong cách người học – tức dạy phù hợp với từng đối
tượng học sinh [2]3.

2.1.2. Một số kĩ thuật dạy và học tích cực
2.1.2.1. Một số kĩ thuật dạy học tích cực chủ yếu
3[2]: Tham khảo tài liệu số 2

4


- Theo “Dạy và Học Tích Cực” của Dự án Việt – Bỉ, phương pháp dạy
học có thể chia 3 cấp độ:
+ Cấp độ vĩ mô – Quan điểm dạy học: Là những định hướng mang tính
chiến lược, cương lĩnh, là mơ hình lí thuyết của phương pháp dạy học
+ Cấp độ trung gian – Phương pháp dạy học cụ thể: Là những cách thức,
con đường dẫn tới mục tiêu của bài học.
+ Cấp độ vi mô – Kĩ thuật dạy học: Là những biện pháp, cách thức hành
động của giáo viên và học sinh trong các tình huống/hoạt động nhằm thực hiện
giải quyết một số nhiệm vụ/nội dung cụ thể.


- Một số kĩ thuật dạy học tích cực chủ yếu:

2.1.2.2. Kĩ thuật các mảnh ghép
5


- Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết
giữa các nhóm nhằm:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh:
+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (khơng chỉ hồn
thành nhiệm vụ ở vịng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hồn
thành nhiệm vụ ở vịng 2).
- Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VỊNG 1: Nhóm chun gia
+ Hoạt động theo nhóm 4 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n
(n = 1,2,…)]
+ Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [( Ví dụ: + Nhóm 1: Nhiệm vụ A;+
Nhóm 2: Nhiệm vụ B;+ Nhóm 3: Nhiệm vụ C…(có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu
hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
+ Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở
vịng 2.
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
+ Hình thành nhóm 4 đến 8 người mới
(1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
+ Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm

mới chia sẻ đầy đủ với nhau
+ Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở
vịng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
+ Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Sơ đồ kỹ thuật "Các mảnh ghép"

- Một số lưu ý khi sử dụng kĩ thuật "Các mảnh ghép"
6


+ Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong
tiết học, học sinh được chia nhóm ở vịng 1 (chun gia) cùng nghiên cứu một
chủ đề.
+ Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số
1,2,…,n (nếu khơng có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1,
A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
+ Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có
thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau
+ Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc giáo viên hình thành
nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới.
Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm
nhóm.
+ Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều
hiểu rõ và có khả năng hồn thành nhiệm vụ.
+ Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chun gia”, các chun
gia ở vịng 1 có thể có trình độ khác nhau, giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp
thời để đảm bảo các nhóm hồn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các
thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm ở vịng 1,
chuẩn bị cho vịng 2.
+ Thành lập nhóm mới – “mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của

các nhóm “ chuyên gia”.
+ Khi các nhóm “ mảnh ghép” hoạt động, giáo viên cần quan sát và hỗ trợ
để đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên
gia”. Sau đó, giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới mang tính khái quát,
tổng hợp kiến thức, học sinh đã nắm được từ các nhóm “chuyên gia”. Cần đảm
bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh
tồn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ở
vòng 2.
+ Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ
có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vịng 1. Do
đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin,…
cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm
Khảo sát thực tế qua nhiều năm giảng dạy, dự giờ thăm lớp của bản thân
và ý kiến đóng góp của đồng nghiệp cho thấy: Việc dạy học các mơn ở trường
phổ thơng nói chung và mơn Địa lí nói riêng, giáo viên đã có nhiều cố gắng
trong đổi mới phương pháp dạy và học, tạo điều kiện để học sinh chủ động tích
cực học tập, được nói nhiều hơn, được làm việc nhiều hơn, thể hiện năng lực
sáng tạo của bản thân rõ ràng hơn. Đặc biệt, học sinh đã được làm quen nhiều
với phương pháp dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm hay thảo luận nhóm) bởi
phương pháp này được triển khai khá phổ biến ở nhiều môn học. Tuy nhiên,
phương pháp này chưa thật sự đem lại hiệu quả do một số hạn chế sau đây:
Một: Do không gian lớp học, lớp đơng học sinh, phịng học hẹp, khó tổ chức.
7


Hai: Do quỹ thời gian, cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có
45 phút.
Ba: Nếu khơng tổ chức tốt, một số thành viên trong nhóm có tính tự giác chưa
cao, thường thụ động, hay ỷ lại, trơng chờ, “nghỉ ngơi” như người ngồi cuộc

hoặc như một quan sát viên (nhất là học sinh yếu) vì đã có một số thành viên
tích cực làm việc, một số học sinh giỏi đại diện nhóm thảo luận, trình bày báo
cáo kết quả.
Những hạn chế trên ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả dạy và học, đặc biệt
là hạn chế thứ ba. Bản thân tôi đã nhiều năm sử dụng phương pháp dạy học hợp
tác cho các đối tượng học sinh ở cả lớp mũi nhọn và lớp thường, tôi nhận thấy
đây là phương pháp dạy học tích cực, có thể áp dụng với nhiều ưu điểm như:
+ Tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh: học sinh được chủ động
tham gia, bày tỏ ý kiến, quan điểm, được diễn đạt những ý tưởng của mình và
được tơn trọng…
+ Mở rộng suy nghĩ và thực hành những kĩ năng tư duy (so sánh, phân
tích, tổng hợp, đánh giá).
+ Đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng kiến thức và kĩ năng mà các
em được lĩnh hội.
+ Rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, tạo
điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị có trách nhiệm, tính tích cực
trên cơ sở hợp tác.
+ Làm việc theo nhóm giúp hình thành và phát triển mối liên hệ qua lại
giữa học sinh, đem lại bầu khơng khí đồn kết trong học tập.
+ Nâng cao hiệu quả học tập.
Tuy nhiên, trong dạy học hợp tác (theo nhóm) nếu tổ chức khơng tốt,
khơng khắc phục được những hạn chế của nó sẽ mất nhiều thời gian và hiệu quả
học tập không cao. Một số học sinh trong nhóm sẽ phụ thuộc vào ý kiến của các
bạn tích cực. Trong điều kiện phịng học hiện nay việc ghép nhóm vịng 2 dễ gây
mất trật tự lớp học. Kết quả thảo luận phụ thuộc vịng 1, nếu vịng 1 khơng có
chất lượng thì q trình tiếp theo khơng có hiệu quả.
2.3. Giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
Để góp phần khắc phục những tồn tại trên, trong khuôn khổ một đề tài
nghiên cứu khoa học tôi mạnh dạn chọn giải pháp “Sử dụng kĩ thuật các mảnh
ghép trong dạy học qua bài 3 - Địa lí 11” (Cơ bản) ở trường THCS & THPT

Quan Hóa năm học 2020– 2021.
* Kĩ thuật các mảnh ghép có vai trị:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia chủ động, tích cực của học sinh.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
* Kĩ thuật các mảnh ghép có tác dụng và hiệu quả đối với học sinh:
- Học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác
nhau.
- Rèn luyện kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
8


- Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác.
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội
nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.
- Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp,
học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
- Nâng cao hiệu quả học tập [1].
* Sáng kiến kinh nghiệm cụ thể:
“Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học qua bài 3 - Địa lí 11” (Cơ
bản) tại các lớp 11A, 11C Trường THCS & THPT Quan Hóa năm học 2020 –
2021.
Kế hoạch bài dạy
ĐỊA LÍ 11 - BÀI 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TỒN CẦU
I. MỤC TIÊU: Sau bài học này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức:
- Giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hóa
dân số ở các nước phát triển.
- Biết và giải thích được đặc điểm dân số của thế giới, của nhóm nước
phát triển, nhóm nước đang phát triển và hệ quả của nó.

- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân và phân tích được hậu
quả của ô nhiễm môi trường, nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hịa bình.
2. Kĩ năng:
- Thu thập và xử lí thơng tin, viết báo cáo ngắn gọn về một số vấn đề
mang tính tồn cầu.
- Phân tích biểu đồ, các bảng số liệu và liên hệ thực tế.
3. Thái độ:
Nhận thức được việc giải quyết các vấn đề tồn cầu cần có sự đoàn kết và
hợp tác tham gia của toàn nhân loại (tất cả các cá nhân).
4. Định hướng hình thành năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác; năng lực
giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; năng lực
sử dụng bản đồ: năng lực sử dụng số liệu thống kê; năng lực khảo sát thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án, sách giáo khoa địa lí 11
- Một số hình ảnh về dân số, biểu đồ dân số từ đầu Công nguyên và dự
báo đến năm 2050, Bảng tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm.
- Một số hình ảnh về ơ nhiễm mơi trường trên Thế giới và ở Việt Nam
9


- Một số hình ảnh về sự suy giảm đa dạng sinh vật (tê giác 2 sừng, vượn
tay trắng… gần như đã tuyệt chủng ở Việt Nam).
- Một số tin, ảnh về xung đột, chiến tranh khu vực và nạn khủng bố trên

thế giới.
- Phiếu học tập, máy tính, máy chiếu, bảng phụ, bút lông, nam châm…
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Vở ghi, sách giáo khoa, đọc trước nội dung bài mới ở nhà.
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có nội dung các kịch bản về biến đổi khí hậu
ở thế giới và Việt Nam, các vấn đề mang tính tồn cầu.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày các biểu hiện chủ yếu của tồn cầu hóa kinh tế?
3. Các hoạt động học tập:
Khởi động:
Giáo viên cho học sinh viết ra giấy nháp những vấn đề cần quan tâm hiện
nay của nhân loại. Học sinh thực hiện nhiệm vụ, Giáo viên lấy một vài bài trả lời
của học sinh để chốt hoạt động.
Ngày nay bên cạnh những thành tựu vượt bậc về khoa học kĩ thuật, kinh tế
- xã hội, bên cạnh xu hướng Toàn cầu hóa và Khu vực hóa, nhân loại đang phải
đối mặt với một số vấn đề chung, là những thách thức mang tính tồn cầu, chúng
gây ra những hậu quả nghiêm trọng, cần sự hợp tác chung sức của toàn nhân loại
để giải quyết như vấn đề dân số, môi trường, chiến tranh… Đó chính là những
vấn đề mang tính tồn cầu, cũng là nội dung chính của bài học hơm nay.
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU VẤN ĐỀ DÂN SỐ
1. Mục tiêu:
- Giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hóa
dân số ở các nước phát triển.
- Biết và giải thích được đặc điểm dân số của thế giới, của nhóm nước
phát triển, nhóm nước đang phát triển và hệ quả của nó.
- Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, liên hệ thực tế.
2. Phương thức:
- Phương pháp thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, thuyết trình
- Hình thức làm việc: cá nhân/nhóm

Hoạt động của Giáo Viên và Học Sinh
Vịng 1: Hình thành nhóm chuyên gia
Bước 1: Giáo viên chia học sinh ra thành các
nhóm chuyên gia (mỗi nhóm gồm 4 đến 8
người, mỗi thành viên trong nhóm được đánh
theo thứ tự từ 1 đến hết), phát phiếu học tập
cho các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm cử ra một
nhóm trưởng.

Nội dung kiến thức
I. DÂN SỐ
(Thông tin phản hồi Phiếu học tập
1, phần phụ lục)
1. Bùng nổ dân số
2. Già hóa dân số
10


Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các
nhóm(4 nhiệm vụ),
+ Nhiệm vụ nhóm chuyên gia 1: Đọc sách giáo
khoa mục I.1, kết hợp phân tích bảng 3.1 và
yêu cầu học sinh so sánh tỉ suất gia tăng dân
số tự nhiên của các nước đang phát triển với
các nước phát triển và tồn Thế giới qua các
thời kì. Nêu đặc điểm phân bố, nguyên nhân
của bùng nổ dân số?
+ Nhiệm vụ nhóm chuyên gia 2: Đọc sách giáo
khoa mục 2, kết hợp phân tích bảng 3.2 và yêu
cầu học sinh so sánh cơ cấu dân số theo nhóm

tuổi của các nước đang phát triển với các nước
phát triển. Nêu đặc điểm phân bố, nguyên
nhân của già hóa dân số?
+ Nhiệm vụ nhóm chuyên gia 3: Đọc sách giáo
khoa mục I.1, kết hợp phân tích bảng 3.1 và
yêu cầu học sinh nêu biểu hiện của bùng nổ
dân số?
+ Nhiệm vụ nhóm chuyên gia 4: Đọc sách giáo
khoa mục 2, kết hợp phân tích bảng 3.2 và yêu
cầu học sinh
nêu biểu hiện của già hóa dân số?
Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong 3
phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại ý
kiến của mình ra giấy.
- Giáo viên giám sát, hướng dẫn học sinh nếu
gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Bước 4: Sau khi hết 3 phút, nhóm trưởng thu
thập ý kiến của các thành viên, thống nhất
phần kiến thức chung ra phiếu học tập (thời
gian làm việc 3 phút).
- Giáo viên giám sát, hướng dẫn các nhóm nếu
gặp khó khăn trong q trình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Vịng 2: Hình thành nhóm ghép
Bước 5: Giáo viên thực hiện chuyển nhóm.
Chia học sinh ra thành các nhóm ghép (mỗi
nhóm gồm 4 đến 8 người, gồm 1 – 2 người từ
các nhóm chuyên gia ban đầu). Học sinh nhẹ
nhàng đứng dậy di chuyển về các nhóm mới:

+ Nhóm ghép A: Gồm các thành viên trong
11


nhóm chun gia ở vịng 1: có số 1 và số 3.
+ Nhóm ghép B: Gồm các thành viên trong
nhóm chun gia ở vịng 1: có số 5 và số 7.
+ Nhóm ghép C: Gồm các thành viên trong
nhóm chuyên gia ở vịng 1: có số 2 và số4.
+ Nhóm ghép D: Gồm các thành viên trong
nhóm chuyên gia ở vịng 1: có số 6 và số 8.
- Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm,
yêu cầu mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng.
Bước 6: Các thành viên trong nhóm mới chia
sẻ đầy đủ với nhau về câu hỏi và câu trả lời ở
vòng 1
- Giáo viên giám sát, hướng dẫn học sinh nếu
gặp khó khăn trong q trình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Bước 7: Giáo viên giao nhiệm vụ mới cho các
nhóm ghép(4 nhiệm vụ),
+ Nhiệm vụ nhóm ghép A: Đọc sách giáo khoa
mục I.1, kết hợp nội dung chia sẻ của các
thành viên trong nhóm nêu hệ quả của bùng nổ
dân số?
+ Nhiệm vụ nhóm ghép B: Đọc sách giáo khoa
mục I.2, kết hợp nội dung chia sẻ của các
thành viên trong nhóm nêu hệ quả của già hóa
dân số?
+ Nhiệm vụ nhóm ghép C: Đọc sách giáo khoa

mục I.1, kết hợp nội dung chia sẻ của các
thành viên trong nhóm nêu hệ quả của bùng nổ
dân số?
+ Nhiệm vụ nhóm ghép D: Đọc sách giáo khoa
mục I.2, kết hợp nội dung chia sẻ của các
thành viên trong nhóm nêu hệ quả của già hóa
dân số?
Bước 8: Mỗi nhóm làm viêc trong 3 phút, đọc
sách giáo khoa, ghép các phiếu học tập cá
nhân đã làm việc ở vịng nhóm chun gia lại
với nhau, cùng thảo luận để giải quyết nhiệm
vụ mới. Nhóm trưởng ghi kết quả ra phiếu học
tập mới.
- Giáo viên giám sát, hướng dẫn các nhóm học
sinh nếu gặp khó khăn trong q trình thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Bước 9: Sau khi hết 3 phút, giáo viên gọi đại
12


diện các nhóm ghép lên bảng dán phiếu học
tập và trình bày kết quả thảo luận.
- Gọi các thành viên trong nhóm và nhóm
khác có ý kiến nhận xét, bổ sung, giáo viên
chốt kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG
1. Mục tiêu:
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân và phân tích được hậu
quả của ô nhiễm môi trường, nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường.

- Rèn luyện kỹ năng hoạt động theo cặp, liên hệ thực tế
2. Phương thức:
- Phương pháp thảo luận, giải quyết vấn đề, thuyết trình
- Hình thức làm việc: Cặp đôi/cả lớp
Giáo viên chuyển ý: Sự bùng nổ dân số, sự phát triển kinh tế vượt bậc là
một trong những nguyên nhân gây ra vấn đề tồn cầu thứ 2, đó là vấn đề mơi
trường, chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Bước 1: Giáo viên trình chiếu một số tranh II. MƠI TRƯỜNG
ảnh, video về môi trường, yêu cầu học sinh (Thông tin phản hồi Phiếu học tập 3,
gọi tên các vấn đề mơi trường qua tư liệu đó, phần phụ lục)
đồng thời giáo viên ghi lên bảng. Sau đó yêu
cầu học sinh sắp xếp các vấn đề môi trường 1. Biến đổi khí hậu tồn cầu và suy
trên theo các chủ đề chính như sách giáo giảm tầng ơzơn.
khoa.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh làm 2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển
việc theo cặp, giao nhiệm vụ cho các cặp và đại dương
thực hiện.
+ Nhiệm vụ 1: Đọc sách giáo khoa mục II.1, 3. Sự suy giảm đa dạng sinh học
nêu biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của
tình trạng biến đổi khí hậu tồn cầu và suy
giảm tầng ơzơn đối với đời sống trên trái đất
(ơ nhiễm khơng khí). Liên hệ Việt Nam.
+ Nhiệm vụ 2: Đọc sách giáo khoa mục II.2,
nêu biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của
tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ngọt, biển và
đại dương? Liên hệ Việt Nam.
+ Nhiệm vụ 3: Đọc sách giáo khoa mục II.3,
nêu biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của
tình trạng suy giảm đa dạng sinh học, kể tên
một số lồi động vật ở nước ta hiện đang có

nguy cơ tuyệt chủng, hoặc cịn lại rất ít. Liên
hệ Việt Nam.
13


Bước 3: Các cặp trao đổi thảo luận trên cơ
sở thông tin sách giáo khoa và hiểu biết cá
nhân, thực hiện nhiệm vụ (điền kết quả vào
phiếu học tập).
Bước 4: Giáo viên cho một vài cặp báo cáo
kết quả, các cặp khác phát biểu bổ sung.
Bước 5: Giáo viên nhận xét phần trình bày
của các cặp học sinh và chốt kiến thức. Giáo
viên nhấn mạnh tính nghiêm trọng của ơ
nhiễm mơi trường trên phạm vi tồn thế giới
và nhận định “Bảo vệ mơi trường là vấn đề
sống cịn của nhân loại” là ý kiến hồn tồn
đúng vì mơi trường là ngôi nhà chung của
tất cả mọi người, cuộc sống con người có
liên hệ mật thiết với mơi trường. Con người
là một thành phần của môi trường, không
thể tách rời…
- Học sinh nghe và ghi bài.
Bước 6: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời
một số câu hỏi:
? Tại sao chúng ta phải bảo vệ mơi trường?
? Thế giới đã có những hành động gì để bảo
vệ mơi trường? Bản thân em đã làm gì để
góp phần bảo vệ mơi trường?
HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN CẦU KHÁC

1. Mục tiêu:
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hịa bình.
- Rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế
2. Phương thức:
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở
- Hình thức làm việc: cá nhân/cả lớp
Bước 1: Giáo viên trình chiếu một số hình III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
ảnh biểu hiện xung đột sắc tộc, tôn giáo và
nạn khủng bố, yêu cầu học sinh quan sát và 1. Xung đột sắc tộc, tôn giáo và nạn
đọc sách giáo khoa mục III, kết hợp hiểu khủng bố
biết của bản thân chỉ ra tên các vấn đề liên
Chống xung đột sắc tộc, tơn giáo
quan, phân tích ảnh hưởng của nó đến hòa và nạn khủng bố là nhiệm vụ của mọi
bình và phát triển của nhân loại. Nêu ví dụ.
quốc gia và từng cá nhân.
Bước 2: Học sinh trả lời
Bước 3: Giáo viên tổng hợp ý kiến học sinh,
rút ra kết luận chốt kiến thức.
2. Hoạt động kinh tế ngầm, sản
- Học sinh ghi bài
xuất, vận chuyển, buôn bán ma túy.
14


- Giáo viên nhấn mạnh: Điều hết sức nguy
hiểm là các phần tử khủng bố đã sử dụng các
thành tựu khoa học, cơng nghệ thực hiện
hoạt động khủng bố. Vì vậy, việc xây dựng
mối đồn kết giữa các dân tơc, sắc tộc, tôn
giáo và chống khủng bố là trách nhiệm của

mọi quốc gia.

Là những mối đe dọa đối với hịa
bình và ổn định trên Thế giới, gây ra
hậu quả nặng nề về con người, sản
xuất, trật tự xã hội. Do đó, cần phải có
sự hợp tác tích cực giữa các quốc gia
và toàn thể cộng đồng quốc tế.

HOẠT ĐỘNG 4: CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1.Mục tiêu: Nhằm cũng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức bài học, rèn
luyện kĩ năng bài học góp phần hình thành kiến thức.
- Giúp học sinh vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học được vào một vấn
đề cụ thể của thực tiễn ở Việt Nam như vấn đề dân số, vấn đề môi trường, một
số vấn đề khác.
2. Phương thức: Hoạt động cá nhân/ cả lớp.
3. Tổ chức hoạt dộng
a) Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:
- Giáo viên cho học sinh làm một số bài tập trắc nghiệm kiểm tra khả năng
lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Chọn đáp án đúng
Câu 1: Sự già hóa dân số thế giới dẫn đến kết quả về mặt xã hội là
A. lực lượng lao động ngày cành đông đúc.
B. lớp người phụ thuộc ngày càng nhiều.
C. liệc làm ngày càng khó khăn.
D. thiếu hụt nguồn lao động trong tương lai.
Câu 2: Trái đất nóng dần lên chủ yếu do
A. mưa axít ở nhiều nơi trên thế giới.
B. tầng ơzơn bị thủng.
C. lượng CO2 tăng nhiều trong khí quyển.

D. băng tan ở hai cực.
Câu 3: Hiện nay sự ổn định và hịa bình thế giới đang bị đe dọa trực tiếp bởi
A. sự bùng nổ dân số thế giới.
B. tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
C. xung đột sắc tộc, tơn giáo và nạn khủng bố.
D. tình trạng tranh chấp các nguồn tài nguyên.
Câu 4: Dựa vào bảng số liệu sau về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của thế giới
thời kì 1960 – 2005
(đơn vị: %)
Giai đoạn
1960- 1965 1975- 1980 1985- 1990 1995- 2000 2001- 2005
Nhóm nước
1,2
0,8
0,6
0,2
0,1
phát triển
Nhóm nước
2,3
1,9
1,9
1,7
1,5
đang phát triển
Thế Giới
1,9
1,6
1,6
1,4

1,2
15


Nhận định nào chưa chính xác?
A. Dân số các nước đang phát triển đang già hóa.
B. Dân số thế giới đang già hóa.
C. Dân số của các nước đang phát triển đang già hóa.
D. Các nước đang phát triển có tỉ suất gia tăng dân số cao nhất và giảm nhanh
nhất.
- Giải thích tại sao trong bảo vệ mơi trường cần phải “tư duy toàn cầu,
hành động địa phương”?
b) Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại lớp.
c) GV kiểm tra việc thực hiện của học sinh. Điều chỉnh kịp thời những vướng
mắc của HS trong quá trình thực hiện.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI
- Bài tập về nhà: hoàn thành xong các bài tập trong SGK.
- Hướng dẫn học bài mới: Chuẩn bị bài thực hành.
V. PHỤ LỤC: Phiếu học tập(Bảng phụ)
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình thực nghiệm tổ chức dạy học có sử dụng kĩ thuật “các mảnh
ghép” cho học sinh ở trường miền núi THCS & THPT Quan Hóa năm học 2020
– 2021, được sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, sự
giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, sự hợp tác tích cực của học sinh tơi đã thu
được nhiều kết quả khả quan.
2.4.1. Kết quả đạt được đối với học sinh
- Thông qua bài kiểm tra của học sinh:
Tôi đã tiến hành kiểm chứng tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm thông
qua 2 lớp thực nghiệm (TN: 11A, 11C) và 2 lớp đối chứng (ĐC: 11B, 11D). Cả 4
lớp đều là lớp cơ bản, kết quả học tập nhìn chung tương đương nhau về điểm số

ở cuối năm lớp 10, cùng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong giảng dạy
bài 3 - Địa lí 11, nhưng chỉ áp dụng kĩ thuật “các mảnh ghép” cho 2 lớp 11A,
11C. Sau khi cho 4 lớp cùng tiến hành làm bài kiểm tra 15 phút (bài kiểm tra
thường xuyên) với nội dung liên quan nhiều đến bài 3 - Địa lí 11, kết quả khảo
sát đạt được như sau:
Bảng 1: Khảo sát so sánh kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp


Điểm 9- 10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm < 5
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A(TN) 34
12
35,3
14
41,2
8
23,5
0

0
11B(ĐC) 41
5
12,2
12
29,3
20
48,8
4
9,7
11C(TN) 40
14
35,0
19
47,5
7
17,5
0
0
11D(ĐC) 41
6
14,6
11
26,8
20
48,8
4
9,8
Khảo sát trên cho thấy, ở lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá, giỏi cao hơn
lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của lớp đối

chứng cao hơn lớp thực nghiệm. Điều đó phần nào chứng tỏ học sinh ở lớp thực
16


nghiệm (có sử dụng kĩ thuật “các mảnh ghép” trong dạy học hợp tác) tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức và có kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng, số học sinh thụ
động, ỷ lại, dựa dẫm đã được khắc phục.
- Thơng qua khảo sát lấy phiếu thăm dị:
Bảng 2: Khảo sát phiếu thăm dò học sinh khi áp dụng kĩ thuật “các mảnh ghép”
ở 2 lớp 11A, 11C Trường THCS & THPT Quan Hóa năm học 2020 – 2021
Lớp

Sĩ số

Rất thích
Thích
Khơng thích
SL
%
SL
%
SL
%
11A
34
30
88,2
4
11,8
0

0
11C
40
34
85,0
6
15,0
0
0
Kết quả phiếu thăm dị cho thấy 100% học sinh thích học tập với kĩ thuật
các mảnh ghép, kĩ thuật này góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Thông qua khảo sát phỏng vấn học sinh:
Trên 95% học sinh thấy hiểu bài ngay tại lớp.
2.4.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giáo dục và
giảng dạy của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết quả khảo sát trên cho thấy khi sử dụng kĩ thuật “các mảnh ghép”
trong dạy và học tích cực đã khắc phục được những hạn chế của người học theo
nhóm (thảo luận nhóm) vì trong kĩ thuật “các mảnh ghép” đòi hỏi tất cả các
thành viên phải làm việc cá nhân, suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước khi
thảo luận nhóm, có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, giữa
các nhóm với nhau. Từ đó, trong thảo luận thường có sự tham gia của tất cả các
thành viên và các thành viên có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm của mình, tự
đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một cách tích cực. Nâng cao vai trị
của cá nhân trong q trình hợp tác, học sinh có thể giải quyết một vấn đề phức
hợp. Nhờ vậy, hiệu quả học tập được đảm bảo, tiết kiệm được thời gian, công
sức cũng như giữ được trật tự trong lớp học. Do đó có tác động tích cực đến chất
lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy tại trường THCS &
THPT Quan Hóa – một trường của miền núi cao Thanh Hóa, nơi có chất lượng
đầu vào rất thấp đã góp phần làm thay đổi vai trò của người dạy và người học.

Giáo viên chủ yếu giữ vai trị là người tạo mơi trường học tập thân thiện, phong
phú, đa dạng, là người tư vấn, chỉ dẫn, động viên, kèm cặp, đưa đến những
thơng tin phản hồi cần thiết, định hướng q trình lĩnh hội tri thức và cuối cùng
là người thể chế hóa kiến thức. Người học trở thành trung tâm của quá trình
nhận thức, là chủ thể hoạt động, chủ động tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức. Nghiên
cứu của tơi bước đầu đã khẳng định thêm việc thiết kế các hoạt động dạy - học
phù hợp có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy và học của
giáo viên và học sinh, tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nói
chung, mơn Địa lí tại Trường THCS & THPT Quan Hóa nói riêng.

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Bản thân là một giáo viên mới được điều động lên tăng cường tại trường
THCS & THPT Quan Hóa - một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn của miền
núi cao Thanh Hóa, nơi có chất lượng đầu vào rất thấp, học sinh phần lớn thuộc
dân tộc thiểu số (dân tộc Thái) nên mức độ tiếp thu kiến thức cịn chậm, khơng
ham học và chưa thật sự có động cơ ý thức học tập đúng đắn trong khi đời sống
nhân dân còn rất nghèo. Tôi nhận thức được rằng để thay đổi ý thức học tập của
học sinh ở đây là một điều vơ cùng khó khăn, cần phải có thời gian, tiến hành
dần từng bước, giáo viên phải thật sự “say nghề”, phải tìm cách thay đổi phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học của mình, biến những bài học trở nên dễ hiểu,
dễ nhớ, “học mà vui”. Làm được như vậy các em sẽ có động cơ ý thức học tập
tốt hơn, tạo hứng thú và đem lại hiệu quả giáo dục cao hơn. Qua thực tiễn
nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy mơn Địa lí tại
Trường THCS & THPT Quan Hóa tơi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Trong dạy và học tích cực, để người học có điều kiện bộc lộ, phát triển
khả năng của mình, cần đặt họ vào mơi trường học tập hợp tác trong các mối

quan hệ giữa thầy – trò, trò – trò. Trong mối quan hệ tương tác đó, người học
khơng chỉ học được qua thầy mà cịn học được qua bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm
sẽ kích thích tính tích cực, chủ động của mỗi các nhân, đồng thời hình thành và
phát triển ở người học năng lực tổ chức, điều khiển, lãnh đạo, các kĩ năng hợp
tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề và tạo môi trường học tập thân thiện.
Tuy nhiên, để học tập hợp tác có hiệu quả, giáo viên cần hình thành cho người
học thói quen học tập tự giác, tơn trọng giúp đỡ lẫn nhau. Đồng thời nhiệm vụ
được giao phải rõ ràng, cụ thể, mỗi thành viên trong nhóm đều được phân công,
xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, tránh tình trạng dựa dẫm, ỷ lại
hoặc có những biểu hiện không hợp tác “phá rối” làm cho hoạt động hợp tác mất
thời gian, kém hiệu quả.
- Sử dụng kĩ thuật “các mảnh ghép” trong học tập hợp tác ngồi việc nhấn
mạnh vai trị quan trọng hoạt động của cá nhân trong quá trình học sinh làm việc
cùng nhau, còn đề cao sự tương tác và ràng buộc lẫn nhau giữa các học sinh.
Học sinh làm việc và học tập với những “nguyên liệu” thu được từ các thành
viên của nhóm. Sự hợp tác cùng giải quyết một nhiệm vụ tạo điều kiện phát triển
ở học sinh những kĩ năng nhận thức, giao tiếp xã hội, tích cực hóa hoạt động học
tập và tạo cơ hội bình đẳng trong học tập.
- Khi tổ chức dạy và học theo kĩ thuật “các mảnh ghép” cần lưu ý chọn nội
dung và nhiệm vụ phù hợp với kiến thức, khả năng học sinh và thời gian thực
hiện, không nên lạm dụng, áp dụng một cách máy móc, mang tính hình thức
(nên tổ chức với nhiệm vụ đủ khó, khơng nên tổ chức với những nhiệm vụ đơn
giản, ít khó khăn) sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và thời gian
của giờ học.
Thực tiễn nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy
tại Trường THCS & THPT Quan Hóa bản thân tơi cũng nhận thấy: Khả năng
18


ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế các bài học của mơn Địa lí trung

học phổ thơng tương đối cao bởi kĩ thuật “các mảnh ghép” là một kĩ thuật dạy
học khơng q khó, thực hiện gần giống như dạy học theo nhóm. Đồng thời,
việc sử dụng kĩ thuật “các mảnh ghép” trong Dạy và Học tích cực khơng chỉ áp
dụng được với mơn Địa lí trung học phổ thơng mà có thể phát triển mở rộng
phạm vi ứng dụng đối với nhiều môn học khác, cấp học khác để nâng cao hiệu
quả dạy và học.
Tôi thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT, mỗi
giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để không ngừng
trau dồi kiến thức, kĩ năng và giải pháp làm thế nào để giúp học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hình thành ở các em kĩ năng thực hành áp
dụng, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
3.2. Kiến nghị:
Tôi xin mạnh dạn nhấn mạnh và đề xuất một số kiến nghị sau:
- Thứ nhất: Để sử dụng kĩ thuật “các mảnh ghép” trong dạy và học một cách
hiệu quả cần có sự trợ giúp về phương tiện, nhất là máy chiếu. Tuy nhiên, tại
trường THCS & THPT Quan Hóa số lượng máy chiếu cịn rất hạn chế (chỉ có 2
máy/tổng 19 lớp) nên sẽ khó khăn cho việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên. Do đó, tơi mong muốn được sự quan tâm của các cấp, các ngành đối
với cơ sở vật chất của nhà trường.
- Thứ hai: Các đồng chí giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen học tập hợp
tác, sử dụng nhiều kĩ thuật khác nhau, trong đó có kĩ thuật “các mảnh ghép” để
hình thành các kĩ năng điều khiển, tổ chức và các kĩ năng xã hội.
- Thứ 3: Để đổi mới phương pháp dạy học thực sự đi vào các bài giảng hàng
ngày đòi hỏi mỗi cán bộ giáo viên cần phải quán triệt mục tiêu, chương trình đổi
mới giáo dục phổ thơng, nắm vững những yêu cầu và qui trình đổi mới phương
pháp dạy học. Cần chắt chiu tích lũy từng sáng kiến, cải tiến dù là nhỏ về
phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học. Động viên, khuyến khích những cách
dạy hay, những chuyển đổi mạnh mẽ từ một tiết “dạy” thành một tiết “học” hoặc
một tiết dạy có hiệu quả, trong đó có sự kết hợp nhuần nhuyễn phương pháp
truyền thống với phương pháp hiện đại.

- Thứ tư: Đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách, nhưng
khơng có nghĩa là loại bỏ hồn tồn phương pháp dạy học truyền thống. Cần
phải kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương pháp dạy học quen
thuộc, đồng thời nhanh chóng triển khai áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mỗi trường, mỗi cấp học,
môn học.
Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, không thể là sâu hơn, chặt
chẽ hơn mà chỉ là một kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã đúc kết và áp dụng khá
thành cơng với những lớp mình đã áp dụng ở trường miền núi cao THCS &
THPT Quan Hóa, song sẽ khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân thành của đồng nghiệp, nhà trường
và cấp trên để sáng kiến kinh nghiệm được hồn thiện hơn và có thể ứng dụng
19


rộng rãi trong dạy và học, góp một phần nhỏ bé vào tiến trình đổi mới phương
pháp dạy và học hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thanh Hóa, ngày 10/05/2021
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Người viết

Lê Thị Thanh Vân

20




×