Lời nói đầu
Trong kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá. Việc xác định, đánh
giá đúng giá trị của loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý nghĩa với ngời
lao động và ngời sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
Đối với ngời lao động, thù lao tơng xứng với sức lao động đã bỏ ra có
tác dụng khuyến khích họ phát huy khả năng và trách nhiệm trong công việc.
Đối với doanh nghiệp, đánh giá đúng tiền lơng sẽ tiết kiệm đợc chi phí và đạt
đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với xã hội, việc sử dụng và hạch toán
đúng đắn tiền lơng sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải
thiện đời sống xã hội. Gắn liền với tiền lơng, các khoản trích theo tiền lơng nh
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thể hiện sự hỗ trợ nhau
giữa các thành viên trong xã hội.
Tuy nhiên, giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động có những
mong muốn khác nhau. Làm thế nào để vừa nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo việc phân phối tiền lơng đợc thực hiện
công bằng đó là vấn đề không phải doanh nghiệp nào cũng giải quyết đợc thoả
đáng. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp vận dụng nh thế nào các chính sách,
chế độ tiền lơng do Nhà nớc ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Vấn đề đó càng có ý nghĩa đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
khi Chính phủ đã ban hành Nghị định về mức lơng tối thiểu với ngời lao động
trong các doanh nghiệp và các chế độ chính sách phụ cấp, bảo hiểm y tế mới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Xe buýt Hà Nội, chúng tôi đã chọn đề tài Kế toán tiền l ơng và các khoản
trích theo tiền lơng để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Cấu trúc của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo tiền lơng.
1
Chơng 2: Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng ở Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội.
Chơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công
tác tiền lơng ở Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng cán bộ công nhân viên
Phòng Hành chính - Lao động - Tiền lơng và Phòng Thống kê - Kế toán -Tài
vụ của xí nghiệp đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian không nhiều và với kiến thức của một sinh viên, chuyên đề này
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo và các nhà chuyên môn.
2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo tiền lơng.
1.1 Vai trò của lao động và chi phí lao động sống trong sản
xuất kinh doanh.
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh.
Từ xa xa, con ngời đã biết sử dụng sức lao động để tạo ra những công
cụ thô sơ phục vụ hữu ích cho nhu cầu kiếm ăn hàng ngày. Cùng với sự phát
triển của xã hội, công cụ lao động ngày một hoàn thiện hơn, năng suất lao
động ngày một nâng cao hơn, đời sống đợc cải thiện rõ rệt hơn.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trờng, khoa học kỹ thuật phát
triển, trong sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng máy móc nhng không vì thế
mà lao động mất đi tầm quan trọng, có những công việc có thể dùng máy móc
thay thế con ngời, song có những công việc vẫn phải cần đến bàn tay ngời lao
động. Đặc biệt giai đoạn hiện nay, khi một số nớc t bản đã bớc sang nền kinh
tế tri thức, các ngành sản xuất kinh doanh dựa trên công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lợng và khi tri thức trở
thành yếu tố sản xuất quan trọng nhất thì vai trò của con ngời trong sản xuất
kinh doanh lại càng trở nên đặc biệt cần thiết.
Chỉ có thông qua quá trình lao động sáng tạo thì con ngời mới có thể
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất,
chất lợng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nớc,
của xã hội. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Nếu không có lao động của con
ngời thì không có hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Chi phí lao động sống và vấn đề tiền lơng.
a) Vai trò của chi phí lao động sống:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh với những biện pháp giảm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thờng
xuyên hạch toán các yếu tố chi phí trong quá trình sản xuất nh chi phí nguyên
vật liệu, chi phí hao mòn máy móc thiết bị, nhà xởng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, song một trong những yếu tố có ảnh h ởng đến sản xuất kinh doanh
không thể không đề cập đến là chi phí lao động sống
Chi phí về lao động sống là một yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá
thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động tức là
tiết kiệm chi phí về lao động sống, do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm,
3
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
b) Khái niệm về tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với việc sử dụng lao động
thông qua các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Tiền lơng (tiền công) là phần thù lao
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động mà công nhân viên đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng (tiền công) gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia, thực hiện trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế và là đòn bẩy kinh tế
mạnh mẽ nhất để kích thích ngời lao động quan tâm đến hiệu quả sản xuất.
c) Sự cần thiết của các khoản trích theo tiền lơng:
Vấn đề tiền lơng có quan hệ mật thiết và thờng xuyên đến từng ngời lao
động, đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện
rõ chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên
đã thực hiện. Ngoài tiền lơng (tiền công), để đảm bảo tái sản xuất sức lao động
và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của ngời lao động,
theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- BHXH đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hu
- BHYT đợc trích lập để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ cho ngời lao động.
- KPCĐ đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới
lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
1.2 Phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tổng số công nhân viên trong doanh nghiệp là toàn bộ lao động tham
gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lực lợng
lao động làm các công việc cụ thể khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì
vậy phải tiến hành phân loại công nhân viên.
Phân loại sẽ tạo điều kiện cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch lao động, tính lơng và trả lơng đúng chế độ, đúng đối tợng. Có hai cách
phân loại công nhân viên:
a) Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì toàn bộ số lao động của doanh nghiệp
đợc chia thành 3 loại:
4
* Lao động thực hiện chức năng sản xuất: là toàn bộ số lao động tham
gia trực tiếp, gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp nh công nhân
sản xuất, nhân viên quản lý phân xởng.
* Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
vào công tác quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động quản lý
của doanh nghiệp nh ban giám đốc, trởng, phó phòng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp
* Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nh nhân
viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, nhân viên nghiên cứu thị trờng
b) Căn cứ vào thời gian lao động thì toàn bộ số lao động trong doanh
nghiệp đợc chia thành 2 loại:
* Lao động trong danh sách: Là tất cả lao động đã đăng ký trong danh
sách lao động của doanh nghiệp, thuộc phạm vi quản lý, sử dụng, trả lơng của
doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành, lao động trong danh sách bao gồm
những ngời trực tiếp sản xuất kinh doanh từ một ngày trở lên và những ngời
không trực tiếp sản xuất kinh doanh từ năm ngày trở lên.
* Lao động ngoài danh sách: Là những ngời tham gia công việc tại
doanh nghiệp nhng không thuộc quyền quản lý và trả lơng của doanh nghiệp
hoặc những ngời lao động tạm thời trong thời gian ngắn và hởng lơng theo
thoả thuận, không đợc tính trong quỹ lơng của doanh nghiệp.
Việc huy động, sử dụng lao động hợp lý sẽ phát huy đợc trình độ
chuyên môn, tay nghề của ngời lao động. Đây là một trong các vấn đề cần đợc
doanh nghiệp quan tâm thờng xuyên.
1.3 Chức năng của tiền lơng, chế độ trả lơng, các hình thức trả
lơng, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.3.1 Chức năng của tiền lơng.
ở việt Nam trong suốt thời kỳ bao cấp trớc đây, tiền lơng không đợc
coi là giá trị hàng hoá của sức lao động. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng,
sức lao động mới bắt đầu đợc coi là hàng hoá và tiền lơng dần dần mới đợc
hiểu theo đúng bản chất của nó. Điều 55 Bộ Luật Lao động ghi :Tiền lơng
của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả
theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Theo C.Mác, sức lao động là
toàn bộ khả năng về thể lực, trí lực tạo nên cho con ngời khả năng sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Sức lao động đợc duy trì và phát triển
nhờ có tái sản xuất sức lao động hay sản xuất sức lao động là để duy trì phát
5
triển sức lao động của con ngời, sản xuất ra sức lao động mới, tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao trình độ. Tiền lơng cung cấp cho ngời lao động nguồn vật
chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế : Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập
chính đảm bảo cho cuộc sống của họ, kích thích họ phát huy tối đa năng lực
của mình, gắn trách nhiệm của mình với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp sử
dụng công cụ tiền lơng nh một đòn bẩy thì sẽ phát huy đợc khả năng và trách
nhiệm của ngời lao động trong việc tăng năng suất lao động cuối cùng là
thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc: Với doanh nghiệp thì lợi
nhuận tối đa là mục tiêu cao nhất, vì vậy doanh nghiệp luôn tìm cách tận dụng
sức lao động của công nhân để giảm tối đa chi phí sản xuất, đôi khi dẫn đến
tình trạng bóc lột sức lao động. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động mà
vẫn khuyến khích phát triển sản xuất ở các doanh nghiệp, Nhà nớc ban hành
các chính sách lao động và tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế -xã hội
buộc cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải tuân theo.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Nh ta đã biết, tiền lơng
là giá cả sức lao động. Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị
sức lao động mà họ bỏ ra để thực hiện công việc, ta có thể xác định đợc hao
phí lao động của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lơng trả cho toàn bộ ngời lao
động.
- Chức năng điều tiết lao động: Trình độ lao động, thù lao lao động, sử
dụng lao động, cung ứng lao động ở các vùng, các ngành là không giống nhau.
Để tạo sự cân đối giữa các vùng, các ngành trong nền kinh tế quốc dân nhằm
khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nớc phải điều tiết nguồn lao động thông
qua chế độ, chính sách tiền lơng nh bậc lơng, phụ cấp
1.3.2 Chế độ trả lơng.
Để quản lý lao động và tiền lơng, Nhà nớc quy định chế độ tiền lơng
gồm 2 loại: tiền lơng cấp bậc và tiền lơng chức vụ.
a) Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Chế độ tiền lơng cấp bậc thờng đợc áp dụng tính lơng cho công nhân,
đợc xây dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Với ngời lao động, mỗi
loại công việc có yêu cầu, điều kiện làm việc khác nhau. Tiền lơng cấp bậc thể
hiện sự khác biệt của các công việc, nh vậy tiền lơng cấp bậc giúp điều chỉnh
tiền lơng giữa các ngành nghề một cách hợp lý và giảm đi sự bình quân trong
lao động.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố sau:
- Thang lơng: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc các nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
6
Một thang lơng có các bậc lơng và hệ số tơng ứng. Hệ số này do Nhà nớc qui
định.
- Mức lơng: Là số lợng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một
đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lơng, trong đó mức lơng tối
thiểu đợc qui định. Mức lơng tối thiểu hiện nay đợc qui định tại Nghị định số
10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 là 210.000 đ/ tháng áp dụng đối với các đối t-
ợng hởng lơng, phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nớc và ngời
lao động trong các doanh nghiệp.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản qui định về mức độ phức tạp
của công việc và tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này
phản ánh mức độ lành nghề của công nhân và là căn cứ để xác định mức lơng.
b) Chế độ tiền lơng chức vụ:
Chế độ này áp dụng đối với ngời lao động hởng lơng theo thời gian và
đợc thực hiện thông qua bảng lơng do Nhà nớc ban hành.
1.3.3 Các hình thức trả lơng.
Hình thức trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm là hai hình
thức chủ yếu đợc áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay. Nó đợc kết hợp
hoặc không trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, để tạo
ra sự công bằng trong sự phân phối thu nhập.
a) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối
lao động trực tiếp mà sản phẩm làm ra không thể định mức lao động đợc.
Trong đó có 2 loại: Trả lơng theo thời gian đơn giản và trả lơng theo thời gian
có thởng. Căn cứ để trả lơng là thời gian làm việc thực tế của ngời lao động,
trình độ thành thạo tay nghề của ngời lao động (đợc phản ánh thông qua bậc l-
ơng) và hệ thống thang bảng lơng do Nhà nớc qui định.
* Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản:
Hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho trờng hợp không thể xác định
và tính toán chặt chẽ công việc của ngời lao động, chỉ đòi hỏi đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động.
- Lơng tháng =
Mức lơng cơ bản
x
Số ngày làm việc thực
+
Phụ cấp
bình quân 1 ngày tế trong tháng (nếu có)
7
Lương ngày =
Mức lương cơ bản tháng (kể cả các khoản phụ cấp)
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
- Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời, đối với từng công
việc (ở nớc ta hiện nay mới chỉ tính lơng tháng và lơng ngày).
Tuy hình thức trả lơng này có u điểm là đơn giản và dễ tính toán, nhng
nhợc điểm lớn nhất là mang tính bình quân nên không khuyến khích đợc ngời
lao động tích cực trong công việc, không quán triệt nguyên tắc phân phối tiền
lơng theo lao động. Vì vậy, xét về xu hớng chung thì chế độ trả lơng này càng
ngày càng ít đợc sử dụng hơn.
*Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất hình thức này là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian
đơn giản và tiền thởng khi ngời lao động vợt mức chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
Mức lơng = Mức lơng theo thời gian đơn giản + Tiền thởng
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời
gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ tay nghề vừa khuyến khích đợc ngời lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng hợp lý rất
khó khăn, vì vậy nó vẫn cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lơng cơ bản áp dụng cho khối lao động trực tiếp
sản xuất hiện nay. Căn cứ để trả lơng là số lợng sản phẩm hoặc số lợng công
việc đã hoàn thành trong kỳ (đảm bảo chất lợng), đơn giá lơng sản phẩm, tỷ lệ
thởng luỹ tiến do doanh nghiệp tự xây dựng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, các
doanh nghiệp có thể áp dụng trả lơng theo sản phẩm theo các hình thức sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp
sản xuất trong điều kiện qui trình lao động của ngời công nhân mang tính độc
lập tơng đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng
biệt.
ĐG =
L
Q
đm
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng.
8
Lương giờ =
Lương ngày x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ
L : Lơng cấp bậc công nhân.
Q
đm
: Mức sản lợng định mức.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó:
Q: Mức sản lợng thực tế.
- Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng, khuyến khích ngời lao động tăng năng suất, chất l-
ợng sản phẩm.
- Nhợc điểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, tinh thần tập thể
và sự tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất ít nhiều bị hạn chế.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lao động của công nhân chính nh
công nhân sửa chữa thiết bị trong nhà máy... Thu nhập về tiền lơng của công
nhân phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
- Ưu điểm: Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt cho
công nhân chính.
- Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả l-
ơng cha đợc chính xác, cha thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công
nhân phụ bỏ ra.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Hình thức trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập
thể công nhân thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất theo dây truyền.
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm
trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể.
- Nhợc điểm: Sản lợng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng
của họ do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân,
tiền lơng vẫn mang tính bình quân.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu
trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy tăng năng suất lao động
ở các khâu khác hoặc trong trờng hợp cần giải quyết kịp thời một công việc
nào đó theo đúng thời hạn qui định.
9
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động đợc tính nh sau:
Đơn giá Số lợng sản Số lợng sản Đơn giá Tỷ lệ
lơng x phẩm hoàn + phẩm vợt x lơng x thởng
sản phẩm thành trong kỳ định mức sản phẩm luỹ tiến
- Ưu điểm: Thúc đẩy ngời lao động tăng nhanh năng suất lao động.
- Nhợc điểm: Nếu áp dụng tuỳ tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng bội
chi lơng.
* Hình thức trả lơng khoán:
Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận
sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định.
- Ưu điểm: Theo hình thức này, ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền
lơng mà họ sẽ nhận đợc khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành
công việc. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của
mình, còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn
thành.
- Nhợc điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ xảy ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng. Do vậy, công tác nghiệm thu sản phẩm
phải đợc tiến hành chặt chẽ.
1.3.4 Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng,
bao gồm các khoản:
- Tiền lơng tính theo thời gian đơn giản, tiền lơng tính theo sản phẩm và
lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác, làm nghĩa
vụ do chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
- Các loại phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm
- Các loại tiền thởng có tính chất thờng xuyên,
Ngoài ra, trong quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả khoản tiền chi
trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động
10
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên làm việc thực tế, nghĩa là thời gian có thực sự tiêu hao sức lao động
bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, đi học,
nghỉ vì ngừng sản xuất ). Ngoài ra, tiền l ơng trả cho công nhân sản xuất sản
phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định cũng đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm
và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng
phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu
chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu sử dụng quỹ tiền lơng phải đợc đặt trong mối quan hệ
với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm vừa chi tiêu
tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.5 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
a) Quỹ BHXH:
Theo chế độ hiện hành, BHXH đợc trích theo tỷ lệ 20% so với lơng cơ
bản kể cả các khoản phụ cấp thờng xuyên (phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ). Điều 149 Luật Lao động qui định
quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% trong tổng quỹ lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí,
tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
- Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu
trí, tử tuất
- Nhà nớc hỗ trợ thêm một phần để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH
đối với ngời lao động.
11
Cả 20% này doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên để
đài thọ cho các đối tợng có tham gia đóng BHXH khi họ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hu trí, tử tuất.
b) Quỹ BHYT:
Theo chế độ hiện hành, BHYT đợc trích theo tỷ lệ 3% quỹ lơng cơ bản
kể cả các khoản phụ cấp thờng xuyên (tơng tự nh trích quỹ BHXH) trong đó
doanh nghiệp phải chịu 2% tính vào chi phí, ngời lao động chịu 1% trừ vào thu
nhập hàng tháng của họ. Cả 3% này doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan
BHYT cấp trên. Quỹ này để đài thọ cho những đối tợng có tham gia đóng
BHYT trong trờng hợp họ bị ốm đau, vào viện có chế độ viện phí, tiền thuốc,
tiền khám sức khoẻ định kỳ nhằm bảo vệ sức khoẻ cho ng ời lao động.
c) Kinh phí công đoàn:
Theo chế độ hiện hành, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ 2% quỹ lơng thực tế
phải trả, doanh nghiệp phải chịu toàn bộ và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó doanh nghiệp phải nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên ,
1% để lại ở công đoàn cấp cơ sở để duy trì tổ chức bộ máy công đoàn ở cơ sở.
Quản lý việc trích lập và chi tiêu sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những đối với việc tính
toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi cho
ngời trong doanh nghiệp.
1.4 Tiền thởng và các loại phụ cấp.
1.4.1 Tiền thởng.
Chế độ tiền thởng hiện hành gồm hai loại tiền thởng sau:
Thởng thờng xuyên: Là một bộ phận của quỹ lơng bởi nó gắn với sản
xuất.
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng phải trả ngời lao động căn cứ số lợng và
chất lợng lao động.
Tuy nhiên, một vấn đề rất quan trọng với doanh nghiệp là hiệu quả sản
xuất kinh doanh, vì vậy cũng cần phải có chế độ thởng thờng xuyên đợc trích
từ quỹ lơng. Các hình thức thởng thờng xuyên trong doanh nghiệp thờng là th-
ởng tiết kiệm vật t, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng do tăng năng
suất lao động
Thởng định kỳ: Hình thức này cũng nhằm bổ sung thu nhập cho ngời
lao động, khuyến khích ngời lao động, gắn ngời lao động với công việc, thể
hiện sự quan tâm của ngời sử dụng lao động. Thởng định kỳ thờng căn cứ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài hay các dịp lễ tết
12
Thông thờng có 4 hình thức là: thởng thi đua vào dịp cuối năm, thởng sáng
kiến hay chế tạo sản phẩm mới, thởng điển hình, thởng nhân dịp lễ tết.
Thởng một cách đúng đắn và hợp lý là cần thiết để đảm bảo vai trò đòn
bẩy kinh tế của tiền thởng và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên chế độ thởng phải
xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà
áp dụng hình thức, chế độ thởng thích hợp, đảm bảo thởng hợp lý, công bằng
với ngời lao động, tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
1.4.2 Các loại phụ cấp.
Đối với ngời lao động, bên cạnh tiền lơng họ còn nhận đợc các khoản
thu nhập khác từ ngời sử dụng lao động nh phụ cấp lơng, tiền thởng.
Điều 4 Nghị định 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính Phủ qui định có 7
loại phụ cấp nh sau:
- Phụ cấp khu vực.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp thu hút.
- Phụ cấp đắt đỏ.
- Phụ cấp lu động.
- Phụ cấp làm đêm.
Căn cứ vào điều kiện làm việc, công việc của mình, ngời lao động đợc
hởng chế độ phụ cấp tơng ứng.
1.5 Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo tiền lơng.
1.5.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là vấn đề
quan tâm riêng của công nhân viên mà còn vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý
vì liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, kế toán lao động tiền lơng và
bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công
nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản liên
quan khác cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ l-
ơng.
- Tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình quản lý và chi
tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
13
1.5.2 Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
a) Chứng từ và tài khoản kế toán.
* Chứng từ kế toán:
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lơng, BHXH, thanh toán tiền lơng, tiền thởng và BHXH nh-
:
- Bảng thanh toán tiền lơng ( MS 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH ( MS 04- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thởng ( MS 05- LĐTL)
- Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích
nộp liên quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng
hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
- Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
+ Thanh toán các khoản còn phải trả cho công nhân viên (kể
cả ứng trớc lơng kỳ 1 cho công nhân viên).
- Bên Có: + Các khoản phải trả cho công nhân viên về lơng, phụ cấp,
BHXH cho công nhân viên trong kỳ.
Số d Có cuối kỳ : Số tiền lơng và các khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp
còn nợ công nhân viên cuối kỳ.
Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt:
Số d Nợ (nếu có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân viên.
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả
(từ tài khoản 331 đến tài khoản 336)
Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có những khoản liên quan trực
tiếp đến tiền lơng gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên các tài khoản
cấp 2 của tài khoản 338 gồm:
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
- Bên Nợ: + Nộp KPCĐ cho cơ quan cấp trên.
+ Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
- Bên Có: + Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d Có : KPCĐ cha nộp hết hoặc cha chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội
14
- Bên Nợ: + Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên.
+ Chi tiêu BHXH tại đơn vị.
- Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí và trừ vào thu nhập của công nhân
viên.
+ BHXH thực chi cho số duyệt chi.
Số d Có : BHXH cha nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên.
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
- Bên Nợ: + Nộp BHYT cho cơ quan bảo hiểm cấp trên.
- Bên Có: + Trích BHYT vào chi phí và trừ vào thu nhập của công nhân
viên.
Số d Có : BHYT cha nộp hoặc cha nộp hết cho cơ quan y tế cấp trên.
Tài khoản 335: Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh
trong kỳ hoặc nhiều kỳ sau.
- Bên Nợ: + Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán
giảm chi phí kinh doanh.
- Bên Có: + Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số d Có : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản 334, 335, 338 kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ còn liên quan đến các tài khoản nh :
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
b) Tổng hợp phân bổ tiền lơng , trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hằng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng
theo từng đối tợng sử dụng (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm ) và tính toán
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải
trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ
tiền lơng và trích BHXH (Mẫu số 01/ BPB).
Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và
trích trớc các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế
toán cho các đối tợng liên quan.
15
c) Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng đợc thực
hiện trên các tài khoản 334, 335, 338 và các tài khoản liên quan khác.
Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ chính nh sau:
* Hạch toán tổng hợp tiền lơng.
(1) Hằng tháng tính lơng, phụ cấp lơng, thởng trong lơng, tiền ăn ca
phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
NợTK 622: Phải trả công nhân sản xuất.
NợTK 627: Phải trả nhân viên gián tiếp phân xởng bộ
phận sản xuất.
NợTK 641: Phải trả nhân viên bán hàng.
NợTK 642: Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp.
CóTK334: Phải trả công nhân viên.
(2) Tiền thởng ngoài quỹ lơng phải trả công nhân viên (thởng thi đua,
thởng phát huy sáng kiến), kế toán ghi:
NợTK 431(4311): Quỹ khen thởng
CóTK 334: Phải trả công nhân viên
(3) Tính số BHXH phải trả công nhân viên (trờng hợp công nhân viên
ốm đau, thai sản, ), kế toán ghi:
NợTK 338(3383): Bảo hiểm xã hội
CóTK334: Phải trả công nhân viên
(4) Tính tiền lơng nghỉ phép phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
- Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc doanh
nghiệp dự kiến đợc tiền lơng nghỉ phép của công sản xuất trong năm. Khi đó
kế toán áp dụng phơng pháp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công sản xuất.
+ Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất :
NợTK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
CóTK 335: Chi phí phải trả
Mức trích trớc Tiền lơng chính thực
tiền lơng phép = tế phải trả công nhân x Tỷ lệ trích trớc
kế hoạch trực tiếp trong tháng
Tổng số lơng phép kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tỷ lệ trích trớc =
x 100
Tổng số lơng chính kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
16
+ Khi chi lơng phép cho công nhân viên (tiền lơng nghỉ phép phải
trả), kế toán ghi:
NợTK 335: Chi lơng phép cho công nhân sản xuất.
NợTK 627: Chi lơng phép cho nhân viên quản lý phân
xởng.
NợTK 641: Chi lơng phép cho nhân viên bán hàng.
NợTK 642: Chi lơng phép cho nhân viên quản lý doanh
nghiệp
CóTK 334: Tổng tiền lơng nghỉ phép phải trả công
nhân viên
- Trờng hợp doanh nghiệp không trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất thì tiền lơng nghỉ phép phải trả cho công nhân viên:
NợTK 622: Công nhân sản xuất đi phép
NợTK 641: Nhân viên bán hàng đi phép
NợTK 642: Nhân viên quản lý doanh nghiệp đi phép
NợTK 627: Nhân viên quản lý phân xởng đi phép
CóTK 334: Tổng tiền lơng nghi phép phải trả
(5) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
NợTK 334: Tổng các khoản khấu trừ
CóTK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa
CóTK 338(3383,3384): Khấu trừ 5% BHXH, 1%
BHYT
CóTK 1388: Khấu trừ tiền bồi thờng vật chất, tiền
nhà, điện, nớc ở tập thể.
CóTK333(3338): Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
(6) Thanh toán các khoản còn phải trả cho công nhân viên, kế toán
ghi:
NợTK 334: Phải trả công nhân viên
CóTK 111,112: Tổng số tiền phải trả
(7) Trờng hợp công nhân viên chức đi vắng tại kỳ trả lơng, tiền lơng
lĩnh chậm của công nhân viên, kế toán ghi
NợTK 334: Phải trả công nhân viên
CóTK 338:(3388):Phải trả, phải nộp khác
Khi thanh toán tiền lơng lĩnh chậm của công nhân viên, kế toán ghi:
NợTK 338(3388): Phải trả, phải nộp khác
CóTK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
* Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo tiền lơng:
17
(1) Khi chuyển tiền tiền nộp 20% BHXH, 3% BHYT, 1% KPCĐ cho cơ
quan quản lý quỹ, kế toán ghi:
NợTK 338(3382,3383,3384): Phải trả, phải nộp khác
CóTK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(2) Hằng tháng, khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) vào chi phí sản
xuất kinh doanh, kế toán ghi:
NợTK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
NợTK 627: Chi phí sản xuất chung
NợTK 641: Chi phí bán hàng
NợTK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CóTK338 (3382,3383,3384): Phải trả, phải nộp khác
(3) Khi chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
NợTK 338(3382): Phải trả, phải nộp khác
CóTK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(4) Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, kể cả số vợt chi lớn
hơn số phải trả, phải nộp khi đợc cấp bù, kế toán ghi:
NợTK111,112: Số tiền đợc cấp bù đã nhận
CóTK 338: Số đợc cấp bù (3382,3383)
Sơ đồ hạch toán
* Hạch toán tổng hợp tiền lơng:
TK141 TK334 TK622,627,641,642
Khấu trừ tiền tạm ứng Tiền lơng, phụ cấp, thởng quỹ
thừa cho CNV lơng, tiền ăn ca phải trả CNV
TK338(3,4) TK 431(1)
Khấu trừ 5% BHXH và Tiền thởng ngoài quỹ lơng phải
1% BHYT vào thu trả CNV
nhập của CNV
TK138(8) TK338(3)
Khấu trừ tiền bồi thờng BHXH phải trả CNV
vật chất, tiền điện nớc
ở tập thể của CNV
TK333(8) TK622,627,641,642
18
Khấu trừ thuế thu nhập TK335
cá nhân Tiền lơng nghỉ Trích trớc tiền
phép phải trả lơng nghỉ phép
TK111,112
Hạch toán các khoản phải
trả cho CNV
TK338(8) Tiền lơng nghỉ phép phải trả
Thanh toán tiền Tiền lơng CNV (trờng hợp doanh nghiệp
lơng lĩnh lĩnh chậm không trích trớc)
chậm của CNV của CNV
19
* Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng:
TK111,112 TK338 TK622,627,641,642
Nộp 20% BHXH, 3%HBYT, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
1%KPCĐ cho cơ quan quản vào chi phí sản xuất kinh doanh
lý quỹ (19% )
TK111,112 TK334
Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị Trừ 5% BHXH, 1% BHYT vào
thu nhập của CNV
TK334 TK111,112,138(8)
BHXH phải trả CNV BHXH thực chi duyệt quyết toán
hoặc KPCĐ chi thiếu đợc
cấp bù
Tóm lại, tiền lơng là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối
với các doanh nghiệp. Chi phí tiền lơng hợp lý một mặt sẽ phản ánh chính xác
kết quả lao động của công nhân viên, mặt khác sẽ kích thích ngời lao động
nâng cao năng suất làm việc.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tính đúng, đủ tiền
lơng cũng nh các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công nhân viên.Thông
thờng, việc hạch toán lơng đợc tiến hành theo qui định cụ thể của Nhà nớc,
song để phù hợp hơn với thực tế, với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi
doanh nghiệp có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên, những thay đổi này
không đợc trái với qui định của Nhà nớc và vẫn phải đảm bảo sự công bằng
trong việc tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
20
Chơng 2
Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng tại Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội một số năm
gần đây.
2.1 Vài nét khái quát về Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội đợc hình thành trên nền tảng Công ty Xe
khách Thống Nhất Hà Nội. Công ty Xe khách Thống Nhất Hà Nội đợc thành
lập năm 1962, đến ngày 24/2/1992 theo Quyết định số 343 của UBND thành
phố Hà Nội , Công ty Xe khách Thống Nhất Hà Nội đợc chia thành ba công
ty :
- Công ty Vận tải hành khách phía Nam.
- Công ty Vận tải hành khách phía Bắc.
- Công ty Xe buýt Hà Nội.
Thực hiện Nghị định 388 của HĐBT, UBND thành phố Hà Nội ra
Quyết định 1198 QĐUB ngày 24/3/1993 thành lập lại Công ty Xe buýt Hà
Nội.
- Tên giao dịch: Công ty Xe buýt Hà Nội.
- Trụ sở chính : 32 Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trng - Hà Nội.
- Ngày chứng nhận đăng ký kinh doanh : 8/01/1993
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Xe buýt Hà Nội đợc công nhận là
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
Đến tháng 12 năm 2001, bốn công ty: Công ty Xe buýt Hà Nội, Công
ty Vận tải hành khách phía Nam, Công ty Xe điện 10/10, Công ty HYUNDAI
Hoàn Kiếm đã đợc sáp nhập lại thành Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng
Hà Nội và Công ty Xe buýt Hà Nội trở thành một xí nghiệp thành viên của
Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội. Về cơ bản, Công ty Xe buýt Hà
Nội trớc đây và là Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội hiện nay vẫn giữ nguyên, chỉ
thay đổi về số lợng công nhân viên là giảm bớt và chuyển sang các xí nghiệp
thành viên khác của Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội.
* Năm 1992, năm đầu thành lập nhng cũng là năm đánh dấu sự phát
triển bớc đầu của Công ty Xe buýt HN (tiền thân của Xí nghiệp Xe buýt HN).
Do nhận thức và quan điểm đổi mới đồng thời đợc sự quan tâm tạo điều
kiện của giám đốc sở GTCC Hà Nội, ban lãnh đạo công ty đã nhanh chóng tổ
chức lại sản xuất, củng cố lại các tổ xe, tuyến xe cho hợp lý, mở thêm các
tuyến mới, tập trung tân trang sửa chữa nâng cấp toàn bộ xe buýt, chú trọng kỷ
21
luật chạy xe và tinh thần thái độ phục vụ hành khách. Với thời gian cha đầy
năm, công ty đã có bớc chuyển biến thực sự, hàng chục tuyến xe buýt đợc
triển khai, phục vụ có hiệu quả sự đi lại của nhân dân Thủ Đô, việc làm đời
sống của CBCNV từng bớc ổn định.
* Từ năm 1996 đến nay đánh dấu sự phát triển chiều sâu của Công ty
Xe buýt HN trớc đây (tiền thân của Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội hiện nay).
Năm 1996 công ty đợc Nhà nớc đầu t 35 xe buýt HYUNDAI 24 chỗ có
máy lạnh. Năm 1997 công ty đã mạnh dạn đầu t thêm 22 xe buýt HYUNDAI
24 chỗ không có máy lạnh và cuối năm 1999 tiếp tục đầu t thêm 10 xe
MERCEDES 26 chỗ có máy lạnh đa vào sử dụng đạt hiệu quả cao, phục vụ tốt
nhiệm vụ vận chuyển trên tuyến cũng nh các hội nghị lớn của Đảng và Nhà n-
ớc.
Do sản xuất phát triển, các tuyến xe buýt mới tiếp tục đợc mở thêm,
giảm dần trợ giá của Nhà nớc, từ năm 1998 đến nay, Công ty Xe buýt Hà Nội
trớc đây và Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội hiện nay đã có 6 tuyến xe buýt tự lấy
thu bù chi, đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động ngày càng đợc cải
thiện.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
a) Nhiệm vụ kinh doanh của Xí nghiệp : gồm 4 nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hoạt động xe buýt trong phạm vi nội ngoại thành Hà Nội
và bảo dỡng sửa chữa phơng tiện vận tải.
- Kinh doanh vận tải hành khách đờng dài, phục vụ khách trong và
ngoài nớc đi du lịch, lễ hội, hội nghị, hiếu hỷ.
- Kinh doanh phụ tùng, các loại phơng tiện vận tải đờng bộ.
- Dịch vụ khác : cho thuê kho bãi, mở cửa hàng dịch vụ tại các
điểm của xí nghiệp, liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
b) Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ kinh doanh chính của xí nghiệp là tổ chức hoạt động xe buýt
trong phạm vi nội ngoại thành Hà Nội và kinh doanh vận tải hành khách đờng
dài nên có thể nói mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp là lợt vận chuyển
hành khách, đây cũng là nguồn doanh thu chính của xí nghiệp. Từ khi thành
lập tới nay, lợt vận chuyển khách của xí nghiệp năm sau luôn cao hơn hẳn năm
trớc. Cụ thể nh sau:
Bảng 1: Lợt hành khách vận chuyển (1997- 2001)
22
Năm
Kết quả
1997 1998 1999 2000 2001
Lợt khách
8.124.000 8.159.000 9.292.000 9.690.956 9.712.000
Nguồn : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh (1997-2001) của phòng Hành
chính- Lao động - Tiền lơng Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bộ
phận trong Xí nghiệp.
a) Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay cơ cấu tổ chức trong Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội gồm 6 phòng
ban:
1.Phòng Hành chính- Lao động - Tiền lơng.
2.Phòng Thống kê - Kế toán - Tài vụ.
3.Phòng Kế hoạch điều vận.
4.Phòng Quản lý xe - máy, điện nớc.
5.Phòng Vật t.
6.Phòng Giám sát hoạt động xe buýt.
Ngoài ra Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội còn có 3 đoàn xe trực thuộc:
1.Đoàn xe số 1 (29 Lạc Trung)
2.Đoàn xe số 2 (315 Trờng Chinh)
3.Đoàn xe số 3 (124 Xuân Thuỷ )
b) Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội.
* 01 Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và điều hành xuống tận cấp cơ sở.
* 02 Phó giám đốc chịu sự đạo trực tiếp của giám đốc, tham mu cho
giám đốc và đại diện cho giám đốc (đợc uỷ quyền) khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc kinh doanh quản lý các hoạt động kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật quản lý về mặt kỹ thuật.
* Phòng Hành chính - Lao động - Tiền lơng.
- Quản lý lao động:
+ Tổ chức quản lý lao động toàn xí nghiệp, đào tạo, bố trí cán bộ
công nhân viên phù hợp với kế hoạch đợc giao.
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách cho ngời lao động, giải quyết
mọi đơn th khiếu nại, đề xuất khen thởng, kỷ luật.
- Quản lý tiền lơng:
23
+ Xây dựng kế hoạch tiền lơng trên cơ sở kế hoạch lao động, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Quản lý quỹ tiền lơng để thực hiện chi trả cho CBCNV.
- Quản lý hành chính:
+ Thực hiện tất cả các công việc nội vụ trong xí nghiệp.
+ Tham mu, đề xuất các phơng án sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ
tầng, các trang thiết bị cần thiết.
+ Lu trữ các công văn, giấy tờ, quản lý con dấu, đảm bảo an ninh
trật tự trong xí nghiệp.
* Phòng Thống kê- Kế toán- Tài vụ:
Nhiệm vụ chính là tham mu cho giám đốc về kế toán.
- Tài vụ chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch tài chính, giá thành
sản xuất kinh doanh cho phù hợp từng tháng, quý, năm.
- Tổ chức hạch toán toàn xí nghiệp và hớng dẫn các đoàn xe trực
thuộc hạch toán nội bộ.
- Quản lý thu- chi, nhập - xuất.
- Thống kê tổng hợp thanh quyết toán tài chính cho toàn xí nghiệp vơí
cấp trên.
* Phòng Kế hoạch điều vận:
- Điều hành vận tải hàng ngày cho toàn xí nghiệp.
- Chịu trách nhiện xây dựng và chỉ đạo thực hiện mọi kế hoạch vận
chuyển đảm bảo theo đúng biểu đồ vận chuyển đã đợc lập và thống nhất nhất
với trung tâm điều hành GTCC của sở.
- Chịu trách nhiệm nghiên cứu khảo sát để đề xuất các tuyến mới và
khai thác các thị trờng về vận chuyển, dịch vụ thăm quan, lễ hội
- Thực hiện chức năng tiếp thị thu hút khách hàng để mở rộng thị tr-
ờng.
- Nghiệm thu sản phẩm vận tải của những khu vực có trợ giá.
* Phòng Quản lý xe - máy:
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ phơng tiện thiết bị từ khi đợc đầu
t mới đến khi thanh lý.
- Giám sát các loại định mức về sử dụng tiêu hao các loại vật t, phụ
tùng, thiết bị theo đúng nghạch qui định.
- Lập kế hoạch bảo dỡng sửa chữa phơng tiện.
- Kiểm tra và tổng hợp sự tiêu thụ điện năng trong toàn xí nghiệp.
* Phòng Vật t:
- Cung ứng vật t theo yêu cầu của sản xuất.
- Quản lý các loại ấn chỉ vật t.
- Tổ chức in ấn tất cả các loại ấn chỉ của xí nghiệp.
* Phòng Giám sát hoạt động xe buýt:
24
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tất cả các tuyến xe hoạt động nhằm
mục đích chống thất thu (chống các hiện tợng phụ xe thu tiền không xé vé và
các sai phạm khác của lái, phụ xe trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển), chống xe chạy vợt tuyến, chạy sai biểu đồ qui định và kiểm tra vé
tháng của hành khách.
Ngoài ra còn kiểm tra nhắc nhở lái xe thực hiện tốt 6 nội dung xe
buýt của xí nghiệp.
* Các đoàn xe Số1, Số2, Số3:
- Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách đi lại trong nội đô bằng
vé ngày, vé tháng trên các tuyến.
- Thực hiện những hợp đồng khai thác dịch vụ.
c) Mối quan hệ giữa các bộ phận trong xí nghiệp.
Tất cả các đơn vị phòng ban và các đoàn xe trực thuộc đều có mối quan
hệ khăng khít với nhau, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ mà lãnh đạo xí
nghiệp giao. Các mối quan hệ bao gồm các mối quan hệ trực tuyến và mối
quan hệ chức năng: (Sơ đồ cụ thể xin xem chi tiết ở trang 27).
25