Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

269 tăng cường hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại vận tải và du lịch hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.5 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu “ Tăng cường hoạt động giao
nhận vận tải hàng hóa tại cơng ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải Và Du
Lịch Hồng Anh”
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giao nhận vận tải là yếu tố khơng thể tách rời bn bán quốc tế. Nói tới bn
bán quốc tế là nói tới giao nhận vận tải. Bn bán có nghĩa là hàng hố được thay
đổi quyền sở sở hữu còn giao nhận là việc tổ chức thực hiện sự di chuyển quyền sở
hữu đó. Nói cách khác giao nhận vận tải chính là việc thực hiện hợp đồng mua bán.
Những năm qua, thực hiện đường lối mở cửa, kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam không ngừng gia tăng. Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng phát triển.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của Việt Nam hiện nay rất phong phú và đa
dạng với nhiều thành phần và nhiều dịch vụ được cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra
trong vận chuyển của xã hội , đặc biệt là hàng hoá xuất nhập khẩu. Song thực tế cho
thấy hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải Việt Nam những năm qua có nhiều bất cập
mà nổi trội hơn chính là hiệu quả hoạt động .Nguyên nhân chủ yếu của việc này là
do các doanh nghiệp chưa có những phương thức quản lý và kinh doanh mơ hình
dịch vụ của mình một cách hợp lý.
Ngày nay, giao nhận vận tải giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của
thương mại, hoạt động này bổ trợ cho q trình vận chuyển hàng hố từ tay người
bán tới tay người mua và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
Việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải đường
biển nói riêng là rất cần thiết hoạt động thương mại của Việt Nam hiện hay vì trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động thương mại của nước ta ngày càng mở
rộng và diễn ra sôi nổi ở các vùng, các khu vực, hàng hoá trao đổi ngày càng đa
dạng, phong phú.Trước nhu cầu chuyên chở hàng hoá đang tăng nhanh, việc phát
triển các các dịch vụ giao nhận vận tải có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần làm
cho nền kinh tế nước ta phát triển và hoà nhịp với xu thế phát triển chung của thế


giới mặt khác Việt Nam có vị trí thuận lợi, nằm trong khu vực trung chuyển giữa
Đông Nam Á và các khu vực khác, cùng với hơn 3200km đường biển chạy dọc theo
chiều dài đất nước và hệ thống cảng biển có vị trí thuận lợi cho tàu bè ra vào là một
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đường biển..
Trong xu thế tồn cầu hóa và phát triển khoa học công nghệ, nhất là cuộc cách
mạng về container và phát triển công nghệ vận tải đa phương thức đã thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics, tạo nên một diện mạo mới cho ngành vận
tải biển đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của giao lưu thương mại toàn cầu và
trở thành một trong những ngành dịch vụ xương sống của hoạt động thương mại
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

quốc tế. Chính vì thế, việc phát triển cảng biển đã gắn kết chặt chẽ với việc phát
triển các dịch vụ logistics đồng bộ trong một hệ thống vận tải đa phương thức được
liên kết trong một mơi trường tự do hóa thương mại dịch vụ toàn cầu, đã trở thành
quy luật tất yếu của sự phát triển chung và là mục tiêu quan trọng trong chính sách
phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới.
Ngày nay, phát triển dịch vụ logistics đã trở thành mục tiêu quan trọng trong
chính sách của các nước thành viên ASEAN. Nắm bắt được xu thế này, từ năm
2005, tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 37 đã đề ra mục tiêu của lộ
trình này là đẩy nhanh việc tự do hóa và thuận lợi hóa các phân ngành dịch vụ
logistics với thời hạn là năm 2013 và trong dài hạn sẽ biến ASEAN trở thành một
trung tâm logisitcs trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Lộ trình Việt Nam
hội nhập nhanh ngành logistics trong ASEAN phù hợp với lộ trình cam kết hội nhập

WTO vào năm 2014.
Đối với nền kinh tế quốc dân, Logistics là một hoạt động dịch vụ tổng hợp
mang tính dây chuyền chun mơn hóa cao, đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu
trong sản xuất, lưu thơng, phân phối và có hiệu quả quyết định đến tính cạnh tranh
của ngành cơng nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy, chỉ riêng hoạt động logistics chiếm từ 10-15% GDP của hầu hết các nước phát
triển như tại Đông Bắc Á, châu Âu, Bắc Mỹ, cịn đối với những nước kém phat triển
thì tỷ lệ này có thể hơn 30%, và ở Việt Nam thì dịch vụ logistics chiếm khoảng từ
15-20% GDP; trong đó chi phí vận tải hiện nay chiếm 30% đến 40% giá thành dịch
vụ logistics.
Sự phát triển ngành dịch vụ logistics sẽ giảm giá thành vận tải và giảm thời
gian lưu thơng hàng hóa tới nơi tiêu dùng, qua đó góp phần giảm giá thành vận tải
và giảm thời gian lưu thơng hàng hóa tới nơi tiêu dùng, qua đó góp phần giảm giá
thành sản xuất, nhậu khẩu của Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và
chất lựơng tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế dịch vụ vào những ngành có lợi thế so sánh và giá trị gia tăng cao, đảm
bảo sự ổn định vĩ mô của bất cứ quốc gia nào là điều mà chúng ta cần tập trung thực
hiện nhằm góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế biển như Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lựơc biển Việt Nam đến năm 2020 đã
đề ra.
Thực tế đã cho thấy chuyên chở hàng hoá bằng đường biển là một phương
thức vận tải rẻ và phổ biến nhất hiện nay. Do đó hiện nay khơng ít các doanh nghiệp
đầu tư vào kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải, thêm vào đó là cuối năm
2006,Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO,
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Thương Mại

mở ra nhiều cơ hội và cũng khơng ít thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận tải trong nước.Những thách thức, khó khăn mà các doanh
nghiệp trong nước đang phải đối mặt đó là:
- Quy mơ hầu hết các doanh nghiệp dịch vụ logistics là vừa & nhỏ, thiếu
kinh nghiệm, tính chuyên nghiệp và gắn kết đồng bộ trong hoạt động, chủ yếu do
các Cty cảng biển và trong ngành hàng hải cung cấp dịch vụ logistics; đồng thời chỉ
cung cấp dịch vụ cơ bản, nên chỉ nhận tham gia một số công đoạn trong chuỗi cung
ứng dịch vụ logistics hoặc cho các công ty logistics (3PL, 4PL) nước ngoài.
- Sự yếu kém, lạc hậu và quá tải về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
phương tiện vận tải đường bộ cũng như hệ thống các kho tàng và công nghệ thông
tin chưa hỗ trợ hiệu quả nên chi phí logistics tại Việt Nam khá cao, chiếm 25%
GDP (so với các nước phát triển chỉ từ 9 đến 15%) trong đó chi phí vận tải chiếm
30 đến 40% giá thành sản phẩm (tỷ lệ này là 15% ở các quốc gia khác), như vậy nếu
Việt Nam chúng ta chỉ cần giảm 1-2% trên GDP thì lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa
xuất khẩu sẽ khác đi nhiều, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của dịch vụ,
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam so với các quốc gia khác. ( Theo Michael
Peskin, người phát ngôn của ngân hàng thế giới).
- Cạnh tranh về cung cấp dịch vụ logistics hiện nay ngày càng gay gắt, vì đã
hiện diện nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics thế giới có mạng lưới tồn cầu, có lợi
thế vựơt trội hơn các công ty của chúng ta về tiềm lực, cơng nghệ, trình độ thơng tin
và hệ thống quản lý hiệu quả nhờ nguồn nhân lực cao. Nhiều Cty cung cấp dịch vụ
logisitcs lớn của nước ngoài ở Việt Nam đang chuyển dần hình thức hiện diện
thương mại từ hình thức đại diện, liên doanh sang công ty 100% vốn của họ. Đây là
nơi đang thu hút nguồn nhân lực của chúng ta trong lĩnh vực logistics.
- Nguồn nhân lực làm dịch vụ logisitcs chưa qua đào tạo bài bản và còn
thiếu, yếu, chưa đáp ứng, đặc biệt thiếu các chuyên viên logisitcs giỏi có năng lực
ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp.

Vì thế để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
thì vấn đề quan trong đối với cơng ty CPTM Vận Tải và Du Lịch Hoàng Anh là
phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đứng trước thực tế trên, qua quá trình thực tập, nghiên cứu tại công ty
CPTM Vận Tải và Du Lịch Hồng Anh là cơng ty kinh doanh các dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hố. Tơi thấy cơng ty cũng gặp phải các khó khăn trong hoạt động kinh
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

doanh của mình nhất là trong công việc quản trị dịch vụ giao nhận vận tải. Nhiều
khâu trong hoạt động của công ty cịn xảy ra sai sót làm giảm chất lượng dịch vụ
của cơng ty. Chính vì lý do trên em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Tăng cường
hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa tại cơng ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải Và
Du Lịch Hoàng Anh” để tìm hiểu và nghiên cứu.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận cơ bản về quản trị dịch vụ giao nhận vận tải
Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá của công ty và nêu
ra các hạn chế của hoạt động này. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động quản trị giao nhận vận tải hàng hố của cơng ty CPTM Vận Tải Và Du
Lịch Hồng Anh nhằm phát huy ưu thế và hạn chế các điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh của cơng ty. Góp phần vào sự phát triển thịnh vượng của công ty.

- Giải pháp từ phía DN
- Giải pháp từ phía cơ quan nhà nước
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Với kiến thức và khả năng của một sinh viên còn nhiều
hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu nên tôi chỉ thu thập dữ
liệu từ năm 2008 trở lại đây. Trong phạm vi cơ sở lý luận ở chương 2 và tình hình
thực tế của công ty ở chương 3 em đã nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận mơn học
Logictics kinh doanh, marketing dịch vụ và quản trị học là cở sở để phân tích đề tài
và đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động giao nhận vận tải. Do đề tài quản trị
dịch vụ giao nhận vận tải là một đề tài tương đối rộng, nên em chỉ nghiên cứu khái
quát một số vấn đề chung nhất liên quan tới hoạt động quản trị dịch vụ giao nhận
vận tải đường biển.
Về khơng gian nghiên cứu: Tại trụ sở chính của cơng ty 83 Bạch Đằng - Hồng
Bàng - Hải Phòng
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng của vấn đề trong 4 năm gần
đây và giải pháp hoàn thiện quản trị dịch vụ giao nhận vận tải của công ty từ năm
2011 đến năm 2015
1.5 Kết cấu của luận văn
Khung kết cấu của luận văn tốt nghiệp đại học được quy định theo chuẩn của
trường Đại Học Thương Mại. Có quy cách từ 45 – 50 trang đánh máy. Ngoài các
phần như lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, tài
liệu tham khảo, các phụ lục. Luận văn được chia làm 4 chương có nội dung như
sau:

SV: Nguyễn Thị Hồi – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Thương Mại

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu “ Tăng cường hoạt động giao
nhận vận tải hàng hóa tại cơng ty CPTM VT Và DL Hoàng Anh”
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hoá
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá của cơng ty CPTM Vận Tải Và Du Lịch
Hồng Anh
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng hố
tại cơng ty CPTM Vận Tải và Du Lịch Hoàng Anh

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, nhu cầu của khách
hàng về dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng đa dạng và phong phú. Người cung cấp
dịch vụ giao nhận vận tải không chỉ làm các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như:

thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, làm thủ tục thơng quan… hay cung cấp trọn gói,
các dịch vụ vận chuyển từ kho tới kho ( Door to Door) mà còn phải tổ chức quản lý
một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng
nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra… Rõ ràng dịch vụ
giao nhận vận tải khơng cịn đơn thuần như trước mà được phát triển ở mức độ cao
hơn đầy tính phức tạp. Người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ
logistics.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế ( FIATA),
dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là “ bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hóa”.
Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm “giao nhận”
như trước mà thay vào đó là khái niệm rộng hơn của dịch vụ giao nhận vận tải đó là
khái niệm dịch vụ logistics: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao” ( Điều
233 – Luật Thương Mại năm 2005).
2.1.2 Khái niệm về người giao nhận hàng hóa
Chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế
chấp nhận. Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các
doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder,
Forwarding Agent). Theo FIATA, “ người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác.
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6


Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.
2.2 Một số lý thuyết về giao nhận vận tải hàng hóa
2.2.1 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
Dịch vụ giao nhận vận tải là một loại hình dịch vụ nên nó có đầy đủ bốn đặc
trưng của loại hình dịch vụ nói chung đó là:
- Tính vơ hình: Dịch vụ giao nhận vận tải là một sản phẩm vơ hình, khơng có
hình thức cụ thể. Khơng như các sản phẩm vật chất khác, dịch vụ giao nhận vận tải
khơng thể nhìn thấy, nếm thử, cảm nhận, nghe thấy hay ngửi thấy trước khi khách
hàng được thực hiện. Một khi khách hàng chưa tiêu dùng dịch vụ này thì chưa thể
thấy, cũng như chưa thể đánh giá được chất lượng của dịch vụ. Người mua dịch vụ
để giảm bớt tính khơng chắc chắn của dịch vụ, họ thường quan sát những dấu hiệu
bằng chứng vật chất của dịch vụ và đưa ra các tiêu chí có thể thấy, đánh giá chất
lượng dịch vụ như: thời gian vận chuyển hàng hóa nhanh hay chậm có đúng và an
tồn khơng; thủ tục chứng từ có đúng quy cách, rõ ràng; cơng ty có sẵn sàng giải
quyết các khiếu nại thắc mắc của khách hàng, giải quyết và chịu trách nhiệm về việc
vi phạm các điều khoản vận chuyển do lỗi của q trình vận chuyển gây ra,…
Đặc tính vơ hình này làm cho chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải chủ yếu phụ
thuộc vào cảm nhận của khách hàng. Vì vậy nhiệm vụ của người cung ứng dịch vụ
là “ vận dụng những bằng chứng” để “ làm cho cái vơ hình trở thành cái hữu hình”.
- Tính khơng tách rời: Cũng giống như sản phẩm dịch vụ khác việc sản xuất
và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ giao nhận vận tải diễn ra một cách đồng thời. Chỉ khi
khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa hay các dịch vụ khác có liên quan thì

người giao nhận mới có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình cho họ và việc
cung ứng này không tách khỏi sự tham gia của hàng hóa của khách hàng.
Những sản phẩm dịch vụ do người giao nhận cung ứng được tiêu dùng trực tiếp do
đó sai sót trong q trình cung ứng dịch vụ này cần được kiểm soát một cách chặt
chẽ để đảm bảo chất lượng dịch vụ, đồng thời khắc phục kịp thời những bất cập
trong quá trình cung ứng. Đặc tính này của sản phẩm dịch vụ giao nhận vận tải đòi
hỏi người giao nhận vận tải tuyệt đối coi trọng uy tín hơn bất kỳ một tổ chức kinh
doanh sản phẩm hiện hữu nào.
- Tính khơng ổn định: Sản phẩm dịch vụ giao nhận vận tải phi tiêu chuẩn
hóa, có giá trị cao. Do đặc trưng cá biệt hóa cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Sự cung
ứng dịch vụ phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của từng người thực hiện dịch vụ.
Việc tiêu dùng dịch vụ tới mức nào, cao hay thấp lại phụ thuộc vào từng khách
hàng, không người nào giống người nào. Hơn nữa do đặc tính khơng hiện hữu nên
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

không thể đo lường và quy chuẩn hóa chất lượng cụ thể như sản phẩm hàng hóa
được. Vì thế sản phẩm dịch vụ giao nhận vận tải khơng có tính ổn định.
- Tính khơng lưu trữ được: Đặc tính khơng tách rời quy định dịch vụ giao
nhận vận tải có tính khơng lưu trữ được. Do chỉ có thể sản xuất ra khi xuất hiện nhu
cầu của khách hàng nên người giao nhận khơng có khả năng sản xuất hàng loạt dịch
vụ của mình. Sản phẩm dịch vụ sản xuất ra bao nhiêu thì được tiêu dùng bấy nhiêu,
vì vậy nó khơng có khả năng tồn kho. Chính đặc tính này đã buộc người giao nhận
phải có những giải pháp hiệu quả để tránh một cách tối đa những ảnh hưởng của

yếu tố mùa vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài các đặc trưng chung, do đặc thù riêng mà dịch vụ giao nhận vận tải
cịn có những đặc trưng sau:
- Phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên ngoài như: các đơn vị nguồn hàng, các
đơn vị vận chuyển, các đơn vị nhận hàng…nên trong quá trình thực hiện người giao
nhận vận tải khơng thể hồn tồn chủ động nắm bắt và kiểm sốt được q trình
cung ứng dịch vụ của mình.
- Dịch vụ giao nhận vận tải mang tính thời vụ do chịu ảnh hưởng của tính
thời vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ giao nhận bao gồm cả dịch vụ vận tải người mua dịch vụ này
thường trả ln giá cả cho việc vận chuyển hàng hóa cho họ đến địa điểm quy định.
2.2.2 Vai trò của giao nhận hàng hóa
Vai trị của dịch vụ giao nhận vận tải thể hiện ở các điểm sau:
- Nghiệp vụ giao nhận vận tải là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn
tại và phát triển của thương mại quốc tế. Đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế
là người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau khi ký kết hợp đồng mua
bán, người bán thực hiện việc giao hàng, tức là hàng được vận chuyển từ người bán
sang người mua. Nhưng để cho quá trình vận chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và
kết thúc tức là hàng hóa tới tay người mua thì cần phải thực hiện một loạt các công
việc khác nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng từ kho ra cảng xuất, làm thủ
tục hải quan để xuất khẩu, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển hàng ở
dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu, làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, vận chuyển hàng
đến kho của người nhận hàng và giao hàng cho người nhận. Tất cả những cơng việc
đó nghiệp vụ của người giao nhận vận tải. Rõ ràng người giao nhận vận tải ở đây
đóng vai trò là cầu nối trong các hoạt động thương mại quốc tế, giúp cho hoạt động
này được diễn ra một cách nhanh chóng.
- Hoạt động giao nhận vận tải của các nhà kinh doanh giao nhận vận tải tạo
điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn, tiết kiệm cả về thời gian và
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6


Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

công sức lẫn tiền bạc cho người gửi hàng và người nhận hàng, do vậy khơng cần có
sự tham gia của người gửi hàng lẫn người nhận hàng trong quá trình vận chuyển
hàng hóa.
- Giao nhận vận tải giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ vòng quay của
các phương tiện vận tải; tận dụng một cách tối đa và có hiệu quả dung tích, tải trọng
của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
- Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung chun mơn vào
hoạt động kinh doanh của họ, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
- Góp phần làm giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu do giảm được “ thời
gian lao động xã hội cần thiết” của hàng hóa từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ.
- Giao nhận vận tải cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí
khơng cần thiết như: chi phí xây dựng kho tàng, bến bãi, chi phí đào tạo nhân cơng,
các chi phí phát sinh trong q trình họ trực tiếp đi giao hàng hoặc nhận hàng…
2.2.3 Phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
Có rất nhiều cách phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa, nhưng thông thường người
ta phân loại theo các cách sau:
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm:
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa nội địa và phân phối hàng.
+ Dịch vụ phân loại và đóng gói bao bì hàng hóa
+ Dịch vụ kinh doanh kho bãi
+ Dịch vụ gom hàng lẻ
+ Dịch vụ đại lý

+ Dịch vụ vận tải đa phương thức
 Căn cứ vào các phương thức vận tải
+Giao nhận hàng hàng hóa bằng đường biển
+Giao nhận hàng không
+ Giao nhận đường thủy
+Giao nhận đường sắt
+Giao nhận ô tô
+Giao nhận bưu điện
+Giao nhận đường ống
+Giao nhận vận tải liên hợp hay vận tải đa phương thức
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động
+Giao nhận quốc tế
+Giao nhận nội địa
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

 Căn cứ vào tính chất giao nhận
+ Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất khẩu tự tổ chức,
không sử dụng lao vụ của giao nhận dịch vụ
+ Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận kèm theo sự ủy thác của khách hành.
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa
 Thời gian giao nhận hàng
Thời gian giao nhận hàng được xem xét trên hai phương diện là chính xác về

thời gian và tiết kiệm về thời gian.
Thứ nhất: Sự chính xác về thời gian
Với sự phát triển ngày càng cao của công nghệ thông tin, thời gian ngày càng
được chú trọng u cầu chính xác về thời gian khơng chỉ riêng một ngành nào mà
với tất cả các ngành dịch vụ. Đặc biệt đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa vấn đề
thời gian càng cần được chú trọng nhiều hơn. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt
động đều theo kế hoạch được vạch ra từ trước, việc vận chuyển hàng hóa cần chính
xác về thời gian để khơng làm ảnh hưởng đến kế hoạch của khách hàng. Hơn thế
nữa mỗi lô hàng đều cần nhân lực nhận hàng giao hàng vì vậy sự sai lệch về thời
gian sẽ làm lãng phí nhân lực của khách hàng.
Thứ hai: Sự tiết kiệm về thời gian
Các mặt hàng vận chuyển là hết sức đa dạng và phong phú, có những mặt hàng
có thời gian sử dụng khơng dài vì vậy mà nếu thời gian vận chuyển càng ngắn thì
thời gian đứng trên thị trường càng dài, hoặc có những mặt hàng vận chuyển là
nguyên vật liệu nếu càng chuyển được đến sớm thì càng sớm có thành phẩm. Hơn
nữa thời gian vận chuyển càng ngắn càng tiết kiệm chi phí cho khách hàng và cho
cả bên vận chuyển.
 Độ an toàn của hàng hóa
Hàng hóa giao nhận rất đa dạng và phong phú, trong đó có những mặt hàng dễ
bị tổn thất như hàng dễ vỡ, dễ ẩm mốc, hàng khó bảo quản…Đối với mỗi loại hàng
hóa khác nhau cần có hình thức vận chuyển để mức tổn thất là nhỏ nhất. Với những
hàng hóa quan trọng các đơn vị vận chuyển cịn cần mua bảo hiểm cao cho hàng
hóa, có thể là bảo hiểm toàn bộ.
Mức độ đền bù thiệt hại cần được xác định rõ rang và hợp lý nếu như có tổn
thất. Việt Nam là một nước đang phát triển vì vậy cơ sở hạ tầng cũng như phương
tiện vận chuyển còn hạn chế, tổn thất trong quá trình vận chuyển cịn nhiều. Tuy
nhiên các doanh nghiệp phải đảm bảo tốt nhất cho hàng hóa được vận chuyển. Đặc

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6


Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

biệt đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường biển nếu có tổn thất thường là rất lớn
vấn đề phân bổ tổn thất cần rõ ràng và chính xác.
 Chi phí vận chuyển và bốc dỡ, chất xếp hàng hóa
Trên thực tế tiết kiệm thời gian vận chuyển tức là đã tiết kiệm được một phần
chi phí cho khách hàng. Tuy nhiên ngồi tiết kiệm thời gian, để có mức chi phí thấp
nhất cho khách hàng các doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận cần phải có nhiều
biện pháp giảm chi phí cho khách hàng. Như việc tìm ra hình thức vận chuyển tốt
nhất tiết kiệm nhất, cải tiến rút ngắn các khâu rườm rà gây lãng phí trong cơng việc
thơng quan hàng hóa…
Khi nói đến chất lượng, giá cả thường được coi là một yếu tố khác nằm ngoài
chất lượng, tuy nhiên khi khách hàng xem xét một hàng hóa độ thỏa dụng của nó
phụ thuộc rất nhiều vào giá cả, thậm chí đây có thể là yếu tố quyết định đến việc sử
dụng hàng hóa. Theo định nghĩa về chất lượng thì chất lượng hàng hóa được đo
bằng sự hài long của khách hàng vì vậy mà chi phí vận chuyển được coi là tiêu
chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng hàng hóa. Để tồn tại, phát triển và chiếm lĩnh
thị trường các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp giảm giá thành nâng cao chất
lượng. Tuy nhiên đây không phải vấn đề đơn giản vì giảm giá thành rất dễ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ.
 Cách thức phục vụ
Đối với các hàng hóa thơng thường cách thức phục vụ khơng mang tính
quyết định đối với chất lượng hàng hóa. Tuy nhiên đối với các ngành dịch vụ nói
chung và với dịch vụ giao nhận hàng nói riêng đây là một tiêu chuẩn quan trọng.
Cách thức phục vụ bao gồm thái độ của nhân viên như nhân viên trực điện thoại,

nhân viên giao hàng, lái xe, áp tải hàng, phương thức thanh toán, các thủ tục khi
giao nhận hàng, ưu tiên ưu đãi với khách hàng, cách thức chăm sóc khách hàng…
Hiện nay thủ tục là một nguyên nhân làm mất thời gian vì vậy cần hạn chế thủ tục
rườm rà nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc. Khách hàng của sử dụng dịch vụ giao
nhận hàng hóa cũng rất đa dạng có thể là người trong nước cũng có thể là người
nước ngồi vì vậy phương thức thanh toán phải đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng
2.2.5 Một số quy trình giao nhận hàng hóa phổ biến
Mỗi loại hình giao nhận khác nhau lại có một quy trình giao nhận hàng hóa khác
nhau. Dưới đây chỉ xin đề cập đến loại hình giao nhận hàng hóa phổ biến là giao
nhận hàng hóa bằng đường biển.

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

a. Giao nhận hàng xuất khẩu

A

Đưa hàng ra cảng

Làm thủ tục xuất
khẩu giao hàng
cho tàu


B

Giao hàng cho
cảng

Cảng giao cho tàu

Thông báo cho
người mua về
việc giao hàng và
mua bảo hiểm cho
hàng hóa

Lập bộ chứng từ
thanh tốn

Hình 2.1 : Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển
A : Đối với hàng không phải lưu kho tại bãi cảng
B : Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Cụ thể các bước như sau:
♦ Đối với hàng hóa khơng phải lưu kho bãi tại cảng
Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng là hàng xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương
vận chuyển từ các nơi trong nước để xuất khẩu, có thể bảo quản tại các kho riêng
của mình chứ khơng qua các kho của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người
được chủ hàng ủy thác có thể giao trực tiếp cho tàu.
 Đưa hàng đến cảng
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác bằng phương tiện của mình vận
chuyển hàng đến cảng
 Làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu ( Xem phụ lục 01 )

♦ Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Hàng hóa khơng được giao trực tiếp cho tàu mà phải thông qua cảng. Trình
tự giao nhận bao gồm:
 Giao hàng cho cảng
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác ký hợp đồng lưu kho bảo
quản hàng hóa với cảng
- Cung cấp cho cảng các giấy tờ:
 Chỉ dẫn xếp hàng
 Danh mục hàng hóa xuất khẩu
 Thơng báo xếp hàng của hãng tàu cấp, nếu cần.
SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

- Giao hàng vào kho, bãi của cảng
 Cảng giao hàng cho tàu
- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
 Làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu: hải quan, kiểm dịch, vệ sinh…
 Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến ( ETA), chấp nhận NOR
 Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Xếp và giao hàng cho tàu
 Trước khi xếp, tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lịch xếp hàng, ấn
định máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhân, người áp tải ( nếu cần).
 Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân của
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan.

Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng
hàng giao vào Tally Report ( báo cáo nợ ), cuối ngày phải ghi vào Daily
Report ( báo cáo hàng ngày ) và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report
( báo cáo cuối cùng ). Bên phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi tình
hình vào Tally Sheet ( phiếu kiểm kiện ). Việc kiểm đếm cũng có thể th
nhân viên của cơng ty kiểm kiện.
 Khi giao nhận xong một lô hoặc cả tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó để
trên cơ sở đó lập vận đơn.
 Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C ( thanh tốn tín dụng thư ), người giao nhận
phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho
ngân hàng để được thanh tốn tiền hàng. Nếu thanh tốn bằng L/C thì bộ chứng từ
thanh tốn phải phù hợp với nhau và phù hợp về mặt hình thức với L/C và phải xuất
trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
 Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng
hóa nếu cần.
- Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận
chuyển, lưu kho, bảo quản…
- Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ ( nếu có)

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

b. Giao nhận hàng nhập khẩu

♦ Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng
Trao cho cảng các
chứng từ cần thiết để
được dỡ hànng

Chủ hànng xuất trình vận
đơn gốc cho đại diện của
hãng tànu

Vận chuyển hànng về
kho

Lànm thủ tục vàn nhận
hànng từ tànu

Hình 2.2 : Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đối với hàng
hóa khơng phải lưu kho bãi cảng
Cụ thể các bước như sau:
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ta giao nhận trực tiếp với tàu.
 Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng
phải trao cho cảng một số chứng từ:
 Bản lược khai hàng hóa ( 2 bản )
 Sơ đồ xếp hàng ( Cargo plan – 2 bản )
 Chi tiết về hàng quá khổ quá tải ( nếu có )
 Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
 Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như:
 Biên lai giám định hầm tàu ( lập trước khi dỡ hàng ) nhằm bảo lưu trách
nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này
 Biên bản dỡ hàng ( COR ) đối với tổn thất rõ rệt

 Thư dự kháng ( LR – Letter of Reservation ) đối với tổn thất khơng rõ rệt
 Bản kết tốn nhận hàng với tàu ( ROROC )
 Biên bản giám định
 Giấy chứng nhận hàng thiếu ( do đại lý hàng hải lập )
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải
quan kiểm hóa. Nếu hàng khơng có niêm phong kẹp thì phải có hải quan
áp tải về kho.
Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập
 Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Hồi – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

♦ Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng

Cảng nhận hànng từ
tànu

Nộp vận đơn gốc cho
hãng tànu vàn nhận lệnh
giao hànng

Trở hànng về kho

Lànm các thủ tục vàn

nhận hànng

Hình 2.3 : Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đối với hàng
phải lưu kho bãi cảng
Cụ thể các bước như sau:
 Cảng nhận hàng từ tàu
- Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng người giao nhận
- Đưa hàng về kho bãi cảng
 Nộp vận đơn gốc cho hãng tàu và nhận lệnh giao hàng
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại
vận đơn gốc và trao 2 bản lệnh giao hàng cho người nhận hàng.
 Làm các thủ tục sau và nhận hàng:
- Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặt cọc mượn vỏ hoặc tiền đặt
cọc vệ sinh ( nếu có), phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Chủ hàng mang bộ chứng từ này đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ một bản lệnh giao hàng và làm 2 phiếu xuất kho
cho chủ hàng.
- Làm thủ tục hải quan
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ
 Tờ khai hàng nhập khẩu
 Giấy phép nhập khẩu
 Bản kê chi tiết
 Lệnh giao hàng của người vận tải
 Hợp đồng mua bán ngoại thương
 Một bản chính và một bản sao vận đơn
 Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch ( nếu
có)
SV: Nguyễn Thị Hồi – K43C6


Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

 Hóa đơn thương mại
+ Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hóa, tính và thơng báo thuế
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thơng báo thuế ( có thể nộp thuế trong vịng 30 ngày)
và xin chứng nhận hồn thành thủ tục hải quan.
 Sau khi hải quan xác nhận “ hồn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có
thể mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của các năm trước
Qua q trình nghiên cứu, thu thập các thơng tin liên quan đến hoạt động
giao nhận vận tải hàng hóa, em đã thu thập được một số các cơng trình nghiên cứu
sau:
- Luận văn “ Tăng cường hiệu lực quản trị dịch vụ giao nhận vận tải tại công
ty cổ phần giao nhận vận tải quốc tế Hải Khánh ( chi nhánh Hà Nội) – sinh viên
thực hiện Trần Đức Tuyến, Đại Học Thương Mại, năm 2008. Luận văn trên cơ sở
đưa ra những lý luận về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa, nghiên cứu thực trạng
tình hình giao nhận vận tải tại công ty giao nhận vận tải quốc tế Hải Khánh từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị dịch vụ giao nhận vận tải
cho công ty.
- Luận văn “ Quản trị dịch vụ giao nhận vận tải tại công ty TNHH tiếp vận
Thăng Long” – sinh viên thực hiện Nguyễn Xuân Trường, Đại Học Thương Mại,
năm 2007. Trên cơ sở đưa ra những lý luận về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa,
cùng với sự phân tích thực trạng về quản trị dịch vụ giao nhận hàng hóa tại cơng ty
TNHH tiếp vận Thăng Long từ đó rút ra những khó khăn cịn tồn tại và những giải

pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị dịch vụ giao nhận vận tải tại
cơng ty.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu em nhận thấy mỗi cơng trình nghiên cứu lại có một
cách tiếp cận và phân tích khác nhau về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa. Nhìn
chung các cơng trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa như là đưa ra được các khái niệm, định nghĩa cơ bản liên
quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu này cũng đã phân tích
cụ thể những yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa, chất lượng
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa những tồn tại của dịch vụ và nguyên nhân của
nó, đưa ra những quy trình giao nhận giao nhận hàng hóa phổ biến của doanh
nghiệp….
Từ đó đánh giá được được tình hình giao nhận vận tải hàng hóa tại cơng ty,
giúp doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn để đưa ra các giải pháp hoàn thiện

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong tâm
trí người tiêu dùng.
Tuy nhiên kể từ khi thành lập tới nay, công ty CPTM VT & DL Hồng Anh
đã đón nhận nhiều sinh viên các trường đến thực tập, tuy nhiên tính tới thời điểm
này cơng ty chưa có đề tài nghiên cứu về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa. Vì
vậy, đề tài “ Tăng cường hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa tại cơng ty CPTM
VT & DL Hồng Anh” là đề tài duy nhất, đồng thời đề tài sẽ là những gợi ý, góp

phần giúp cơng ty đưa ra những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa trong thời gian tới.

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa của cơng ty CPTM Vận Tải Và Du
Lịch Hoàng Anh
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Nguồn dữ liệu
♦ Dữ liệu thứ cấp
Với vấn đề đang nghiên cứu là tăng cường hoạt động giao nhận vận tải hàng
hóa tại cơng ty CPTM Vận Tải Và Du Lịch Hồng Anh thì dữ liệu thứ cấp là một
nguồn thông tin hết sức quan trong phục vụ cho việc nghiên cứu và nó bao gồm:
- Nguồn dữ liệu bên trong công ty: Những thông tin cơ bản về tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty được thể hiện dưới dạng các báo cáo như: báo cáo về
lời lỗ, báo cáo tổng kết tài sản, các chỉ tiêu tiêu thụ, các hóa đơn thanh tốn…Ngồi
ra, quan trọng nhất là các dữ liệu có liên quan đến tình hình giao nhận hàng hóa
như: Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của cơng ty, trình độ và nhân lực của bộ
phận giao nhận hàng hóa, số lượng hàng hóa giao nhận của công ty trong những
năm gần đây…
- Nguồn dữ liệu bên ngồi: Các thơng tin tạp chí xuất bản định kỳ( tạp chí
vận tải, tạp chí tiêu chuẩn chất lượng), các loại sách báo, nguồn thông tin thương

mại
website(,,...)
. Từ những nguồn trên tiến hành thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
bao gồm những thơng tin về tình hình giao nhận hàng hóa tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay ( doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp trong nước), nguồn thông tin từ các khách hàng của công ty,
từ đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường Hải Phòng, thống kê sự phát triển
của ngành logistics Việt Nam, thống kê thị phần về giao nhận hàng hóa của các
cơng ty tại Việt Nam…
♦ Dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và
thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra
thống kê.
Để có được những thơng tin cần thiết về hoạt động giao nhận vận tải hàng
hóa đồng thời để đảm bảo tính chính xác và khách quan, đúng đắn và lắng nghe ý
kiến của khách hàng về thực trạng chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
đối với cơng ty thì đã thơng qua các phương pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn cá

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

nhân và sử dụng bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn chuyên sâu về các vấn đề liên
quan đến giao nhận hàng hóa.
3.1.2 Phương pháp thu thập
 Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu:

Người được phỏng vấn là lãnh đạo của công ty, gồm: 6 người. Thành viên tham
gia phỏng vấn theo mẫu: Giám đốc,phó giám đốc, kế tốn trưởng, trưởng phịng
kinh doanh, trưởng phịng tài chính, nhân viên giao nhận vận tải. Với mục đích là
tìm hiểu về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa, cũng như giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa tại cơng ty CPTM Vận Tải Và Du Lịch
Hoàng Anh:
+ Những nhận định chung hoạt động giao nhận vận tải
+ Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải của công ty
+ Khả năng tăng cường hơn nữa các hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hóa trong tương lai
+ Mức độ đầu tư cho phương tiện vận chuyển, kỹ thuật giao nhận hàng hóa
trong tương lai
+ Những khó khăn trước mắt cơng ty cần giải quyết trong q trình tiến hành
tăng cường hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa
( Mẫu điều tra xem phụ lục 02 )
 Điều tra bằng bảng câu hỏi:
Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Mẫu điều tra được xây dựng đối với các
khách hàng là doanh nghiệp ở hai khu vực lớn là Hải Phòng Và Hà Nội ( chủ yếu là
Hải Phòng)
+ Số lượng khách hàng ( doanh nghiệp) tham gia điều tra: 30 doanh nghiệp,
Hải Phòng ( 20 doanh nghiệp), Hà Nội ( 10 doanh nghiệp).
Xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành khảo sát 2 nhóm đối tượng của cơng ty: Những
khách hàng đang sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải của công ty, khách hàng trong
tương lai và họ hiện chưa biết đến sản phẩm dịch vụ của công ty, để từ đó đánh giá
mức độ thành cơng trong quá trình tiến hành tăng cường hoạt động cung ứng dịch
vụ giao nhận vận tải thông qua mức độ biết đến, mức độ trung thành và sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ này…Thông qua việc sử dụng các câu hỏi đóng
( câu hỏi phân đơi, câu hỏi có nhiều phương án trả lời…), câu hỏi mở, câu hỏi nửa
đóng, mở để làm rõ hơn mức độ đánh giá của khách hàng với chất lượng dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hóa của cơng ty.

( Mẫu điều tra xem phụ lục 03 )

SV: Nguyễn Thị Hoài – K43C6

Khoa Marketing


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

3.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp so sánh, hệ thống hóa các thơng tin đã thu thập được,
phương pháp phân tích, báo cáo về thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ giao
nhận vận tải của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động giao
nhận vận tải của công ty.
3.2 Đánh giá tác động của các nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận tải của công ty CPTM Vận Tải Và Du Lịch Hoàng Anh
3.2.1 Giới thiệu về cơng ty CPTM Vận Tải và Du Lịch Hồng Anh
a. Giới thiệu về công ty
- Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải Và Du Lịch Hoàng Anh
- Tên giao dịch: Hoang Anh Transport_ Trade & Tourist Stock Company
- Tên viết tắt: Hoang Anh JSC
- Loại hình cơng ty: Cơng ty cổ phần
- Giấy CNĐKKD: 0202000622 do phòng ĐKKD – Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
Hải Phịng cấp ngày 13/03/2002
- Địa chỉ trụ sở chính: 83C Bạch Đằng – Hạ Lý – Hồng Bàng – Hải Phịng
- Điện thoại: 0313668419
- Fax: 031668130
- Email:

b. Mơ hình tổ chức của cơng ty

Ban Giám Đốc

Phịng Kế Tốn

Phịng Kinh Doanh

Kho

Phịng Tài Chính

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của cơng ty
► Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơng ty
- Giám đốc:
Giám đốc là Hồng Cao Tiến, người điều hành các hoạt động hàng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm hữu hạn về việc thực hiện các cơng việc của cơng ty.
SV: Nguyễn Thị Hồi – K43C6

Khoa Marketing



×