Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

337 giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường nhật bản ( lấy tổng công ty thương mại hà nội làm đơn vị nghiên cứu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.8 KB, 56 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong giai đoạn kinh tế hội nhập như hiện nay, các quốc gia đều có cơ hội mở
rộng các quafn hệ kinh tế cũng như các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Mỗi
nước đều muốn tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tạo nên một hình
ảnh riêng của quốc gia thơng qua chính những hàng hóa và dịch vụ mà nước đó cung
cấp. Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng, Đảng
và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chiến
lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó khơng chỉ mang lại lợi ích thiết thực mà cịn có
ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn.
Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) của Việt
Nam đã có mặt trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Nhật Bản là một trong
thị trường nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn của nước ta. Mỗi năm, Nhật Bản
nhập khẩu gần 2,9 tỷ USD hàng thủ công mỹ nghệ. Thế nhưng, hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản năm 2007 chỉ chiếm chưa đầy 2% con số đó, trong
khi người Nhật rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Thủ công mỹ
nghệ vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra cho việc xuất khẩu hàng vào thị trường Nhật
Bản. Tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tại thị trường Nhật Bản nói chung
cịn nhỏ so với tiềm năng thực tế. Và thực tế đó là do trong những năm gần đây xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ đang gặp phải những vấn đề sau:
Thứ nhất, sự manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tập trung giữa các cơ sở sản xuất dẫn đến
việc bỏ lỡ các đơn hàng lớn, chất lượng hàng hóa khơng ổn định. Ngoài ra, khâu đào
tạo nguồn nhân lực, quản lý lao động của các doanh nghiệp Việt Nam chưa được quan
tâm đúng mức.
Thứ hai, khả năng tiếp cận thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam
còn nhiều hạn chế, thiếu thông tin về thị trường, về nhu cầu, sở thích của khách hàng.
Bên cạnh đó, vấn đề nổi cộm được quan tâm hàng đầu đối với ngành thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam đó là nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu



khai thác khơng theo quy hoạch đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt và khan hiếm trầm
trọng.
Thứ ba, tác động của giá cả trên thị trường thế giới cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Giá nguyên liệu nhập khẩu tăng cao đẩy
giá thành sản phẩm tăng, khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm. Cùng với đó là kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm kém phong phú và
thiếu tính sáng tạo nên tính cạnh tranh thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ quá trình thực tập tại Tổng công ty Thương Mại Hà Nội, em nhận
thấy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ chưa xứng với tiềm năng sẵn có của nó. Mặt khác,
Nhật Bản là thị trường đầy tiềm năng. Từ thực tế đó em, đã chọn đề tài: “ Giải pháp về
nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường
Nhật Bản( lấy Tổng công ty Thương Mại Hà Nội làm đơn vị nghiên cứu)”.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tìm ra giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi: Căn cứ vào đề tài đã chọn luận văn sẽ hệ
thống lại những lý thuyết liên quan đến phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
như: phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ? Nội hàm của phát triển xuất khẩu
mặt hàng? Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu mặt hàng, hệ thống
các chỉ tiêu để đánh giá phát triển xuất khẩu. Hiện trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của Tổng công ty Thương Mại Hà Nội như thế
nào? Những thành công và hạn chế trong xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Nhật
Bản ra sao? Và giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản được thực hiện như thế nào trong thời gian
tới?
Thơng qua việc tìm hiểu, thu thập thơng tin để trả lời những câu hỏi trên cũng
chính là việc tác giả đi giải quyết đề tài: “ Giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát


triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản ( lấy Tổng công ty

Thương Mại Hà Nội làm đơn vị nghiên cứu)”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Về lý thuyết: hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển xuất khẩu
thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản. Tập trung vào các nội dung phát triển
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ gồm: bản chất và nội dung phát triển xuất khẩu, chỉ tiêu
đánh giá phát triển xuất khẩu. Đồng thời xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam.
* Về thực tiễn: qua khảo sát thực trạng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tại Tổng
công ty Thương Mại Hà Nội là cơ sở để đưa ra những giải pháp cấp bách về nguồn
nguyên liệu. Đề tài phát hiện ra vấn đề từ thực tiễn phục vụ các nhà quản lý, hoạch
định chính sách để vận dụng linh hoạt hơn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: đề tài tập trung chủ yếu vào phát triển nguồn nguyên liệu phục
vụ xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản, cụ thể tập trung nghiên cứu
về quy mô, chất lượng xuất khẩu …
* Về không gian: đề tài nghiên cứu tình hình nguồn nguyên liệu với xuất khẩu
thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của Tổng công ty Thương Mại Hà Nội.
* Về thời gian: thực trạng được nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm:
2006-2010 và phương hướng trong thời gian tới.


1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngồi tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn được kết cấu thành
bốn chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ sang thị trường Nhật Bản.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát triển
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp sang thị trường Nhật Bản.

Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản.


CHƯƠNG II
MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái quát hàng thủ công mỹ nghệ
2.1.1.1 Khái niệm hàng thủ công mỹ nghệ
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đều cho thấy làng xã Việt
Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống nhân dân ở nông
thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những lệ làng phép nước và
phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì đến ngày nay. Hàng thủ cơng mỹ nghệ
là mặt hàng đã có từ lâu đời và là một mặt hàng truyền thống của Việt Nam. Nó gắn liền
với điều kiện tự nhiên, văn hóa, con người Việt Nam. Hiện nay, khi trình độ khoa học
kỹ thuật cơng nghệ ngày càng phát triển thì xu hướng tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ
ngày càng cao.
Vậy hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền
thống, được sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ cơng có tay nghề tinh xảo và độc
đáo, truyền từ đời này qua đời khác, vừa có giá trị thẩm mỹ, vừa có giá trị sử dụng và
thể hiện được nét văn hóa đặc sắc của mỗi dân tộc và được phát triển theo nhu cầu của
cuộc sống ( theo GS.TS. Nguyễn Hữu Khải – sách chuyên khảo Hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống).
2.1.1.2 Phân loại hàng thủ công mỹ nghệ
Hiện nay, ở nước ta việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống được tập
trung ở các làng nghề, phân phối khắp nơi trong cả nước, được tập trung nhiều nhất ở
các vùng đồng bằng sông Hồng. Việc phân loại các nhóm hàng thủ cơng mỹ nghệ tương
đối khó khăn, nó chỉ mang ý nghĩa tương đối, bởi vì một số sản phẩm có thể vừa thuộc
nhóm này song cũng có thể vừa thuộc nhóm khác. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu

sử dụng cách phân loại theo mã xuất khẩu để xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra thế


giới nói chung và sang thị trường Nhật Bản nói riêng. Theo mã xuất khẩu thì hàng thủ
cơng mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
Gỗ mỹ nghệ: chủ yếu là các mặt hàng nội thất như bàn, ghế, tranh tượng, sofa,
bình phong, tủ…đẹp, bền chắc với những đường nét chạm cơng phu, điêu luyện lơi
cuốn được sự u thích của khách hàng. Nguyên liệu chủ yếu được tạo ra từ nguyên liệu
gỗ qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân trở thành sản phẩm vừa để trang trí vừa để
tiêu dùng.
Gốm sứ: bao gồm các sản phẩm gốm làm bằng tay với nhiều chủng loại và chất
liệu phong phú, ngun liệu sản xuất thì trừ một số hóa chất làm men phải nhập khẩu
chiếm tỷ lệ nhỏ, còn lại là nguyên liệu tại địa phương như chậu tròn, oval, vng, chữ
nhật, hình thú, đơn, hũ, bình…
Mây tre đan: Sản phẩm từ mây tre đan có đặc điểm gọn nhẹ, xinh xắn dễ thay đổi
kiểu dáng, khá bền và giá tương đối rẻ so với các sản phẩm từ gỗ. Nguyên liệu làm hàng
này rất phong phú từ mây tre, trúc, lá buông, xơ dừa, dứa dại…dưới bàn tay khéo léo
của những người thợ đã trở thành những sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao như: chủ yếu
là đĩa, chậu, ghế…
Thêu ren: bao gồm các sản phẩm như nắp bàn, khăn bàn, dép, hài, cà vạt, khăn
choàng cổ, tranh thêu nổi, thêu phẳng, lụa tơ tằm thêu…
Sơn mài: là mặt hàng đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mỷ cơng phu, tốn nhiều thời gian,
mang tính nghệ thuật cao do vậy địi hỏi người sản xuất phải có trình độ tay nghề cao,
đòi hỏi sự sáng tạo giàu kinh nghiệm. Hàng sơn mài bao gồm các mặt hàng như: các
bức tranh, đồ trang trí nội thất, hộp đựng trang sức, v.v…
Ngồi ra, thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam cịn một số loại khác như hàng gia dụng,
hàng bách hóa, tạp phẩm, v.v…


2.1.2 Phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ

2.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu
Xét về đặc trưng, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua biên
giới quốc gia, giữa một nước với các nước khác trên thế giới và dùng ngoại tệ làm
phương tiện trao đổi .
Xét về chức năng, xuất khẩu có vai trị cầu nối trung gian giữa thị trường trong và
ngoài nước về hàng hóa và dịch vụ.
Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ cịn đi kèm với trao đổi các yếu tố sản xuất như vốn, lao
động…và thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham gia vào hoạt động này phụ
thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh giữa các quốc gia mà từ đó
tính chun mơn hóa cao hơn, làm giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm
giảm giá thành.
Tác giả sử dụng khái niệm xuất khẩu hàng hóa theo luật Thương Mại 2005 của
nước CHXHCN Việt Nam thì “ Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quyết định của pháp luật”.
2.1.2.2 Bản chất của phát triển xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu là sự tăng lên của xuất khẩu trong nước ra thị trường quốc tế
trên tất cả các phương diện: quy mô xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu
và tính bền vững của xuất khẩu nhằm tối đa hóa tiêu thụ sản phẩm và lợi ích mà khách
hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
Trong đó:
Gia tăng quy mơ xuất khẩu: Quy mô xuất khẩu thể hiện mức độ phát triển của
doanh nghiệp theo chiều rộng và sự đa dạng hóa xuất khẩu bao gồm sự đa dạng hóa
mặt hàng xuất khẩu và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Để đánh giá sự đa dạng hóa
của thị trường có thể thông qua quy mô địa lý: các thị trường chủ lực, thị trường
truyền thống, thị trường mới… Còn đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu thể hiện qua số


lượng mặt hàng mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất khẩu thông qua số

lượng sản phẩm chủ lực, sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới.
Phát triển xuất khẩu về mặt chất lượng: Thể hiện ở sự gia tăng về tốc độ phát
triển, tốc độ tăng trưởng kim ngạch, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị
trường xuất khẩu, sự khai thác sâu hơn thị trường hiện tại nhằm tăng thị phần trên thị
trường.
Nâng cao hiệu quả của thương mại xuất khẩu: Thể hiện sự gia tăng giá trị của sản
phẩm, nâng cao tỷ trọng của xuất khẩu vào GDP, được phản ánh thông qua việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực phục vụ cho xuất khẩu.
Hướng tới tính bền vững của xuất khẩu: Thể hiện ở việc tốc độ kim ngạch tăng
cao và ổn định trong hiện tại và cả trong tương lai, không bị ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bên ngồi. Có thể kim ngạch xuất khẩu tuy tăng nhanh, nhưng chưa vững chắc và
rất dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như biến động giá cả trên thị trường
thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngồi… thì lúc đó
tính bền vững của xuất khẩu chưa cao.
Ngoài ra phát triển xuất khẩu phải đảm bảo hài hịa mối quan hệ lợi ích trong phát
triển giữa hiện tại và tương lai về tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường
như tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, bảo vệ
mơi trường.
Từ đó có thể thấy, bản chất của phát triển xuất khẩu là phải giải quyết được một
cách tối ưu những hoạt động xuất khẩu nhằm không ngừng cải thiện và gia tăng giá trị
gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng mặt hàng khi xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài.
2.1.2.3 Tổng quan về thị trường Nhật Bản
Đặc điểm thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trường mở quy mô lớn với dân số khoảng 150 triệu người
có mức sống khá cao. Nhật Bản là một trong nước có nền cơng nghiệp phát triển mạnh
và đứng hàng đầu thế giới. Nhật Bản là một trong những nước có nền cơng nghiệp,
dịch vụ phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Nhưng do đặc điểm về địa l ý, Nhật



Bản là một trong những nước rất hiếm về tài nguyên thiên nhiên, ngoại trừ nguồn hải
sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng trang trí nội thất, đặc biệt là các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ chủ yếu là nguyên liệu tự nhiên, đều phải nhập khẩu.
Qua đó, ta thấy nhu cầu của người Nhật Bản về hàng thủ công mỹ nghệ rất đa
dạng, yêu cầu các mặt hàng phải thay đổi nhanh sao cho phù hợp với các mùa trong
năm. Thế nên vòng đời của một sản phẩm rất ngắn, đòi hỏi các nước xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ phải nhanh nhạy đáp ứng những nhu cầu đó.
Tập quán tiêu dùng
Việc nắm bắt đặc điểm tiêu dùng và tính cách kinh doanh của người Nhật Bản
sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam giao tiếp tốt và kinh doanh thành công với họ.
Thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản rất đa dạng nhưng cũng khá độc đáo.
Người tiêu dùng Nhật Bản rất chú ý đến chất lượng hàng hố. Sống trong mơi trường
có thu nhập cao nên người Nhật Bản thường rất khắt khe về chất lượng hàng hố bao
gồm cả vấn đề vệ sinh, hình thức, hậu mãi.
Người Nhật Bản rất nhạy cảm với giá tiêu dùng hàng ngày. Sau cuộc khủng
hoảng kinh tế bong bóng vào cuối những năm đầu của thập kỷ 90, người Nhật Bản
không chỉ quan tâm đến chất lượng mà cũng rất chú ý đến vấn đề sự thay đổi giá cả.
Người Nhật Bản rất quan tâm đến vấn đề thời trang và màu sắc hàng hoá phù
hợp theo từng mùa xn, hạ, thu, đơng. Mặt khác tính đa dạng của sản phẩm là yếu tố
vô cùng quan trọng cho việc thâm nhập thị trường.
Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị
trường này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó đồ
thủ cơng mỹ nghệ chiếm khoảng 30% thị phần tại thị trường Nhật Bản. Nhật Bản là thị
trường tiêu thụ sản phẩm TCMN lớn, đặc biệt trong xã hội công nghiệp với mức độ rất
cao như hiện nay, người Nhật Bản ngày càng có nhu cầu sử dụng những đồ vật bằng
các chất liệu tự nhiên thay thế các vật liệu bằng sắt, nhơm… Nhập khẩu các đồ TCMN
có xu hướng tăng ở Nhật Bản cũng do quá trình sản xuất hàng TCMN giá rẻ sang khu
vực Đông Nam Á là nơi nhân cơng rẻ, nguồn ngun liệu có sẵn.



Đối với một sản phẩm thủ công mỹ nghệ, người tiêu dùng Nhật Bản luôn quan
tâm đến 3 yếu tố : thứ nhất, sản phẩm được làm bằng chất liệu gì, thứ hai, nhà sản xuất
sử dụng phương pháp gì để tạo ra sản phẩm và thứ ba là quan trọng nhất được người
Nhật Bản đặc biệt quan tâm là họ ln địi hỏi sản phẩm làm ra phải có “hồn”, thể hiện
tâm tư, tình cảm của người lao động và mang nét độc đáo riêng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm được thị hiếu, nắm được được xu hướng
biến đổi nhu cầu của thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp nhanh chóng thay đổi mẫu
mã, cơng nghệ sao cho sản phẩm luôn mới mẻ, làm tăng sức mua, thúc đẩy phát triển
những sản phẩm mới thay thế hoặc hoàn thiện những sản phẩm cũ đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao hơn nữa của khách hàng. Việc nắm rõ đặc điểm tiêu dùng và tính cách
kinh doanh của người Nhật Bản sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam giao tiếp và kinh
doanh thành công với họ.
2.2 Một số lý thuyết liên quan của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm xuất khẩu thì có rất nhiều
tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, em chỉ nghiên cứu các chỉ
tiêu dưới đây có tính chất đánh giá tổng quát và phản ánh rõ nét nhất tới phát triển
xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường Nhật Bản.Trong phạm vi của bài, tác giả
nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu. Bao gồm:
Sản lượng xuất khẩu: Là tổng khối lượng hàng hóa doanh nghiệp đã xuất khẩu trong
một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định lượng của phát triển thương
mại xuất khẩu. Để đánh giá quy mô xuất khẩu tăng hay giảm theo chỉ tiêu sản lượng
người ta dựa vào tỷ lệ gia tăng sản lượng.
Tỷ lệ gia tăng sản lượng = (Qt – Qt-1) / Qt-1
Trong đó: Qt: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm t
Qt-1: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm (t-1)


Kim ngạch xuất khẩu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp giá trị tiền tệ khối lượng hàng
hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây chỉ tiêu chuẩn phản

ánh mặt giá trị về xuất khẩu của doanh nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu được tính bằng
cơng thức:
n

KNXK t  Pt * Qt
1

KNXK t : Tống kim ngạch xuất khẩu ngành hàng trong thời gian t
P t : Giá sản phẩm xuất khẩu trong thời gian t
Q t : Sản lượng xuất khẩu ngành hàng trong thời gian t
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng
năm: Là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi tương đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm.
Được tính bằng cơng thức sau: g =

Qn  Qn  1
Qn  1

g : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua các năm
Qn : Sản lượng ngành hàng hàng xuất khẩu năm nghiên cứu
Qn  1 : Sản lượng ngành hàng xuất khẩu năm kế hoạch

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu
2.2.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mơ
Các nhân tố thuộc về chính trị và luật pháp
Xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau, bởi vậy
nó khơng chỉ chịu sự tác động của các chế độ luật pháp, chính trị của quốc tế nói
chung mà cịn chịu sự tác động của cả quốc gia xuất khẩu hay quốc gia nhập khẩu nói
riêng.
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu: như sự bất ổn
về chính trị sẽ làm chậm q trình tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của khoa học

cơng nghệ gây khó khăn trong việc cải tiến cơng nghệ, tăng chất lượng sản phẩm xuất
khẩu. Vì vậy, mà làm giảm việc mở rộng phạm vi cũng như dung lượng xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả xuất khẩu, ảnh hưởng xấu đến phát triển thương mại xuất khẩu mặt
hàng nào đó của quốc gia.


Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu, nó có thể làm
thay đổi các điều kiện của môi trường vĩ mô và cạnh tranh. Bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn kinh doanh xuất khẩu, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải tuân thủ luật
pháp, khơng những luật pháp của nước mình mà còn tuân thủ luật pháp của nước nhập
khẩu, luật pháp quốc tế.
Như vậy hệ thống chính trị và luật pháp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành
mạnh hay không cho các chủ thể sẽ ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu hiệu quả hay
khơng hiệu quả.
Chính sách kinh tế
Chính sách thuế quan và công cụ phi thuế
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng hoá phải
nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Nếu như thuế nhập nguyên liệu quá cao sẽ làm chi
phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hoá xuất khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu và giảm lượng xuất khẩu và
ngược lại.
Các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu cũng gây khó khăn
rất lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Vì những ảnh hưởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thường miễn
thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất. Chính phủ thường áp dụng hạn
ngạch xuất khẩu đối với những hàng hoá mà sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong
nước và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu dùng để hàng hố xuất khẩu.

Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của các
nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ giá hối đối lớn hơn tỷ suất lợi nhuận thì hoạt


động xuất khẩu có lãi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại, Chính vì thế mà tỷ giá
hối đối trở thành một cơng cụ điều tiết của Nhà nước.
Hệ thống ngân hàng tài chính
Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến vấn đề thanh toán quốc tế,
thơng qua hệ thống Ngân hàng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những điều kiện
thuận lợ cho việc thanh tốn đơn giản, nhanh chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ thống ngân
hàng này dễ đảm bảo rằng người bán sẽ thu được tiền và người mua sẽ nhận được
hàng, làm giảm bớt việc phải dành nhiều thời gian và chi phí để các bên đối tác tìm
hiểu nhau.
Nếu như một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó cũng là
một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước trong hoạt động xuất khẩu và
ngược lại.
2.2.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Nguồn nhân lực
Là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định vận mệnh của doanh nghiệp.
Vì vậy nếu doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên có trình độ thì
doanh nghiệp đó có một nửa thành cơng. Nếu có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên tốt,
làm việc có hiệu quả, làm giảm giá thành của sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh, sẽ tạo cơ hội cho ngành hàng phát triển nhanh.
Nguồn vốn
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Với nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp có thể đầu
tư vào hoạt động sản xuất, tổ chức mạng lưới thu mua hàng hóa, thúc đẩy các hoạt

động nghiên cứu thị trường, xúc tiến, phân phối cũng được chú trọng hơn, trong khi
các doanh nghiệp hạn hẹp về vốn thì sẽ cắt bỏ một số hoạt động quan trọng này.Yếu tố
này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vì các chi phí xúc tiến thương
mại thường rất cao. Qua đó doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng và quan
trọng là tạo được uy tín trong kinh doanh.


Nguồn nguyên liệu
Khối lượng, chất lượng, chủng loại của nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng nhất
định đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Nếu có được nguồn nguyên liệu ổn định,
đa dạng và phong phú dẫn đến sản xuất cũng ổn định hơn, đa dạng hơn, các nhà sản
xuất sẽ có nguồn hàng thường xuyên, đầy đủ và đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ hội cho
doanh nghiệp gia tăng quy mô xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển xuất khẩu mặt
hàng.
Trình độ khoa học và công nghệ:
Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lưu thương mại mang tính tồn cầu thì
việc ứng dụng khoa học cơng nghệ mang ý nghĩa quyết định. Với những ứng dụng
khoa học công nghệ kỹ thuật cho sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có, tạo ra
những sản phẩm tinh xảo, có chất lượng hơn và sự phát triển của khoa học công nghệ
thông tin sẽ giúp thu thập thông tin, khai thác các cơ hội của thị trường. Vì vậy nó có
tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hạ
giá thành, tạo sự phát triển ổn định và mạnh mẽ cho ngành, từ đó phát triển thương
mại nói chung và phát triển xuất khẩu nói riêng.
Hoạt động tạo mẫu sản phẩm.
Hoạt động tạo mẫu phẩm là việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, tính năng
mới nhằm đưa ra thị trường những loại sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận và
đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong hoạt động xuất khẩu thì việc thiết kế sản
phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng tại thị trường nhập khẩu được
coi là bước thành công ban đầu của doanh nghiệp và ngược lại, nếu công tác này

không tốt doanh nghiệp sẽ chịu tổn thất lớn do không tiêu thụ được sản phẩm đã sản
xuất ra.


2.3 Tổng quan khách thể nghiên cứu các cơng trình năm trước
Trong những năm qua, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
hàng thủ cơng mỹ nghệ của nước ta. Mỗi một đề tài nghiên cứu những mặt khác nhau
của hàng thủ công mỹ nghệ. Đáng chú ý nhất trong các cơng trình đó là:
- Theo tác giả Lê Thị Tuyết Minh( 2006) của “ Những giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của công ty CP mỹ nghệ xuất nhập
khẩu Hà Nội”, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
- Theo tác giả Hồ Quỳnh Doan( 2003) trong “ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, luận văn tốt
nghiệp, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
- Theo tác giả Đỗ Thị Thu Nguyệt ( 2007) trong “ Giải pháp tạo nguồn hàng thủ
công mỹ nghệ để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần vật tư và xuất
nhập khẩu Masimex”, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
- Theo tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2009) trong “ Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Best way”, luận văn tốt nghiệp, Đại
học Thương Mại, Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập tới các nội dung,
phương pháp nghiên cứu sau:
- Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, giải
quyết các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển xuất khẩu như: bản chất của phát triển
xuất khẩu sản phẩm, các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu.
- Nội dung chủ yếu của các cơng trình nghiên cứu này là giải quyết các vấn đề
mở rộng thị trường, làm rõ vai trò của thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đánh
giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.



- Các nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, so
sánh, phân tích, đã có sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn nhưng chưa chuyên
sâu.
- Thời gian nghiên cứu của các đề tài này đều từ năm 2009 trở về trước. Với tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 2009 thì có rất nhiều tác động dẫn đến
sự thay đổi về phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các vấn đề liên quan tới
mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở các cách tiếp cận và mức độ giải quyết vấn đề khác nhau,
trên thị trường khác nhau. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu và giải quyết được vấn đề
nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường Nhật Bản.
Chính vì vậy, đề tài “ Giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản” là một đề tài mới, tập trung đi sâu nghiên
cứu nguồn nguyên liệu – nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu. Và từ
đó tác giả đưa ra những giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng
TCMN của Tổng cơng ty Thương Mại Hà Nội nói riêng và tồn ngành nói chung.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu đầy đủ lý luận về phát triển xuất khẩu với nội
hàm gồm: gia tăng quy mô xuất khẩu, phát triển xuất khẩu về mặt chất lượng, nâng
cao hiệu quả của xuất khẩu; đưa ra hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của
xuất khẩu; khái quát các nhân tố mơi trường có ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu.
Về các phương pháp nghiên cứu và mặt thực tiễn của đề tài:
Nghiên cứu của đề tài sử dụng chủ yếu là các phương pháp thu thập và phân tích
dữ liệu( trong đó dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích bằng cách phát phiếu điều
tra phỏng vấn tới Tổng công ty Thương Mại Hà Nội. Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập
và phân tích từ: các tài liệu, báo cáo của đơn vị thực tập, từ sách báo, tạp chí và từ
Internet). Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh,
thống kê…



Trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu đó, tiến hành đánh giá thực trạng xuất
khẩu TCMN của công ty, đánh giá cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển
xuất khẩu TCMN sang thị trường Nhật Bản, đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu giải pháp
nguồn nguyên liệu TCMN.
Về các kết luận và giải pháp:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của phát triển xuất khẩu hàng TCMN sang thị
trường Nhật Bản của công ty, rút ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn
chế, khó khăn cần khắc phục.
Từ đó đưa ra các giải pháp nói chung, tập trung vào các giải pháp về nguồn
nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu TCMN sang thị trường Nhật Bản cho doanh
nghiệp. Ngồi ra cịn có những kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết những vấn đề cịn tồn tại.


CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1.1 Phương pháp điều tra
Điều tra là một phương pháp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục đích
thu thập thơng tin cho một mục đích nghiên cứu theo một chủ đề nào đó. Bằng việc
thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi, mỗi câu hỏi đều có các phương án trả
lời khác nhau, người được điều tra sẽ chọn một trong những phương án trả lời mà
mình cho là đúng nhất.
Phương pháp này sử dụng trong phần 3.3 chương 3 để tìm hiểu chung về doanh
nghiệp như: sản phẩm kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp sang thị trường Nhật
Bản, quy mô doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu…và
tìm hiểu những nhân tố tác động trực tiếp đến nguồn nguyên liệu thủ công mỹ nghệ
với phát triểu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của doanh nghiệp.

3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông qua hỏi đáp giữa người điều
tra và các đáp viên. Các đối tượng được phỏng vấn là các nhà quản trị, các nhân viên
kinh doanh của các công ty. Phiếu phỏng vấn được thiết kế với những nội dung có liên
quan đến phát triển xuất khẩu TCMN dưới dạng câu hỏi mở.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và thông dụng được
dùng kèm với phương pháp trắc nghiệm để thu thập những thông tin mà phương pháp
điều tra trắc nghiệm không thực hiện được.
Phương pháp này được sử dụng trong phần 3.3 chương 3 để tìm hiểu những
đánh giá từ góc độ vi mơ của doanh nghiệp về những chính sách của Nhà nước có phù
hợp, có tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu khơng và dự báo gì về triển
vọng nguồn ngun liệu nhằm xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản.
Đồng thời tìm hiểu những nhân tố mơi trường nào tác động trực tiếp đến nguồn


nguyên liệu với phát triển xuất khẩu của các doanh nghiệp sang thị trường Nhật Bản,
sản phẩm của doanh nghiệp có đáp ứng được với thị hiếu của người tiêu dùng Nhật
Bản không. Các giải pháp của doanh nghiệp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển
xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường Nhật Bản.
3.1.1.3 Các phương pháp thu thập khác
Ngoài hai phương pháp thu thập truyền thống là phỏng vấn và điều tra số liệu đề
tài còn sử dụng phương pháp thu thập từ những tài liệu, những báo cáo của Bộ
Thương Mại, những nghị quyết của Chính phủ, báo cáo của Vụ kế hoạch, từ những
đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thu thập qua các phương tiện thông tin đại chúng
để thu thập được đầy đủ số liệu cho ở mục 3.3 và 3.4.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp phân tích thống kê
Để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung chủ yếu của đề tài,
phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang
tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn. Sau khi thu thập số

liệu bằng các phương pháp thu thập trên thì đề tài sử dụng ph ương pháp thống kê để
tổng hợp các số liệu đó ở dạng thơ thành những nhóm số liệu thứ cấp phục vụ cho q
trình phân tích được dễ dàng, thấy rõ được thực trạng về nguồn nguyên liệu nhằm phát
triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của cả nước và của
Tổng công ty Thương Mại Hà Nội.
3.1.2.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp này để so sánh các dữ liệu giữa các thời kỳ với nhau, so sánh
doanh thu, số lượng xuất khẩu tiêu thụ của từng mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị
trường Nhật Bản, hoặc so sánh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Từ
việc so sánh để đưa ra nhận xét về nguồn nguyên liệu với phát triển xuất khẩu thủ
công mỹ nghệ. Đồng thời, đưa ra những giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát
triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.


3.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Sử dụng các chỉ số để đánh giá sự tăng giảm về doanh thu xuất khẩu thủ cơng
mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản. Qua đó, có thể đánh giá được sự nỗ lực trong gia
tăng quy mô, nâng cao khả năng đáp ứng nguồn hàng thủ công mỹ nghệ trong thời
gian sắp tới.
3.1.2.4 Các phương pháp nghiên cứu khác
Ngoài các phương pháp nghiên cứu chủ yếu nêu trên, trong quá trình nghiên
cứu đề tài em còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp tổng hợp
thống kê, phương pháp tổng quan tài liệu…
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát
triển xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản
Nhật Bản không chỉ là một thị trường lớn trên thế giới, mà còn là một thị trường
gần gũi về mặt địa lý và có nhiều điểm tương đồng về văn hố đối với Việt Nam. Nhật
Bản từ trước đến nay vẫn là một trong các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam

về mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ và cũng có nhiều hứa hẹn đối với doanh nghiệp Việt
Nam. Hàng thủ cơng mỹ nghệ - một trong nhóm những sản phẩm mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc đã và đang được thị trường Nhật Bản đánh giá cao và có tiềm năng
xuất khẩu mạnh. Trong những năm qua, phát triển xuất khẩu hàng TCMN sang thị
trường Nhật Bản đạt được những thành tựu nhất định. Mặc dù Nhật Bản là một thị
trường khó tính và có tính cạnh tranh cao nhưng xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam
thể hiện được vị thế, sức mạnh của mình trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ
thông qua quy mô và chất lượng phát triển xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường
Nhật Bản trong những năm qua.
3.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Từ thế kỷ 11, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã được xuất khẩu qua cảng
Vân Đồn, Vạn Ninh. Trải qua các bước thăng trầm đến ngày đất nước thống nhất
( năm 1975), xuất khẩu TCMN bước vào giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của mình.



×