Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN ĐỨC QUYẾT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
GÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN ĐỨC QUYẾT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
GÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình
thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định
của địa phương nơi thực hiện đề tài
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Học viên

Trần Đức Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chương trình đào tạo Cao học khóa 2013 – 2015. Với tên đề tài nghiên

cứu: “Giải pháp phát triển bền vững trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình”.
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại
Trường Đại học Lâm nghiệp tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn – Người thầy đã hết lòng hướng dẫn
và các phòng ban huyện Lương Sơn thành phố Hịa Bình đã giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Trong q trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo khoa
Sau đào tạo nói riêng và các thầy cơ giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp nói
chung. Nhân dịp này, tơi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của
các thầy cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Học viên

Trần Đức Quyết


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục bảng................................................................................................. vi

Danh mục hình ................................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ............................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững TTCN .............................................. 5
1.1.1. Phát triển và phát triển bền vững ............................................................ 5
1.1.2. Kinh tế trang trại ..................................................................................... 8
1.1.3. Phát triển bền vững trang trại ................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển KTTT ......................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương của VN ....................................... 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Sơn......................................... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 38
2.1. Đặc điển tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lương Sơn ......................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38
2.1.2. Các đặc điểm KTXH ............................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 52
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 52


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 53

2.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 56
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 58
3.1. Thực trạng phát triển Trang trại chăn nuôi tại huyện Lương Sơn ........... 58
3.1.1. Chính sách của địa phương về phát triển kinh tế trang trại .................. 58
3.1.2. Tình hình phát triển trang trại trên địa bàn huyện Lương Sơn ............. 61
3.2. Thực trạng SXKD của các trang trại chăn nuôi gà điều tra. .................... 63
3.2.1. Thông tin về các trang trại điều tra ....................................................... 63
3.2.2. Tổ chức sản xuất của các trang trại điều tra.......................................... 65
3.2.3. Các nguồn lực chủ yếu cho SXKD của các trang trại điều tra ............. 71
3.2.4. Chi phí sản xuất của các trang trại điều tra ........................................... 72
3.2.5. Thu nhập của các trang trại điều tra ..................................................... 75
3.2.6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra ..................... 76
3.2.7. Vấn đề rủi ro trong SXKD của các trạng trại điều tra ......................... 80
3.3. Vấn đề tính bền vững trong phát triển trang trại chăn ni gà trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 81
3.3.1. Bền vững về mặt kinh tế ....................................................................... 81
3.3.2. Bền vững về mặt môi trường ................................................................ 85
3.3.3. Bền vững về mặt xã hội ........................................................................ 86
3.4. Những thành công, tồn tại trong phát triển bền vững trang trại chăn nuôi
gà trên địa bàn huyện Lương Sơn .................................................................. 87
3.4.1. Những thành cơng ................................................................................. 87
3.4.2. Những khó khăn trong phát triển bền vững trang trại chăn nuôi gà ở
huyện Lương Sơn ............................................................................................ 89
3.5. Giải pháp phát triển bền vững trang trại chăn nuôi gà ở huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 102
1. Kết luận ..................................................................................................... 102
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 103
2.1. Đối với nhà nước và chính quyền các cấp ............................................ 103
2.2. Đối với chủ trang trại ............................................................................ 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CAC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

STT

Tên đầy đủ

1

CB- CN

Cán bộ -cơng nhân

2

CC

Cơ cấu

3

CLB

Câu lạc bộ


4

CPSX

Chi phí sản xuất

5

CP

Chi phí

6

ĐH

Đại học

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8

HTX

Hợp tác xã


9

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

10

KTTT

Kinh tế trang trại

11

NSNN

Ngân sách nhà nước

12



Lao động

13

SL

Số lượng


14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thong

17

TN

Thu nhập

18

TT

Trang trại


19

TN-MT

Tài ngun- Mơi trường

20

Tr.đồng

Triệu đồng

21

TP

Thương phẩm

22

TTBQ

Tăng trưởng bình qn

23

UBND

Ủy ban nhân dân


24

XD

Xây dựng

25

XHH

Xã hội hóa


vi

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2014

40

2.2


Tình hình dân số và lao động huyện Lương Sơn, năm 2014

44

2.3

Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện Lương Sơn

48

2.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai

50

đoạn 2012 - 2014
2.5

Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu

54

2.6

Nguồn thơng tin số liệu thứ cấp tại huyện và xã

55


3.1

Tình hình phát triển trang trại của huyện Lương Sơn Giai

61

đoạn 2012 - 2014
3.2

Thơng tin về chủ trang trại điều tra

64

3.3

Tình hình giống và cơ cấu giống của trang trại

66

3.4

Tình hình sử dụng thức ăn của trang trại điều tra

67

3.5

Tình hình phòng trừ dịch bệnh trong trang trại điều tra

68


3.6

Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trong các trang trại điều tra

69

3.7

Thông tin về các nguồn lực trong trang trại điều tra

71

3.8

Chi phí sản xuất bình qn của 1 trang trại điều tra

73

3.9

Kết quả chăn nuôi gà của các trang trại điều tra

76

3.10 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà,
năm 2014

77



vii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1 Phát triển kinh tế bền vững

7

2.1 Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2014

41

2.2 GTSX của huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình giai đoạn

50

2012- 2014
2.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai đoạn 2012 – 2014

51

3.1 Cơ cấu chi phí lưu động của các trang trạichăn nuôi gà điều tra

75


năm 2014.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại là một loại hình sản xuất nơng nghiệp khá phổ biến và đang
đóng vai trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Với quy mơ linh hoạt và phù hợp với trình độ quản lý và quy
luật của thị trường, trang trại đã trở thành hình thức tổ chức sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỉ trọng lớn về đất canh tác cũng như khối lượng nơng sản được
sản xuất. Trang trại là hình thức doanh nghiệp nhỏ trực tiếp sản xuất ra nông
sản phẩm, là đối tượng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa. Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế
nơng hộ, là mơ hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính chất phổ biến và
khơng ngừng phát triển cho đến ngày nay.
Ở Việt Nam, kinh tế trang trại (KTTT) đã và đang trở thành mơ hình
sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả. Kể từ khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP
ngày 2-2-2000 của Chính phủ về phát triển KTTT, nước ta đã xuất hiện ngày
càng nhiều mơ hình trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn việc
làm cho hàng trăm ngàn lao động, tận dụng tốt diện tích mặt nước và đất đai,
góp phần tích cực vào quá trình hội nhập của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI cũng đã xác định rõ định hướng cụ thể: “Khuyến khích tập trung
ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và
điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hịa lợi ích giữa người sản xuất,
người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ
chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.”

Về phát triển trang trại chăn nuôi, trang trại chăn nuôi chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số lượng trang trại nông nghiệp cả nước, và hiện nay tỷ trọng
này đang có chiều hướng tăng lên. Năm 2013 cả nước có 9.026 trang trại chăn
ni (bằng 38,72% tổng số trang trại nông nghiệp).


2

Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, năm 2014 có 168 cơ sở chăn nuôi gà quy
mô lớn và là những trang trại chăn nuôi gà thương phẩm với quy mô từ 3.000
- 10.000 con/lứa sản xuất được khoảng 2 triệu con xuất chuồng/năm với sản
lượng thịt hơi khoảng 5,7 nghìn tấn; 15 trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng
thương phẩm quy mơ 120 nghìn con; 18 trại gà giống, một năm cung cấp
khoảng chục triệu con gà giống…
Vài năm trở lại đây, hoạt động trang trại ở Hịa Bình đã góp phần tích
cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi; phát triển các loại
cây trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao…, tạo nên các mơ hình sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả để nơng dân học tập và phát triển, góp phần khơng
nhỏ vào kết quả sản xuất nông nghiệp của Tỉnh. Tuy vậy, một trong những
khó khăn lớn nhất hiện nay là chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
trang trại, cũng như chưa có định hướng cụ thể để các trang trại phát triển.
Lương sơn là huyện miền núi của tỉnh Hịa Bình, nằm giáp ranh thủ đơ
Hà Nội, chuỗi đơ thị Hịa Lạc – Xn Mai – Miếu Mơn, với các khu cơng
nghiệp đang hình thành và phát triển... Trong những năm qua, sản xuất nơng
nghiệp đã có bước phát triển mới, mặc dù huyện cũng đã dành nhiều quan tâm
để phát triển nông nghiệp nông thôn, nhưng nông nghiệp và nông thôn vẫn
chưa phát triển đúng tiềm năng và mục tiêu đặt ra, kinh tế trang trại chăn ni
gà phát triển chưa cao, phần lớn quy mơ cịn nhỏ, hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong các trang trại cịn chưa cao.
Vấn đề đặt ra là tình hình phát triển của các trang trại chăn nuôi gà trên

địa bàn huyện Lương Sơn ra sao? Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
trang trại chăn nuôi này như thế nào? Những nhân tố nào nhằm phát triển bền
vững các trang trại chăn nuôi gà tại địa bàn huyện Lương Sơn? Đây là những
vấn đề cần được làm rõ, giúp cho trang trại phát triển theo hướng bền vững,
hiệu quả.


3

Xuất phát từ những yêu cầu trên nhằm giúp cho các chủ trang trại chăn
ni nói chung, chăn ni gà nói riêng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
phát triển trang trại chăn nuôi theo hướng bền vững và bảo vệ môi trường, tôi
đã chọn “Giải pháp phát triển bền vững trang trại chăn nuôi gà trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại
chăn nuôi gà trên địa bàn huyện lương Sơn tỉnh Hịa Bình, Luận văn đề xuất
giải pháp góp phần phát triển bền vững các trang trại này trên địa bàn nghiên
cứu trong thười gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển bền
vững trang trại chăn nuôi;
- Đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn ni gà ở huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững trang trại chăn
ni gà ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững trang trại chăn nuôi
gà trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng phát triển và tính bền
vững trong phát triển của các trang trại chăn ni gà ở huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình.


4

+ Về thời gian:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng
thời gian 2012-2014.
Số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong thời gian từ tháng 4 đến
tháng 9 năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững trang trại chăn nuôi;
- Thực trạng phát triển các trang trại chăn nuôi gà ở huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình
- Hiệu quả SXKD và tính bền vững trong phát triển các trang trại chăn
nuôi gà trên địa bàn nghiên cứu
- Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững các trang trại chăn nuôi
gà trên địa bàn nghiên cứu
- Giải pháp phát triển bền vững trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững TTCN
1.1.1. Phát triển và phát triển bền vững
1.1.1.1 Phát triển
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với
khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là
sự gia tăng thuần túy về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP,
GNP/đầu người, hay GDP… thì phát triển kinh tế ngồi việc bao hàm sự gia
tăng đó, cịn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những
biến đổi về mặt chất của nền kinh tế xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và kèm theo đó là việc khơng ngừng nâng
cao mức sống toàn dân thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế,
tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ mơi
trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học- kỹ thuật vào phát triển
kinh tế- xã hội…
Theo cuốn sách “Mơ hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển nông
thôn bền vững” (1999), Nhà xuất bản Nơng nghiệp Hà Nội thì phát triển được
định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của
con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế
trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa
với mức độ hạnh phúc hơn.


6

Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt
ra cho sự phát triển tồn diện nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy

nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai thập niên vừa qua, do xu hướng hội
nhập, khu vực hóa, tồn cầu hóa phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn nên đã
nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng quốc gia, lãnh thổ riêng biệt, song
lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của cả khu vực và tồn thế giới,
trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp, nan giải đòi hỏi phải có sự chung
sức của cả cộng đồng nhân loại ví dụ như: môi trường sống, thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh… Từ đó địi hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và
cả thế giới phải được nâng lên tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của
sự hợp tác, phát triển. Thực tiễn đó đã thúc đẩy sự ra đời một khái niệm mới
về phát triển mang nội hàm phản ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các
khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát
triển bền vững.
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn
phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai. Phát triển bền vững đang là
mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh
tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hố…riêng của mình để hoạch định chiến lược
phù hợp nhất. Ngày nay khái niệm bền vững phải nhằm hướng tới: bền vững về
kinh tế, bền vững về chính trị, xã hội và bền vững về mơi trường. Nó phản ánh
xu thế của thời đại và định hướng tương lai của loài người.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về sự phát triển bền vững, trong
đó định nghĩa được nhắc đến nhiều nhất là định nghĩa của Uỷ ban Thế giới
(WCED - World commission on the Environment and Development) về Môi
trường & Phát triển đưa ra năm 1987: “Phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng hu cầu
của thế hệ tương lai” [26].


7


Hình 1.1. Phát triển kinh tế bền vững
• Định nghĩa của FAO - 1989 về phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
định hướng những thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức sao
cho đạt đến độ thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của
thế hệ hôm nay và mai sau”. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực
nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất nước, các nguồn gen động vật và thực
vật, khơng làm suy thối mơi trường, là kỹ thuật thích hợp, kinh tế sống động
và được xã hội tiếp nhận [11].
• Khái niệm của Herman Daly, 1973 (World Bank):
Một thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài
nguyên tái tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh vật...nhanh hơn sự tái tạo của
chúng. Một xã hội bền vững cũng không sử dụng các nguồn tài ngun
khơng tái tạo như nhiên liệu hố thạch, khống sản…nhanh hơn q trình
tìm ra loại thay thế chúng và không thải ra môi trường các chất độc hại
nhanh hơn q trình trái đất hấp thụ và vơ hiệu hoá chúng [26].


8

• Luật bảo vệ mơi trường Việt Nam, sửa đổi năm 2005:
“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các
thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” [26].
Như vậy, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển về 3 mục tiêu:
Kinh tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Vì vậy
để đạt được sự phát triển bền vững cho đất nước nói chung và thế giới nói riêng
địi hỏi các nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.

1.1.2. Kinh tế trang trại
1.1.2.1. Khái niệm về TT và KTTT
* Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nơng nghiệp, các nhà
kinh tế thấy rằng, khi cơng nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
hàng xuất khẩu tăng lên rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản
phẩm nơng nghiệp thì khơng thể dựa vào hình thức sản xuất nơng hộ với quy
mơ nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự
cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì địi hỏi
các hộ nơng dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung với quy mơ lớn
và hình thành nên các nông trại hay trang trại như ngày nay.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại ở nước ta có xu hướng
phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trên nhiều địa
phương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm và nội
dung của trang trại, kinh tế trang trại là cần thiết để có được những nhận
thức đúng đắn trong cơng việc đánh giá đúng thực trạng phát triển của nó.


9

Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại
lớn sản xuất nông nghiệp”. Trên thế giới đều dùng phổ biến từ farm (tiếng
Anh) và feme (tiếng Pháp) mà các từ điển Anh – Việt của ta đều dịch là trang
trại và các văn kiện của đảng đều dùng thuật ngữ “trang trại”. Trong các tài
liệu nghiên cứu về kinh tế trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm trại”, “ngư nghiêp” để phân biệt
chuyên ngành sản xuất.
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và
kinh tế trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, thể hiện rõ

qua các khái niệm.
Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được
Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý: để
tổ chức lại quá trình sản xuất nơng, lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm
cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hố có chất lượng cao hơn cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn
vị diện tích, góp phần xố đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất
lượng cuộc sống của mọi người tham gia [12].
Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy
mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả ) [2].
Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế
phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng cơng nghiệp
hố lần thứ nhất ở một số nước Châu Âu (Trần Đức, 1995).
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng lâm,
thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hố, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu


10

hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy
mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ và luôn gắn với thị trường) [3].
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao
động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản
xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu
là sản xuất nơng sản hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng
nhu cầu cho xã hội )[12].

* Kinh tế trang trại
Hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế Việt Nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
- Theo PGS –TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông, lâm,
ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người
lao động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất
nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường và được nhà nước bảo hộ” [24].
- Theo ông Trần Trác, Vụ trưởng – Vụ Kinh tế Trung ương: “Kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố lớn trong Nông, Lâm, Ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nơng thơn. Có sức đầu tư lớn,
có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp
tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ
đưa các thành tựu khoa học, cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức
cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”[23].
- Theo Giáo sư Đào Công Tiên - trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển


11

trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình
thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất
dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hố với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”[6].
Khái niệm Kinh tế trang trại, lần đầu tiên trong văn bản pháp lý
của nhà nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 đã nêu rõ:
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp,

nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kinh tế trang trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao
gồm cả kinh tế, xã hội, mơi trường. Như vậy, nói đến trang trại là nói đến chủ
thể của các yếu tố đó. Cịn nói đến kinh tế trang trại chủ yếu là đề cấp đến
yếu tố kinh tế của trang trại và cũng là vấn đề mấu chốt của các đơn vị kinh tế.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng
nghiệp với mục đích là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng đất, tư
liệu sản xuất của hộ gia đình, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù
hợp với đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp, do đó đây là
hình thức tổ chức phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ được phát triển ở các
nước cơng nghiệp mà cịn được phát triển ở tất cả các nước trên thế giới [6].
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp (hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát triển trên nền
tảng kinh tế nơng hộ. Q trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn
với sự tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh đất đại, lao động, tư liệu
sản xuất - vốn, khoa học công nghệ, để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất
ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao [25].


12

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố lớn trong nơng,
lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nơng thơn, có sức đầu
tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp q trình sản xuất kinh doanh, có phương
pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa

những thành tựu khoa học cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hố tạo ra sức cạnh
tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao [25].
Tóm lại: Kinh tế trang trại của Chính phủ, kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hố trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ
gia đình nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
1.1.2.2. Những đặc trưng của TT
Đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại được thể hiện trên các khía cạnh
như, mục đích sản xuất của trang trại, mức độ tập trung hoá và chun mơn hố,
cũng như và kiến thức và kinh nghiệm của chủ trang trại [23], [27].
Một là, về mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ
sản hàng hố với quy mơ lớn.
Đặc điểm chủ yếu của kinh tế trang trại khác với kinh tế tiểu nơng bởi
chức năng sản xuất hàng hóa là chính. Giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm
hàng hóa là chỉ tiêu trực tiếp để phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế hộ sản
xuất tự cung, tự cấp. Quy mơ hàng hóa của trang trại thường lớn hơn rất nhiều
lần so với kinh tế hộ bình thường. Ngồi ra cịn có các chỉ tiêu khác như
ruộng đất , vốn, lao động cũng khác so với kinh tế hộ tiểu nơng.
Hai là, mức độ tập trung hố và chun mơn hoá các điều kiện và yếu tố
sản xuất cao hơn hẳn (vượt trộ* so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở
quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ
sản hàng hoá.


13

Bà là, chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành
sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài

sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
1.1.2.3. Chính sách của NN về KTTT
* Chủ trương phát triển kinh tế trang trại
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại
trong thời gian qua và căn cứ vào chủ trương đối với kinh tế trang trại đã
được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tháng 12 năm 1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm
1989 của Bộ Chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần giải quyết
một số vấn đề về quan điểm và chính sách nhằm tạo mơi trường và điều kiện
thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong thời gian tới.
* Quan điểm của Đảng và Nhà nước về kinh tế trang trại
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng
nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nơng nghiệp bền
vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói
giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nơng thơn mới.
- Q trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại
gắn liền với q trình phân cơng lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình cơng nghiệp hố trong nơng nghiệp và nơng thơn.


14

* Về chính sách cụ thể
Chính sách đất đai
- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng

thuỷ sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng
sản xuất thì ngồi phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn
được Uỷ ban nhân đân xã xét cho thuê đất để phát triền trang trại.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát
triển trang trại theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền
sử dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999
để phát triển trang trại thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chính sách về thuế
- Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát
triển kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi,
đầm phá ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian
tối đa theo Nghị quyết số 51/1999/NQ-CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổ số 03/1998/QH10.
- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng
sản xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên
chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông nghiệp.


15

Chính sách đầu tư tín dụng
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng
thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được

thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QDD-TTg ngày 30 tháng 3
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính sách tín dụng ngân
hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn”, chủ trang trại được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng.
Chính sách lao động
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông
thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất
nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng; trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, ốm đau trong thời gian làm việc theo
hợp đồng lao động.
Chính sách khoa học, cơng nghệ, môi trường
- Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây
nông nghiệp, lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ
sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và hộ nông dân
trong vùng.


16

- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa
học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ
thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nơng dân trong vùng.

Chính sách thị trường
- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban
Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp
thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các
cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản hàng hố của trang trại
và nơng dân trên địa bàn.
- Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nơng thơn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ
trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình dự án hợp tác, hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với
hợp tác chủ trang trại, hộ nông dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nơng dân và nhập
khẩu vật tư nơng nghiệp.
Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
Tải sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại khơng bị quốc hữu hố,
khơng bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phịng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được
thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường tại thời
điểm công bố quyết định thu hồi.


×