Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố hồ chí minh hiện nay TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.58 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là yêu cầu cấp thiết
nhằm thực hiện quan điểm chỉ đạo về xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản về GDPL cho mọi người dân. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng cho các hoạt động giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho
nhân dân nói chung, cho học sinh ở các trường THPT nói riêng trong
điều kiện hiện nay.
Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là nhu cầu tất yếu của
chính bản thân học sinh đang trong độ tuổi trưởng thành. Trong các
đối tượng của GDPL, học sinh THPT là một trong những đối tượng
quan trọng nhất. Bởi vì, học sinh THPT là độ tuổi đầu đời của người
trưởng thành, có quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ trong thực hiện pháp
luật công dân.
Giáo dục pháp luật là một nội dung trong chương trình giáo
dục tồn diện cho học sinh THPT. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các nhà trường THPT là một nội dung nằm trong chương trình giáo
dục cơng dân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới địi hỏi phải đổi mới
phương thức quản lý. Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các
trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thơng mới địi hỏi phải
đổi mới phương thức quản lý giáo dục quả nhà trường.
Thực tiễn GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang nảy sinh những vấn đề bất cập
cần giải quyết. Phương thức quản lý GDPL cho học sinh THPT chậm
đổi mới, không theo kịp sự phát triển của thực tiễn, chưa phù hợp đặc
điểm học sinh THPT
Với những lý do như trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án


“Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” .
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản
lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục


2
phổ thơng mới; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý GDPL
cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật,
hình thành những thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật, góp phần
phát triển tồn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu luận về GDPL và lý luận về quản lý GDPL cho
học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thơng
mới, xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL cho
học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động, rút ra
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, xây dựng cơ sở thực tiễn
của đề tài luận án.
Đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng u cầu
của chương trình giáo dục phổ thơng mới, phù hợp với đặc điểm
riêng của địa phương.
Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp, khẳng định tính cấp

thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý q trình giáo dục tồn diện
cho học sinh ở các trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.s
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý GDPL cho
học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, năm 2018, dưới góc độ
của quản lý nhà trường về giáo dục.
Về không gian: Khảo sát quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: các số liệu trình bày trong luận án được thu thập
từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020


3
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các nhà trường THPT thực hiện các biện pháp quản lý
GDPL cho học sinh theo hướng kết hợp các hoạt động GDPL trong
nhà trường với tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn
tuyên truyền, GDPL của xã hội; kết hợp xây dựng với cải tạo nhận
thức, thái độ, hành vi chấp hành pháp luật của học sinh; phối hợp các
lực lượng giữa nhà trường với gia đình và xã hội tiến hành đồng bộ
các biện pháp GDPL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh, phù
hợp đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, thì
sẽ chuyển đổi được quá trình GDPL cho học sinh theo u cầu của
Chương trình GDPT mới, góp phần nâng cao chất lượng GDPL ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện mục

tiêu phát triển tồn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận khoa học duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quán
triệt và cụ thể hố tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Luận án được thực
hiện dựa trên các phương pháp tiếp cận như sau:
Tiếp cận hệ thống – cấu trúc. Tiếp cận lịch sử - logic. Tiếp cận
thực tiễn - hoạt động trải nghiệm. Tiếp cận năng lực.
Các phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra: Điều tra 360 CBGV và 200 học sinh
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn Hiệu trưởng trường
THPT, cán bộ Sở GD&ĐT, cán bộ Công an
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ và sản phẩm giáo dục:
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm:
Nhóm phương pháp hỗ trợ. Thu thập và xử lý số liệu thực
trạng và thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.


4
6. Những đóng góp mới của đề tài luận án
Luận án đã khái quát những vấn đề lý về GDPL và quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo quan điểm đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục. Xây dựng các khái niệm về GDPL và quản

lý GDPL cho học sinh; xác định các nội dung, phương thức quản lý
GDPL cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; chỉ ra
những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý GDPL cho học sinh
THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung,
phát triển hoàn thiện lý luận về quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ thực
tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở để đổi
mới GDPL theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp phần
nâng cao chất lượng GDPL, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
phẩm chất, năng lực của học sinh.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của các
nhà nghiên cứu, hoạt động quản lý của các nhà quản lý giáo dục và
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở các nhà trường THPT.
7. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung, phát triển lý luận về GDPL và quản
lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo hướng giáo dục toàn
diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp những số liệu trung thực giúp cán
bộ QLGD các cấp nhận thức đúng thực trạng QLGDPL cho học sinh
ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,
làm cơ sở đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.
Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý
giúp cán bộ quản lý các cấp tham khảo, áp dụng trong thực tiễn quản
lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án gồm: mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



5
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
pháp luật
1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra
cho luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái qt các cơng trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài luận án
Nhóm thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu chung về nhà
nước pháp luật và GDPL
Nhóm thứ hai, những cơng trình nghiên cứu lý luận chung về GDPL.
Nhóm thứ ba, những nghiên cứu về GDPL cho các đối tượng cụ thể.
Nhóm thứ tư, những cơng trình nghiên cứu GDPL trong mối
quan hệ với các nội dung giáo dục khác.
Nhóm thứ năm, những cơng trình nghiên cứu về quản lý GDPL.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết
Một là: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của quản lý GDPL
cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ
thông mới, làm rõ đặc thù của quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Hai là: Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay.
Ba là: Xây dựng các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo định
hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với đặc
điểm riêng của Thành phố.
Kết luận chương 1
Hoạt động nghiên cứu về pháp luật và GDPL đã xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của nhà nước và pháp luật. Các cơng trình
nghiên cứu về pháp luật và GDPL trên thế giới từng bước được phân


6
chia theo các nhánh tương đồng với sự phát triển của các hệ thống tổ
chức nhà nước khác nhau của xã hội loài người.
Pháp luật ở Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến có nhiều điểm
tương đồng với pháp luật của các nước trong hệ thống xã hội chủ
nghĩa. Nghiên cứu về pháp luật và GDPL ở Việt Nam chỉ phát triển
mạnh từ sau thời kỳ đổi mới. Các công trình nghiên cứu về pháp luật
và GDPL đã đi sâu vào các đối tượng cụ thể trong xã hội. Mỗi đối
tượng có đặc điểm, yêu cầu riêng và có các phương pháp, hình thức
tổ chức GDPL khác nhau.
Những cơng trình nghiên cứu về quản lý GDPL nói chung và
quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên nói riêng chỉ mới được quan
tâm trong những năm gần đây. Nhìn chung, các cơng trình nghiên
cứu theo hướng này cịn phát triển chậm hơn so với yêu cầu của thực
tiễn xã hội. Phần lớn các nội dung nghiên cứu về quản lý GDPL cho
học sinh, sinh viên được đề cập đến như một phần nằm trong các
cơng trình nghiên cứu về pháp luật và GDPL. Gần đây đã xuất hiện
các cơng trình nghiên cứu về quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên
trong các đề tài luận văn thạc sĩ và các bài báo khoa học.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HIỆN NAY
2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay
2.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông
2.1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có định hướng của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng được
giáo dục, nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao nhận thức, hình thành
ý thức pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật
trong các mối quan hệ xã hội.
2.1.1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông
Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT là quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục lên đối tượng được


7
giáo dục, thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường,
nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức pháp luật và rèn luyện thói
quen hành vi ứng xử theo pháp luật cho học sinh, giúp học sinh hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực về pháp luật, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường
2.1.2. Vai trò giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông hiện nay
Giáo dục pháp luật cho học sinh góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hiện nay.

Giáo dục pháp luật trong nhà trường góp phần hình thành, phát
triển tồn diện các phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
2.1.3. Đặc điểm quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường trung học phổ thơng theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới 2018
2.1.3.1. Đặc điểm về mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông.
2.1.3.2. Đặc điểm về chương trình, nội dung giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông.
2.1.3.3. Đặc điểm về phương pháp giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông.
2.1.4. Những vấn đề đặt ra trong dục pháp luật cho học sinh
ở các trường trung học phổ thông hiện nay
Mâu thuẫn giữa tính biến động nhanh của xã hội với sự ổn định
tương đối của GDPL ở các nhà trường.
Mâu thuẫn giữa GDPL trong nhà trường với thực thi pháp luật
của xã hội.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu GDPL hiện nay với thực trạng năng
lực GDPL của các nhà trường THPT.
Mâu thuẫn giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức GDPL cho học sinh.
Mâu thuẫn giữa kết quả GDPL cho học sinh với tình trạng vi
phạm pháp luật của học sinh.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục pháp luật
cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay
2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật và quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
2.2.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật



8
Quản lý GDPL là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý, tác động vào quá trình GDPL nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu, nhiệm vụ GDPL theo chương trình, kế hoạch đã xác định.
2.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông
Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT là hệ thống
những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý nhà
trường đến quá trình GDPL cho học sinh, nhằm khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục, đảm bảo cho hoạt động của nhà
giáo dục và đối tượng giáo dục đạt được các mục tiêu GDPL đã xác
định
2.2.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông
Một là, quản lý thống nhất giữa GDPL với giáo dục các
phẩm chất khác cho học sinh.
Hai là, quản lý thống giữa quá trình giáo dục với quá trình
dạy học trong GDPL cho học sinh.
Ba là, quản lý thống nhất giữa hoạt động GDPL với các loại
hình hoạt động khác trong nhà trường.
Bốn là, quản lý thống nhất giữa giáo dục của nhà trường với giáo
dục của xã hội và giáo dục của gia đình trong GDPL cho học sinh.
2.2.3. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông hiện nay
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông thống nhất với kế hoạch giáo dục
tổng thể của nhà trường
2.2.3.2. Tổ chức xây dựng chương trình, nội dung giáo dục pháp
luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới

2.2.3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông phù
hợp với đặc điểm của nhà trường và địa phương
2.2.3.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ,
giáo viên và phối hợp các lực lượng giáo dục pháp luật cho học sinh


9
2.2.3.5. Tổ chức xây dựng và khai thác, sử dụng các điều kiện
đảm bảo cho giáo dục pháp luật ở nhà trường trung học phổ thông
2.2.3.6. Kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả giáo dục pháp
luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông theo yêu cầu mới
2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay
2.3.1. Tác động từ điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, trật
tự xã hội của đất nước và địa phương
2.3.2. Tác động từ thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, từ xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo
2.3.3. Tác động từ chủ trương, chính sách của địa phương về
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn
2.3.4. Tác động từ mơi trường văn hố giáo dục của nhà
trường
2.3.5. Tác động từ trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.6. Tác động từ đặc điểm nhận thức, động cơ, thái độ của
học sinh đối với quá trình giáo dục pháp luật trong nhà trường
Kết luận chương 2
Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT là nhiệm

vụ thường xuyên của các nhà trường, được thực hiện có mục đích, có
tổ chức theo chương trình, kế hoạch xác định. GDPL cho học sinh ở
các trường THPT là một nội dung trong Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đổi mới GDPL cho học sinh THPT theo Chương trình giáo
dục phổ thơng mới 2018 là quá trình chuyển đổi từ phương thức giáo
dục nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh sang phương thức
giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực thực thi pháp luật
của học sinh..
Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay là
một yêu cầu cấp thiết nhằm tổ chức, điều khiển quá trình đổi mới
GDPL theo Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018. Quá trình


10
đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT đòi hỏi phải đổi mới
phương thức quản lý giáo dục nhà trường nói chung và quản lý
GDPL nói riêng theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
hiện nay. Đó là q trình chuyển đổi từ quản lý theo quan điểm tiếp
cận nội dung sang quản lý theo quan điểm tiếp cận năng lực.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
3.1. Khái quát chung về giáo dục và hệ thống giáo dục
trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Khái quát chung về tình hình giáo dục trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.2. Khái quát chung về tình hình giáo dục trung học phổ

thơng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng
3.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát
Nhằm đánh giá toàn diện thực trạng giáo dục pháp luật và thực
trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT,
phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của các
ưu điểm, hạn chế đó.
3.2.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát
Đối tượng điều tra, Đối tượng điều tra, khảo sát: 60 CBQL, 300
GV, 200 học sinh các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh
Địa bàn điều tra, khảo sát: Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh,
các trường THPT trên địa bàn Thành phố.
Thời gian điều tra, khảo sát: Tiến hành 2 đợt (tháng 9 năm 2018 và
tháng 5 năm 2019).
3.2.3. Nội dung tiến hành điều tra, khảo sát
Khảo sát, đánh giá thực trạng GDPL cho học sinh ở các trường
THPT Thành phố Hồ Chí Minh


11
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh
Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành phố
Hồ Chí Minh
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn khoa
học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục.
Để đánh giá thực trạng GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở
các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh, NCS tiến hành điều tra

bằng phiếu hỏi. Phiếu điều tra được thiết kế thành 2 mẫu cho 2 nhóm
đối tượng. Mẫu 1 dùng cho 360 cán bộ quản lý và giáo viên. Mẫu 2
dùng cho 200 học sinh ở 10 trường THPT. Đối với học sinh chỉ tham
gia điều tra, đánh giá về thực trạng GDPL cho học sinh, không tham
gia điều tra, đánh giá về thực trạng quản lý GDPL.
Mỗi nội dung khảo sát được đánh giá ở 4 mức độ, mỗi mức độ
được tính bằng số lượng và %. Một số trường hợp tính ra điểm, mỗi mức
độ gắn với số điểm tương ứng, cụ thể là: Tốt: 4 điểm; khá 3 điểm; trung
bình 2 điểm và yếu 1 điểm. Kết quả thu được tính tổng điểm (∑); điểm trung
bình ( X ) sau đó xếp thứ bậc.
3.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay
3.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục pháp luật cho
học sinh
3.3.2. Thực trạng chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cho
học sinh
3.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
3.3.4. Thực trạng kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh
3.3.5. Thực trạng vi pháp pháp luật của học sinh trung học
phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh


12
3.4. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay
3.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông

Kết quả nghiên cứu thực trạng xây dựng kế hoạch GDPL cho
học sinh ở các trường THPT hiện nay được trình bày trong bảng 3.8.
3.4.2. Thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện nội dung,
chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông
Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện
chương trình, nội dung GDPL cho học sinh ở các trường THPT được
trình bày trong bảng 3.9.
3.4.3. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông
Kết quả nghiên cứu thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức GDPL cho học sinh ở các trường THPT được trình
bày trong bảng 3.10
3.4.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong giáo dục pháp
luật cho học sinh
Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong GDPL
cho học sinh được trình bày trong bảng 3.11
3.4.5. Thực trạng tổ chức xây dựng và khai thác, sử dụng các
điều kiện đảm bảo cho giáo dục pháp luật ở các trường trung học
phổ thông
Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức xây dựng, khai thác, sử
dụng các điều kiện đảm bảo cho GDPL ở các nhà trường THPT được
trình bày trong bảng 3.12
3.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả
giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông



13
Kết quả nghiên cứu thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và
kết quả GDPL cho học sinh THPT được trình bày trong bảng 3.13
3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ
thơng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT được trình bày
trong bảng 3.14
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục pháp luật
cho học sinh ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
3.6.1. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.15: Tổng hợp thực trạng quản lý GDPL cho học sinh
THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
TT

Thực trạng

1

Thực trạng xây dựng kế
hoạch GDPL cho học
sinh THPT
Thực trạng tổ chức xây
dựng nội dung, chương
trình GDPL cho học
sinh THPT

Thực trạng chỉ đạo đổi
mới PP, hình thức tổ
chức GDPL
Thực trạng tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình
độ cho CBGV và phối
hợp các lực lượng
trong GDPL
Thực trạng xây dựng
các điều kiện đảm bảo
cho GDPL ở nhà
trường THPT
Thực trạng kiểm tra,
đánh giá chất lượng và
kết quả GDPL cho học
sinh THPT

2

3
4

5

6

Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB
Yếu


X
TB

Thứ
bậc

482

587

532

199

2,75

1

435

484

608

273

2,60

2


335

422

698

345

2,41

4

331

396

600

473

2,32

5

309

360

627


504

2,26

6

375

411

645

369

2,44

3


14
3.6.2. Ưu điểm và nguyên nhân
* Ưu điểm
* Nguyên nhân của ưu điểm
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, của Sở Giáo
dục và Đào tạo, của chính quyền địa phương.
Ban Giám hiệu các nhà trường THPT đã nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của GDPL cho học sinh; đã có nhiều hoạt động tích
cực tổ chức, chỉ đạo các hoạt động GDPL cho học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong các nhà trường THPT
có tinh thần thái độ tích cực, gương mẫu trong chấp hành pháp luật.

3.5.3. Hạn chế và nguyên nhân
*Hạn chế:
* Nguyên nhân của hạn chế
Một là, nhận thức về trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, giáo
viên trong quản lý GDPL cho học sinh còn hạn chế.
Hai là, năng lực tổ chức và phương thức quản lý GDPL của
cán bộ, giáo viên ở các nhà trường THPT còn hạn chế, bất cập.
Ba là, tổ chức xây dựng chương trình, nội dung GDPL cho học
sinh THPT chậm đổi mới, chưa cập nhật sự vận động, phát triển của
thực tiễn.
Bốn là, chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
GDPL cho học sinh THPT thiếu tính hệ thống, đồng bộ.
Năm là, tổ chức phối hợp các lực lượng GDPL cho học sinh chưa
hiệu quả.
Sáu là, ý thức tự quản lý, tự GDPL của một bộ phận học sinh ở
các trường THPT còn hạn chế
Kết luận chương 3
Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy, thực trạng GDPL và
thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh có sự tương đồng nhau. Muốn đổi mới nâng
cao chất lượng GDPL cho học sinh ở các trường THPT, trước hết phải
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý GDPL của nhà trường.
Thực trạng GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chủ yếu vẫn được thực hiện
theo chương trình giáo dục phổ thơng cũ đã có chỉnh sửa cập nhật
yêu cầu mới. Kết quả GDPL cho học sinh còn nặng về trang bị kiến


15
thức pháp luật, chưa chú trọng đúng mức về phát triển năng lực thực

thi pháp luật cho học sinh. Các vụ vi phạm pháp luật của học sinh
trong các trường THPT cịn diễn biến phức tạp.
Các nhà trường đã có nhiều hoạt động đổi mới phương thức quản
lý nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Kết quả điều tra,
đánh giá thực trạng quản lý cho thấy hầu hết các chỉ số, các tiêu chí đánh
giá đều ở mức trung bình, số ý kiến đánh giá ở mức yếu cịn chiếm tỷ lệ
khá cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải có biện pháp khắc phục..
Chương 4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN
NAY VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
4.1. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh ở các trường trung học phổ
thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay
4.1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL theo
hướng phân cấp quản lý và phân nhóm đối tượng học sinh
* Nội dung của biện pháp
Xây dựng kế hoạch GDPL chung cho học sinh toàn trường.
Xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh theo từng khối lớp.
Xây dựng kế hoạch GDPL cho từng nhóm đối tượng HS cá biệt.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Bước thứ nhất: Ban Giám hiệu nhà trường THPT chủ trì xây
dựng kế hoạch hoạt động GDPL chung cho cho học sinh toàn trường.
Bước thứ hai: Các khối trưởng chủ trì tổ chức xây dựng kế
hoạch GDPL cho học sinh trong khối.
Bước thứ ba: Giáo viên chủ nhiệm lớp chủ trì xây dựng kế
hoạch GDPL của từng lớp. Giáo viên phụ trách Môn Giáo dục cơng
dân chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch GDPL chuyên biệt cho học sinh

của từng lớp và cho các đối tượng học sinh cá biệt trong nhà trường.
Bước thứ tư: Tổ chức thực hiện kế hoạch.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Thành phố.


16
4.1.2. Xây dựng chương trình, nội dung GDPL cho học sinh ở các
trường THPT theo định hướng chương trình sách giáo khoa mới
* Nội dung của biện pháp
Tích hợp nội dung GDPL với nội dung dạy học trong nhà
trường THPT.
Tổ chức đổi mới nội dung GDPL cho học sinh theo hướng coi
trọng hoạt động trải nghiệm.
Tích hợp nội dung GDPL với giáo dục chính trị, đạo đức, lối
sống và các phẩm chất nhân cách khác của học sinh.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Bước thứ nhất, Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo cho các tổ
chuyên môn nghiên cứu quán triệt các yêu cầu, nội dung của chương
trình sách giáo khoa mới.
Bước thứ hai, các tổ chuyên môn tổ chức biên soạn chương
trình các mơn học theo u cầu mới.
Bước thứ ba, giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn tổ
chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm theo định hướng GDPL cho
học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có quy chế quản lý tạo điều kiện pháp lý cho các trường
THPT chủ động từng bước đổi mới nội dung GDPL cho học sinh
theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4.1.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo hướng tăng các hoạt
động trải nghiệm thực tiễn pháp luật
* Nội dung của biện pháp
Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GDPL theo
hướng giáo dục trong thực tiễn.
Kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức GDPL
truyền thống với các phương pháp và hình thức tổ chức GDPL
mới có sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại trong dạy học và
GDPL cho học sinh.
Kết hợp các phương pháp giáo dục chung với giáo dục riêng,
lấy giáo dục riêng là chủ yếu trong GDPL cho học sinh.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp


17
Bước thứ nhất, Ban Giám hiệu nhà trường tổ chức nghiên cứu,
phân tích đặc điểm tình hình chấp hành pháp luật của học sinh trong
nhà trường và trên địa bàn thành phố.
Bước thứ hai, các tổ chuyên môn thiết kế phương pháp và hình
thức GDPL cho các đối tượng học sinh trong nhà trường.
Bước thứ ba, giáo viên triển khai thực hiện các phương pháp
và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh trong nhà trường theo môn
học do bản thân mình đảm nhiệm.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Có quy chế quy định chức năng, quyền hạn cho các tổ
chun mơn trong đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
GDPL cho học sinh.
Cán bộ, giáo viên trong nhà trường có hiểu biết chương trình
giáo dục phổ thơng mới, biết sử dụng các phương pháp giáo dục tích
hợp trong dạy học và giáo dục, biết tổ chức các hoạt động trải nghiệm

của học sinh theo hướng giáo dục hình thành các phẩm chất.
Có sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương
và các cơ quan chức năng của sở GD&ĐT trong đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh.
4.1.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực GDPL cho giáo
viên ở các trường THPT
* Nội dung của biện pháp
Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo năng lực.
Xác định nội dung bồi dưỡng.
Xác định các phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng
năng lực GDPL cho giáo viên.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng nhưng thống nhất
về mục tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Hai là, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức biên soạn nội dung, chương trình bồi dưỡng và tổ chức
các hoạt động bồi dưỡng tập trung.
Ba là, Ban Giám hiệu nhà trường THPT phân loại giáo viên
trong nhà trường, xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng giáo viên,
phân công, cắt cử giáo viên luân phiên nhau đi tham gia các lớp bồi
dưỡng tập trung.
Bốn là, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBGV, nhà
giáo dục phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đối tượng.


18
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Có chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ GDPL cho cán
bộ, giáo viên ở các nhà trường THPT

Có sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với Sở Tư pháp và các tổ
chức đoàn thể trên địa bàn Thành phố cùng phối hợp tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ GDPL cho giáo viên các trường THPT..
4.1.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia GDPL cho học sinh THPT phù hợp đặc thù của
Thành phố Hồ Chí Minh
* Nội dung của biện pháp
Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình trong GDPL cho học
sinh.
Tổ chức phối hợp nhà trường với địa phương trong GDPL cho
học sinh.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo và tổ chức xây dựng
cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Hai là, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức hội nghị phụ huynh
học sinh để phổ biến kế hoạch GDPL cho học sinh.
Ba là, Ban Giám hiệu nhà trường liên hệ với các cơ quan chức
năng của địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối
hợp GDPL cho học sinh trên địa bàn.
Bốn là, tổ chức các hoạt động GDPL cho học sinh có sự tham
gia của nhà trường, gia đình và địa phương.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ gắn bó giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
Có cơ chế quản lý bắt buộc các lực lượng tham gia phải có
trách nhiệm pháp lý trong GDPL cho học sinh.
Có nguồn kinh phí và các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt
động phối hợp các lực lượng trong GDPL cho học sinh.
4.1.6. Xây dựng cơ chế quản lý phát huy vai trò tự quản, tự
GDPL của học sinh

* Nội dung của biện pháp
Định hướng nội dung tự GDPL cho học sinh.
Định hướng phương pháp tự GDPL cho học sinh.


19
Xây dựng quy chế quản lý kích thích, bắt buộc tự GDPL của
học sinh.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, Ban Giám hiệu ở các nhà trường THPT cần phải xây
dựng chương trình tự học, tự giáo dục, tự bồi dưỡng về pháp luật cho
các khối lớp và cho các loại đối tượng học sinh.
Hai là, tổ chức cho học sinh tự kiểm điểm, tự đánh giá, tự đăng
ký lựa chọn nội dung, chương trình tự GDPL.
Ba là, định hướng cho học sinh biết sử dụng mạng xã hội để tự
học tập, tự GDPL.
Bốn là, sử dụng ban cán sự lớp, các nhóm bạn trong quản lý
hoạt động tự học, tự GDPL của học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Tự học, tự GDPL nhất thiết phải có tổ chức, có kế hoạch, có sự
quản lý của giáo viên dưới những cách thức khác nhau.
Giáo viên cần có phương pháp tổ chức, quản lý lớp học
một cách khoa học, tạo sự đồng thuận, phát huy vai trò tự quản
của các em.
Học sinh có quyết tâm cao chủ động phối hợp với giáo viên và
các thành viên trong tập thể lớp.
Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tổ chức các
hình thức tự học, tự GDPL.
4.1.7. Kết hợp kiểm tra, đánh giá chất lượng với kiểm tra,
đánh giá kết quả GDPL cho học sinh

* Nội dung của biện pháp
Một là, kiểm tra, đánh giá chất lượng GDPL cho học sinh ở các
trường THPT.
Hai là, kiểm tra, đánh giá kết quả GDPL cho học sinh ở các
trường THPT.
* Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Bước thứ nhất: Xác định phương thức kiểm tra, đánh giá.
Bước thứ hai: Tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu
chí đánh giá chất lượng hoạt động GDPL cho học sinh ở nhà
trường THPT.
Bước thứ ba: Tổ chức triển khai các hoạt động kiểm tra,
đánh giá chất lượng và kết quả GDPL cho học sinh ở nhà
trường THPT.


20
Bước thứ tư: Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả GDPL cho học sinh ở
các trường THPT phải có kế hoạch, được thực hiện theo kế hoạch.
Người đi kiểm tra, đánh giá phải được tập huấn về phương
pháp kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu mới, đặc biệt là yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Mối quan hệ của các biện pháp:
Mỗi biện pháp có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phạm vi tác
động khác nhau, song giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Quá trình thực hiện cần tổ chức thực hiện đồng
bộ các biện pháp. Tuy nhiên, căn cứ theo điều kiện cụ thể mà xác
định biện pháp trọng tâm, trọng điểm.
4.2. Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất

4.2.1. Phương pháp tổ chức khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm: Nhằm kiểm chứng mức độ cần thiết và
tính khả thi của 7 biện pháp quản lý GDPL cho học sinh THPT trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đã được đề xuất.
Khách thể khảo nghiệm: Khảo nghiệm được tiến hành trên 360
cán bộ, giáo viên.
Phương pháp khảo nghiệm: Lập bảng điều tra bằng phiếu hỏi
về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất
trong luận án.
4.2.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp được tổng
hợp trong bảng 4.1
4.2.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp được tổng hợp
trong bảng 4.2
4.2.4. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
Bảng 4.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
TT

Các biện
pháp

1
2

BP 1
BP 2

Sự cần thiết

Trung
Thứ bậc
bình
d1
2,86
1
2,74
3

Tính khả thi
Trung
Thứ bậc
bình
d2
2,77
2
2,54
4

Hệ số
chênh lệch
(d1- d2)2
1
1


21
3
BP 3
4

BP 4
5
BP 5
6
BP 6
7
BP 7
Tổng cộng

2,81
2,68
2,49
2,63
2,53
2,67

2
4
7
5
6

2,79
2,65
2,36
2,42
2,49
2,58

1

3
7
6
5

1
1
0
1
1

Để tìm hiểu tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp, tác giả sử dụng công thức Spearman để tính hệ số tương quan
thứ hạng

R =1 −

6∑ D 2

R = 0,82

n(n −1)
2

Với hệ số tương quan R = 0,82 cho thấy giữa tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp có tính tương quan thuận và khá chặt
chẽ, nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi. Các biện
pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

4.3. Thử nghiệm các biện pháp
4.3.1. Khái quát chung về phương pháp tổ chức thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học, đối chiếu với thực tiễn
đồng thời đánh giá hiệu quả của biện pháp quản lý giáo dục pháp luật
cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
* Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm biện pháp “ Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
GDPL cho giáo viên ở các trường THPT”.
* Giả thuyết thử nghiệm
Nếu tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ GDPL cho
đội ngũ giáo viên ở các trường THPT, gắn với quá trình đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục trong nhà trường thì sẽ nâng cao được năng lực
GDPL của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng GDPL cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Đối tượng và lực lượng tham gia thử nghiệm
Đối tượng thử nghiệm là 200 cán bộ, giáo viên của 5 trường
THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


22
* Phương pháp tổ chức thử nghiệm
Tổ chức thử nghiệm bồi dưỡng năng lực GDPL cho cán bộ
quản lý, giáo viên ở các trường THPT được đưa vào kế hoạch tập
huấn giáo viên trong năm học 2018-2019 của các trường THPT.
* Xác định các biến số trong thử nghiệm
Biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực GDPL cho
giáo viên ở các trường THPT” là biến số độc lập (X).
Mức độ tăng lên về chất lượng GDPL cho học sinh ở các

trường THPT là biến số phụ thuộc (Y).
* Ngun tắc thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm khơng có đối chứng, mà so sánh sự thay
đổi của chính bản thân đối tượng sau thử nghiệm.
3.4.2. Quy trình và kết quả thử nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thử nghiệm
Xây dựng kế hoạch tổ chức thử nghiệm.
Hướng dẫn cộng tác viên
Ban Giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
Tiến hành kiểm tra công tác chuẩn bị.
Đo đạc, đánh giá chất lượng đầu vào của đối tượng thử nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thử nghiệm
Hiệu trưởng các trường THPT tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
GDPL cho cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường. Cán bộ Thanh tra của
Sở GD&ĐT trực tiếp bồi dưỡng
Hiệu trưởng nhà trường tập hợp toàn lớp tập huấn, nhân viên Thanh
tra của Sở trong Ban chỉ đạo chủ trì trao đổi các nội dung, giải đáp thắc mắc
và kết luận về nội dung tập huấn.
Bước 3: Kết thúc thử nghiệm
Tổ chức điều tra, phân tích kết quả về mặt định lượng sau thử nghiệm.
Bảng 4.8. So sánh kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành
vi của 200 cán bộ, giáo viên về GDPL trước và sau khi thử nghiệm
Nội dung
đánh giá
Câu 1

Câu 2

A


So sánh
Trước TN
Sau TN
Biến số Y
Trước TN

SL
13
72
Tăng
12

%
6,5
36,0
29,5
6,0

Mức độ đánh giá
B
SL
%
99
49,5
110
55,0
Tăng 5,5
96
48,0


C
SL
88
18
Giảm
92

%
44,0
9,0
-35,0
46,0


23

Câu 3

Câu 4

Sau TN
Biến số Y
Trước TN
Sau TN
Biến số Y
Trước TN
Sau TN

68
Tăng

37
168
Tăng
15
155

34,0
28,0
18,5
84,0
65,5
7,5
77,5

110
Tăng
152
32
Giảm
164
45

55,0
7,0
76,0
16,0
-60,0
82,0
22,5


22
Giảm
11
0
Giảm
21
0

11,0
-35,0
5,5
0
-5,5
10,5
0

Từ số liệu trong bảng 4.8 ta có thể so sánh các chỉ số trước với
sau thử nghiệm bằng biểu đồ 4.4 như sau:

Từ kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm cho thấy, các biện pháp
mà tác giả luận án đề xuất là có tính cần thiết, tính khả thi và phù hợp
với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Kết luận chương 4
Luaanh án đã đề xuất hệ thống 7 biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động GDPL cho học sinh ở các trường THPT
Thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục hiện nay. Các biện pháp đề xuất trong luận án được xây
dựng dựa trên tiếp cận hỗn hợp vừa theo các chức năng quản lý giáo
dục nhà trường vừa theo các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục,

đồng thời quán triệt quan điểm đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.


24
Các biện pháp đã được khảo nghiệm và thử nghiệm trong thực
tiễn, khẳng định tính cần thiết, tính khả thi và mức độ phù hợp với
thực tiễn GDPL ở các trường THPT hiện nay. Các biện pháp này thực
hiện đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả quản lý GDPL trong nhà trường,
thơng qua đó nâng cao chất lượng GDPL cho học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường THPT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT đang
đặt ra yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương thức quản lý giáo dục ở các
nhà trường. GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT
có mối quan hệ biện chứng với nhau, muốn đổi mới GDPL cho học
sinh ở các trường THPT phải đồng thời đổi mới quản lý GDPL ở các
nhà trường THPT.
Luận án đã luận giải những vấn đề lý luận về GDPL và quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh trên cơ sở quan điểm tiếp cận hiện đại của Chương trình giáo
dục phổ thông mới 2018 và quan điểm tiếp cận thực tiễn bám sát tính
đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy, q trình đổi mới GDPL ở các nhà trường thiếu
tính đồng bộ, cịn mang tính kinh nghiệm riêng của từng trường, chưa
theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thơng mới, chưa phản

ánh tính đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những căn cứ về lý luận và những đúc rút thực tiễn về
quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, luận án đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục, phù hợp với đặc
điểm thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Các biện
pháp bước đầu được kiểm chứng qua việc khảo nghiệm và bước
đầu chứng minh sự đúng đắn, hiệu quả qua quá trình thử nghiệm.
Với những kết quả thu được tác giả đã hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu đề tài luận án.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh


25
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
2.4. Đối với các trường trung học phổ thơng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.


×