Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.3 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN XUÂN HOẢN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CỤM LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI

N

Kinh tế phát triển
9.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


Cơng trình hồn thành tại:

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung

Phản biện 1:

GS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Phản biện 2:

TS. Vũ Ngọc Huyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam



Phản biện 3:

TS. Đào Duy Tâm
Chuyên gia độc lập

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày
tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

24


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn, vai trị của các hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp, bao gồm các hoạt động tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn là rất
quan trọng. Những năm gần đây, các làng nghề nông thôn ở Hà Nội đã phục hồi và
phát triển với số lượng 1350 làng nghề và làng có nghề, tạo điều kiện để thúc đẩy kinh
tế nơng thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất phi nông nghiệp,
giảm tỷ trọng nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và tạo ra
những hướng phát triển mới, đặc biệt là hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị,
cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nơng thơn, hình thành và phát triển các
cụm làng nghề (CLN). Hà Nội hiện có 33 CLN với 5 nhóm khác nhau trong đó nhóm

nghề thủ công mỹ nghệ (gốm sứ, đồ đỗ mỹ nghệ và mây tre giang đan) có nhiều CLN
nhất. Các CLN đã có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội (KTXH)
địa phương nhưng do hình thành và phát triển tự phát nên dẫn đến những khó khăn bất
cập trong quản lý cơ sở hạ tầng, giao thông, an ninh trật tự, môi trường ở địa
phương,... Trên thực tế CLN nói chung và CLN trên địa bàn Hà Nội vẫn tồn tại, phát
triển hoặc biến mất nhưng không được quan tâm và nghiên cứu. Đó cũng là những
thách thức lớn đối với chính quyền và người dân địa phương. Để góp phần giải quyết
các vấn đề bất cập trong quản lý, phát triển các CLN cần có các nghiên cứu khoa học
đầy đủ về lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm quản lý và đề xuất được giải pháp, chính
sách quản lý, cơ chế hỗ trợ phù hợp nhằm khai thác các lợi ích và hạn chế các tồn tại
của phát triển CLN ở Hà Nội. Đó là lý do chọn vấn đề "Nghiên cứu phát triển cụm
làng nghề ở Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sỹ Kinh tế phát triển tại Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Tập hợp, bổ sung, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về CLN từ đó phân tích thực
trạng và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy phát triển các CLN ở Hà Nội trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển các cơ sở lý luận và thực tiễn về CLN và
phát triển CLN;
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển các CLN ở Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CLN ở Hà Nội trong thời
gian tới.
1


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận, thực tiễn về CLN và phát triển CLN đặt trọng

tâm vào khía cạnh kinh tế quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD) theo không
gian địa lý của CLN.
- Đối tượng khảo sát là các CLN, các cơ sở SXKD trong các CLN, các mối quan hệ
kinh tế giữa các làng nghề và các cơ sở SXKD trong CLN.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung khía cạnh kinh tế
trong phát triển CLN có gắn kết một số khía cạnh xã hội trong CLN.
- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu với các CLN thủ công mỹ nghệ là
CLN gốm sứ, CLN đồ gỗ và CLN mây tre đan trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng CLN đến năm 2018 và đưa ra các đề
xuất đến năm 2030.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và rõ thêm cơ sở lý luận về CLN và phát
triển CLN, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân
tố ảnh hưởng. Luận án đã định nghĩa CLN dựa trên lý thuyết về làng nghề và CCN đã
được triển khai ở nhiều nghiên cứu thực nghiệm, cũng như những nghiên cứu tổng
quan về cơ sở lý luận, thực tiễn. Luận án đã phân biệt sự khác biệt giữa CLN với CCN,
CCNLN. Luận án đã giải thích khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan về làng
nghề, CCN, CCNLN và CLN, đặc biệt là tính liên kết ngành theo khơng gian địa lý
của CLN. Những phân tích và kết luận của luận án là những kết quả có ý nghĩa bổ
sung thêm lý luận đối với tổ chức sản xuất của các làng nghề theo hướng hình thành và
phát triển các CLN, hình thành chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị sản phẩm làng nghề.
- Về thực tiễn: Luận án đã luận giải cho đến nay ở Việt Nam chưa có văn bản
pháp lý nào thừa nhận hay công nhận CLN nhưng luận án đã minh chứng trên thực tế ở
Hà Nội đang tồn tại 33 CLN. Nên luận án nghiên cứu theo hướng này khơng chỉ mới mà
cịn cần thiết. Luận án đã cung cấp kinh nghiệm phát triển làng nghề, CCN, CLN ở các
nước; cung cấp cơ sở dữ liệu cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các địa phương tham
khảo để hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu kế thừa và có các nghiên cứu sâu
hơn,... Luận án đã đề xuất được các định hướng và 5 giải pháp thúc đẩy phát triển các
CLN ở Hà Nội trong thời gian tới như: (1) Tăng cường đầu tư các nguồn lực cho phát

triển CLN; (2) Đổi mới về tổ chức sản xuất kinh doanh; (3) Nghiên cứu và phát triển thị
trường; (4) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và năng lực của cán bộ quản lý, chủ
cơ sở SXKD; và (5) Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển CLN.

2


1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận án nghiên cứu về CLN là một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam nên
luận án đã cung cấp các tài liệu mang tính học thuật như tiếp cận “Cụm”, đưa ra khái
niệm về CLN và phát triển CLN, tiêu chí xác định CLN; sử dụng mơ hình hồi quy
Binary Logit để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định về loại hình SXKD
của các cơ sở SXKD trong CLN; xác định các mối quan hệ, mạng lưới, liên kết ngành,
sự hình thành chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị trong CLN. Cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu mà luận án sử dụng đã kết hợp các phương pháp phân tích truyền
thống và hiện đại, kết hợp phương pháp nghiên cứu kinh tế và nghiên cứu lịch sử,…
Đây là những kiến thức, kỹ năng và phương pháp có giá trị khoa học trong luận án.
Các nghiên cứu lý luận của luận án khơng chỉ ở mức hệ thống hóa lý luận mà ý nghĩa
hơn cịn là sự giải thích, bổ sung những lý luận mới mà các tác giả khác chưa đề xuất.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vận dụng lý luận để phát hiện và phân tích lịch sử hình thành, thực trạng và đề
xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển các CLN trên địa bàn thành phố Hà Nội có ý
nghĩa thực tiễn trong việc giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận CLN như một thực thể
khách quan ra đời và phát triển gắn với làng nghề và hình thức tổ chức sản xuất địa
phương từ đó có chính sách, giải pháp quản lý, hỗ trợ phù hợp để phát huy những ưu
thế và hạn chế những bất cập của phát triển CLN. Luận án đã rút ra kinh nghiệm phát
triển CLN; đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
CLN ở Hà Nội; cung cấp cơ sở dữ liệu cho các cơ quan quản lý ở Hà Nội và các địa
phương tham khảo để hoạch định chính sách,... Đồng thời, luận án đã đề xuất những

định hướng và giải pháp có căn cứ khoa học nhằm phát triển CLN trong thời gian tới
trong bối cảnh CNH, HĐH, xây dựng nông thôn mới và hội nhập quốc tế.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
CỤM LÀNG NGHỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PH
ỂN C M L N N HỀ
2.1.1. Các khái niệm
- Làng nghề: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nơng
thơn. Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc
các hoạt động ngành nghề nông thôn (Chính phủ, 2018).
- Làng có nghề: Là làng có sự du nhập của một nghề mới hoặc là sự phát triển lan
tỏa từ các nghề truyền thống; có số hộ, số lao động sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ít
nhất từ 10% trở lên (UBND thành phố Hà Nội, 2013a).
3


- Cụm công nghiệp làng nghề là CCN phục vụ di dời, mở rộng SXKD của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân
trong làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, phát triển nghề, làng
nghề ở địa phương. CCNLN có qui mơ diện tích khơng vượt q 75 ha và khơng dưới
5 ha (Chính phủ, 2017).
- Cụm làng nghề là một tập hợp gồm một số làng nghề cùng loại ở gần cạnh
nhau, tập trung trên một không gian địa lý các cộng đồng người dân, chủ cơ sở SXKD
làng nghề và các thể chế địa phương với các mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa
tạo nền tảng cho việc cùng tham gia vào các hoạt động của cùng một nghề tiểu thủ
công nghiệp tại địa phương.
- Phát triển cụm làng nghề: Là sự phát triển tổng hòa của cả kinh tế, xã hội và
môi trường với sự lồng ghép giữa phát triển SXKD với bảo tồn bản sắc văn hóa trong
khơng gian địa lý nhất định của CLN.

2.1.2. Tiêu chí xác định cụm làng nghề
Theo chúng tơi, tiêu chí để xác định CLN phải đạt cả 04 tiêu chí sau:
(1) Có sự tập trung tối thiểu 3 làng nghề và làng có nghề gần nhau trong một
khơng gian địa lý tham gia cùng một lĩnh vực hoạt động hoặc các hoạt động ngành
nghề nơng thơn, trong đó có ít nhất 1 làng nghề chính đã đạt tiêu chuẩn cơng nhận làng
nghề theo quy định chung của quốc gia.
(2) Có sự tập trung số lượng lớn các cơ sở SXKD chun mơn hóa trong cùng
một lĩnh vực hoạt động ngành nghề (ít nhất có 10% cơ sở SXKD trong các làng liền kề
nhau), trong đó đã có các DNNVV; đã có sự hiện đại hóa và đổi mới trong cụm.
(3) Có sự liên kết giữa các làng nghề chính và làng có nghề gần kề, hình thành
các mạng lưới về cung cấp ngun vật liệu, gia cơng thầu khốn, tiêu thụ sản phẩm,
đào tạo nghề, chuyển giao KHCN.
(4) Đã hình thành chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và thị trường tại địa phương liên
quan đến hoạt động của CLN.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu về phát triển cụm làng nghề
- Lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức khơng gian của CLN;
- Sự phát triển các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh trong CLN;
- Phát triển về tổ chức sản xuất kinh doanh và liên kết, hợp tác trong CLN;
- Kết quả phát triển các CLN về kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế;
- Ảnh hưởng của phát triển CLN tới phát triển của địa phương.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển cụm làng nghề
- Ảnh hưởng từ thể chế, chính sách của nhà nước và địa phương;
- Ảnh hưởng của thị trường;
4


- Ảnh hưởng của vị trí địa lý;
- Ảnh hưởng của vốn con người và vốn xã hội;
- Ảnh hưởng của nguồn lực của địa phương;
- Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế.

2.2. CƠ SỞ HỰC ỄN VỀ PH
ỂN C M L N N HỀ
Luận án đã tổng kết kinh nghiệm phát triển CLN của các nước (Trung Quốc, Hàn
Quốc, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản, Italia, Pháp, Braxin,...) và kinh nghiệm của các
tỉnh Bắc Ninh, Nam Định, Hà Nam. Qua đó cho thấy các nước trên thế giới đều có các
hình thức khác nhau về CCN và trong giai đoạn đầu cũng tương tự như các CLN ở
Việt Nam hiện nay tuy tên gọi có thể khác nhau. Tại Việt Nam đã hình thành nhiều
CLN nhưng chưa được thống kê, nghiên cứu đầy đủ.
Từ các kinh nghiệm trong và ngoài nước có thể rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho
Hà Nội đối với việc phát triển CLN, bởi nó có những đóng góp tích cực cho phát triển
tổng hợp nông thôn theo vùng, giúp khai thác tối ưu nguồn lực tại chỗ góp phần cải
thiện và thực thi chính sách địa phương. Để quản lý phát triển các CLN thì trước hết
Thành phố cần coi đây là một thực thể khách quan tự hình thành, phát triển và có thể
chuyển hóa sang những dạng hiện đại hơn. Đề hạn chế sự hình thành và phát triển tự
phát thì cần có quy hoạch phát triển CLN theo vùng và có những chính sách đồng bộ,
đa ngành để hỗ trợ các CLN theo đúng tính chất của nó.

PHẦN 3. Đ C Đ ỂM Đ A B N V PHƯƠN

PH P N H ÊN CỨU

3.1. Đ ỀU K ỆN Ự NH ÊN K NH Ế XÃ HỘ CỦA H NỘI
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Hà Nội là Thủ đơ, trung tâm đầu não chính trị hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học và giao dịch quốc tế của Việt Nam; có 30
đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã (12 quận, 17 huyện và 1 thị xã); 584
phường, xã và thị trấn (trong đó có 382 xã); tiếp giáp với 8 tỉnh đồng bằng Sơng Hồng.
- Đất đai: Diện tích đất tự nhiên của toàn thành phố là 3.345,0 km2 trong đó diện
tích đất nơng nghiệp chiếm 56,4%. Trong đó đất trồng lúa chiếm 34,5%; Đất lâm
nghiệp chiếm 7,2%; Đất nuôi trồng thủy sản chiếm 3,2%.

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
- Dân số: Mật độ dân số trung bình là 2.279 người/km2, dân cư phân bố không
đều giữa các quận, huyện và thị xã; tốc độ đơ thị hóa phát triển tương đối nhanh đã tác
động nhiều đến lực lượng lao động làm ngành nghề ở nông thôn ngoại thành và áp lực
về vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân Thành phố.

5


- Lao động: Hà Nội có lực lượng lao động dồi dào (lao động từ 15 tuổi trở lên)
của thành phố Hà Nội năm 2018 là 3,8 triệu người (trong đó, khu vực thành thị là 2
triệu người; khu vực nông thôn là 1,8 triệu người). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở
khu vực nông thôn là 75,3%; Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo ước đạt 60,7%.
- Phát triển kinh tế: Giai đoạn 2015 - 2018 mức tăng trưởng bình quân là
10,73%/năm (cả nước là 6,2%). Đến năm 2020, GRDP bình quân đầu người ước đạt
5420 USD và bằng 1,8 lần bình quân cả nước; thu nhập bình qn đầu người khu vực
nơng thơn đạt 55 triệu đồng/người/năm, trong đó có sự đóng góp của 1350 làng nghề.
- Về phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hà Nội
luôn dẫn đầu cả nước về giáo dục, đào tạo cả về qui mô, mạng lưới trường lớp, chất
lượng giáo dục ở các cấp học. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 53,14% năm 2015
lên 70,2% năm 2019; tỷ lệ giải quyết việc làm sau đào tạo đạt trên 70%.
3.1.3. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật ở khu vực nông thôn
Ở khu vực nông thôn, cơ sở hạ tầng ở hầu hết các xã, đặc biệt là các xã đã đạt
tiêu chí xã NTM đều đã được cải tạo, nâng cấp khá đồng bộ. Toàn Thành phố đến nay
có 367/382 xã (chiếm 96,1%%) được cơng nhận đạt chuẩn NTM và đã có 18 xã đạt
chuẩn NTM nâng ca và 7 huyện (Đan Phượng, Đơng Anh, Thanh Trì và Hoài Đức, Gia
Lâm, Quốc Oai và thị xã Sơn Tây) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Như vậy Thủ đơ Hà Nội có các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội rất thuận lợi
để phát triển ngành nghề nơng thơn nói chung và CLN nói riêng. Tuy nhiên, sự phát
triển KTXH nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn ở Hà Nội nói riêng đang đứng trước

những thách thức không nhỏ là vấn đề giải quyết việc làm và sinh kế cho người dân
khu vực nông thôn.
3.2. PHƯƠN

PH P LUẬN TRONG NGH ÊN CỨU

3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu
Đề tài luận án đã xây dựng khung phân tích sự phát triển CLN, sử dụng 3 tiếp
cận nghiên cứu là: Tiếp cận nghiên cứu phát triển theo không gian địa lý, tiếp cận thể
chế và tiếp cận hệ thống liên ngành.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Các làng nghề ở Hà Nội được phân thành 11 nhóm ngành nghề trong đó một số
được khuyến khích phát triển, một số nhóm nghề khơng khuyến khích phát triển. Đề
tài luận án chọn 3 CLN nằm trong nhóm được khuyến khích phát triển là CLN (gốm
sứ Bát Tràng, đồ gỗ Chàng Sơn và mây tre đan Phũ Vinh) và chọn 300 cơ sở SXKD
để điều tra phỏng vấn (Bảng 3.1).
6


Bảng 3.1. Mẫu điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh nghề thủ công
Cụm đồ gỗ

Cụm gốm sứ

Cụm mây tre

Chàng Sơn

Bát Tràng


đan Phú Vinh

100

100

100

- Khơng đăng ký

90

31

94

- Có đăng ký

10

69

6

- Sản xuất

94

36


95

- Dịch vụ tổng hợp liên quan

6

64

5

Chọn mẫu

TT
1

Số lượng đơn vị được điều tra

2

Theo đăng ký kinh doanh:

3

Theo lĩnh vực kinh doanh

3.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau: Niên giám Thống
kê của thành phố Hà Nội; Các báo cáo và văn bản của thành phố Hà Nội; Sách, báo,
tạp chí, Internet, báo cáo khoa học,...

- Thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập thập bằng cách: Sử dụng phương pháp
đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia PRA và điều tra qua bảng hỏi với phiếu thu
thập thông tin CLN và phiếu điều tra các cơ sở SXKD trong CLN.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Phương pháp thống kê mơ tả; phương pháp
nghiên cứu lịch sử, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích kinh tế lượng
bằng sử dụng mơ hình hồi quy Binary Logistic, phương pháp phân tích SWOT.
3.2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu với 3 nhóm chỉ tiêu phù hợp để phản ánh các nội
dung phân tích và được chỉ rõ trong từng nội dung phân tích, cụ thể:
(1) Nhóm chỉ tiêu về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội liên
quan đến phát triển cụm làng nghề;
(2) Nhóm chỉ tiêu về các yếu tố sản xuất và tổ chức SXKD trong cụm làng nghề;
(3) Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả phát triển của cụm làng nghề.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. HỰC

ẠN

C CC ML N

N HỀ Ở H NH PHỐ H NỘ

4.1.1. Sự hình thành và phân bố các cụm làng nghề ở Hà Nội
Với các công cụ PRA và những tài liệu của địa phương, qua lược sử làng nghề
cho thấy quá trình hình thành và phát triển của các CLN có sự thăng trầm trong các giai

7


đoạn chuyển đổi kinh tế, xã hội của đất nước (thời kỳ thực dân phong kiến, thời kỳ chiến

tranh, thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung, thời kỳ đổi mới). Từ khi Việt Nam thực hiện
chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế, các CLN đã phát triển nhanh, tập trung nhiều cơ
sở SXKD làng nghề và các hoạt động có liên quan. Theo phát hiện của luận án thì hiện
nay trên địa bàn Hà Nội đang tồn tại 33 CLN, các CLN được phân bố ở 13 quận huyện
với 5 nhóm ngành nghề, trong đó nhiều nhất là các CLN thủ công mỹ nghệ (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Phân bố các cụm làng nghề theo đơn vị hành chính của Hà Nội
STT

Quận/Huyện

Số CLN (cụm)

STT

1
2
3
4
5
6
7

Thường Tín
Phú Xun
Chương Mỹ
Hồi Đức
Thanh Oai
Ứng Hịa
Gia Lâm


6
5
4
4
3
2
2

8
9
10
11
12
13

Quận/Huyện

Số CLN (cụm)

Thạch Thất
Đan Phượng
Đơng Anh
Mỹ Đức
Phúc Thọ
Quốc Oai
Tổng số

2
1
1

1
1
1
33

Không gian hoạt động của các CLN bao gồm cả sản xuất, mua bán và giao
thương thường khá rộng. Từ thảo luận PRA và điều tra luận án xác định được không
gian hoạt động cho 3 CLN nghiên cứu (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Không gian hoạt động của các cụm làng nghề được nghiên cứu
TT

Cụm làng nghề

Số

Số

Số

làng



huyện

Quan hệ với các tỉnh

Ghi chú

1


CLN gốm sứ

5

4

1

61 tỉnh thành phố

Quan hệ trao đổi

2

CLN đồ gỗ

30

8

1

61 tỉnh thành phố

nguyên vật liệu,
gia công và tiêu

3


CLN mây tre đan

26

6

Trên 50 tỉnh thành phố

1

thụ sản phẩm

4.1.2. Sự phát triển các yếu tố sản xuất kinh doanh trong cụm làng nghề
4.1.2.1. Mặt bằng sản xuất trong các cụm làng nghề
Mặt bằng SXKD trong các CLN nhìn chung cịn chật hẹp, chủ yếu nằm trong khu
dân cư nên nhà ở cũng chính là xưởng sản xuất và nơi chứa nguyên vật liệu, vật tư,
thiết bị và sản phẩm. Theo kết quả điều tra, hiện nay diện tích mặt bằng dành cho
SXKD của các cơ sở SXKD trong CLN bình quân mới đáp ứng được 30 đến 40%; có
trên 70% số nhà xưởng không đáp ứng yêu cầu SXKD, không đảm bảo u cầu về an
tồn trong sản xuất, phịng chống cháy nổ và gây ô nhiễm môi trường.
8


Bảng 4.3. Diện tích nhà xưởng phục vụ sản xuất trong các cụm làng nghề
Cơ sở SXKD

Hộ gia đình

Doanh nghiệp


TT
Cụm làng nghề

Năm
2016
590

Năm
2017
600

Năm
2018
600

Năm
2016
200

Năm
2017
200

Năm
2018
200

1

CLN gốm sứ (m2/1cơ sở)


2

CLN đồ gỗ (m2/1cơ sở)

275

280

280

195

196

198

3

CLN mây tre đan (m2/1cơ sở)

380

395

400

190

194


196

Qua bảng 4.3 cho thấy, trong vòng 3 năm (2016 – 2018) mặt bằng SXKD của các
cơ sở SXKD trong các CLN có sự tăng lên khơng đáng kể, thậm chí giữ ngun. Mặt
khác, do ảnh hưởng của đơ thị hóa nên đất đai dành cho sản xuất TTCN đang chuyển
dịch sang các lĩnh vực khác có hiệu quả hơn và giá đất ở cũng như giá thuê đất trong
các CLN tăng nhanh. Cụ thể, trong vòng 10 năm qua giá đất thổ cư và giá thuê mặt
bằng SXKD trong CLN mây tre đan Phú Vinh tăng trung bình 70-80%; trong CLN đồ
gỗ Chàng Sơn tăng trung bình 90-100%; trong CLN gốm sứ Bát Tràng tăng trung bình
từ 100 - 120%.
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng trong các cụm làng nghề
Đến nay, trong các CLN có 100% đường liên xã, liên thôn trong các CLN được
rải nhựa và bê tông; 100 % số hộ SXKD đã được sử dụng điện lưới trong SXKD,
100% số cơ sở SXKD có điện thoại và 100% làng xã có kết nối internet; nhiều cơ sở
SXKD đã sử dụng internet, facebook, website,... để giao dịch thương mại và quảng bá
sản phẩm. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng trong CLN hiện nay vẫn chưa đồng bộ và
chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển SXKD như đường giao thơng cịn nhỏ, hẹp, khơng
cịn phù hợp với mật độ xe chở hàng nhiều và tải trọng lớn; hệ thống cung cấp nước
sạch và xử lý nước thải còn thiếu, còn chung giữa nước sản xuất với sinh hoạt; thiếu hệ
thống điện 3 pha và công suất phục vụ SXKD nên thường xảy ra quá tải, chập điện và
cháy nổ; thiếu kho bãi để dự trữ nguyên vật liệu và để sản phẩm chờ xuất kho,…
4.1.2.3. Nguồn nhân lực trong cụm làng nghề
Phần lớn lao động trong các CLN là nông dân và thợ thủ cơng tại địa phương.
Lực lượng lao động có tay nghề cao trong các CLN như nghệ nhân, thợ giỏi nghề,
chuyên gia về NNNT có số lượng hạn chế. Số lượng lao động làm việc trong các cơ sở
SXKD trong CLN có qui mơ nhỏ và có sự tăng lên trong những năm gần đây. Các lao
động có đào tạo, có tay nghề chủ yếu được truyền nghề hoặc vừa học vừa làm trong
các cơ sở SXKD trong CLN.


9


Bảng 4.4. Số lượng và chất lượng lao động trong cụm làng nghề ở Hà Nội
CLN gốm sứ
CLN đồ gỗ
CLN mây tre đan
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018

T
Tiêu chí
T
Tổng số lao động
(người/cs)
Lao động thường
1
xuyên (ng/cs)
Lao động thời vụ
2
(người/cs)
Chất lượng lao
II
động (%)
Có đào tạo, có tay
1
nghề (%)
Lao động phổ
2
thơng (%)

I

8

9

10

7

7

8

8

8

9

6

6

6

4

4


4

5

5

5

2

3

4

3

3

4

3

3

4

100

100


100

100

100

100

100

100

100

78

80

81

79

80

82

89

90


90

22

20

19

21

20

18

11

10

10

Sự phân cơng lao động và chun mơn hóa lao động trong các CLN được tổ chức
ở ba cấp độ là: (1) Ở cấp độ trong mỗi làng nghề; (2) Ở cấp độ giữa các làng trong một
CLN; và (3) Ở cấp độ trong vùng.
Nhìn chung lao động trong các CLN ở Hà Nội chủ yếu là lao động ở địa phương,
chiếm khoảng 60-95% (riêng CLN gốm sứ khoảng 40%). Do ảnh hưởng của đơ thị hóa
nên lao động khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực
khác có thu nhập và phúc lợi xã hội cao hơn lao động trong các làng nghề; giá thuê lao
động cũng tăng nhanh. Trong vòng 10 năm qua, giá thuê lao động làm hàng mây tre
đan tăng trung bình 8-10%/năm; lao động làm đồ gỗ tăng 10-12%/năm và lao động
làm đồ gốm sứ tăng trung bình 10-15%/năm.

Bảng 4.5. Thị trường lao động của các cụm làng nghề
ĐVT: %
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

T
T

Cụm làng
nghề

1

CLN gốm sứ

42

58

41

59

40

60


2

CLN đồ gỗ

62

38

60

40

59

41

3

CLN mây tre

95

5

95

5

94


6

Địa
phương

Ngoài
Ngoài
Ngoài
Địa
Địa
địa
địa
địa
phương
phương
phương
phương
phương

Ghi chú
Thuê lao
động
ngoài địa
phương
tăng

4.1.2.4. Nguồn vốn trong cụm làng nghề
Phần lớn các cơ sở SXKD trong CLN là hộ gia đình, SXKD ngành nghề để kiếm

10



sống nên qui mơ vốn cịn nhỏ, sử dụng nguồn vốn tự có của gia đình là chủ yếu (chiếm
khoảng 70% tổng số vốn đầu tư cho SXKD); đối với các doanh nhiệp có qui mơ vốn
lớn hơn và vốn tự có (chiếm khoảng 50-60%); số vốn cịn thiếu các cơ sở SXKD vay
tín dụng từ 3 nguồn chính: (1) Vốn tín dụng trong dân; (2) Vay vốn từ các tổ chức tín
dụng và ngân hàng; (3) Tạm ứng trước nguyên vật liệu hoặc tiền từ chủ đơn hàng khi
nhận gia cơng hoặc hồn thiện sản phẩm.
Theo kết quả điều tra, hiện nay có đến 90% các cơ sở SXKD trong các CLN có
nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng nhà xưởng, trang thiết bị, mua dự trữ nguyên vật
liệu và lưu kho sản phẩm để phục vụ SXKD. Tuy nhiên, có tới 70% trong số đó có khó
khăn, trở ngại khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống với 2 lý do: (1) Khơng
có đủ tài sản thế chấp khi vay vốn của các tổ chức tín dụng; (2) Có tài sản thế chấp
nhưng bị định giá trị thấp hơn giá thực tế nên tỷ lệ cho vay theo tài sản thế chấp thấp,
không thể vay đủ vốn theo nhu cầu.
4.1.2.5. Nguồn nguyên vật liệu của các cụm làng nghề
Hiện nay, ở các CLN của Hà Nội thường có các khu, chợ để tập kết và mua bán
nguyên vật liệu. Kết quả điều tra tại các CLN cho thấy, nguyên vật liệu của các CLN ở
Hà Nội hiện nay chủ yếu mua trong nước (chiếm 60-90%), cịn lại phải nhập khẩu từ
nước ngồi (10-40% nhu cầu) tùy theo ngành nghề.
Bảng 4.6. Thị trường cung cấp nguyên liệu cho các cụm làng nghề
ĐVT: %

TT

Cụm làng
nghề

Năm 2016


Năm 2017

Năm 2018

Loại nguyên

Trong

Nhập Trong Nhập Trong

Nhập

liệu nhập

nước

khẩu

khẩu

khẩu

nước

khẩu

nước

1


CLN gốm sứ

95

5

90

10

90

10

2

CLN đồ gỗ

35

65

30

70

20

80


3

CLN mây tre đan

70

30

65

35

60

40

Đất sét, cao
lanh, hóa
chất,…
Gỗ tự nhiên,
MDF
Song, mây, cỏ
guột, tế,
giang,...

Việc cung ứng nguyên vật liệu cho các CLN chủ yếu do một số công ty, doanh
nghiệp và tư thương có vốn lớn, quan hệ rộng bảo đảm việc tìm kiếm, khai thác, nhập
khẩu nguyên vật liệu về bán lại trong CLN. Trước dây, các nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất của các CLN chủ yếu là trong nuớc, hiện nay một số nguyên liệu phải nhập từ


11


nước ngoài, nhất là với đồ gỗ mỹ nghệ, dệt len, khảm trai, sơn mài, song, mây,...
Những khó khăn mà những cơ sở sản xuất hàng thủ công trong CLN đang gặp
phải là nguồn nguyên liệu tự nhiên dần cạn kiệt và giá nguyên liệu tăng cao. Qua khảo
sát cho thấy, trong vòng 10 năm, giá nguyên vật liệu làm hàng mây tre đan tăng trung
bình 20%/năm; nguyên vật liệu làm đồ gỗ tăng 10%/năm và nguyên vật liệu làm đồ
gốm sứ tăng trung bình 15%/năm. Nguyên nhân của sự tăng giá nguyên liệu là nguồn
cung giảm xuống, chi phí khai thác, vận chuyển và công lao động tăng lên.
4.1.2.6. Về thiết bị và công nghệ
Trong thời gian qua, các CLN đang có sự CNH và HĐH trong SXKD; các tiến
bộ KHCN và trang thiết bị hiện đại được áp dụng vào SXKD tăng nhanh.
Bảng 4.7. Thị trường cung cấp thiết bị của các cụm làng nghề
ĐVT: %
TT
1
2
3

Cụm làng nghề
CLN gốm sứ
CLN đồ gỗ
CLN mây tre đan

Năm 2016
Trong Nhập
nước
khẩu
78

22
19
81
42
48

Năm 2017
Trong
Nhập
nước
khẩu
80
20
20
80
50
50

Năm 2018
Trong
Nhập
nước
khẩu
80
20
22
78
51
49


Cụ thể, trong CLN mây tre đan đã tăng nhanh số máy trẻ mây, tre, máy sấy,
phun sơn,..; trong CLN làm đồ gỗ tăng nhanh về máy cưa, bào, dọc, đục, thảm, sơn và
xử lý bụi,... Còn trong CLN gốm sứ tăng nhanh về số lượng lò gaz, lò điện thay thế lị
than củi, máy móc chế biến ngun liệu, máy in hoa, pha chế men gốm,... Nhưng mối
quan hệ và sự liên kết giữa người sử dụng và đơn vị nghiên cứu, sản xuất trang thiết bị,
chuyển giao công nghệ cịn yếu hoặc thậm chí khơng có liên kết. Các cơ sở SXKD thiếu
thông tin và niềm tin về cơng nghệ nội; có xu hướng mua cơng nghệ từ nước ngồi do tâm
lý “sính ngoại” và tin tưởng vào công nghệ nhập khẩu.
4.1.3. Phát triển về tổ chức sản xuất kinh doanh trong cụm làng nghề
4.1.3.1. Về loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các cụm làng nghề
Đến nay, hình thức tổ chức SXKD chính trong các CLN vẫn là hộ gia đình và rất
ít hộ gia đình phát triển thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bảng 4.8).
Bảng 4.8. Các loại hình tổ chức sản xuất trong các cụm làng nghề
TT
1
2
3
4

Loại cơ sở
SXKD
Tổng số
Số hộ (hộ)
Số HTX (htx)
Số DN (dn)
Tỷ lệ hộ
SXKD (%)

CLN Gốm sứ
2016 2017 2018

1124 1185 1255
1012 1060 1121
4
4
4
108
121
130

CLN đồ gỗ
2016 2017 2018
1410 1463 1518
1313 1358 1406
2
3
3
95
102
109

90,04 89,45

93,12

89,32

12

92,82


CLN mây tre đan
2016 2017 2018
2462 2537 2617
2429 2500 2578
2
2
2
31
35
37

92,62 98,66 98,54

98,51


Mặc dù Nhà nước rất khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhưng tỷ lệ doanh nghiệp cịn ít. Qua bảng trên cũng cho thấy, có
sự chuyển đổi từ hộ SXKD sang doanh nghiệp nhưng rất chậm. Nguyên nhân chủ
yếu do cơ chế, chính sách chưa phù hợp, chưa cơng bằng đối với các thành phần
kinh tế (các quy định về hành chính, về tài chính – kế tốn, chính sách thuế, bảo vệ
mơi trường, sở hữu trí tuệ, vệ sinh an tồn lao động, phịng chống cháy nổ,…).
4.1.3.2. Phát triển các mối quan hệ, mạng lưới trong cụm làng nghề
- Các mối quan hệ trong CLN đã tạo ra và phổ biến các sáng kiến, lưu chuyển
thơng tin, lịng tin và làm giảm rủi ro về kinh tế; là môi trường thuận lợi cho trao đổi,
đầu tư và tạo việc làm. Các mối quan hệ trong CLN cụ thể như: các mối quan hệ liên
kết về đào tạo, cung ứng lao động; cung ứng vật tư, làm hàng gia công và tiêu thụ sản
phẩm giữa các cơ sở SXKD, giữa các làng nghề với nhau và có sự phát triển theo thời
gian (Hình 4.1).


Hình 4.1. Một số quan hệ trong cụm làng nghề đồ gỗ Chàng Sơn
- Trong CLN còn duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các hoạt động ngành nghề
TTCN và các ngành, lĩnh vực khác; Mối quan hệ giữa các xã có nghề với nhau; Mối quan
hệ giữa các huyện (hoặc tỉnh) liền kề nhau cùng nằm trong không gian của CLN.

13


4.1.4. Kết quả phát triển các cụm làng nghề
4.1.4.1. Phát triển về không gian địa lý của các cụm làng nghề
Để thấy sự phát triển về không gian địa lý của các CLN luận án xem xét trên
một số khía cạnh như: sự gia tăng về số lượng làng nghề và làng có nghề trong cụm và
sự mở rộng khơng gian địa lý có liên quan đến CLN (Bảng 4.9).
Bảng 4.9. Một số thông tin thể hiện về phát triển các cụm làng nghề
TT

Chỉ tiêu

CLN gốm sứ
Bát Tràng

CLN đồ gỗ
Chàng Sơn

CLN mây tre đan
Phú Nghĩa

1

Khơng gian làng nghề chính

ban đầu vào năm 1954 (làng)

Làng Bát
Tràng

Làng Chàng
Sơn

Làng Phú Vinh

2

4 xã lân cận 8 xã lân cận
6 xã lân cận thuộc
Không gian tăng thêm đến
thuộc huyện thuộc Thạch
năm 2018 (xã)
huyện Chương Mỹ
Gia Lâm
Thất

3
4

Số làng nghề trong xã có làng
nghề chính năm 2018 (làng)
Số làng có nghề trong CLN
hiện nay năm 2018 (làng)

2


6

7

5

30

26

4.1.4.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Việc tiêu thụ các sản phẩm của các CLN nghề rất phong phú, đa dạng nhưng chủ
yếu vẫn là trong nước. Một số sản phẩm của CLN được bán ra thị trường nước ngồi,
chủ yếu là các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ như mây tre giang đan, đồ gỗ mỹ nghệ, gốm
sứ, sơn mài, dệt may (Bảng 4.10).
Bảng 4.10. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các cụm làng nghề
ĐVT: %
Năm 2016
TT

Cụm làng nghề

Năm 2017

Năm 2018

Trong
nước


Xuất
khẩu

Trong
nước

Xuất
khẩu

Trong
nước

Xuất khẩu

1

CLN gốm sứ

70

30

71

29

72

28


2

CLN đồ gỗ

80

20

78

22

75

25

3

CLN mây tre đan

45

55

42

58

40


60

Trong việc tiêu thụ sản phẩm của các CLN ở Hà Nội thì các doanh nghiệp tư nhân
và tư thương đến trực tiếp các cơ sở SXKD trong CLN để đặt hàng, cung cấp nguyên
vật liệu cho các cơ sở làm gia công và thu mua lại sản phẩm để tiêu thụ. Đồng thời họ
cũng tích cực tham gia các Hội chợ trong nước và quốc tế, tìm kiếm đối tác, thị truờng
tiêu thụ sản phẩm. Đến nay, sản phẩm của các CLN này đã đáp ứng được các điều kiện
tiêu thụ tại các thị trường khó tính nhất như Nhật, EU và Mỹ.

14


4.1.4.3. Phát triển về kinh tế
Sự hình thành và phát triển của CLN đã đóng một vai trị quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, CNH, HĐH khu vực nông thôn ngoại thành, đặc biệt ở các
địa phương có CLN.
Bảng 4.11. Cơ cấu kinh tế của các xã có làng nghề chính trong cụm năm 2017
Xã Bát
Tràng
1400
980
420
100,0
70,0

Chỉ tiêu

TT
I
1

2
3
II
1
2

Tổng Giá trị sản phẩm (Tỷ đồng)
Nông nghiệp (Tỷ đồng)
CN, TTCN, Xây dựng (Tỷ đồng)
Thương mại và dịch vụ (Tỷ đồng)
Cơ cấu giá trị sản phẩm (%)
Nông nghiệp (%)
CN, TTCN, Xây dựng (%)

3

Thương mại và dịch vụ (%)

Xã Chàng
Sơn
751
27
452
272
100,0
4,0
60,0

30,0


36,0

Xã Phú
Vinh
470
80
256
134
100,0
17,0
54,5
28,5

Nguồn: UBND xã Bát Tràng, Chàng Sơn, Phú Nghĩa (2017)

Sự phát triển của các CLN đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy q
trình CNH, HĐH và đơ thị hóa nơng thơn. Đặc biệt, hình thành nên chuỗi giá trị và thị
trường hàng hóa và dịch vụ ở địa phương; dần dần hình thành một khu vực có lối sống
đơ thị rõ rệt, từng bước được đơ thị hóa ngay tại các làng xã trong CLN.
Bảng 4.12. Một số thay đổi của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm
làng nghề mây tre đan Phú Vinh
STT
1
2
3

4

5
6


Chỉ tiêu
Số cơ sở SXKD điều tra
Số đăng ký kinh doanh
Diện tích đất nơng nghiệp
Số hộ có sử dụng đất NN
Diện tích đất ngành nghề
(Trong đó đất th)
Diện tích nhà xưởng
Lao động và thu nhập
Lao động thường xuyên
Lao động thời vụ
Thu nhập bình quân/tháng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tài sản cố định bình quân

ĐVT
Cơ sở
%
m2/cơ sở
%
2
m /cơ sở
%
2
m /cơ sở
ng/cơ sở
ng/cơ sở
trđ/người
Trđ/cơ sở

Trđ/cơ sở

Năm 2006*
45
34,40
1116
70,00
250
20,00
200
7
2
3,5
402,0
200,0

Năm 2018**
45
66,70
900
45,00
330
35,00
250
10
3
5,6
550,0
280,0


Nguồn: * Theo Điều tra của tác giả cùng nhóm nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống
nông nghiệp (năm 2006) ; **Điều tra lặp lại của tác giả (năm 2018)

15


Qua bảng 4.12 cho thấy, sau 12 năm đã có sự phát triển và chuyển đổi loại hình
tổ chức sản xuất (số cơ sở có đăng ký kinh doanh tăng từ 34% lên 67%); sự phát triển
về tính chuyên nghiệp hóa (tỷ lệ sử dụng đất nơng nghiệp từ 70% xuống còn 45%); Sự
phát triển về cơ sở vật chất (mặt bằng sản xuất, tài sản cố định), lao động, vốn; kết quả
và hiệu quả SXKD năm 2018 cũng tăng lên so với 12 năm trước.
Bảng 4.13. Thay đổi kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở
trong cụm làng nghề mây tre đan Phú Vinh
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

1
2
3
4
5
6
7
8

Doanh thu
Chi phí

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí/ 1 đồng doanh thu
Lợi nhuận/ 1 đồng doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Trđ/cs
Trđ/cs
Trđ/cs
Trđ/cs
lần
lần
ROA
ROE

Năm 2006*

Năm 2018**

850
651
199
179,10
0,77
0,23
0,90
0,45

2018/2006 (%)


1083
810
273
245,70
0,75
0,25
0,88
0,45

127,41
124,42
137,19
137,19
97,40
108,70
97,78
100,00

Nguồn: * Theo Điều tra của tác giả cùng nhóm nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống
nông nghiệp (năm 2006); **Điều tra lặp lại của tác giả (năm 2018)

Qua bảng 4.13 cho thấy, doanh thu và chi phí của các cơ sở SXKD trong cụm
cũng tăng lên về qui mô và hiệu quả SXKD trong 12 năm, nhưng do doanh thu tăng
nhanh hơn nên lãi tăng nhanh hơn.
4.1.4.4. Phát triển về xã hội
Sự phát triển của CLN đã tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động
vào các ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là lao động nông nhàn, lao động trên độ tuổi
hay dưới độ tuổi tại địa phương (Bảng 4.14).
Bảng 4.14. Số lượng việc làm và thu nhập trong cụm làng nghề ở Hà Nội

CLN gốm sứ
TT

I
1
2
II
1
2

Chỉ tiêu

Năm
2016

Năm
2017

CLN đồ gỗ

Năm
2018

Năm Năm
2016 2017

Tổng số lao
12150 12500 12900 6800
động (người)
Lao động

9250 9500 9800 5700
thường xuyên
Lao động thời vụ 2900 3000 3100 1100
Thu nhập (trđ/ng/tháng)
LĐ có đào tạo,
7.10
8.75
9.10 6.90
có tay nghề
LĐ phổ thơng
4.80
5.25
5.5 4.10

16

CLN mây tre đan

Năm
2018

Năm Năm
2016 2017

Năm
2018

7000 7250

8700 9000


9250

5900 6200

6850 7100

7450

1100 1050

1850 1900

1800

8.55

9.00

5.50

6.00

7.00

4.55

5.25

3.80


4.05

4.50


Việc phát triển CLN cũng góp phần nâng cao thu nhập của người dân và thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn; Giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn
hóa, giáo dục, giảm tệ nạn xã hội trong CLN,… Phát triển CLN gắn liền với bảo tồn
giá trị văn hóa dân tộc vì nó là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần,
được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công.
Tóm lại, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương và vùng lân cận thì sự phát triển của các CLN cũng đã và đang gây ra một
số khó khăn, bất cập cho chính quyền và nhân dân địa phương, cụ thể: Tạo ra sự quá
tải và áp lực nên hệ thống cơ sở hạ tầng (đường giao thông, đường điện, hệ thống cung
ứng và tiêu thốt nước); Gây ơ nhiễm mơi trường (đất, nước, khơng khí và tiếng ồn);
Sử dụng ngun liệu tự nhiên với số lượng lớn nên đang làm cạn kiệt dần nguồn
nguyên liệu và tài nguyên của đất nước; Làm cho giá đất, thuê đất ở địa phương tăng
lên;... Những vấn đề đó cần được chính quyền các cấp và cộng đồng ở địa phương có
giải pháp để xử lý và tháo gỡ trong thời gian tới.
4.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cụm làng nghề ở Hà Nội
a. Ảnh hưởng của thể chế, chính sách của nhà nước và địa phương
Ảnh hưởng của chính sách chung của nhà nước và Thành phố về: Cơ chế, chính
sách quản lý và vận hành nền KTXH của đất nước và ảnh hưởng của một số chính
sách cụ thể như: Chính sách về tín dụng; đất đai; quyền sở hữu về tài sản; nguyên liệu
phục vụ sản xuất; đào tạo nghề; thương mại và hội nhập quốc tế.
b. Ảnh hưởng của thị trường
- Thị trường đầu vào: bao gồm thị trường cung cấp nguyên liệu; lao động; thị
vốn; thiết bị và khoa học cơng nghệ được hình thành và phát triển mạnh tại các CLN.
- Thị trường tiêu thụ: Từ thời kỳ phong kiến, làng nghề ở Hà Nội đã phát triển

nhờ kết nối, giao thương giữa 36 phố phường với các làng nghề thủ công. Sau này, thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề phát triển đến các địa phương khác trong
nước và xuất khẩu. Vì thế SXKD ngành nghề được mở rộng trong từng cơ sở sản xuất,
trong từng làng nghề và lan tỏa sang các làng lân cận và hình thành lên các CLN.
c. Ảnh hưởng của vị trí địa lý với sự gần kề về địa lý và tổ chức
- Sự gần kề về địa lý giúp việc cung cấp nguyên liệu, lao động, chuyển giao
KHCN; trao đổi thông tin; cung cấp dịch vụ và tiêu thụ các sản phẩm dễ dàng, nhanh
chóng, giảm chi phí.
- Sự gần kề về tổ chức: Sự giống nhau về loại hình tổ chức, cách thức SXKD kết
hợp với các các mạng lưới quan hệ gia đình, dịng họ, láng giềng,... đã tạo ra hiệu quả
cao trong quản lý, sản xuất và giảm chi phí SXKD.

17


d. Ảnh hưởng của vốn con người và vốn xã hội trong cụm làng nghề
- Ảnh hưởng của vốn con người: Trong CLN, có một số nghệ nhân và thợ giỏi có
tay nghề cao, có đạo đức, u nghề, ln có sự đổi mới và sáng tạo; dạy nghề, truyền
nghề; có nguồn lao động lành nghề dồi dào, đồng thời đang xuất hiện một tầng lớp
doanh nhân mới; các doanh nhân mới là người có óc kinh doanh, dám đổi mới, dám
chịu rủi ro và làm các việc chưa ai làm mà không sợ thất bại.
- Ảnh hưởng của vốn xã hội: Vốn xã hội trong CLN cụ thể là các mối quan hệ; các
hiểu biết xã hội; các phong tục, tập quán về văn hóa, xã hội; các thể chế pháp lý, thể chế
của cộng đồng; danh tiếng của làng nghề;... tất cả những khía cạnh trên đã được các chủ
cơ sở SXKD và các tác nhân trong CLN khai thác tối đa trong các hoạt động SXKD
ngành nghề và giúp cho các hoạt động SXKD trong CLN linh hoạt, mềm dẻo, hiệu quả.
đ. Ảnh hưởng của nguồn lực địa phương
- Ảnh hưởng từ kỹ thuật và công nghệ truyền thống: Trong CLN các cơ sở
SXKD luôn áp dụng và kế thừa kỹ thuật, cơng nghệ truyền thống, bí quyết và giữ nghề
nhưng do nhiều cơng nghệ cịn thủ công, thô sơ nên năng suất lao động thấp, chất

lượng sản phẩm khơng đồng đều. Vì vậy, việc áp dụng cơng nghệ mới, hiện đại hóa
trang thiết bị đã góp phần năng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả SXKD.
- Ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử và văn hóa: Tại các làng nghề có rất nhiều các
di tích văn hóa, lịch sử và di sản quốc gia; đó là nơi nhiều du khách ở địa phương và
thập phương đến tham quan du lịch và thực hiện các hoạt động tâm linh. Từ đó, các
thơng tin về sản phẩm và các yếu tố đầu vào phục vụ SXKD của làng nghề cũng được
thông tin, lan truyền đến nhiều địa phương khác. Bên cạnh đó, nguồn lực của địa
phương còn được thể hiện ở điều kiện đất đai, lao động, nguyên nhiên liệu, cơ sở hạ
tầng, các chuỗi cung ứng và thị trường địa phương với các dịch vụ cần thiết.
e. Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế
Việc toàn cầu hóa về kinh tế, văn hóa và cuộc cách mạng KHCN diễn ra mạnh
mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức có tác động sâu
sắc đến sự phát triển KTXH của các nước trên thế giới. Thông qua việc hội nhập quốc
tế, các CLN đã có cơ hội để phát triển SXKD bằng việc mở rộng, phát triển đồng bộ
các loại thị trường, trao đổi thương mại, công nghệ và dịch vụ,... Tuy nhiên, các cơ sở
SXKD trong CLN cũng đứng trước thách thức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ với các
doanh nghiệp nước ngoài khi tham gia vào thi trường quốc tế và chuỗi giá trị tồn cầu.
f. Phân tích định lượng ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu phát triển cụm làng nghề trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Kết quả ước lượng mơ hình Binary logit sử dụng phần mềm SPSS 22 thông qua hệ
thống kiểm định Wald cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD của CLN
thông qua chỉ số Sig, với sig <10% là có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích cho thấy:

18


Số năm đi học của người điều hành SXKD và tỷ lệ lao động thường xuyên ảnh hưởng
lớn nhất đến việc tăng doanh thu của các cơ sở SXKD. Trong số các yếu tố ảnh hưởng
đến việc đăng ký kinh doanh của các cơ sở SXKD thì yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đó là:
Số năm làm chủ đơn vị; Tổng số vốn kinh doanh của đơn vị và giá trị tài sản cố định.

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤM LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI
4.2.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
- Căn cứ vào các Chủ trương, đường lối, chính sách của Trung ương và Hà Nội
về phát triển KTXH của Hà Nội đến năm 2030 và định hướng đến 2050, trong đó có
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XVII, nhiệm kỳ (2020-2025).
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; môi trường kinh doanh; hội nhập
quốc tế; sự phát triển KHCN, thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành
nghề TTCN nông thôn, CLN của thành phố Hà Nội.
- Căn cứ vào những nghiên cứu, đánh giá, phát hiện từ thực trạng phát triển CLN;
từ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển CLN ở Hà Nội.
4.2.2. Một số giải pháp phát triển cụm làng nghề ở Hà Nội
4.2.2.1. Tăng cường đầu tư các nguồn lực cho phát triển cụm làng nghề
a. Về tài chính, tín dụng (vốn)
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho vay tại các CLN. Nghiên cứu và điều
chỉnh định mức, thời gian và lãi suất tiền vay cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
và tình hình SXKD của các cơ sở SXKD trong các CLN.
- Thực hiện ưu đãi thuế, miễn giảm các loại thuế và cho vay ưu đãi đối với các
doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ SXKD; các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng KHCN mới
cần nhiều vốn; các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của CLN với số lượng lớn.
b. Về đất đai
- Quy hoạch đất đai và sử dụng đất cho CLN gắn với Quy hoạch kiến trúc cảnh
quan, nhà ở khu dân cư nông thôn; Quy hoạch phát triển về hệ thống cơ sở hạ tầng ở
địa phương; Quy hoạch phát triển KTXH của Thành phố và vùng Thủ đô.
- Xác định quỹ đất và bảo đảm dành quỹ đất cho phát triển TTCN và CLN theo
đúng quy hoạch; tăng diện tích đất để xây dựng hạ tầng, nhà xưởng, logistic,...
c. Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Quy hoạch, đầu tư phát triển đồng bộ và hợp lý về hệ thống cơ sở hạ tầng trong
CLN (hệ thống giao thông, viễn thông, điện, nước sạch, nước thải, logistic, hệ thống
dịch vụ đi kèm, các cơng trình phúc lợi, trường học, trạm y tế,...). Huy động các nguồn
lực và thực hiện xã hội hóa để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển CLN gắn

với xây dựng NTM thành phố Hà Nội.
19


d. Về nguồn nhân lực
Kết hợp giữa các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trên địa bàn Thành phố và các nghệ
nhân, thợ giỏi trong các CLN để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các CLN.
Cụ thể: Cần mở các Trung tâm đào tạo nghề kết hợp với đào tạo về trình độ văn hóa
trong các CLN; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp xã, làng, bản và đào tạo, dạy
nghề cho lao động nông thôn, tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong nước và
quốc tế. Tổ chức các khoá đào tạo cho các nghệ nhân, thợ giỏi về kỹ năng sư phạm,
thẩm mỹ, thiết kế mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, sử dụng công nghệ, kỹ thuật mới.
e. Về khoa học, công nghệ và khuyến công
Đầu tư nghiên cứu và cung cấp thông tin về thị trường KHCN, thiết bị để các cơ
sở SXKD tiếp cận, áp dụng kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới vào sản xuất TTCN trong
CLN. Tăng cường cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ; thực hiện ưu đãi
tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ sở SXKD áp dụng công nghệ
tiên tiến. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm; Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn, chuyển giao công nghệ; Áp dụng
công nghệ 4.0 vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong các CLN như: phần mềm quản
lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng website, thương mại điện tử,...
4.2.2.2. Đổi mới tổ chức sản xuất trong cụm làng nghề
- Thúc đẩy sự chuyển đổi các hộ SXKD sang loại hình DNNVV để quản lý theo
Luật doanh nghiệp; tăng cường liên doanh, liên kết và hình thành các cơng ty cổ phần
hoặc tập đoàn lớn; đồng thời thành lập các Hội, Hiệp hội ngành nghề theo ngành hàng
để hỗ trợ các cơ sở SXKD ngành nghề trong SXKD.
- Đầu tư phát triển các các CLN trọng tâm thành “Trung tâm đổi mới, sáng tạo
ngành nghề nông thôn” để hỗ trợ khởi nghiệp; thiết kế mẫu mã, định hướng về KHCN,
sản phẩm, thị trường và kết nối giao thương.
- Phát triển mạnh các hình thức liên kết, hợp tác trong việc phát triển sản xuất, tiêu

thụ sản phẩm theo cụm ngành, chuỗi giá trị; liên kết giữa các cơ sở SXKD, các làng nghề
trong CLN với các địa phương trong và ngoài vùng đề phát triển chuỗi cung ứng và vùng
nguyên liệu; liên kết 4 nhà (nhà sản xuất, nhà khoa học, nhà quản lý và nhà băng); Nhà
nước đầu tư phát triển các dịch vụ cơng mà tư nhân khó hoặc thực hiện không hiệu quả.
4.2.2.3. Nghiên cứu và phát triển thị trường cho các cụm làng nghề
+ Đối với thị trường trong nước:
- Gắn kết các làng nghề trong CLN với hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương
mại, khu du lịch, các tập đoàn phân phối và bán lẻ. Xây dựng chiến lược, chương trình
kế hoạch quảng bá, tiếp thị, thương mai hóa sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển một số CLN thành khu vực sản xuất các mặt hàng gia
công, các sản phẩm bổ trợ cho chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp lớn trong các
Khu, CCN đa ngành; các doanh nghiệp, tập đoàn tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Thị trường xuất khẩu:

20


- Chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường và dịch vụ cung cấp thơng tin, tìm
kiếm thị trường, kết nối giao thương, tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, tham quan
khảo sát thị trường nước ngoài cho các doanh nghiệp trong CLN.
- Phối hợp với các Trung tâm Xúc tiến thương mại, thương vụ và các cơ quan
đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài và các tổ chức thương mại của nước
ngoài ở Việt Nam để quảng bá, giới thiệu về các sản phẩm của các CLN Việt Nam tới
người tiêu dùng của nước sở tại. Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử.
+ Thị trường nguyên liệu, thiết bị và khoa học công nghệ:
- Tăng cường công tác nghiên cứu và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp trong
CLN về thị trường nguyên liệu, thiết bị và cơng nghệ trong và ngồi nước.
- Phát triển thị trường KHCN, thiết bị; phát triển chuỗi cung ứng và vùng nguyên
liệu của một số ngành nghề có nhu cầu nguyên liệu lớn như: Mây, tre, giang, guột tế,
dệt may, đồ gỗ, nông sản,...

4.2.2.4. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và năng lực của cán bộ quản lý,
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm làng nghề
- Thành phố cho thành lập một Ban quản lý các CLN, thành viên của Ban này
bao gồm các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương có liên quan đến CLN do
UBND thành phố hoặc do Văn phòng điều phối NTM của Thành phố chỉ đạo.
- Tăng cường sự phối hợp giữa Ban quản lý các CLN và các Hội, Hiệp hội ngành
nghề có liên quan trong công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ các hoạt động trong việc
phát triển các CLN ở Hà Nội; có sự phối hợp liên vùng trong quản lý phát triển CLN.
- Đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác quản lý, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. Bố trí cán bộ quản lý có
kinh nghiệm, có chun mơn, sáng tạo và có tư duy hệ thống làm công tác quy hoạch,
kế hoạch và tham mưu xây dựng chính sách phát triển ngành nghề nơng thơn và CLN.
- Đào tạo, tập huấn cho các nghệ nhân, thợ giỏi về kỹ năng sư phạm, thẩm mỹ,
thiết kế mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, sử dụng công nghệ, kỹ thuật mới. Đào tạo các
chủ cơ sở sản xuất về văn hóa, kỹ năng quản lý; kiến thức về kinh doanh, công nghệ,
sản phẩm, dịch vụ phụ trợ và bảo vệ mơi trường.
4.2.2.5. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cụm làng nghề
Thành phố cần rà soát, điều chỉnh các chính sách, Quy hoạch khơng cịn phù
hợp và ban hành bổ sung các chính sách mới phù hợp với điều kiện hiện nay để
khuyến khích, hỗ trợ phát triển NNNT và CLN. Các cơ chế, chính sách cụ thể về: Quy
hoạch và sử dụng đất; cơ sở hạ tầng; tài chính - tín dụng; đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực; ứng dụng và chuyển giao KHCN; đổi mới tổ chức SXKD; Quản lý và bảo vệ
môi trường; xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm của các CLN.

21


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Cụm làng nghề là một tiếp cận mới về hệ thống sản xuất địa phương, có sự

khác biệt với CCN, CCNLN và cần được quan tâm trong các nghiên cứu phát triển,
nhất là phát triển nông thôn theo vùng, theo không gian địa lý. Qua kết quả nghiên cứu
của luận án cho thấy, CLN có một số điểm giống và khác với CCN trong các nghiên
cứu trên thế giới trước đây và khác với các CCN, CCNLN trong các quy định của Nhà
nước ta hiện nay. Đến nay chưa có sự thống nhất về khái niệm và tên gọi về “Cụm
làng nghề". Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra khái niệm: (1) Cụm làng nghề là
một tập hợp gồm một số làng nghề cùng loại ở gần cạnh nhau, tập trung trên một
không gian địa lý các cộng đồng người dân, chủ cơ sở SXKD làng nghề và các thể chế
địa phương với mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa tạo nền tảng cho việc cùng
tham gia vào các hoạt động của cùng một nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương; và
(2) Phát triển cụm làng nghề là sự phát triển tổng hòa của cả kinh tế, xã hội và môi
trường với sự lồng ghép giữa phát triển SXKD với bảo tồn bản sắc văn hóa trong
khơng gian địa lý nhất định của CLN. Luận án cũng đề xuất 4 tiêu chí để xác định CLN
là: số lượng các làng nghề trong cụm; số lượng các cơ ở SXKD chun mơn hóa trong
cụm; có các liên kết giữa các làng nghề và hình thành các mạng lưới quan hệ trong cụm;
đã hình thành chuỗi giá trị và thị trường trong cụm.
2) Đánh giá thực trạng các CLN trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy: Hà Nội
hiện có 33 CLN. Tuy vẫn chưa biết chính xác thời gian hình thành của các làng nghề
chính trong CLN nhưng qua nghiên cứu lược sử làng nghề cho thấy quá trình hình
thành và phát triển của các CLN này có sự thăng trầm trong các giai đoạn chuyển đổi
kinh tế, xã hội của đất nước (thời kỳ thực dân phong kiến, thời kỳ chiến tranh, thời kỳ
kinh tế kế hoạch tập trung, thời kỳ đổi mới). Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi
mới và hội nhập quốc tế, các CLN đã hình thành và phát triển nhanh hơn.
+ Các CLN ở Hà Nội được phân bố trong một không gian địa lý khá rộng (từ vài
làng nghề đến vài xã, huyện liền kề nhau); Thị trường nguyên liệu chủ yếu trong nước;
Lao động chủ yếu là người địa phương; Tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thị trường trong
nước; Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu là hộ SXKD có quy mô nhỏ và
phần lớn hộ không đăng ký kinh doanh; Mặt bằng nhà xưởng sản xuất nhỏ hẹp, sử
dụng chung cho sinh hoạt và làm nghề của gia đình; Mối quan hệ trong các CLN rất đa
dạng, vừa có quan hệ xã hội, gia đình, họ hàng vừa có quan hệ kinh tế,...

+ Phát triển các CLN đã ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, cụ thể: (i)Tập trung các cơ sở SXKD; hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi giá
trị và thị trường ở địa phương; (ii) Phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở vốn của nhà nước,
xã hội hóa và hợp tác công tư; (iii) Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, lao động; CNH và HĐH nơng thơn, đóng góp tích cực vào chương
trình xây dựng NTM; (iv) Thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ các hộ SXKD sang mơ hình

22


doanh nghiệp; (v) Phát triển và bảo tồn văn hoá của địa phương và của dân tộc; (vi) Góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trong việc tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu và hội nhập quốc tế.
+ Sự phát triển của các CLN ở Hà Nội là kết quả tổng hợp của các yếu tố về địa lý,
lịch sử, truyền thống, kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Những mơ hình CLN thành
cơng đã đóng góp vào tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động, CNH, HĐH và
xây dựng NTM; góp phần tích cực vào việc giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc như:
phát triển kinh tế tư nhân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, giảm
bớt được nạn di dân từ nơng thơn về các đơ thị lớn tìm việc làm,... Đây là mơ hình tổ
chức sản xuất năng động, linh hoạt, có khả năng đổi mới, sáng tạo; thích ứng nhanh với
sự biến đổi về KTXH và thị trường; đó là một con đường CNH, HĐH và xây dựng
NTM có hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên sự phát triển của CLN cũng có ảnh hưởng
tiêu cực như: làm tăng áp lực, quá tải về cơ sở hạ tầng; tăng giá đất, giá thuê đất, nguyên
vật liệu, lao động và chi phí sinh hoạt; gây ơ nhiễm mơi trường và bất cập về an ninh trật
tự,... Vì vậy, cần phải xây dựng chiến lược, quy hoạch và ban hành các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển CLN trên địa bàn Thành phố.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển CLN được thể hiện như: (1) Thể chế, chính
sách của Nhà nước, Thành phố và một số thể chế của cộng đồng dân cư; (2) Thị trường;
(3) Vị trí địa lý; (4) Vốn con người; (5) Vốn xã hội; (6) Nguồn lực của địa phương; và
(7) Hội nhập quốc tế. Việc phân tích định lượng bằng hàm Binary Logit cho thấy có

nhiều yếu tố ảnh hưởng tới các quyết định của các cơ sở SXKD nhưng vị trí quan trọng
thường khác nhau. Với việc tăng doanh thu của cơ sở SXKD thì yếu tố ảnh hưởng nhất
là trình độ chủ cơ sở SXKD và lao động thường xuyên. Với việc chuyển từ hộ SXKD
thành doanh nghiệp nhỏ và vừa thì ảnh hưởng nhất là số năm làm chủ cơ sở SXKD, vốn
và tài sản của các cơ sở SXKD.
+ Dựa trên các quan điểm, định hướng phát triển CLN; căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội; vào các Quy hoạch phát triển KTXH của Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050; Kết quả nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của các CLN; đề tài luận án đã đề xuất một số giải pháp phát triển
CLN ở Hà Nội trong thời gian tới gồm: (1) Tăng cường đầu tư các nguồn lực cho phát
triển CLN; (2) Đổi mới về tổ chức sản xuất; (3) Nghiên cứu và phát triển thị trường; (4)
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và năng lực của cán bộ quản lý, chủ cơ sở
SXKD; và (5) Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cụm làng nghề. Mỗi
giải pháp đều được nêu lý do đề xuất và các nội dung giải pháp cụ thể cần thực hiện
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành ở Trung ương
(1)- Chính phủ và các bộ ngành liên quan sớm bổ sung tên gọi, khái niệm về
“cụm làng nghề” trong văn bản quy phạm pháp luật liên quan như: Tên gọi, khái niệm
về “làng nghề” tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về

23


×