Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.58 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THANH TÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC
CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THANH TÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC
CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ĐỨC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của bản luận văn này là
công trình nghiên cứu khoa học, độc lập. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình
bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luậ

ợc sự giúp đỡ củ


ập thể và cá

nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo trường
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cơ giáo
trong q trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là
thầy giáo - TS. Trần Văn Đức - người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
10, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tơi hồn thành chương
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho cơng tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn! .
Phú Thọ, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 3
5. Kết cấu của Luận văn.......................................................................................... 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC CHO VAY HỘ NGHÈO ......................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận ....................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác .......................... 4
1.1.2. Tổng quan về hộ nghèo ............................................................................ 7
1.1.3. Tổng quan về hoạt động của NHCSXH ................................................. 11
1.1.4. Quy trình cho vay vốn ............................................................................ 15
1.1.5. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác cho vay ................ 20
1.1.6. Vai trị của tín dụng uỷ thác cho vay hộ nghèo ...................................... 24
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác cho vay
hộ nghèo ........................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo ........................... 31
1.2.1. Kết quả hoạt động uỷ thác cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam 31
1.2.2. Hiệu quả hoạt động uỷ thác cho vay hộ nghèo của Trung ương ĐTN .. 32
1.2.3. Một số tồn tại, hạn chế về uỷ thác cho vay hộ nghèo ............................ 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1 2.4. Bài học kinh nghiệm về sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................. 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 39
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................ 42
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin............................................................ 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác cho vay
hộ nghèo ............................................................................................................... 44
2.3.1. Hiệu quả kinh tế sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo ....................... 44
2.3.2. Hiệu quả chính trị xã hội ........................................................................ 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ ............................................................................................... 47
3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ .................................................. 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 47
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 47
3.2. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Phú Thọ .......................... 48
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 48
3.2.2. Mơ hình tổ chức và kết quả hoạt động của NHCSXH Tỉnh Phú Thọ .... 49
3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho vay của Đoàn thanh niên
tỉnh Phú Thọ.......................................................................................................... 52
3.3.1. Hiệu quả kinh tế sử dụng vốn uỷ thác .................................................... 52
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 70
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ỦY THÁC CHO VAY CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................... 76
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 .................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
4.1.1. Về phát triển kinh tế ............................................................................... 76
4.1.2. Về công tác xố đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................. 76
4.2. Mục tiêu sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo của Đoàn thanh niên tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020 ......................................................................................... 77
4.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 77
4.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 78
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác
cho vay hộ nghèo của Đoàn thanh niên tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 .................. 78
4.3.1. Về công tác tuyên truyền của Đoàn thanh niên các cấp ......................... 78
4.3.2. Nâng mức dư nợ sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo của ĐTN ...... 79
4.3.3. Phối hợp với NHCSXH hoàn thiện mạng lưới hoạt động nhận uỷ thác
cho vay hộ nghèo .............................................................................................. 80
4.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo ................... 81
4.3.5. Thực hiện cơng khai hóa hoạt động uỷ thác cho vay ............................. 85
4.3.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo .................................................................... 85
4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................ 86
4.4.1. Đối với Chính phủ .................................................................................. 86
4.4.2. Kiến nghị với NHCSXH ........................................................................ 86
4.4.3. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương ............................................... 87
4.4.4. Đối với Đoàn thanh niên các cấp ........................................................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTN

: Đoàn thanh niên

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NQH


: Nợ quá hạn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XĐGN

: Xố đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại hộ nghèo theo ngành nghề điều tra khảo sát ............................. 41
Bảng 3.1. So sánh dư nợ tín dụng sau 10 năm hoạt động ......................................... 50
Bảng 3.2. Diễn biến doanh số uỷ thác cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012-2014 ....... 54
Bảng 3.3. Số lượt uỷ thác cho vay và chỉ số vay bình quân hộ nghèo tỉnh Phú

Thọ 2012 - 2014....................................................................................... 55
Bảng 3.4. Doanh số cho vay bình quân của 3 huyện điều tra năm từ 2012-2014 .... 56
Bảng 3.5. Diễn biến doanh số thu nợ vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo ....................... 57
Bảng 3.6. Diễn biến dư nợ sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012-2014 . 58
Bảng 3.7: Tình hình uỷ thác cho vay hộ nghèo chia theo vùng miền của tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................... 59
Bảng 3.8. Dư nợ sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo theo ngành nghề đến 31/12/2014 60
Bảng 3.9: Hệ số thu nợ uỷ thác cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012-2014 ................. 61
Bảng 3.10. Tỷ lệ dư nợ quá hạn hộ nghèo của đoàn thanh niên ............................... 61
Bảng 3.11: Tỷ trọng dư nợ uỷ thác cho vay hộ nghèo của đoàn thanh niên giai
đoạn 2012 -2 014 ..................................................................................... 62
Bảng 3.12. Tốc độ tăng trưởng tín dụng uỷ thác cho vay hộ nghèo ......................... 63
Bảng 3.13. Vòng quay vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo giai đoạn 2011-2013 .......... 63
Bảng 3.14. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn thơng qua tổ chức Đồn thanh niên ........ 63
Bảng 3.15. Tỷ lệ số hộ nghèo sử dụng vốn uỷ thác cho vay thốt khỏi khó khăn
và thốt nghèo giai đoạn 2012 - 2014...................................................... 64
Bảng 3.16. So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả uỷ thác cho vay của ĐTN với hiệu
quả hoạt động NHCSXH Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ...................... 65
Bảng 3.17. Thu nhập, chi tiêu của các hộ nghèo sử dụng vốn uỷ thác cho vay ....... 66
Bảng 3.18. Đánh giá của các hộ gia đình về sử dụng vốn vay ................................. 67
Bảng 3.19. Quy mô hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên nhận uỷ thác .............. 68
Bảng 3.20. Dư nợ uỷ thác cho vay hộ nghèo của các tổ chức chính trị xã hội ......... 69
Bảng 3.21. Ý kiến của các hộ gia đình về lãi suất, mức vay và thời gian hoàn trả .. 71
Bảng 3.22. Nguyên nhân hạn chế uỷ thác cho vay hộ nghèo của ĐTN................... 72
Bảng 4.1. Kế hoạch huy động nguồn vốn cho vay hộ nghèo đến 2020 .................... 79
Bảng 4.2. Kế hoạch kiểm tra, giám sát vốn vay và thu hồi nợ ................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Phú Thọ ......... 49
Sơ đồ 3.2. Mơ hình hoạt động ủy thác thơng qua các tổ chức hội, đồn thể ............ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta xác định: “Tập trung nỗ lực để xoá đói, giảm nghèo,
đẩy mạnh thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội”. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) cũng được tỉnh Phú Thọ xác định là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của địa phương bằng việc xây dựng chương trình mục tiêu
XĐGN giai đoạn 2010 - 2015. Trong những năm qua tỉnh đã đầu tư nhiều dự án cho
các chương trình giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn, cơ bản xoá xong hộ đói, giảm
hộ nghèo, số lao động có việc làm tăng, sản xuất phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng lên. Song, tỷ lệ hộ nghèo bình quân của tỉnh vẫn
cao hơn tỷ lệ hộ nghèo bình qn tồn quốc, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn,
miền núi và hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp. Đa số hộ nghèo là những người
có trình độ thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật,
công nghệ...), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý
và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn. Trong đó, thiếu vốn
sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân cơ bản.
Nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ưu đãi để giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện Nghị định

số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác quy định “việc cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội”
được thực hiện theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị
xã hội theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay” nhằm huy động
sức mạnh tổng hợp toàn xã hội hướng về người nghèo. Trong đó tổ chức đồn thanh
niên là một kênh tham gia dịch vụ nhận ủy thác cho vay hộ nghèo tại địa phương
giúp hộ nghèo có vốn sản xuất , tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống vật chất dân cư, từng bước giúp họ thoát nghèo.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo thơng qua tổ
chức đồn thanh niên cịn chưa hiệu quả do cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách
tín dụng ưu đãi, cơng tác đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ chưa được chú trọng; một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
số hộ nghèo sử dụng vốn thiếu hiệu quả, sai mục đích, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, việc sử dụng vốn để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền
vững chưa đạt yêu cầu, nhiều hộ còn tái nghèo; cơ chế tạo lập nguồn vốn chưa có tính
ổn định lâu dài, hoạt động kiểm tra, giám sát, lồng ghép các nguồn lực trong cơng
tác xố đói giảm nghèo chưa được đồng bộ, công tác điều tra, bình chọn xác nhận
hộ nghèo chưa được quan tâm đúng mức...
Để giải quyết tốt những vấn đề còn tồn tại, địi hỏi phải được nghiên cứu một
cách có hệ thống, khách quan và khoa học, nhằm mục đích phát triển kinh tế hộ
gia đình, giảm nghèo bền vững. Đồng thời, tổ chức đồn thanh niên các cấp từng
bước đóng góp tích cực vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và đổi mới nội dung,
hình thức hoạt động của tổ chức Đồn theo hướng thiết thực, hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho
vay hộ nghèo của Đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của đoàn
thanh niên góp phần XĐGN, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
vốn của hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo, tìm
hiểu tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo
của đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho
vay hộ nghèo của đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú thọ đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả sử dụng vốn vay ủy thác cho vay hộ
nghèo của Đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thơng qua phân tích hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
cho vay hộ nghèo dưới tác động của các yếu tố môi trường pháp lý, tổ chức, quản lý,
nguồn nhân lực và năng lực sử dụng vốn của các đối tượng hưởng thụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian:Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.2. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Hiệu quả sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của đoàn thanh niên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về

hiệu quả sử dụng vốn cho vay hộ nghèo, đồng thời đề xuất các giải pháp có cơ sở
khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác cho vay hộ
nghèo của Đoàn thanh niên Tỉnh Phú Thọ.
- Về thực tiễn: Là tài liệu tham khảo cho Tỉnh đồn thanh niên và Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ủy thác
cho vay vốn hộ nghèo.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng vốn ủy thác cho
vay hộ nghèo.
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng về sử dụng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo của đoàn
thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ủy thác
cho vay hộ nghèo của đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC CHO VAY HỘ NGHÈO
1.1. Một số vấn đề lý luận
1.1.1. Các khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của DN, cá nhân là biểu

hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN, cá nhân tồn tại dưới các hình thức
khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh
nghiệp, cá nhân. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực,
thơng tin, uy tín của doanh nghiệp, cá nhân; được sử dụng cho mục đích để sinh
lợi cho doanh nghiệp, cá nhân. Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng
khác, tiền tiêu dùng trong lưu thơng dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật
phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu
dùng cũng không phải là vốn.
* Phân loại vốn:
- Theo ý nghĩa của vốn, vốn sản xuất kinh doanh gồm:
+ Vốn pháp định
+ Vốn điều lệ
+ Vốn huy động
- Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh gồm:
+ Vốn ở dạng hiện vật
+ Vốn ở dạng tiền
+ Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thơng tin ...)
- Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cá nhân bao gồm hai bộ phận chính: vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.1.2 Khái niệm về vốn ủy thác
Theo từ điển "Kinh tế hiện đại", ủy thác là việc tài sản của người này được
giao cho người khác để quản lý và kinh doanh. Người nhận quản lý tài sản sẽ khơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
được hưởng lợi tức sinh ra từ tài sản đó mà chỉ được nhận một khoản phí hoặc một
phần lợi nhuận nào đó theo thỏa thuận với người chủ tài sản được ủy thác.

Thuật ngữ ủy thác ra đời từ khi có sự tách biệt giữa một bên là chủ sở hữu tài
sản và một bên quản lý tài sản. Chủ sở hữu tài sản có thể giao phó tài sản của mình
cho người khác (người phụ thác) nắm giữ và sử dụng nó trong phạm vi mối quan hệ
của họ và theo hợp đồng thỏa thuận. Hoạt động ủy thác làm nảy sinh mối quan hệ:
một bên hoạt động cho lợi ích của bên kia theo như hợp đồng thỏa thuận và người
hưởng thụ sẽ cũng có thể là bên thứ ba.
Qua khái niệm trên ta hiểu về bản chất ủy thác biểu hiện mối quan hệ giữa
hai hay nhiều bên tham gia, bao gồm:
- Người ủy thác
- Người nhận ủy thác
- Người thụ hưởng
Trong mối quan hệ này, người ủy thác phải giao quyền nắm giữ tài sản cho người nhận
ủy thác và "tài sản" được hiểu theo nghĩa rộng là tiền mặt, bất động sản, giấy tờ có giá
hoặc một cơng việc ý muốn nào đó cần được thực hiện..
1.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mục đích của hoạt động SXKD là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội
nhằm tối đa giá trị tài sản của chủ sử hữu, để đạt được mục đích, doanh nghiệp
hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi
nguồn lực sẵn có. Vì vậy, các nguồn lực kinh tế, dặc biệt là nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là sự đạt được lợi nhuận đề ra khi sử dụng một
lượng vốn nhất định vào SXKD với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của
doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất và có mức chi phí thấp nhất. Được coi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
hiệu quả khi giá trị thu được phải lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra sau khi đã quy
chuẩn trên cùng giá trị thời gian.
1.1.1.4. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác cho vay người nghèo
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ - CP về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác ban hành ngày 04/10/2002 thì: Tín dụng đối với người
nghèo là việc sử dụng nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo
vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác là khái niệm tổng hợp bao gồm ý nghĩa tồn
diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn uỷ thác với hộ nghèo là sự
thoả mãn về nhu cầu vốn giữa chủ thể ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích
kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
-Về kinh tế: Giúp người nghèo vươn lên thốt khỏi khó khăn có mức thu
nhập ổn định, có khả năng vương lên hồ nhập với cuộc sống cộng đồng. Góp phần
XĐGN, ổn định kinh tế.
-Về xã hội: xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn và thành thị, làm thay đổi
bộ mặt xã hội, góp phần ổn định an sinh xã hội, nâng cao giá trị cuộc sống, xoá dần
khoảng cách giàu nghèo.
1.1.1.5. Khái niệm cho vay
- Về bản chất, cho vay (còn gọi là tín dụng) là quan hệ vay mượn lẫn nhau và
có hồn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận
giữa người đi vay và người cho vay. Hay tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó
mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật
cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách
thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế cịn tồn tại song song hàng hóa
và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
- Cho vay của NHCSXH (còn gọi là tín dụng) là một giao dịch về tài sản

(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
nghiệp và các chủ thể khác. Trong đó, NHCSXH sẽ chuyển giao tài sản cho hộ
nghèo sử dụng trong một thời gian nhất định đối với từng đối tượng vay vốn. Hộ
nghèo đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho NHCSXH khi đến
hạn thanh toán.
1.1.1.6. Đặc trưng vốn ủy thác cho vay hộ nghèo
Ủy thác có 4 đặc điểm cơ bản sau:
- Ủy thác dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người này với người khác.
- Mang tính trung gian: Người ủy thác khơng trực tiếp thực hiện quản lý và
kinh doanh tài sản.
- Là một loại hình dịch vụ vì nó khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu tài
sản mà vẫn mang lại lợi ích và cung cấp một giải pháp nào đó cho khách hàng.
- Ủy thác khơng chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà cịn sinh lời cho
chính tổ chức hay cá nhân nhận ủy thác.
1.1.2. Tổng quan về hộ nghèo
1.1.2.1. Khái quát tình hình chung của hộ nghèo ở Việt Nam:
Thành tựu sau gần 30 năm đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, chúng ta đã thoát khỏi khủng hoảng
và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa. Việt Nam đã thốt ra khỏi đói nghèo và được xếp vào nhóm các nước có
thu nhập trung bình thấp của thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ đói nghèo của cịn khá
cao. Mặc dù đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo,
nhưng những thành tựu này phát triển chưa bền vững. Thu nhập của một bộ phận
lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về

chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo.
Phần lớn người nghèo sống ở khu vực nông thôn, thu nhập từ hoạt động nông
nghiệp. Với những điều kiện về nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn…),
thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột
biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên
ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói, vì vậy khi có dao động
về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính vụ mùa trong sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
xuất nơng nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo… Đa số người nghèo tập
trung, sinh sống ở những vùng, khu vực, nhóm người, như:
Các vùng có điều kiện sống khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao: Có
tỷ lệ nghèo đói khá cao, là các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn điều kiện
sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và
dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên… như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở
các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung…
Khu vực nông thôn: Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nơng thôn, với
số người nghèo sinh sống ở nông thôn khá cao. Trên 80% số người nghèo là nơng
dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với các nguồn lực trong sản xuất.
Nhóm dân tộc ít người: Ở nhóm này tỷ lệ nghèo đói đặc biệt cao.
Khu vực thành thị: Trong khu vực này, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức
sống trung bình cao hơn, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người
nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, cơng việc khơng
ổn định, thu nhập bấp bênh.
Hiện nay có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu nhập, nhà

ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ, văn hố, y tế...Trong đó mức thu
nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia
đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.
1.1.2.2. Khái niệm hộ nghèo
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu người dưới chuẩn nghèo. Chuẩn
nghèo hiện hành theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015, cụ thể: Hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
1.1.2.3. Tiêu chí xếp loại hộ nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo lường
đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi là
nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của người đó xuống dưới mức tối thiểu
cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là
“ngưỡng đói nghèo”. Để tổng hợp và so sánh tồn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng
ngưỡng tham chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức mua tương đương” (PPP)
1993 (PPP đo lường sức mua tương đối của đồng tiền các quốc gia).
Trong q trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình XĐGN ở
Việt Nam, Ngân hàng thế giới đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lương
thực, thực phẩm;

Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về nghèo
đói và phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thường trực của Chính phủ trong
tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ
gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu
người của họ ở dưới mức chuẩn được xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị,
nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu
nhập dưới ngưỡng nghèo so với tổng dân số trong cùng một thời điểm.
Tổng cục Thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người để
tính tỷ lệ nghèo. Tổng cục Thống kê xác định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho
một giỏ tiêu dùng, bao gồm lương thực và phi lương thực; trong đó, chi tiêu cho
lương thực phải đủ đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho 1 người. Các hộ được coi là
thuộc diện nghèo, nếu mức thu nhập và chi tiêu không đảm bảo tiêu chí này.
1.1.2.4. Đặc điểm hộ nghèo
Qua tìm hiểu, nghiên cứu các đặc trưng của hộ nghèo được khái quát như sau:
Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là hộ nông dân,làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp thuần túy, các hoạt động phi nông nghiệp rất hạn chế . Nên hộ ln đối mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
với nguy cơ tổn thương gây ra bởi tính thời vụ trong sản xuất, bởi những biến động
bất thường của điều kiện tự nhiên: thiên tai, dịch bệnh ,tăng giá... Ngồi ra, do thiếu
thơng tin quy hoạch phát triển của địa phương nên rất nhiều hộ nghèo trở thành vô
gia cư, phải sống tạm bợ ở những nơi không đảm bảo về an ninh.
Thứ hai, dễ nhận thấy rằng hộ nghèo là những hộ thường thiếu hoặc khơng
có việc làm ổn định. Nguyên nhân của việc thiếu việc làm xuất phát từ hoàn cảnh

khách quan hoặc chủ quan, do hộ nghèo thiếu sức lao động, do khơng có cơ hội tiếp
cận với việc làm ...Từ đó dẫn đến hộ khơng có thu nhập.
Thứ ba, xuất phát từ trình độ học vấn thấp dẫn đến kỹ năng lao động cũng như
khả năng tiếp cận với thông tin của hộ nghèo bị hạn hẹp. Do đó, phần lớn hộ nghèo bị
lệ thuộc vào các tầng lớp khác trong xã hội, họ không chủ động được trong việc sử
dụng nguồn lực tài nguyên cũng như nguồn lực của thị trường. Ở thành thị, yêu cầu
về trình độ học vấn đối với người lao động cao hơn so với ở nông thôn và một số hộ
nghèo khơng có hộ khẩu nên khả năng tìm được việc làm ổn định rất khó khăn .
Thứ tư, hộ nghèo thường sinh nhiều con, đông con gắn liền với các chi phí
tăng lên do nhu cầu học hành, bệnh tật... nhiều hơn trong khi số lao động trong gia
đình lại ít.
Thứ năm, những hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số phải gánh chịu nhiều bất
lợi về địa lý và xã hội.
Thứ sáu, một nghịch lý hiện nay là rất nhiều hộ nông dân nghèo ở nông thôn
và vùng ngoại thành các thành phố lại rơi vào tình trạng khơng có đất. Ngun nhân
là do khơng có đủ thu nhập để chi trả trong hồn cảnh khó khăn nên hộ đã bán, cầm
cố, cho thuê đất. Những hộ nghèo cịn ít đất thì thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất,
thiếu kinh nghiệm nên cũng thường xuyên ở trong tình trạng thiếu thốn.
Trên cơ sở nắm vững các đặc trưng của hộ nghèo, cần tìm hiểu những
nguyên nhân nào đã dẫn đến nghèo đói để có biện pháp giải quyết hợp lý.
1.1.2.5. Đặc tính của người nghèo
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:
- Thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề
và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự
cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa.
- Thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những
ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời
vụ, nhỏ lẻ...
1.1.2.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
Sự phân hóa giàu nghèo là hiện tượng phổ biến và ngày càng rõ nét của nền
kinh tế thị trường, nó tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát
triển; đặc biệt đối với chúng ta, quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường với
xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu, tình trạng đói nghèo càng khơng tránh khỏi, thậm
chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm sẽ hạn
chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định cơng bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế, giúp người nghèo tự vươn lên, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển
sản xuất. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển mà Đảng ta đã
đề ra là thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.3. Tổng quan về hoạt động của NHCSXH
1.1.3.1.Khái niệm về NHCSXH
- NHCSXH là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ người
nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của một quốc gia. Mục
tiêu chính của các NHCSXH khơng phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ
hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên. Chính vì thế, NHCSXH không phải là
một NHTM và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại. Việc thành
lập NHCSXH có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01
tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
+ Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội khơng vì mục đích lợi nhuận,
được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không
phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
+ Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: Huy động
vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của
chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội,
các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các
chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Như vậy có thể thấy, việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội là để thực
hiện tốt công tác sử dụng vốn ưu đãi do Ngân sách nhà nước cấp cho vay ưu đãi
thông qua các tổ chức hội, đoàn thể nhận làm uỷ thác cho vay với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác nhằm hoàn thành chiến lược phát triển đất nước bền
vững theo hướng Cơng nghiệp hóa hiện đại hố.
1.1.3.2. Nguồn vốn NHCSXH
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Vốn điều lệ; Vốn cho vay xố đói giảm
nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác; Vốn trích một phần từ
nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa
bàn; Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động: Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước; Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy
động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận; Tiền gửi tự nguyện không lấy
lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; Tiền tiết kiệm của
người nghèo.

- Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay
Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vốn đóng góp tự nguyện khơng hồn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội,
các tổ chức phi Chính phủ trong và ngồi nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ,
các cá nhân trong và ngồi nước.
1.1.3.3. Các chương trình cho vay uỷ thác
Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện 9 chương trình chủ yếu cho vay, đó là :
- Chương trình cho vay Hộ nghèo
- Chương trình cho vay Giải quyết việc làm
- Chương trình cho vay Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn
- Chương trình cho vay Đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngồi.
- Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
- Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn
- Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo QĐ 167
1.1.3.4. Đặc điểm hoạt động cho vay hộ nghèo
Hỗ trợ vốn giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh từ lâu được xem
là công cụ then chốt trong XĐGN. Bên cạnh các tổ chức cung cấp tín dụng phi

chính thức, NHCSXH là tổ chức tín dụng chính thức hoạt động cho vay hộ nghèo
với các đặc điểm chính như sau:
- Hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo tồn vốn và bù đắp
đủ chi phí. Hoạt động cho vay hộ nghèo chỉ mang tính hỗ trợ nhằm giúp người
nghèo thiếu vốn có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh để giảm nghèo chứ
không phải một hoạt động từ thiện. NHCSXH là một tổ chức tài chính Nhà Nước
phải chi trả mọi khoản phí phát sinh trong q trình hoạt động như: chi phí giao
dịch bình qn, lãi trả cho người gửi tiết kiệm, chi phí dự phịng rủi ro, chi phí hành
chính. Nếu hoạt động khơng đủ bù đắp chi phí làm gia tăng gánh nặng chi NSNN và
hoạt động cho vay của hệ thống NHCSXH sẽ không bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Tuy nhiên khơng phải tất cả hộ nghèo đều được vay vốn của NHCSXH. Một
mặt vì nguồn vốn của ngân hàng có hạn, mặt khác vì khơng phải hộ nghèo nào cũng
có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Vì vậy đối tượng vay vốn là hộ nghèo có sức lao động, có điều kiện tổ chức
sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn và có đủ khả năng hồn trả vốn cho
NHCSXH. Họ ít có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ tín dụng của NHTM .
- Tính thời vụ trong hoạt động cho vay do sản xuất nông nghiệp của hộ
nghèo mang tính thời vụ. Tính chất thời vụ trong sản xuất có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các ngành
nghề cụ thể mà NHCSXH tham gia cho vay. Tính thời vụ biểu hiện như sau:
Vụ mùa trong sản xuất nông nghiêp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số

cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời nhất định của
năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoặch /tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời hạn cho
vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây, con và quy trình sản xuất.
Cho vay hộ nghèo mang tính xã hội hóa cao. Do người nghèo thường khơng
có khả năng đến trụ sở ngân hàng,khơng biết làm dự án xin vay, khơng có tài sản
thế chấp… Vì vậy,cơ chế tín dụng của NHCSXH cũng có nhiều điểm khác biệt, phù
hợp, nhằm đưa vốn đến tận tay hộ nghèo. Hơn nữa, cơng tác XĐGN mang tính xã
hội hóa cao, cho vay hộ nghèo cũng có những đặc điểm này. Cho nên, việc cho vay
phải kết hợp chặt chẽ với công tác khuyến nông, lâm, ngư…tăng cường trách
nhiệm cộng đồng trong công tác cho vay, trả nợ mới đem lại hiệu quả.
Xuất phát từ những điểm trên, hiện nay tại NHCSXH đang áp dụng hình
thức cho vay theo kiểu tổ nhóm có liên đới trách nhiệm. Như vậy đảm bảo được
tính xã hội hóa cao thơng qua bình xét đối tượng vay một cách công khai, dân chủ
,đồng thời có sự xét duyệt của ban XĐGN, ban đại diện HĐQT NHCSXH, tăng
cường trách nhiệm cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
- Cho vay hộ nghèo là hoạt động gặp nhiều rủi ro và thu hồi vốn chậm do
phần lớn hộ nghèo đều sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí,
kỹ năng sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp, hạn chế hiểu biết về kinh tế thị
trường. Đối với khách hàng là hộ nghèo sản xuất nông nghiệp nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản. Như vậy sản lượng nông sản là yếu tố
quyết định khả năng trả nợ của hộ nghèo. Tuy nhiên, thu nhập từ sản lượng nông
sản lại bị ảnh hưởng không chỉ bởi điều kiện tự nhiên (đất, nước, nhiệt độ , thời tiết,

khí hậu...) và còn chịu tác động bởi yếu tố thị trường. Vì vậy, ngân hàng áp dụng
hình thức cho vay một lần nhưng thu nợ nhiều kỳ.
- Chi phí tổ chức cho vay cao. Chi phí cho vay liên quan đến nhiều yếu tố
như: chi phí mạng lưới , chi phí thẩm định, theo dõi, dự phịng rủi ro. Cụ thể là: Chi
phí nghiệp vụ cho một đồng vốn cao do quy mơ món vay của hộ nghèo nhỏ mà số
lượng hộ nghèo rải rác nhiều nơi nên mở rộng cho vay cũng đồng nghĩa với tăng chi
phí mở phịng giao dịch, tổ cho vay lưu động ...
1.1.4. Quy trình cho vay vốn
1.1.4.1. Mục đích, nguyên tắc, điều kiện cho vay
- Mục đích: NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
- Nguyên tắc vay vốn: Hộ nghèo vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
+ Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
- Điều kiện vay vốn: Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ
nghèo có đủ các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.
+ Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×