Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HUY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HUY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CƠNG


THÁI NGUN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Nâng cao chất lương cán bộ, công chức
cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh" là trung thực, kết quả nghiên cứu của
riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do UBND huyện Tiên Du,
Phòng Nội vụ huyện Tiên Du cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo
cáo của Huyện, sách, báo, tạp chí và kết quả khảo sát do bản thân tôi thực
hiện, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được cơng bố.
Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, tồn thể các thầy, cơ
giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại
trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Nguyễn Văn Công đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tơi cơng tác và nghiên cứu
luận văn, cùng tồn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện,
cung cấp tài liệu cho tơi hồn thành chương trình học của mình và góp phần
thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ............ 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò nâng cao chất lượng công chức cấp xã ...................... 9
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ..................... 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức .................. 24
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước.................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh…….….28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ................................................ 33
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................ 36

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã ................................................................................. 38
Chương 3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ....... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ..... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 43
3.1.3. Đặc điểm cán bộ công chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh .... 45
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 49
3.2.1. Quản lý công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 49
3.2.2. Nâng cao thể lực cho cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................ 51
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ, cơng chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.................................................................................................... 55
3.2.4. Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................... 62
3.2.5. Nâng cao về phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ công chức cấp
xã huyện Tiên Du ...................................................................................... 64
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng của cán bộ công chức
cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 67
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 67
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 74
3.4. Đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tiên Du ............................................................................................ 81
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 81
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ....... 87
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ..................................... 87
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 87
4.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Tiên Du...................................................................................................... 88
4.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 90
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 91
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao sức khỏe, thể lực cho cán bộ, công chức
cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 91
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ, công chức
cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 92
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 96
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao đạo đức, lối sống cho cán bộ, công chức
cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 96
4.2.5. Nhóm các giải pháp khác ...................................................................... 97
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 103
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................... 103
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 103
4.3.3. Kiến nghị với huyện Tiên Du.............................................................. 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC .................................................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐTNCSHCM

: Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

HCCB

: Hội cựu chiến binh

HDND

: Hội đồng nhân dân


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HLHPN

: Hội liên hiệp phụ nữ

HND

: Hội nông dân

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê mẫu điều tra .................................................................... 32
Bảng 2.2: Ý nghĩa điểm bình quân ................................................................. 33
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Tiên Du giai đoạn 2015 2017 ..................................................................................................... 45

Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã huyện Tiên Du theo giới tính giai
đoạn 2015 - 2017 ................................................................................ 46
Bảng 3.3: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi giai đoạn 2015-2017
............................................................................................................. 48
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ cơng chức cấp xã về quy trình quản lý chất
lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh .... 50
Bảng 3.5: Số liệu về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ......... 53
Bảng 3.6: Đánh giá của người dân về thể lực và cơ cấu cán bộ công chức cấp
xã huyện Tiên Du ................................................................................ 54
Bảng 3.7: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2017 .................................................. 55
Bảng 3.8. Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................... 57
Bảng 3.9: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2017 .................................................. 59
Bảng 3.10: Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Tiên Du giai đoạn 2015- 2017 ............................................................ 60
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá của người dân về trình độ của cán bộ công chức
cấp xã huyện Tiên Du ......................................................................... 61
Bảng 3.12: Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ, công chức cấp xã, huyện
Tiên Du ............................................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.13: Phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức cấp xã, huyện
Tiên Du ............................................................................................... 64

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức ............... 66
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ cơng chức cấp xã về chế độ chính sách tại
huyện Tiên Du..................................................................................... 67
Bảng 3.16: Kết quả phân loại, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ................ 71
Bảng 3.17: Đánh giá công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ cấp xã trên
địa bàn huyện Tiên Du ........................................................................ 73
Bảng 3.18: Đánh giá ý thức tổ chức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã trên địa bàn
huyện Tiên Du..................................................................................... 75
Bảng 3.19: Tinh thần trách nhiệm với công việc của cán bộ công chức cấp xã
............................................................................................................. 76
Bảng 3.20: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tiên Du..................................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nước ta hiện
nay đã đặt ra những thách thức to lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước ở địa phương. Trước u cầu đó, cán bộ, cơng chức có vai trị rất
quan trọng, là một trong những nhân tố đặc biệt quyết định sự thành bại của
phát triển. Thực tiễn chỉ ra rằng, vấn đề quy hoạch, bổ nhiệm, bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng, chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá đối
với cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước là vơ cùng cần thiết. Nội dung, phương pháp, cách

làm trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ, cơng chức đã có nhiều
đổi mới, tiến bộ, mở rộng dân chủ, công khai trong xây dựng và thực hiện
chính sách cán bộ. Đa số cán bộ, công chức cấp xã phấn khởi và tin tưởng vào
thành công của công cuộc đổi mới đất nước, tham gia tích cực vào q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ chế độ
Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cán bộ, cơng chức cấp xã của huyện Tiên Du nói riêng và tỉnh Bắc
Ninh nói chung trong những năm qua đã được tăng cường về số lượng và chất
lượng trên cơ sở thực hiện tốt công tác đại hội Đảng, bầu cử Đại biểu UBND,
HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tại các xã, thị trấn, liên tục tổ chức
các kỳ thi tuyển công chức cấp xã để kịp thời bổ sung vào các vị trí cán bộ,
cơng chức cịn thiếu tại các xã. Cán bộ, cơng chức cấp xã được đào tạo và bồi
dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trau dồi kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, đồng thời được trang bị kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước,
trình độ và năng lực lãnh đạo bước đầu đã được nâng lên. Tuy nhiên chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Tiên Du vẫn cịn những hạn chế về cơ
cấu, cơng tác quy hoạch cán bộ chưa có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ, cơng chức nữ
cịn thấp, cơ chế hoạt động cịn thiếu đồng bộ. Cơng tác tổ chức cán bộ chưa
theo kịp tình hình phát triển đất nước. Chính sách cán bộ cịn nhiều bất cập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
chưa thật sự tạo động lực tốt cho cán bộ, công chức làm việc và cống hiến.
Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có giải
pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn non kém chưa đáp ứng được với yêu

cầu và nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là về năng lực quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, kỹ năng thực thi công vụ, cũng như khả năng vận dụng khoa học công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý, công việc chun mơn, nghiệp vụ vẫn
cịn nhiều hạn chế. Một bộ phận cán bộ, cơng chức cấp xã cịn mang tính bảo
thủ, trì trệ, trơng chờ, ỷ lại, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong lề lối làm việc còn yếu. Một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn quan liêu,
tham nhũng, cục bộ, bè phái, sách nhiễu nhân dân, vi phạm đạo đức lối
sống…làm giảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước. Tình trạng hẫng
hụt các thế hệ cán bộ, công chức ở cấp xã còn khá phổ biến, thiếu đội ngũ
nòng cốt kế cận có trình độ chun mơn cao và các chun gia hoạch định
chính sách ở cơ sở.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày phải giải
quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất
cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng ở địa phương. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất và năng lực sẽ
gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho các địa phương
nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì vậy, đứng trước u cầu của
cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội thì chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã càng phải được quan tâm. Xác định u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du trong
thời gian tới là cấp thiết, nên việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tiên Du là hết sức
cấp bách và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Do vậy, đề tài “Nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” được
lựa chọn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, chỉ rõ những ưu điểm và
những hạn chế bất cập về công tác nâng cao chất lượng của cán bộ, cơng chức
cấp xã, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán
bộ, cơng chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tiên Du trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các xã, thị trấn
thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn năm
2015 - 2017, số liệu sơ cấp thực hiện tháng 9,10/2018.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích cơng
tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã

thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đề xuất giải pháp hồn thiện
cơng tác cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Du trong giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
từ nay đến năm 2022.
4. Đóng góp của đề tài
* Đóng góp về lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại. Bên cạnh đó,
góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại các địa phương.
* Đóng góp về thực tiễn
Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017;
đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Trên cơ sở đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác cán bộ, cơng chức cấp xã
trên địa bàn huyện Tiên Du trong những năm tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.

Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước chức. (Luật cán bộ, công chức, 2008)
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự

nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật (Luật cán bộ, công chức, 2008)
1.1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Cấp xã là tên gọi chung của các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất
ở khu vực nơng thơn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam. Thuật ngữ đơn vị
hành chính cấp xã cịn được dùng để chỉ tồn bộ cấp đơn vị hành chính thấp
nhất của Việt Nam, nghĩa là bao gồm cả xã phường, thị trấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Dưới góc độ quản lý hành chính thì hệ thống hành chính của nhà nước
ta hiện nay chia làm bốn cấp hồn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong
đó cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống hoàn chỉnh đó, nó là tên gọi chung
của chính quyền xã - phường - thị trấn.
Trong hệ thống chính trị của chúng ta, chính quyền cấp xã có một vị trí
rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền
được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà Nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các vấn đề của người dân: dưới cấp xã
khơng cịn cấp quản lý nào khác (xét trong hệ thống quản lý), chính vì vậy
mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp xã trực tiếp thực
hiện. So với các cấp quản lý ở Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì quy mơ của cấp xã nhỏ

hơn nhưng các vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân
có nhu cầu, hồn cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích
của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
Cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các vấn đề của người dân: dưới cấp xã
khơng cịn cấp quản lý nào khác (xét trong hệ thống quản lý), chính vì vậy
mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp xã trực tiếp thực
hiện. So với các cấp quản lý ở Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì quy mô của cấp xã nhỏ
hơn nhưng các vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân
có nhu cầu, hồn cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích
của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
Theo khoản 3, điều 4, luật Cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




7
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Luật cán bộ, công chức, 2008).
Cán bộ cấp xã có các chức danh sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân
(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp
và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Cơng chức cấp xã có các chức danh: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng

Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
1.1.1.4. Khái niệm chất lượng cán bộ, cơng chức cấp xã
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. chất lượng được biểu thị
ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan điểm chung
nhất về “Chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một
sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
Một là, tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên các
bản chất của một con người, một sự vật, sự việc.
Hai là, những phẩm chất, đặc tính, giá trị đó đáp ứng đến đâu những
yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và
khơng gian xác định.
Vì vậy những điều này có tính ổn định tương đối và thay đổi theo tác
động của những điều kiện khách quan, chủ quan. Cho nên, nói đến chất lượng
của một con người là nói đến mức độ đật được của một người ở một thời gian
hay khơng gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, ngang tầm
hay dưới tầm, cao hay thấp, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra.Tổng hợp những
phẩm chất, những giá trị, thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Trong đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình nào
đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải đánh giá chất lượng
của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng và quá trình đó

thống nhất trong sự rang buộc, biện chứng và có tác động lẫn nhau giữa
chúng; khơng được tuyệt đối hóa một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời giữa
các yếu tố, các bộ phận. Qúa trình đó phải có phương pháp đánh giá cụ thể,
không được áp dụng phương pháp duy nhất, đặc biệt là đối với con người và
hoạt động của con người trong xã hội.
Theo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ, công chức là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và
năng lực cơng tác, được thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ”. Chất lượng
cán bộ, cơng chức cịn là tổng hợp thống nhất những thuộc tính, biện chứng
và bản chất cán bộ, công chức cấp xã về mặt con người hoặc các hoạt động,
quy định và phản ánh mức độ đáp ứng u cầu, nhiệm vụ chính trị của cán bộ,
cơng chức cấp xã trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là: “tập hợp tất cả những đặc
điểm, thuộc tính của từng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với cơ cấu, đáp
ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời
là tổng hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân cán bộ, công chức cấp xã
với nhau; sự kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của địa phương” (Nguyễn
Hữu Đức, 2003).
1.1.1.5. Khái niệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là gia tăng giá trị con người, cả
giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề
nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và
phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự phát triển
kinh tế xã hội. Từ góc độ này, tác giả cho rằng nâng cao chất lượng cán bộ,
cơng chức cấp xã chính là nâng cao năng lực làm việc, kỹ năng xử lý cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





9
việc và thái độ trong công việc của nhân lực đang làm việc tại xã, phường tại
các địa phương (Nguyễn Khắc Bộ, 2006).
Nói đến chất lượng từng cán bộ, cơng chức cấp xã được biểu hiện cụ
thể thơng qua tình trạng sức khỏe để làm việc, tiếp đến là chất lượng lao động,
khả năng triển khai, hoàn thành nhiệm vụ được giao; thái độ, tinh thần phục
vụ nhân dân trong thực thi cơng việc; trình độ, năng lực chun mơn, phẩm
chất đạo đức, chính trị; khả năng thích ứng với điều kiện cải cách hành chính
đang diễn ra ngày càng sâu rộng hiện nay. Ngoài ra chất lượng cán bộ, cơng
chức cấp xã cịn được thể hiện ở mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với
nhau: sự kết hợp trong cơng tác, triển khai nhằm hồn thành nhiệm vụ, giúp
đỡ ủng hộ nhau trong cả quá trình lao động.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị nâng cao chất lượng cơng chức cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm
CBCC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC được tạo nên từ hai
nguồn chính là bầu cử và tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước có
cấu trúc thứ bậc, thực hiện các chức năng đa dạng, phức tạp nên CBCC cấp xã
cũng có những đặc trưng cơ bản giống các đối tượng CBCC khác, đó là:
- CBCC là nhân tố chủ yếu, nhân tố hàng đầu đóng góp vào sự tồn tại,
phát triển của cơ quan, tổ chức. Đồng thời họ chịu sự ràng buộc theo những
nguyên tắc và khuôn khổ nhất định do tổ chức đặt ra;
- CBCC mang tính Đảng, tính giai cấp rõ rệt và sản phẩm của họ là các
quyết định quản lý; CBCC là những người được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; là chủ thể của nền công vụ, là những người thực thi công vụ và
được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có
khả năng và n tâm thực thi công vụ;
- Đội ngũ CBCC hoạt động mang tính chất ổn định, ít chịu biến động
nhằm duy trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo hộ bằng
quy định “biên chế nhà nước”.

Bên cạnh những đặc điểm chung giống như CBCC khác, do đặc thù hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
động của đội ngũ CBCC cấp xã nên đội ngũ này có những đặc điểm đặc thù:
Thứ nhất, hầu hết đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đều là người địa
phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó với người
dân tại địa phương đó. CBCC chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ
cơ sở, họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các cơng việc của
nhà nước. Do vậy, xét ở khía cạnh nào đó, CBCC cấp xã bị chi phối, ảnh
hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa
bản sắc riêng đặc thù của địa phương, của dịng họ.
Thứ hai, tính ổn định, liên tục cơng tác của CBCC cấp xã không giống
như CBCC từ cấp huyện trở lên đến Trung ương. Cán bộ chủ chốt được bầu
cử ở cấp xã như tổ chức Đảng, Mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân hết
nhiệm kỳ nếu khơng trúng cử thì việc sắp xếp, bố trí cơng tác về cơ bản
không giống như CBCC khác. Khi hết nhiệm kỳ thôi không đảm đương chức
danh chủ chốt, số cán bộ đã qua đào tạo, có chun mơn nghiệp vụ, uy tín và
kinh nghiệm được bố trí vào các vị trí khác, được chuyển hướng theo chế độ
cơng chức; số cịn lại, do khơng đủ tiêu chuẩn thì đương nhiên thơi khơng là
cán bộ chun trách và khơng cịn được hưởng chế độ như công chức nữa.
Thứ ba, sản phẩm hoạt động của CBCC cấp xã là các quyết định quản
lý hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục diện
địa phương. Vì vậy địi hỏi người CBCC phải có trình độ hiểu biết sâu rộng,
có kỹ năng làm việc thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm;
Thứ tư, CBCC cấp xã của cả nước hiện nay rất đông, tuy nhiên về chất

lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già. Hơn nữa, trình độ chun mơn, năng
lực quản lý của đội ngũ chủ chốt chính quyền cơ sở chưa đồng đều, mặt bằng
chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước ở chính quyền
cơ sở. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công
việc của đội ngũ CBCC cấp xã chưa cao (Nguyễn Hữu Đức, 2003).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
1.1.2.2. Vai trị
Cán bộ, cơng chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ
cán bộ, công chức của nước ta. Mọi hoạt động của chính quyền cơ sở đều do
công chức cấp xã thực hiện. Vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã thể hiện:
- Là nguồn nhân lực quan trọng có vai trị quyết định trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đưa các chính sách
và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và
tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt được những yêu cầu của thực
tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp trên, là một trong những
nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Đội ngũ CBCC cấp xã có vị trí, vai trị quyết định trong việc triển
khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo
thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong
quần chúng nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật có đi vào cuộc
sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự
tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ CBCC cấp xã.

- CBCC cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ công chức nhà
nước có số lượng lớn và vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng.
Bởi vì họ là những người trực tiếp gắn bó với địa phương, am hiểu tâm tư,
nguyện vọng của người dân địa phương, đồng thời là người đại diện cho nhân
dân trong việc cung cấp thông tin cho các cán bộ lãnh đạo để đưa ra quyết
định quản lý khoa học, đúng đắn.
- CBCC cấp xã cũng là những người trực tiếp hòa giải những xung đột,
mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, hiện thực hóa quyền làm chủ cơ
sở của nhân dân... Vì vậy, trình độ và phẩm chất của đội ngũ này có ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




12
hưởng rất lớn đến sự vận hành liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Và
thực tế cũng chứng minh: Nơi nào quan tâm đầy đủ và làm tốt cơng tác cán
bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn
định, kinh tế văn hóa phát triển, quốc phịng, an ninh được giữ vững, mọi chủ
trương chính sách của Đảng được triển khai có hiệu quả. Ngược lại, ở đâu đội
ngũ CBCC cấp xã không được quan tâm, để xảy ra tình trạng tham nhũng, của
quyền, hách dịch thì nơi đó tình hình địa phương gặp nhiều khó khăn, phức
tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
CBCC cấp xã là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính
trị cấp xã, là trung tâm đồn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa
phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi
các mục tiêu về kinh tế- xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở
(Nguyễn Hữu Đức, 2003).
Vai trò của nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã thể hiện:

Thứ nhất, đáp ứng yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
Hiện nay, sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển kinh
tế, tri thức chỉ giành được thắng lợi khi chúng ta biết sử dụng, khai thác hợp
lý các nguồn lực. Yếu tố giữ vai trò quyết định, đảm bảo cho thắng lợi của
q trình đó chính là nguồn lực con người. Do vậy, việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung và nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức cấp xã
nói riêng là một u cầu có tính quyết định.
Trong những năm trước đây thì một trong những nguyên nhân chủ yếu
cản trở tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế là do tình trạng nghèo nàn về
cơ sở vật chất, thiếu hụt về nguồn vốn… thì nay trở ngại chủ yếu được xác
định là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực quản lý của cán bộ, công chức.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, việc nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã là vấn đề cần thiết và đặc biệt quan tâm. Với việc
hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế khách quan không thể tách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




13
rời được. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho
các nước. Vì thế chất lượng cán bộ, cơng chức các cấp nói chung và chất
lượng cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng là yêu cầu số một. Hoạt động của
cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước là hoạt động đặc biệt mang tính
quyền lực, đảm bảo cho thực thi pháp luật. Chính cán bộ, cơng chức cấp xã đã
tham mưu cho các cơ quan chức năng đề ra các chủ trương, chính sách đồng
thời triển khai thực hiện chủ trương, chính sách đó. Hội nhập quốc tế đặt ra
nhiều vấn đề mới địi hỏi cán bộ, cơng chức cấp xã phải am hiểu và có năng
lực để tham mưu tốt cho các cơ quan chức năng về cam kết quốc tế.

Thứ hai, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
Trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, địi hỏi cán
bộ, cơng chức cấp xã phải có sự thay đổi nâng cao tính chuyên nghiệp cho
phù hợp. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ IX đã khẳng định: Xúc
Tiến cải cách hành chính tồn diện về tổ chức, cán bộ, cơ chế hoạt động. Phát
huy vai trò điều hành của bộ máy hành pháp. Xây dựng quan hệ chế độ trách
nhiệm công vụ. Tổ chức đào tạo lại cán bộ, công chức, nhân viên trong bộ
máy nhà nước đảm bảo tính liên tục của nền hành chính. Chương chình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước đã xác định mục tiêu “ xây dựng một nền
hành chính dân chủ, vững mạnh, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng cán bộ, công chức cấp xã có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước”.
Những nội dung cơ bản trong chương trình tổng thể về cải cách hành
chính ở nước ta là “Đổi mới nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức” trong
đó phải xây dựng được cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Như vậy, trong xu
hướng tất yếu của thời đại, với tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay, muốn
tiếp cận được nền hành chính của thế giới thì nền hành chính của nước ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
khơng thể khơng tính đến yếu tố hiện đại. Đồng thời cán bộ, cơng chức của
nền hành chính khơng chỉ là nguồn lực chủ yếu để cấu thành nền hành chính
mà nó cịn có vai trị quyết định cơ chế vận hành, tổ chức hoạt động đó. Hiệu
quả của nền hành chính phụ thuộc phần lớn từ cán bộ, cơng chức. Các chính

phủ hoạt động có hiệu quả khi biết lắng nghe nhân dân, doanh nghiệp trong
thực thi chính sách và ban hành quyết định.
Thứ ba, thực hiện vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc, bức
xúc của nhân dân. Đồng thời cán bộ, cơng chức cấp xã cịn trực tiếp lắng
nghe, tiếp thu các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của nhân dân. Do vậy, họ cũng
là cấp phản ánh một cách trung thực những nguyện vọng của nhân dân lên
các cơ quan cấp trên và đề xuất những giải pháp trong việc giải quyết
những vướng mắc, thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của nhân dân nói chung
và mỗi người dân nói riêng.
Cho nên, cán bộ, cơng chức cấp xã làm việc có hiệu quả thì đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, hoạt
động của nhân dân , tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước. Đồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân. Nếu cán bộ, công chức cấp xã không giải
quyết một cách thỏa đáng những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân sẽ làm
bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, cho nên vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và
phát triển kinh tế của địa phương (Nguyễn Hữu Đức, 2003).
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.3.1. Quản lý công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động, là phạm trù lịch sử. Quản lý ra đời gắn liền với hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
chung của nhiều người trong xã hội, bởi vì: “mọi lao động xã hội trực tiếp
hoặc lao động chung thực hiện trên quy mô tương đối lớn ở mức độ nhiều
ít đều cần đến quản lý”.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người; là
loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo và phát triển từ thấp đến cao, gắn
liền với nó là sự phân cơng, chun mơn hố lao động quản lý, hình thành
các chức năng quản lý. Từ chức năng, nhiệm vụ, chủ thể quản lý có thể
theo dõi kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động của mỗi bộ phận và
toàn bộ hệ thống quản lý. Mỗi cá nhân trong hệ thống quản lý đều phải
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể; chủ thể quản lý theo dõi, kiểm
tra, điều chỉnh, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ các hoạt động để tạo ra sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống quản lý hướng vào mục tiêu chung.
Quản lý (theo từ Hán Việt) là sự kết hợp của “quản” và “lý”. Q
trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì một hệ thống ở trạng thái “ổn
định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ thống đó vào
phát triển. Như vậy, quản lý là tích hợp của hai mặt: lý và quản nhằm đưa
hệ thống vào một thế ổn định và phát triển.
Dù cách dùng, cách hiểu nêu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ
thể có khác nhau, nhưng về cơ bản, khái niệm quản lý bao hàm nghĩa chính
của nó là chăm sóc, là giữ gìn, là duy trì ổn định và phát triển.
Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, quản lý là hoạt động
có mục đích của chủ thể tác động vào các đối tượng bằng các phương thức,
biện pháp nhằm duy trì, ổn định, phát triển và đạt được hiệu quả cao nhất.
Như vậy, Quản lý công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp
xã là hoạt động các cấp ủy, chính quyền ở xã để nắm bắt rõ từng đối tượng
cán bộ công chức về các mặt như lý lịch, quá trình học tập, cơng tác, mức độ
hồn thành nhiệm vụ, quan hệ xã hội, gia đình,… thơng qua đó đánh giá được
khả năng, triển vọng của từng cán bộ công chức cấp xã phục vụ việc bồi
dường, bố trí sử dụng nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức

cấp xã ổn định và vững mạnh (Mạc Minh Sản, 2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




×