Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện tam nông tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.95 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ

Người hướng dẫn

: Nguyễn Anh Thắng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Ngành đào tạo

: Quản trị Nhân lực

Lớp

: 1205QTND

Khóa học

: 2012 - 2016

Hà Nội, tháng 3 - 2016




LỜI CAM ĐOAN!
Tên tôi là Nguyễn Thị Hồng Nhung, sinh viên lớp Đại học quản trị nhân
lực 12D (k1D).
Tôi xin cam đoan bài báo cáo này quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nghiêm
túc của tôi trong thời gian thực tập qua. Trong đó tôi có tham khảo một số văn
bản như: Luật, Nghị định, thông tư và các văn bản của phòng Nội vụ huyện Tam
Nông tỉnh Phú Thọ. Và một số thông tin từ sách báo, trang web… Tôi xin chịu
hoàn toàn tránh nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong
bài báo cáo này!
Phú Thọ, năm 2016
Người làm:
Nguyễn Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN!
Thực tập là giai đoạn rất quan trọng của sinh viên, đây là giai đoạn giúp
sinh viên vận dụng kiến thức được lĩnh hội sau 4 năm học tập tại nhà trường để
áp dụng vào thực tế. Để sinh viên trau dồi kiến thức thực tế của bản thân.
Được sự phối hợp giữa trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Ủy ban nhân
dân huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Tôi đã được tiếp nhận thực tập tại Văn
phòng UBND huyện. Trong thời gian qua tôi đã nhận được sự giúp đỡ, quan tâm
của các thầy cô trong Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ
Hà Nội và sự hưỡng dẫn nhiệt tình của các cán bộ, công chức trong văn phòng
và phòng Nội vụ - UBND huyện Tam Nông. Đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
cho tôi hoàn thành quá trình thực tập này. Và truyền đạt cho tôi những kiến thức
bổ ích.
Để hoàn thành quá trình thực tập và bài báo cáo này, tôi xin bày tỏ lời
cám ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa đã giảng dạy cho tôi những kiến thức

cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành. Đồng thời tôi cũng gửi lời cám ơn chân
thành nhất tới các đông chí lãnh đạo, chuyên viên trong văn phòng và phòng Nội
vụ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt là cá nhân chú Nguyễn Anh Thắng
chuyên viên văn phòng đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực tập tại phòng.
TÔI XIN CHẤN THÀNH CÁM ƠN!


BẢNG CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT.
Stt
1
2
3
4

Từ viết tắt
Ủy ban Nhân dân
Cán bộ, công chức
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước

Ký hiệu
UBND
CB,CC
HĐND
QLNN


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
5.Kết cấu của đề tài báo cáo thực tập............................................................................3
Chương 1.KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN HUYỆN TAM NÔNG.................................................................4
TỈNH PHÚ THỌ.......................................................................................................................................4

1.1 Tư cách pháp nhân.................................................................................................4
1.2 Lịch sử hình thành..................................................................................................4
1.3 Cơ cấu tổ chức,chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Tam Nông tỉnh
Phú Thọ.......................................................................................................................5
1.3.1 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................5
1.3.2 Chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn.........................................................................9
1.4. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ...............................11
1.4.1 Vị trí, chức năng................................................................................................11
1.4.2 Nhiệm vụ, quyền hạn........................................................................................11
1.4.3 Cơ cấu biến chế.................................................................................................13
1.5 .Khái quát về hoạt đông nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.................................................................................13
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN TAM NÔNG..........................................................................................................................17
TỈNH PHÚ THỌ......................................................................................................................................17

2.1 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã............................17
2.1.1 Các khái niệm cơ bản........................................................................................17
2.1.2 Đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã.................................................19
2.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã......................................21
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã......................21
2.2 Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. 26
2.2.1 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo năng lực, trình độ.............................26
2.2.2 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo kỹ năng............................................28

2.2.3 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo mức độ hoàn thành công việc...........30


2.2.4 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo phẩm chất đạo đức...........................31
2.2.5 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo mức độ nhận thức và khả năng thích
ứng với thay đổi của công việc...................................................................................31
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ....................................................................................................32
2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân...................................................................................32
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................33
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO..............................................................39
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TAM NÔNG.........................................................39
TỈNH PHÚ THỌ......................................................................................................................................39

3.1 Mục tiêu của của UBND huyện Tam Nông về nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã................................................................................................................39
3.1.1 Mục tiêu............................................................................................................39
3.1.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................................40
3.1.3 Yêu cầu nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyên Tam
Nông tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay..............................................................40
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam
Nông tỉnh Phú Thọ.....................................................................................................43
3.2.1 Giải pháp về Hoàn thiện công tác phân tích công việc tại chính quyền cấp xã....43
3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức........................44
3.2.3. Giải pháp về xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã tích cực, chủ động, phù hợp................................................46
3.2.4. Giải pháp về hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã................47
3.2.5. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
khoa học, hợp lý.........................................................................................................49
3.2.6.Giải pháp về đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã........50

3.3 Một số khuyến nghị..............................................................................................52
3.3.1 Đối với các cấp Uỷ Đảng...................................................................................52
3.3.2 Đối với UBND các xã.......................................................................................53
3.3.3 Đối với bản thân người cán bộ, công chức.........................................................53
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................57


PHỤ LỤC...............................................................................................................................................11


1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi (9,
tr.371.. Kế thừa lời dạy của Người tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở"(6 tr.167-168.). Do
vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là giải pháp hữu hiệu
nhất để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và củng cố chính quyền trong sạch vững
mạnh, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
mở cửa hội nhập hiện nay của nước ta.
Thực tế cho thấy, những những xã có chính quyền vững mạnh là do cán
bộ mạnh, những xã có chính quyền yếu kém cũng là do các bộ không yếu kém.
Trong những năm gần đây tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Tam Nông nói
riêng chất lượng CB,CC cấp cơ sở đã có những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn
những hạn chế tồn đọng cần được giải quyết. Đây là vấn đề được nhiều người đã
nghiên cứu nhưng chưa thực sự hiệu quả đối với thực tế của huyện ngày nay.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế, sự quan tâm của người hưỡng dẫn, sự định
hướng của lãnh đạo UBND huyện Tam Nông tôi đã quyết định chọn đề tài: “
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Tam Nông tỉnh Phú Thọ” làm bài báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Tam
Nông. Thấy được những mặt tích cực và hạn chế của CB,CC cấp xã của huyện.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Đưa ra các khuyến nghị
với cấp trên để có những giải pháp tốt nhất với chất lượng CB,CC cấp xã của
1


huyện Tam Nông nói riêng và cấp xã cả nước nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần tập chung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Một là, nghiên cứu làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chất lượng
CB,CC cấp xã huyện Tam Nông hiện nay.
Hai là, đề tài làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về khái niệm, vai trò, đặc điểm
CB,CC cấp xã và các tiêu chí đánh giá CB,CC cấp xã.
Ba là, đề tài nghiên cứu cần khảo sát phân tích thực trạng về vấn đề nâng
cao chất lượng CB,CC cấp xã tại huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ trên góc độ
quan điểm chính sách quy trình triển khai.
Bốn là, trên cơ sở thực tế tại huyện thì đề tài nghiên cứu các giải pháp,
khuyến nghị với ban lãnh đạo, trung ương nhằm nâng cao chất lượng CB,CC
cấp cơ sở tại huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các

phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trong thời gian từ ngày 16/02/2016
đến ngày 26/02/2016 tác giả đã phát ra 79 bảng hỏi về thông tin CB,CC. Phương
pháp thống kê – tổng hợp – phân tích: được sử dụng trong việc thu thập các số
liệu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã như: cơ cấu
tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị...; thống kê số
lượng phiếu điều tra. Sau đó, tác giả tổng hợp lại một cách khoa học, hợp lý và
đầy đủ nhất để phân tích, đánh giá.
Phương pháp so sánh đánh giá: tác giả sẽ so sánh (chủ yếu là so sánh về
số liệu thể hiện thực tế chất lượng cán bộ, công chức cấp xã đã đạt được) qua
các năm. Để thấy rõ nét hơn sự thay đổi, tính hiệu quả đạt được của những chính
sách, chương trình và những nỗ lực mà huyện Tam Nông nói riêng và tỉnh Phú
Thọ nói chung đạt được trong vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
2


xã của huyện.
Ngoài những phương pháp trên trong nghiên cứu còn sử dụng các phương
pháp khác như quan sát, phỏng vấn…
5.Kết cấu của đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài mục lục, bảng chú thích viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục. Báo cáo thực tập có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về UBND huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
Chương 2.Cơ sở lý luận và thực trạng về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức xã huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
Chương 3.Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.

3



Chương 1.KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN HUYỆN TAM NÔNG
TỈNH PHÚ THỌ.
1.1 Tư cách pháp nhân.
Đơn vị: Ủy ban nhân nhan huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.(ảnh)
Địa chỉ: Thị trấn Hưng Hoá - Tam Nông - Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210. 3879.117
Tam Nông là một huyện thuộc tỉnh Phú Thọ. Huyện lỵ là thị trấn Hưng
Hóa. Theo Quyết định số 178-CP ngày 5-7-1977 của Hội đồng Chính phủ,
huyện Tam Nông sáp nhập với huyện Thanh Thủy thành huyện Tam Thanh.
Năm 1999, lại tách ra thành hai huyện như cũ.
Huyện Tam Nông cách thành phố Hà Nội 70 km, có vị trí là cửa ngõ phía
Tây của Thủ Đô Địa lý Diện tích: Tam Nông có diện tích tự nhiên là 15.596 h.
Địa giới hành chính:
Phía đông giáp huyện Lâm Thao, phía đông nam giáp thành phố Hà Nội.
Phía tây giáp các huyện Cẩm Khê (tây bắc), Yên Lập (tây), Thanh Sơn (tây
nam). Phía nam giáp huyện Thanh Thủy. Phía bắc giáp huyện Thanh Ba (tây
bắc) và thị xã Phú Thọ. Đến cuối năm 2013, huyện Tam Nông có dân số là
76.920 người. Hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã: Thị trấn: Hưng Hóa Xã:
Hùng Đô, Quang Húc, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Cổ
Tiết, Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà,
Phương Thịnh, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang, Hương Nha, Vực Trường.
1.2 Lịch sử hình thành.
Ngay từ khi mới lập các tỉnh ở Bắc Kỳ (năm 1831), huyện Tam Nông đã
tách khỏi tỉnh Sơn Tây để nhập vào tỉnh Hưng Hóa, làm nơi đặt tỉnh lị tỉnh Hưng
Hóa. Thị xã Hưng Hóa (thành lập ngày 1 tháng 5 năm 1895, vốn là thành Hưng
Hóa), đóng tại xã Trúc Khê, huyện Tam Nông (nay là thị trấn Hưng Hóa, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ).
Thời kỳ 1903-1968 là huyện thuộc tỉnh Phú Thọ, thời kỳ 1968-1996 thuộc

tỉnh Vĩnh Phú. Từ 6-11-1996 Tam Nông (khi đó vẫn nằm trong huyện Tam
Thanh) lại thuộc tỉnh Phú Thọ. Theo Quyết định số 178-CP ngày 5-7-1977 của
4


Hội đồng Chính phủ, huyện Tam Nông sáp nhập với huyện Thanh Thủy thành
huyện Tam Thanh. Năm 1999, lại tách ra thành hai huyện như cũ. Kinh tế Với
lợi thế tiếp giáp thủ đô Hà Nội qua cầu Trung Hà huyện Tam Nông là đầu mối
giao thông vận tải quan trọng của tỉnh Phú Thọ, các tuyến đường huyết mạch
chạy qua huyện là QL32, QL 32A, QL 32C. Tam Nông được xác định là vùng
kinh tế trọng điểm về công nghiệp của tỉnh, trên địa bàn huyện hiện đang hình
thành 2 khu công nghiệp tập trung là khu công nghiệp Trung Hà và khu công
nghiệpTam Nông và cụm công nghiệp Cổ Tiết. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, du lịch.
1.3 Cơ cấu tổ chức,chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
Tam Nông tỉnh Phú Thọ
1.3.1 Cơ cấu tổ chức.
a, Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tam Nông bao gồm:
Lãnh đạo: Gồm một chủ tịch UBND, một phó chủ tịch phụ trách kinh tế,
một phó chủ tịch phụ trách văn hóa – xã hội.
Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Tam Nông gồm 12
phòng ban.
Các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho chủ tịch
UBND. Cùng phối hợp với nhau thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
đúng chuyên môn của mình. Và chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND huyện
về chuyên môn của mình.

5



Chủ tịch UBND

Phó chủ tịch UBND phụ trách
kinh tế

Phòng
Tài
chính
kế
hoạch

Phòng
Kinh
tế hạ
tầng

Phòng
Nông
nghiệp

PTNT

Phòng
Tài
nguyê
n và
môi
trường


Phó chủ tịch UNBD phụ trách
văn hóa – xã hội

Văn
phòng
đăng

quyền

dụng
đất

Phòng
Nội
vụ

Phòng
Giáo
dục và
đào
tạo

6

Phòng
Văn
hóa và
thông
tin


Phòng
LĐTB
và xã
hội

Phòng

pháp

Phòng
Y tế

Thanh
tra
huyện


b,Mối liên hệ giữa các phòng ban.
Các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên môn,
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện công việc. Giúp việc
tham mưa cho lãnh đạo UBND huyện.
Phòng tài chính – kế hoạch tham mưa giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài chính, kế hoạch, ngân sách, đền
bù giải phóng mặt bằng. Phụ trách công tác kế hoạch, đăng ký đầu tư kinh
doanh. Tổng hợp, thống nhất về quản lý kinh tế tư nhân, tập thể.
Phòng kinh tế - hạ tầng: tham mưa giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý về lĩnh vực hạ tầng như điện,
đường, trường, trạm.
Phòng nội vụ: Tham mưa giúp cho UBND thực hiện các hoạt động tổ
chức biên chế cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, chính quyền địa

phương, cải cách hành chính, văn thư lưa trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức cấp xã, phường, thị trấn.
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn: Phụ trách xây dựng, kế
hoạch, quy hoạch nông nghiệp. Phụ trách công việc nông nhiệp và phát triẻn
nông thôn. Phòng chống thiên tai, lũ lụt. Phụ trách công tác thủy sản, lâm
nghiệp, chăn nuôi. Phát triển kinh tế đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi, vùng
đặc biệt khó khăn. Gắn kết làng xã, phát triển các nghề truyền thống, kinh tế hộ
gia đình.
Phòng tài nguyên và môi trường: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài nguyên
đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc, bản đồ trên địa bàn huyện. Và những công việc khác được sự công
của chủ tịch UBND huyện.
Phòng giáo dục và đào tạo: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Bao gồm mục tiêu,
chương trình, kế hoạch, nội dung giáo dục đào tạo. Các tiêu chuẩn nhà giáo và
cán bộ giáo dục. Quản lý về thiết bị giáo dục và cơ sở giáo dục, cơ chế thi cử.
Cấp bằng chứng chỉ theo tiêu chuẩn bộ Giáo dục.
7


Phòng văn hóa và thông tin: Tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh lực văn hóa, giai đình, thể dục thể thao, du lịch, viễn
thông và internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, phát thanh, báo chí,
xuất bản.
Phòng lao động thương binh và xã hội: Tham mưu giúp UBND thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chủ tài khoản chi
trả chế độ chính sách Lao động thương binh và xã hội, chăm sóc sứa khỏe, bảo
vệ trẻ em, bình đẳng giới.
Phụ trách công tác Lao động việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công,
bảo hiểm xã hội, xóa đói giảm nghèo, an toàn lao động, phòng chống tệ nam xã

hội.
Thực hiện công tác kế toán, tiền lương tiền công, Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, thực hiện thông tin, báo cáo.
Tham mưu, theo dõi chế độ người có công, bảo trợ xã hội, quản lý nghĩa
trang liệt xý, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sỹ.
Phòng tư pháp: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra xử
lý các văn quản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành pháp
luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hòa giải giữa các
cơ sở và các công tác tư pháp khác.
Phòng y tế: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực xây dựng kế hoạch phát triển y tế, trực tiếp theo dõi công
tác khám , chữa bệnh. Phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, thuốc phòng bệnh ,
chữa bệnh, quản lý, thẩm định các cơ sở hành nghề y theo phân cấp; thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện các nhiệm vụ khác di Chủ tịch
UBND huyên phân công.
Theo dõi và hướng dẫn UBND cấp xa thực hiện chương trình ý tế cơ sở,
dân sô - kế hoạch hóa gia đình, vận động nhân dân giữ gìn Vệ sinh An toàn thực
phẩm, mỹ phẩm...
Văn phòng đăng lý quyền sử dụng đất: Tham mưu giúp UBND thực hiện
8


chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, sổ đỏ, sổ ruộng đất, các vấn đề
về quyền sử dụng đất đai.
Thanh tra huyện tham mưu giúp UNBD huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà
nước của UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn.

Chức năng:
Uỷ ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Nhiệm vụ, quyền hạn :
Trong lĩnh vực kinh tế : Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,tổ
chức thực hiện và kiểm tra, lập dự toán,quyết toán ngân sách, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai :
Xây dựng các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp địa phương, chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, quản lý sử dụng đất đai. Xây dựng quy
hoạch thủy lợi.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp : Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. Xây
dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã,
9


thị trấn. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.

Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải : Quản lý, khai thác, sử dụng
các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở, quản lý việc xây dựng, cấp
giấy phép, kiểm tra xây dựng. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch : Xây dựng, phát triển,
kiểm tra mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, kiểm tra các quy tắc an toàn và
vệ sinh, việc chất hàng quy định của hoạt động thương mại du lịch trên địa bàn
huyện.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao : Xây dựng, tổ chức, kiểm tra, thực hiện các chương trình, đề án phát triển
văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh, kiểm tra về lĩnh
vực giáo dục, các phong trào văn hóa thể thao. Bảo vệ và phát huy các di tích
lịch sử và danh lam thắng cảnh. Quản lý lĩnh vực y tế, việc làm cho người dân.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường : Thực
hiện ứng dụng tiến bộ khoa học, bảo vệ môi trường, phòng chống bão lũ, thiên
tai, đo lường chất lượng sản phẩm trên địa bàn huyện.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội : Tổ chức
phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng
toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực
lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác
huấn luyện dân quân tự vệ, đăng ký nghĩa vụ quan sự, nhập ngũ. Đảm bảo an
ninh cho toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo : Tuyên
truyền, thực hiện các chương trình kế hoạch giáo dục, phổ biến chính sách, pháp
luật về dân tộc và tôn giáo;
Trong việc thi hành pháp luật : Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, thực hiện
10


pháp luật, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ

tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân, chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn, thi hành
án, kiểm tra thanh tra nhà nước, giải quyết khiếu nại, tố cáo của của công dân.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính : Tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật; Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua để trình cấp trên xem xét,
quyết định.
1.4. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
1.4.1 Vị trí, chức năng.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng
tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; Cải cách
hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính; Cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức xã, thị trấn; Hội, tổ chức phi chính phủ;
Văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; Thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.4.2 Nhiệm vụ, quyền hạn.
Phụ trách chung; xây dựng quy hoạch, kế hoạch trực tiếp phụ trách công
tác tổ chức bộ máy, cán bộ, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chứ và công tác cải cách hành chính. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND huyện giao.
Phụ trách công tác Xây dựng chính quyền, địa giới hành chính; Trực tiếp
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, dân vận chính quyền, thi đua- Khen thưởng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công.
Phụ trách công tác Tôn giáo; công tác Văn thư- Lưu trữ; Trực tiếp QLNN
11



về tổ chức và hoạt động củ hội và các tổ chức phi Chính phủ, Thanh tra, kiểm
tra công tác Nội Vụ theo thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
phòng phân công.
Tham mưu QLNN về địa giới hành chính; công tác cải cách hành chính
Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng sử dụng, điều
động bổ nhiệm, đánh giá thực hiện các chế độ chính sách tiền lương, đào tạo,
bồi dưỡng đối với CB,CC, thuộc thẩm quyền quản lý.
Tham mưu công tác tuyển dụng, sử dụng, điều động , bổ nhiệm lại, đánh
giá thực hiện chế độ chính sách tiền lương, đào tạo bồi dưỡng đối với CB,CC
cấp xã và công tác xây dựng chính quyền.
Tham mưu công tác Tôn giáo; Công tác Văn thư- Lưu trữ và Thi đuakhen thưởng, thống kê thông tin, báo cáo, ứng dụng khoa học, công nghệ, xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ.

12


1.4.3 Cơ cấu biến chế.
Trưởng phòng

Phó phòng

Chuyên
viên

Chuyên
viên

Chuyên

viên

Chuyên
viên

Hiện tại phòng Nội vụ huyện Tam Nông có 06 biên chế bao gồm: Một
trưởng phòng.Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND
huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của phòng. Một phó phòng, phó phòng giúp
Trưởng phòng phụ trách theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng đi vắng, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của phòng. Một chuyên viên phụ trách mảng cán bộ, công chức
cấp xã, một chuyên viên phụ trách viên chức, thi đua khen thưởng, một chuyên
viên phụ trách tôn giáo, thi đua khen thưởng, một chuyên viên phụ trách các
hoạt động còn lại.
1.5 .Khái quát về hoạt đông nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Trong thời gian qua, UBND huyện Tam Nông đã thực hiện các chỉ đạo
13


của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Phú Thọ về việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán
bộ, công chức như sau:
- Nghị quyết số 66/2006/NQ-HĐND ngày 17/5/2006 của HĐND tỉnh phê
duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 2010. Trong đó có nội dung đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức: “Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh với số lượng,
cơ cấu hợp lý, chất lượng chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, bảo đảm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy hoạch, thực hiện tốt việc luân
chuyển, gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức với việc đề bạt, bổ

nhiệm cán bộ. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực để hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế” [10,4].
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Phú Thọ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức giai đoạn 2006-2010, Trong đó có nêu lên mục tiêu chung của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: “Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo thực hiện tốt các
quy định về đào tạo bồi dưỡng để nâng cao toàn diện và thực chất trình độ, kiến
thức cho đội ngũ cán bộ, công chức. Phấn đấu xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, có trình độ
tin học, ngoại ngữ cần thiết, được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, quản
lý kinh tế, công tác đảng, đoàn thể phù hợp với chức trách, nhiệm vụ và vị trí
công tác…” [5,4].
- Văn bản số 512/TTg-ĐP ngày 4/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ sung tỉnh Phú Thọ vào Danh sách các tỉnh thuộc phạm vi chỉ đạo trực
tiếp của Ban chỉ đạo Tây Bắc để được hưởng đầy đủ các chính sách quy định tại
Nghị quyết số 37/NQ- TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Ngày 13/7/2007 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 106/2007/QĐ - TTg về Phê duyệt Đề án “Một số giải
pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ hệ
14


thống chính trị cơ sở vùng Tây Bắc giai đoạn 2007-2010” . Do vậy, tỉnh Phú
Thọ nằm trong Đề án của Chính phủ, trong đó đưa ra giải pháp thực hiện Đề án:
“…Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với đối tượng học;
đảm bảo kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở vật chất cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở…”[14,2].
- Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 13/3/2009 của Tỉnh ủy Phú Thọ về triển

khai thực hiện kết luận hội nghị Trung ương 9 (khóa X) về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. Trong đó có nội dung đổi mới
tư duy, cách thức tiến hành, từng bước khắc phục có kết quả những khuyết điểm,
hạn chế trong các khâu của công tác cán bộ, trong đó đặc biệt chú trọng đến nội
dung: “Căn cứ vào các văn bản của trung ương và tình hình thực tế đội ngũ cán
bộ, công chức của tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan chức năng
xây dựng mới các tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí cụ thể đối với từng
chức danh, từng đối tượng cán bộ, công chức làm căn cứ xem xét, bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức…Rà soát để cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, đảm
bảo cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý, các ngạch, bậc công
chức; giữa các độ tuổi, địa bàn công tác…”[15,4].
- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011 - 2015 với mục tiêu chung là: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm
thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo cơ cấu công chức hợp
lý, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế…”[17,4].
Với hệ thống văn bản được ban hành tương đối đầy đủ như nêu trên,
huyện Tam Nông đã có những cải cách trong công tác cán bộ, công chức do vậy
chất lượng cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành đã có chuyển biến tích cực,
từng bước đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ công tác được giao; công tác bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức được quan tâm thoả đáng, khắc phục phần nào tình
trạng bố trí sử dụng cán bộ không đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo. Từng
bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý.
15


Tiểu kết chương 1
Chương này chủ yếu giới thiệu về cơ quan thực tập. Tìm hiểu chung về vị
trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND huyện Tam Nông và phòng Nội

Vụ huyện. Khái quát chung về những định hướng của huyện Tam Nông nói
riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã của Huyện. Thực hiện những kế hoạch này chất lượng cán bộ, công chức của
cấp xã của huyện đã được nâng lên như thế nào sẽ được thể hiện ở chương 2.

16


Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN TAM NÔNG
TỈNH PHÚ THỌ.
2.1 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
2.1.1 Các khái niệm cơ bản.
a, Khái niệm cán bộ cấp xã.
Quan niệm về cán bộ: Từ cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta
khoảng mấy chục năm gần đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp. Từ đó đến nay thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Có nhiều cách hiểu về cán bộ khác nhau có thể kể đến như:
Theo từ điển tiếng Việt: Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ
chuyên môn trong cơ quan nhà nước hoặc cán bộ là người làm công tác có chức
vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức
vụ [7,109].
Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt ra chính sách đúng. Vì vậy cán bộ là cái
gốc của mọi việc. Vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng.
Luật cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010, quy
định “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”.
- Khái niệm về cán bộ cấp xã:
‘‘Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là
công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội ’’ [13,2].
17


b, Khái niệm công chức cấp xã.
Khái niệm về công chức: khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công
chức ở các nước tư bản phương Tây.
Công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm
giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương
hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tô Tử Hạ, Trần Thế Nhuận, Nguyễn Minh
Giang, Thang Văn Phúc (1993), Chế độ công chức và luật công chức của các
nước trên thế giới [, tr 9]
Từ điển Tiếng Việt: Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm
giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân
sách nhà nước cấp. [7, 207]
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [13,2].
Khái niệm công chức cấp xã:
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.
c, Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Theo tác giả, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là một hệ thống những
18


×