Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tài liệu luận văn Đánh Giá Mức Độ Biến Động Chất Lượng Nước Sông, Suối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

NGUYỄN HOÀNG LONG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG CHẤT LƢỢNG
NƢỚC SÔNG, SUỐI CỦA TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH : 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2018
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Hoàng Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Nhà trường, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trường, trường Đại học Lâm Nghiệp tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh
giá mức độ biến động chất lượng nước sông, suối của tỉnh Sơn La”. Trong
thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực lực của bản thân, tơi
cịn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cơ giáo và các bạn. Nhân dịp
hồn thành khóa luận, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. Bùi Xuân
Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những lời động viên, những ý kiến đóng
góp nhằm nâng cao chất lượng đề tài từ các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trường - trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể cán bộ công nhân viên chức
Trung tâm quan trắc Tài nguyên và môi trường tỉnh Sơn La, Chi cục môi
trường tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế về mặt chuyên môn, kiến thức và kỹ
năng sử dụng các thiết bị khoa học, đồng thời thời gian làm đề tài ngắn nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ thầy cơ và tồn thể các bạn để đề tài của tơi hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Long



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1. Hiện Trạng chất lượng nước mặt trên thế giới [Nguyễn Hồng Thái và
các cộng sự, 2013] ........................................................................................ 3
1.2. Hiện trạng môi trường chất lượng nước mặt Việt Nam [Trần Lâm,
2016] ............................................................................................................. 8
1.3. Hiện trạng môi trường nước tại tỉnh Sơn La [Báo cáo hiện trang môi
trường nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015] ....................................... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 18
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp đánh giá đặc điểm sơng, suối của tính Sơn La............. 19
2.4.2. Phương pháp Phân tích mức độ biến động chất lượng nước sông suối
của tỉnh Sơn La ................................................................................................. 21
2.4.3. Xác định các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông
suối của tỉnh Sơn La ......................................................................................... 31
2.4.4. Phương pháp xác định các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến chất
lượng nước mặt tại khu vực ............................................................................. 31

2.4.5. Phương pháp quản lý bảo vệ chất lượng nước mặt cho tỉnh Sơn La . 31
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÀI
NGUYÊN NƢỚC CỦA TỈNH SƠN LA...................................................... 34


iv

3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 34
3.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ................................................................. 35
3.3. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 36
3.4. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội ..................................................... 36
3.4.1. Điều kiện kinh tế..................................................................................... 36
3.4.2. Tình hình văn hóa - xã hội..................................................................... 38
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
4.1. Đặc điểm sông suối tại tỉnh Sơn La ..................................................... 41
4.2. Phân tích mức độ biến động chất lượng nước sông, suối của khu vực
nghiên cứu ................................................................................................... 46
4.2.1. Đánh giá biến động chất lượng nước theo Q
08T 2015 T T ột 2 .............................................................................. 46
4.2.2. Đánh giá biến động chất lượng nước theo WQI .................................. 77
4.3. Các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông, suối của
Sơn La ......................................................................................................... 84
4.3.1. Xác định các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông, suối tại Sơn La ................................................................................... 84
4.3.2. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước sống suối
tại Sơn La .......................................................................................................... 85
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước
sông, suối tại Sơn La. .................................................................................. 87
ơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
BOD
BVTV
COD
DO

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhu cầu oxi sinh hóa
Bảo vệ thực vật
Nhu cầu oxi hóa học
Hàm lượng oxi hịa tan

GHPH

Giới hạn phát hiện

GHĐL

Giới hạn định lượng


KPH

Khơng phát hiện

NH4+

Amoni

NO2-

Nitrit

NO3-

Nitrat

PO43-

Photphat

QA/QC

Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

WQI

Chỉ số chất lượng nước mặt


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục điểm quan trắc ............................................................... 22
Bảng 2.2: Dụng cụ và hóa chất lấy mẫu ......................................................... 26
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu .................................................................................. 27
Bảng 2.4: Phân loại chất lượng nước mặt theo chỉ số chất lượng nước(WQI.30
Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sơng trên địa bàn tỉnh Sơn La ........... 44
Bảng 4.2: Giá trị WQI tại Sơn La giai đoạn 2016 – 2018 ............................. 78
Bảng 4.3: Xác định các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến chất lượng nước
sống, suối.........................................................................................................84


vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Mạng lưới sơng,suối của tỉnh Sơn La ............................................. 19
Hình 2.2: Sơ đồ vị trí lấy mẫu ......................................................................... 21
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La....................................................... 35
Biểu đồ 4.1: Giá trị pH trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 ….49
Biểu đồ 4.2: Giá trị TSS trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 .. 50
Biểu đồ 4.3: Giá trị Độ đục trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 .. 51
Biểu đồ 4.4: Giá trị DO trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016-2018 . …54
Biểu đồ 4.5: Giá trị BOD trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 .55
Biểu đồ 4.6: Giá trị COD trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 – 2018.56
Biểu đồ 4.7: Giá trị Amoni trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 .. 59
Biểu đồ 4.8: Giá trị Nitrit trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 .60
Biểu đồ 4.9: Giá trị Nitrat trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 – 2018. .. 61
Biểu đồ 4.10: Giá trị Phosphat trong nước mặt tại Sơn Lagiai đoạn 2016 2018 ................................................................................................................. 64
Biểu đồ 4.11: Giá trị Florua trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 . 65
Biểu đồ 4.12: Giá trị Asen trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016 - 2018 .. .69
Biểu đồ 4.13: Giá trị Thủy ngân trong nước mặt tại Sơn Lagiai đoạn 2016 2018 ................................................................................................................. 70
Biểu đồ 4.14: Giá trị Mangan trong nước mặt tại Sơn Lagiai đoạn 2016 - 2018 71
Biểu đồ 4.15: Giá trị Colifom trong nước mặt tại Sơn Lagiai đoạn 2016 - 201875
Biểu đồ 4.16: Giá trị E.Coli trong nước mặt tại Sơn Lagiai đoạn 2016 - 2018 .. 76
Biểu đồ 4.17: Giá trị WQI trong nước mặt tại Sơn La giai đoạn 2016-2018 . 82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống nước mặt Việt Nam có hơn 2.360 con sơng, suối dài hơn
10km và hàng nghìn ao, hồ [Bảo Anh, 2016]. Nguồn nước này là nơi cư trú
và nguồn sống của các loài động, thực vật và hàng triệu người. Ngày nay,

sơng ngịi phục vụ và cung cấp nguồn tài nguyên nước quý giá cho các hoạt
động đời sống sinh hoạt của người dân và sản xuất, canh tác nông, lâm
nghiệp, thủy điện, giao thông... Tuy nhiên, do hoạt động phát triển kinh tế
cùng với hàng loạt các nhà máy xí nghiệp hoạt động dẫn đến một lượng chất
thải lớn được thải ra sơng mà chưa có biện pháp tiền xử lý dẫn đến chất lượng
nước sông vẫn chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng đến chất lượng nông sản
và cuộc sống người dân. Những nguồn nước này đang bị suy thoái và phá hủy
nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô nhiễm với mức độ khác nhau.
Thậm chí nhiều con sơng, đoạn sơng, ao, hồ đang “chết”.
Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho biết, chất lượng nước tại các con sông đang diễn biến phức tạp, bị
suy thoái nhiều nơi, nhất là tại các đoạn sông chảy qua đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề. 3 lưu vực sơng có vấn đề nổi cộm nhất về tình trạng ơ
nhiễm mơi trường nước gồm Sơng Cầu, sơng Nhuệ - sơng Đáy, sơng Đồng
Nai, nếu khơng có biện pháp xử lý ơ nhiễm kịp thời thì trong tương lai, nguồn
nước các con sông này không thể sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt.Thống
kê, đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, trung bình mỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện
vệ sinh kém. Gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà
một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm. [Bảo
Anh, 2016].


2

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La, vị thế của tài
nguyên nước mặt ngày càng được nâng cao và coi trọng. Dòng chảy biến đổi
theo mùa, biên độ dao động giữa mùa mưa và mùa khơ khá lớn.Từ đó gây nên
biến động chất lượng nước mặt tại các vị trí cũng như thời điểm khác nhau.
Đồng thời Sơn La đã và đang trong quá trình thúc đẩy mạnh mẽ phát triển

kinh tế và dịch vụ du lịch. Điều này dẫn đến thải ra môi trường một lượng lớn
các loại chất thải, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nước mặt trên toàn tỉnh.
Như vậy chất lượng nước mặt ngày càng trở thành vấn đề quan tâm của
các cấp các ngành cũng như cộng đồng dân cư hưởng lợi từ nguồn tài nguyên
này. Xuất phát từ thực tế đó đề tài “Đánh giá mức độ biến động chất lượng
nước sông, suối của tỉnh Sơn La” được thực hiện nhằm cung cấp bức tranh
tổng thể về hiện trạng môi trường nước và tác động của con người đến hiện
trạng đó. Đồng thời góp phần hỗ trợ cơng tác quản lí tài ngun nước trên địa
bàn tỉnh nói chung và các huyện trong tỉnh nói riêng phục vụ cho cơng tác
quản lí tài ngun nước và phát triển kinh tế - xã hội.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện Trạng chất lƣợng nƣớc mặt trên thế giới [Nguyễn Hồng Thái và
các cộng sự, 2013]

Nước là một nguồn tài nguyên hết sức quý giá nhưng không phải ai
cũng nhận thức được điều này. Có tới hơn 1 tỷ người đang bị thiếu khoảng
20-50 lít nước sạch mỗi ngày để phục các nhu cầu căn bản như ăn uống và
tắm giặt. Tuy nhiên, cũng có nhiều người đang lãng phí nước.
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ nước thế
giới khai mạc tại Stockholm, thủ đô của Thụy Điển ngày 5/9/2008.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát

triển kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
Từ các đại dương lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lượng nước
trên trái đất, nước luôn được lưu thông thường xuyên và sự ô nhiễm nếu xảy
ra cũng rất chỉ mang tính chất nhỏ bé nhưng nay cũng đang hứng chịu sự ô
nhiễm nặng nề, tùy từng đại dương mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều
vùng biển trên thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống của
các loài động vật biển mà chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông
vận tải biển gây nên. Bờ biển Barrow, Alaska trở thành một nơi chứa rác. Ô
nhiễm nước ngọt lại càng trầm trọng.
Năm 1932 - 1968, một thảm họa nước biển nhiễm độc xảy ra tại Nhật
Bản do nhà máy hóa chất Chisso xả trực tiếp nước thải chứa thủy ngân chưa
qua xử lý ra vịnh Minamata và biển Shiranui.


4

Theo Med.org.jp, chất thải đã tích tụ sinh học trong hải sản ở khu vực
biển này, khiến người dân và súc vật địa phương ăn vào bị nhiễm độc thủy
ngân. Chứng bệnh do nhiễm độc thủy ngân ở đây được gọi là bệnh Minamata.
Vụ nhiễm độc đầu tiên được phát hiện năm 1956 nhưng phải đến năm
1968, chính quyền mới chính thức kết luận nguyên nhân bệnh Minamata là do
nhà máy Chisso xả thải gây ơ nhiễm.
Hậu quả của nó kéo dài suốt 36 năm sau. Người nhiễm độc bị co giật,
chân tay co quắp, khơng nói năng được. Thai nhi đẻ ra bị dị dạng. Gần 2.000
người chết, 10.000 người bị ảnh hưởng. Chó, mèo bị nhiễm độc cũng phát
điên rồi chết. Cá biển chết dạt đầy bờ, phủ kín mặt biển.
Đến năm 2004, tập đồn Chisso đã trả 86 triệu USD tiền bồi thường
cho các nạn nhân và bị yêu cầu phải làm sạch khu vực biển bị ô nhiễm. Căn
bệnh Minamata vẫn là một trong 4 căn bệnh nghiêm trọng nhất do ô nhiễm
môi trường gây ra tại Nhật. Hậu quả của nó vẫn kéo dài tới ngày nay, khi các

nạn nhân đã ngoài 40-50 tuổi, chỉ có thể ở trong nhà, tách biệt với cộng đồng
và nhờ gia đình chăm sóc. Các vụ kiện Chisso và chính quyền khu vực vẫn
đang được tiếp tục.
Tại Trung Quốc một vụ nước nhiễm độc thủy ngân tương tự Nhật bản
cũng xảy ra ở Trung Quốc. Theo một nghiên cứu năm 2010 của Học viện Môi
trường, Đại học Đồng Tế ở Thượng Hải, cơng ty hóa chất cơng nghiệp Cát
Lâm, nay là Cơng ty dầu khí Cát Lâm, đã thải 114 tấn thủy ngân và 5,4 tấn
methylmercury vào sông Tùng Hoa bắt đầu từ năm 1958 đến 1982.
Những ca bệnh thần kinh nghi do nhiễm độc thủy ngân đầu tiên xuất
hiện năm 1965. Năm 1973, hàm lượng thủy ngân đo được trong tóc ngư dân ở
vùng thượng lưu thành phố Cát Lâm là 52,5 mg/kg. Tháng 7/1973, chính
quyền Cát Lâm mở cuộc điều tra ô nhiễm sông Tùng Hoa. Mức thủy ngân


5

trong tóc người được cho phép tối đa là 1,8 mg/kg, theo chuẩn của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO).
Đến năm 1976, chính quyền Trung Quốc mới thừa nhận có người
nhiễm bệnh Minamata. Sau sự kiện này, nhà máy chỉ giảm lượng xả thủy
ngân, chứ khơng ngừng hồn tồn. Lúc này, nhà máy mới bắt đầu xử lý nước.
Dọc 100 km ở hạ lưu sông chảy qua địa phận thành phố Cát Lâm khơng xuất
hiện tơm cá.
Năm 1978, chính phủ yêu cầu nhà máy hóa chất Cát Lâm phải làm sạch
ơ nhiễm trong vịng ba năm. Việc làm sạch sơng bắt đầu vào tháng 03/1979 và
hoàn thành cuối năm 1980, tổng cộng xử lý 192.000 tấn nước. Năm 1979 1988, chính quyền bồi thường cho ngư dân vùng bị ơ nhiễm gần 4 triệu NDT
(khoảng 2,56 triệu USD theo tỷ giá năm 1979).
Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn không công bố số liệu cụ thể về số người
nhiễm bệnh Minamata ở khu vực sông Tùng Hoa. Theo một nghiên cứu của
Thư viện Y khoa Mỹ (PMC) vào tháng 9/2010, mặc dù nồng độ thủy ngân

trong nước sông đã giảm, nhưng phải mất vài thập kỷ hoặc 100 năm nữa nồng
độ thủy ngân trong nước sông mới trở về ban đầu. Nồng độ thủy ngân trong cá
tuy giảm hơn 90% so với năm 1975, nhưng vẫn cao hơn mức bình thường 2-7
lần và dự kiến ít nhất 10 năm nữa mới khơi phục về mức độ bình thường.
Ở Mỹ, năm 2010, sự cố nổ giàn khoan của hãng dầu khí BP, ngồi khơi bờ biển
Louisiana, Mỹ, gây ra vụ tràn dầu Deepwater Horizon, theo New York Times.
Thảm họa xảy ra khi giàn khoan di động nước sâu Horizon khoan dầu
thô ở độ sâu 1.500 m tại khu vực mỏ dầu khí Macondo Prospect. Khí thốt ra
từ giếng dầu có áp suất rất cao, phát nổ khiến 11 người chết và 17 người khác
bị thương.
Giàn khoan bốc cháy và chìm xuống biển, gần 5 triệu thùng dầu tràn
vào khu vực rộng lớn của vịnh Mexico, phá hủy các hệ sinh thái, ảnh hưởng


6

đến ngành ngư nghiệp và du lịch của các quốc gia trong vùng. Đây là sự cố
môi trường lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ.
Vụ tràn dầu gây ảnh hưởng tới hơn 400 loài sinh vật sống tại vùng biển
này. 5 năm sau thảm họa, theo Cơ quan Khí tượng Thủy văn Mỹ (NOAA),
nồng độ dầu thô đo trong cá ở vùng Vịnh vẫn cao hơn mức bình thường, gây
dị tật tim bẩm sinh ở cá, khiến chúng chết sớm.
Theo OAA, tác động lâu dài của vụ tràn dầu tới môi trường "nhiều hơn
chúng ta tưởng". "Trong số 32 con cá heo được quan sát, nhiều con nhẹ cân,
thiếu máu, mắc bệnh phổi và bệnh gan. Nồng độ hormone giúp giảm căng
thẳng và điều tiết trao đổi chất cũng giảm một nửa".
Ở Sông White, Mỹ theo Herald Bulletin, tháng 12/1999, một vụ ô
nhiễm xảy ra trên sông White, bang Indiana, Mỹ hủy hại đời sống thủy sinh
kéo dài hơn 90 km và giết chết 4,6 triệu con cá, tương đương 187 tấn. Ngày
28/12, cơ quan môi trường địa phương cho biết họ truy ra nguồn gây ô nhiễm

là nhà máy sản xuất đèn ơtơ của tập đồn Guide tại Anderson.
Ngày 11/01/2000, Thống đốc bang Indiana Frank O'Bannon yêu cầu
FBI, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ và Bộ Tư pháp Mỹ điều tra vụ việc.
Ngày 18/6/2001, Thống đốc bang O'Bannon thơng báo tập đồn Guide đã
nhận tội và phải trả hơn 13,9 triệu USD gồm tiền phạt, chi phí pháp lý và chi
phí xử lý mơi trường, trong đó 6,25 triệu USD được dùng để khôi phục sông.
Kết quả điều tra cho thấy công ty này đã thải khoảng 1,6 triệu gallon
(hơn

6

triệu

lít)

nước

thải



chứa

nồng

độ

độc

hại


chất

dimethyldithiocarbamate, các thành phần hoạt chất của hợp chất xử lý nước
thải HMP-2000, cũng như các sản phẩm phân hủy như carbon disulfide.
Những chất này sau đó gây ra bọt trên sông White.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng sau một thời gian, chất độc gây ô
nhiễm sông đã trơi đi hết chứ khơng tích tụ lại. Nhiều loài động vật sống dưới


7

bùn khơng bị chịu tác động từ hóa chất. Tháng 03/2000, một số loài cá tự
quay trở lại khu vực bị ảnh hưởng.
Tại Sukinda, Ấn Độ, các nữ công nhân phải tiếp xúc với nước cực bẩn.
Hậu quả của nó là tình trạng vơ sinh, thai nhi bị dị tật và chết lưu. Hàm lượng
thủy ngân trong nước ngầm ở Vapi, Ấn Độ, cao gấp 96 lần so với tiêu chuẩn
sức khỏe do Tổ chức Y tế thế giới quy định.
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở
thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sơng khác cũng có tình
trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhưng vấn đề cũng
không khác bao nhiêu. Dân Paris cịn uống nước sơng Seine đến cuối thế kỷ
18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sơng lớn và nước ngầm nhiều nơi khơng cịn
dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ơ nhiễm mãn
tính. Sơng Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu
người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bale
năm 1986) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đơng cũng như nhiều vùng
khác. Vùng Ðại hồ bị ơ nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt

nghiêm trọng.
Trong khi đó, namw 1991 tại Nam Phi, Cơng ty cổ phần Năm lượng
nguyên tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các
loại cá và động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nước sông
bị ô nhiễm đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng
đồng nằm gần sông, những người sử dụng trực tiếp nguồn nước đó.
Ở ngay tại Trung Quốc, hàng năm lượng chất thải và nước thải công
nghiệp thải ra ở các thành phố và thị trấn của Trung Quốc tăng từ 23,9 tỷ m3
trong năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lượng lớn nước thải chưa


8

qua xử lí vẫn được thải vào các sơng. Hậu quả là, hầu hết nước ở các sông, hồ
ngày càng trở nên ô nhiễm. Dựa trên việc đánh giá 140.000 km sông dọc đất
nước Trung Quốc trong năm 2006, chất lượng nước của 41,7% chiều dài sông
xếp ở loại 4 hoặc thậm chí thấp hơn và 21,8% dưới loại 5.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng chất lượng nước tại nhiều con
sông trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải
hứng chịu các nguồn ơ nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là
phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được
cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, xác định được mức độ
ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự
tác động tiêu cực đến chất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp
nước phụ vụ cho đời sống và sự phát triển bền vững trên tồn thế giới.
1.2. Hiện trạng mơi trƣờng chất lƣợng nƣớc mặt Việt Nam [Trần
Lâm, 2016]

Hiện nay, ở Việt Nam môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp
và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, khí thải và

chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang
gây ô nhiễm môi trường nước do không có cơng trình và thiết bị xử lý chất
thải. Với tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hố khá nhanh cùng sự gia tăng dân số
là nguyên nhân chính gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn.
Liên tiếp trong thời gian qua, trên địa bàn cả nước, hiện tượng ô nhiễm
môi trường nước đã làm cho hiện tượng cá chết bất thường hàng loạt. Mặc dù
các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và
pháp luật về bảo vệ mơi trường nhưng tình trạng ơ nhiễm nước là vấn đề rất
đáng lo ngại.


9

Nước sông ô nhiễm chuyển màu đen, rác thải trôi lềnh bềnh - nguy cơ
gây bệnh cho con người rất cao.
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ việc các ao, hồ, sông tiếp nhận nhiều
loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ơ nhiễm tại nhiều nơi
Tuy nhiên, nguồn thải chính tác động đến mơi trường nước mặt ở nước ta là
nước thải nông nghiệp, công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Mức độ gia tăng
các nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở hầu hết các
vùng miền trong cả nước. Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiều ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất cũng như phạm vi
phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước thải lớn, trong khi đó, mức
đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.
Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các
sông hồ hay kênh rạch dẫn ra sơng. Theo số liệu tính tốn của cơ quan môi
trường cho thấy Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung
nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước. Vùng Đơng Nam bộ với tồn

bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN
lớn, là vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp lớn nhất cả nước. Số
lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%),
hơn nữa, 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả.
Theo các nghiên cứu tác động Môi trường của cơ quan Tổng cục Môi
trường cho thấy: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và
bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ơxy
sinh hố (BOD: Biochemical oxygen Demand - là lượng oxy cần thiết cung
cấp cho vi sinh vật để oxi hóa các chất hữu cơ), nhu cầu oxy hoá học (COD:
Chemical oxygen Demand - là khối lượng oxy cần tiêu hao trên 1 lít nước
thải) có thể lên đến 700 mg/L và 2.500 mg/L; hàm lượng chất rắn lơ lửng...
cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này


10

có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3
vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước
mặt trong vùng dân cư.
Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn
đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là ngun nhân chính gây ảnh hưởng đến
nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh
như vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nước thải từ hoạt động nơng nghiệp có
chứa hóa chất bảo vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là thành phần độc hại cho môi
trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn
gắn với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng
thủy sản.
Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng ơ nhiễm nước
là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp hố và đơ thị hố khá nhanh và

sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước
trong vùng lãnh thổ.
Ô nhiễm biển là một vấn đề đang được quan tâm. Do có đường bờ biển
thuộc loại dài nên khi ơ nhiễm biển xảy ra thì sẽ cực kỳ phức tạp. Do sự gia
tăng của các hoạt động kinh tế nói chung nên hầu hết vùng thềm lục địa đã bị
ơ nhiễm. Sự ơ nhiễm cịn bắt đầu lan ra cả ngồi khơi. Điển hình như ở cảng
Hải Phịng, bình qn hằng năm có tới hơn 1.500 lượt tàu vận tải biển cập
cảng Hải Phòng. Lượng dầu cặn qua sử dụng trong hành trình vận tải của mỗi
tàu khi đến cảng từ 5 m3 đến 10 m3. Như vậy, hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử
dụng cùng với rác thải sinh hoạt của người dân vạn chài và khách du lịch đã
xả tự nhiên theo nhiều cách xuống biển.
Tình hình ơ nhiễm nước ngọt cịn trầm trọng hơn rất nhiều. Cơng
nghiệp là ngun nhân chính gây ô nhiễm nước ngọt, trong đó mỗi ngành có


11

một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng
trăm ngàn mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt...
khoảng 168.000 m3/ngày đêm xuống hạ lưu cùng một lượng nước thải công
nghiệp và sinh hoạt không nhỏ từ thượng nguồn Trung Quốc đã làm chất
lượng nước sông Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian và thời gian. Ở
Hà Nội các sông như Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ có màu đen và hơi thối. Đặc
biệt, khu cơng nghiệp Biên Hòa - Đồng Nai và TP HCM tạo ra nguồn nước
thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở
đây và cả vùng phụ cận. Gần đây, với sự kiện Nhà máy VEDAN và sự ô
nhiễm sông Thị Vải, nhà nước mới thực sự vào cuộc. Sơng Tơ Lịch, một
trong những dịng sông "đen" giữa Hà Nội.
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất trong cơ cấu kinh tế của
đất nước. Nước được sử dụng để tưới cho lúa và hoa màu, tập trung ở đồng

bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Việc sử dụng nơng dược và phân bón hóa
học khơng đúng cách càng góp thêm phần ơ nhiễm mơi trường nông thôn.
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải từ sinh hoạt cộng với nước thải của các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đơ
thị ở nước ta.
Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi
trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào
đúng nghĩa như tên gọi của nó.
Nước ngầm cũng bị ơ nhiễm cùng với sự ô nhiễm nước sông hồ. Việc
khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn
xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sơng Cửu Long,
ven biển miền Trung.


12

Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và các
sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến, sông
Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang) vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường
trong thời gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết
các thông số vượt QCVN 08:2008 - A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm
chí xấp xỉ B1 (đoạn sông Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao
đến khu cơng nghiệp phía nam TP.Việt Trì), các thơng số vượt ngưỡng B1
nhiều lần. So với các sơng khác trong vùng, sơng Hồng có mức độ ô nhiễm
thấp hơn.
Như vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng môi trường nước tại Việt
Nam đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng gia tăng do các
nguyên nhân từ tự nhiên và do con người. Đặc biệt là do các hoạt động sản

xuất cơng nghiệp. Nếu chúng ta khơng có giải pháp quản lí và xử lý triệt để thì
hậu quả sẽ rất khó lường. Vì vậy, cần có q trình quản lý chặt chẽ hơn nữa của
các cơ quan chức năng cũng như việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản
xuất cũng như các hoạt động và ý thức của người dân để đảm bảo chất lượng
nước tại các con sơng nói riêng và tồn bộ mơi trường nước nói chung.
Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông tại
ViệtNam [Phan Lệ Anh, 2017].
Là một quốc gia có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, phân bố rộng khắp
trên cả nước. Hàng năm sơng ngịi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước
cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây thực sự là một nguồn tài nguyên rất
quan trọng cho sản xuất và đời sống. Các sơng ở nước ta có hàm lượng phù sa
rất lớn. Bình qn một mét khối nước sơng có 223 gam cát bùn và các chất
hòa tan khác. Tổng lượng phù sa trơi theo dịng nước tới trên 200 triệu
tấn/năm. Ngồi ra giá trị về đánh bắt ni trồng thuỷ sản, phát triển du lịch.


13

Sơng ngịi nước ta cịn có tiềm năng lớn về thuỷ năng, ước tính tổng trữ lượng
thuỷ năng trên các sông nước ta khoảng 30 triệu kW, riêng hệ thống sơng
Hồng là 11 triệu kw. Dù có tầm quan trọng rất lớn cho nền kinh tế của Việt
Nam nhưng đến nay vấn đề môi trường nước sông vẫn chưa thật sự được chú
trọng. Vì vậy, những nghiên cứu về đánh giá chất lượng nước sông và đưa ra
các giải pháp nâng cao chất lượng nước hoặc giảm thiểu các chất ô nhiễm
trong nước là vô cùng quan trọng và cấp bách tới môi trường nước. Để giảm
thiểu và khắc phục hậu quả ơ nhiễm nước sơng, đã có rất nhiều các cơng trình
nghiên cứu về đánh giá chất lượng nước và đề xuất giải pháp xử lý và quản lý
tổng hợp, điển hình như một vài nghiên cứu dưới đây:
Năm 2008, Khuất Thị Thủy, Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng

nước sông Nhuệ thành phố Hà Đông, Hà Tây”. Đề tài đã đánh giá mức độ ô
nhiễm của lưu vực sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu, đưa ra được nguyên
nhân gây ô nhiễm đồng thời đánh giá được thực trạng công tác quản lý. Tuy
nhiên, đề tài chỉ nêu lên hiện trạng công tác quản lý nước sông mà chưa đi sâu
vào nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến những hạn
chế trong quản lý. Vì vây, những giải pháp đưa ra mang tính chất chung, chưa
sát với thực tế của khu vực nghiên cứu.
“Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh
Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước trên đoạn sông này”,
do Nguyên Lựu Hương thực hiện năm 2013. Đề tài đã đánh giá chi tiết được
chuỗi quan hệ nhân quả của các ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội
và quá trình tự nhiên tới chất lượng nước sông Lô, cung cấp một sự hiểu biết
tổng thể và thực tế về vùng nghiên cứu. Đồng thời, đánh giá được hiện trạng
môi trường nước sông Lô và đưa ra giải pháp quản lý. Xong các giải pháp này
chưa được cụ thể và sát với tình hình thực tế của lưu vực sông Lô.


14

"Đánh giá hiện trạng nước sông Bùi đoạn chảy qua huyện Lương Sơn
Hịa Bình – thị trấn Xn Mai, Chương Mỹ Hà Nội" do Nguyễn Thị Thu Phúc
thực hiện năm 2016. Đề tài này thống kê được những tác nhân tự nhiên và
nhân tạo ảnh hưởng đến chất lượng nước, đánh giá chất lượng nước theo
QCVN và WQI từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nước.
Tuy nhiên đề tài này chỉ nêu được hiện trạng chất lượng nước sơng Bùi mà
chưa có phân tích chi tiết về ảnh hưởng của những tác nhân tới các chỉ tiêu
nước như thế nào.
Nguyễn Thùy Dương đã có đề tài “Đánh giá chất lượng nước và đề xuất
một số biện pháp nâng cao chất lượng nước sông Bùi đoạn từ đầu nguồn tới
thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội” vào năm 2016. Đề tài đã đã bổ

sung được thêm số liệu về chất lượng nước tuy nhiên vẫn chưa khắc phục
được thiếu sót so với đề tài của Nguyễn Thị Thu Phúc.
Năm 2011, Vũ Thị Hồng Nghĩa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên
cũng đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu quản lý chất
lượng nước Sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá
chung thực và khách quan đối với chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Ở đây đề tài tách sông Cầu ra nhiều đoạn dựa vào điều kiện
kinh tế tự nhiên xã hội để đánh giá chất lượng của từng đoạn từ đó nói lên
được tồn bộ chất lượng nước sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác
định được rõ các nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông trong khu
vực. Căn cứ vào hiện trạng chất lượng nước và mức độ ô nhiễm nước sông
Cầu, đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô
nhiễm và cải thiện chất lượng nước sơng Cầu. Nhưng các nhóm giải pháp này
đề dựa vào luật môi trường và những bản quy hoạch đang được thực hiện trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chưa đưa ra được biện pháp kỹ thuật & công nghệ
phù hợp và chuyên sâu trong lĩnh vực xử lý nguồn nước sông trên địa bàn tỉnh.


15

1.3. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc tại tỉnh Sơn La [Báo cáo hiện trang môi
trường nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015]

Trên địa bàn tỉnh Sơn La, nguồn gây ô nhiễm nước mặt lục địa chủ yếu
từ các nguồn xả thải sau:
+ Nước thải sinh hoạt;
+ Nước thải công nghiệp;
+ Nước thải nông nghiệp;
+ Nước thải y tế;
+ Nước thải do các hoạt động khai thác khoáng sản.

Tuy nhiên, việc thống kê và ước tính chính xác con số xả thải của
từng loại nguồn thải là hết sức khó khăn phức tạp. Tùy thuộc vào loại hình
xả thải và hình thức mức độ xử lý nguồn gây ơ nhiễm trước khi xả vào
nguồn nước để có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng. Ví dụ, nguồn thải y tế
rất nhỏ về số lượng nhưng hàm lượng gây ô nhiễm lại khá cao, các nguồn
thải cơng nghiệp cịn tùy thuộc vào loại hình sản xuất và cơng nghệ xử lý
nước thải… Đơi khi vì lợi ích kinh tế và ý thức của con người mà các nguồn
gây ô nhiễm chưa được xử lý đúng mức theo quy chuẩn trước khi xả vào
nguồn tiếp nhận...
+ Nước thải sinh hoạt đô thị:
Hầu hết nước thải đô thị, nước thải công nghiệp chưa được xử lý hoặc
xử lý chưa đạt tiêu chuẩn khi xả thải ra môi trường, đây là nguy cơ cao gây ô
nhiễm môi trường nước mặt tại tỉnh Sơn La. Hiện nay, hệ thống thoát nước
mưa và thoát nước thải đô thị của tỉnh Sơn La đang là hệ thống thốt nước
chung, chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Thoát nước chủ yếu theo
hệ thống cống rãnh thoát nước hai bên đường hoặc chảy ra hệ thống sông suối
như suối Sập, suối Tấc, Nậm Pàn, Nậm La, suối Muội,… Chất lượng nước
thải qua số liệu của các đợt kiểm sốt mơi trường của tỉnh cho thấy chất lượng


16

nước thải nhìn chung được đảm bảo tiêu chuẩn thải theo QCVN
14:2008/BTNMT.
+ Nước thải công nghiệp:
Trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay có các cụm cơng nghiệp (CCN):
Mường La, thành phố Sơn La, Phù Yên và một số điểm công nghiệp tại các thị
trấn, thị tứ. Nước thải sau khi được xử lý (thường là phương pháp lắng đọng
trong bể chứa hoặc hồ chứa) đảm bảo tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT thì
mới được thải ra mơi trường xung quanh. Song mức độ xử lý còn chưa triệt để,

đặc biệt là các cụm công nghiệp nhỏ lẻ, cơ sở vật chất điều kiện máy móc thiết bị
cũng như cơng nghệ ứng dụng cịn chưa đem lại hiệu quả. Do cơng tác tu sửa các
hệ thống xử lý nước thải còn hạn chế nên đôi khi nước đục vẫn chảy theo suối
tác động đến hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân nơi cuối nguồn. Nước
thải do hoạt động sản xuất, sinh hoạt khơng có hệ thống xử lý mà chỉ được thu
gom và chảy tràn xuống khe đất trũng. Đối với những đơn vị được kiểm tra giám
sát thì chất lượng nước thải luôn đảm bảo QCVN 40:2011/BTNMT.

+ Nước thải nơng nghiệp:
Hàng năm, lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng trên địa bàn toàn
tỉnh khoảng 150.000 kg – 350.000 kg; lượng hóa chất bảo vệ thực vật còn tồn
lưu trong đất và phát tán vào nguồn nước chiếm khoảng 70% - 90%; lượng phân
bón hóa học cung cấp cho thị trường hàng năm vào khoảng 20.000 – 30.000
tấn/năm, lượng phân bón này (đặc biệt canh tác trên đất dốc) là ngun nhân gây
ơ nhiễm nguồn nước. Xói mịn, rửa trơi do canh tác trên đất dốc: lượng phù xa
do sơng Đà chảy qua cơng trình thủy điện Sơn La hàng năm vào khoảng 4,3 triệu
tấn bùn đất (tương đương với mức Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 150mg/l).
+ Nước thải y tế:
Các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh đã được đầu tư xây dựng tương đối
hoàn chỉnh bao gồm: 02 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa tỉnh và
bệnh viện đa khoa khu vực Phù Yên); 6 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; 10


17

bệnh viên đa khoa tuyến huyện. Trong những năm vừa qua, hầu hết các bệnh
viện đã được đầu tư xây dựng mới và cải tạo để nâng cao chất lượng cũng như
khả năng tiếp nhận bệnh nhân. Bên cạch việc đầu tư kết cấu hạ tầng nâng cấp
trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, phần lớn các bệnh viện này chưa có hệ
thống thu gom nước thải, một số bệnh viện được đầu tư xây dựng hệ thống thu

gom xử lý nước thải bệnh viện. Một số bệnh viện có hệ thống xử lý rác thải
nhưng những hệ thống này hoạt động không hiệu quả hoặc đã ngừng hoạt động
do nhiều ngun nhân như: Khơng đủ chi phí để duy trì hoạt động, hệ thống,
thiết bị xử lý xuống cấp do không được bảo dưỡng thường xuyên.
+ Nước thải do các hoạt động khai thác khoáng sản
Tỉnh Sơn La có số lượng lớn các cơ sở khai thác thác và chế biến khoáng
sản tập trung chủ yếu ở các huyện Mộc Châu, Phù Yên, Sông Mã, Quỳnh Nhai,
Yên Châu....phần lớn các đơn vị đều xây dựng đập chắn thải trong khai thác
tuyển rửa, nước sau khi đã lắng đọng trong hồ chứa một phần được sử dụng tuần
hoàn trở lại. Nhìn chung các khu mỏ hay vị trí xả nước thải của các đơn vị hoạt
động khai thác khoáng sản đều nằm xa khu dân cư. Nước thải được xả vào
nguồn nước theo hình thức tự chảy hoặc thẩm thấu. Đối với những đơn vị được
kiểm tra giám sát thì chất lượng nước thải ln đảm bảo QCVN
40:2011/BTNMT.Ngồi ra hiện tượng khai thác tự do, công nghệ tuyển quặng
lạc hậu có sử dụng hố chất nhất là hoạt động khai thác mỏ trong điều kiện mùa
mưa lũ dễ gây tổn hại đến môi trường tự nhiên, ô nhiễm nguồn nước.


×