Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tài liệu luận văn Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Tài Nguyên Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành đến thầy giáo TS. Bùi Xuân Dũng – Bộ môn quản lý môi trƣờng, khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp
đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các anh,
chị tại Trung tâm Nghiên cứu quan trắc và mơ hình hóa mơi trƣờng - Đại học
Khoa học Tự nhiên đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy giáo, cơ giáo, cũng nhƣ
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2017


Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Huyền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................... Error! Bookmark not defined.i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................. Error! Bookmark not defined.i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ x
Chƣơng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................ 1
Chƣơng 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. Tổng quan về tình hình ơ nhiễm nƣớc sông trên thế giới và ở Việt Nam ... 3
2.1.1. Tình hình ơ nhiễm nƣớc sơng trên thế giới ............................................. 3
2.1.2. Tình hình ơ nhiễm nƣớc sơng ở Việt Nam.............................................. 4
2.2. Tổng quan về phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc .............................. 7
2.2.1. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua việc so sánh với các
quy chuẩn môi trƣờng ....................................................................................... 7
2.2.2. Phƣơng pháp chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc của Mỹ WQI ............... 11
2.2.3. Tổng quan về các nghiên cứu đánh giá tài nguyên nƣớc tại Việt Nam 12
2.3. Tổng quan các nghiên cứu về Sông Thƣơng. .......................................... 14
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
3.1.1 Mục tiêu tổng quát: ................................................................................ 16

3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 16
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 16
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 16


iv

3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 17
3.4.1. Đánh giá thực trạng các nguồn nƣớc trực tiếp tác động vào sông
Thƣơng đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Giang. ............................................. 17
3.4.2. Xác định đặc điểm lƣu lƣợng và chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng thuộc
khu vực nghiên cứu: ........................................................................................ 27
3.4.3. Nghiên cứu về hiện trạng quản lý tài nguyên nƣớc của sông Thƣơng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. ............................................................................ 30
Chƣơng 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN
NƢỚC CỦA TỈNH BẮC GIANG. ................................................................. 32
4.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 32
4.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo...................................................................... 33
4.3. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 33
4.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 33
4.3.2. Gió ......................................................................................................... 34
4.3.3. Độ ẩm .................................................................................................... 34
4.3.4. Mƣa ....................................................................................................... 34
4.4.2. Tài nguyên rừng .................................................................................... 35
4.4.3. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 35
4.4.4. Tài nguyên nƣớc.................................................................................... 36
4.6. Hiện trạng kinh tế - xã hội........................................................................ 37
4.6.1. Dân số và lao động ................................................................................ 37

4.6.2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế .................................................................... 37
4.6.3. Tình hình thu, chi ngân sách ................................................................. 38
Chƣơng 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 39
5.1. Đánh giá thực trạng nguồn nƣớc sông Thƣơng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 39


v

5.1.1. Thực trạng các nguồn nƣớc tác động vào sông Thƣơng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. ....................................................................................................... 39
5.1.2. Xác định lƣu lƣợng các nguồn nƣớc tác động vào sông Thƣơng ......... 40
5.2. Xác định đặc điểm lƣu lƣợng và chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang. ......................................................................................... 49
5.2.1. Đặc điểm lƣu lƣợng nƣớc sông Thƣơng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. . 49
5.2.2. Đặc điểm chất lƣợng nƣớc mặt (sông Thƣơng). ................................... 51
5.3. Hiện trạng quản lý tài nguyên nƣớc của sông Thƣơng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. ....................................................................................................... 63
5.3.1. Công tác ban hành các cơ chế, chính sách ............................................ 63
5.3.2. Cơng tác tun truyền ........................................................................... 65
5.3.3. Cơng tác phịng ngừa, kiểm sốt ơ nhiễm ............................................ 65
5.3.4. Công tác triển khai thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm trên địa bàn
......................................................................................................................... 66
5.4. Đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ nguồn nƣớc sông Thƣơng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang................................................................................................. 68
5.4.1. Giải pháp chính sách, quản lý; .............................................................. 68
5.4.2. Giải pháp công nghệ.............................................................................. 70
Chƣơng 6. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .......................................... 77
6.1. Kết luận .................................................................................................... 77
6.2. Tồn tại và khuyến nghị............................................................................. 78
6.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO


vi

DANH MỤC BẢNG
Số
trang

TT

Nội dung

3.1

Mô tả cụ thể tọa đổ các điểm lấy mẫu nƣớc mặt sông
Thƣơng và các nguồn nƣớc tác động vào sông Thƣơng

23

3.2

Chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích chất lƣợng nƣớc thải
và nƣớc mặt

26

4.1


Lƣợng mƣa TB tại các trạm quan trắc trong tỉnh giai đoạn
2010 – 2016

34

5.1

Đánh giá hiện trạng chất lƣợng sông Thƣơng theo WQI

57


vii

DANH MỤC HÌNH
TT

Nội dung

Số
trang

3.1

Sơ đồ lấy mẫu đoạn Sơng Thƣơng qua Yên Thế - Tân Yên

23

3.2


Sơ đồ lấy mẫu đoạn Sơng Thƣơng qua n Dũng

24

3.3

Mơ tả vị trí lấy mẫu quan trắc chất lƣợng các nguồn tác
động trực tiếp vào sông Thƣơng và chất lƣợng nƣớc sông
Thƣơng.

25

3.4

Mạng lƣới trạm thủy văn tại sông Thƣơng, tỉnh Bắc Giang

28

3.5

Giếng tự ghi mực nƣớc sông Thƣơng của Trạm thủy văn
Cầu Sơn

28

4.1

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang

32


5.1

Mơ hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt

71

5.2

Mơ hình xử lý nƣớc thải Bệnh viện

73

5.3

Mơ hình xử lý nƣớc thải của khu, cụm cơng nghiệp

75

5.4

Mơ hình xử lý nƣớc thải chăn nuôi

76


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


TT

Nội dung

Số
trang

5.1

Biểu đồ tổng hợp các nguồn thải vào sông Thƣơng

40

5.2

Tổng hợp lƣu lƣợng thải từ các cơ sở sản xuất vào sông
Thƣơng

40

5.3

Tổng hợp lƣu lƣợng từ các trạm bơm vào sông Thƣơng

41

5.4

Tổng hợp lƣu lƣợng các sông, suối nhập lƣu vào sông
Thƣơng


42

5.5

Giá trị của pH tại các nguồn nƣớc tác động trực tiếp vào
sông Thƣơng

43

5.6

Giá trị của COD tại các nguồn nƣớc tác động trực tiếp vào
sông Thƣơng

44

5.7

Giá trị của BOD5 tại các nguồn nƣớc tác động trực tiếp vào
sông Thƣơng
Giá trị của NO3- tại các nguồn nƣớc tác động trực tiếp vào
sông Thƣơng
Giá trị của (PO4)3- tại các nguồn nƣớc tác động trực tiếp
vào sông Thƣơng
Giá trị Coliform tại các nguồn nƣớc tác động trực tiếp vào
sơng Thƣơng
Diễn biến lƣu lƣợng dịng chảy trung bình tháng của sông
Thƣơng tại trạm thủy văn Cầu Sơn từ năm 2004-2016


45

5.12

Diễn biến lƣu lƣợng trung bình năm của sơng Thƣơng tại
trạm thủy văn Cầu Sơn từ năm 2004-2016

51

5.13

Giá trị của thông số pH trong nƣớc mặt sông Thƣơng

52

5.14

Giá trị của thông số DO trong nƣớc mặt sông Thƣơng

52

5.15

Giá trị của thông số COD trong nƣớc mặt sông Thƣơng

53

5.16

Giá trị của thông số BOD5 trong nƣớc mặt sông Thƣơng


53

5.17

Giá trị của thông số NO3- trong nƣớc mặt sông Thƣơng

54

5.8
5.9
5.10
5.11

5.18

3-

Giá trị của thông số (PO4) trong nƣớc mặt sông Thƣơng

46
46
47
50

54


ix


5.19

Giá trị của thông số Coliform trong nƣớc mặt sông Thƣơng

55

5.20

Diễn biến thông số pH tại sông Thƣơng theo thời gian

59

5.21

Diễn biến thông số DO tại sông Thƣơng theo thời gian

60

5.22

Diễn biến thông số COD và BOD5 tại sông Thƣơng theo
thời gian

60

5.23

Diễn biến thông số TSS tại sông Thƣơng theo thời gian

60


5.24

Diễn biến thông số Fe và Cl- tại sông Thƣơng theo thời
gian

62

5.25

Diễn biến thông số Coliform tại sông Thƣơng theo thời
gian

62


x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

BĐKH


Biến đổi khí hậu

CP

Chính phủ

CCN

Cụm cơng nghiệp

CT CP

Cơng ty Cổ phần

KCN

Khu công nghiệp

LVS

Lƣu vực sông



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản


QCVN

Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia Việt Nam



Quyết định

QH

Quy hoạch

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNN

Tài nguyên nƣớc

TP

Thành phố

TTg

Thủ tƣớng

TTHH


Trách nhiệm hữu hạn

TCKTTV

Tổng cục khí tƣợng thủy văn

TB

Trung bình

TBNN

Trung bình nhiều năm

UBND

Ủy Ban nhân dân

VN

Việt Nam


1

Chƣơng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có 108 lƣu vực sông với khoảng 3450 sông, suối tƣơng đối
lớn (chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sơng lớn (diện tích lƣu
vực lớn hơn 10.000km2), bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng,
Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lƣợng

nƣớc mặt trung bình hằng năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó hơn 60%
lƣợng nƣớc đƣợc sản sinh từ nƣớc ngồi, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 đƣợc
sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam [Thu Hƣơng, 2017]. Nguồn nƣớc này là yếu
tố quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lƣơng thực, an ninh năng lƣợng và
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, nguồn nƣớc
mặt của nƣớc ta đang bị suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chất lƣợng
nƣớc mặt của Việt Nam đang có chiều hƣớng ngày càng bị suy thối, ơ
nhiễm, cạn kiệt bởi nhiều ngun nhân. Trong đó, sự gia tăng dân số, gia tăng
nhu cầu về nƣớc do gia tăng chất lƣợng cuộc sống, đơ thị hố cũng nhƣ quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc kém hiệu quả, thiếu bền vững
đang là mối đe doa an ninh nguồn nƣớc và có nguy cơ sẽ kéo theo nhiều hệ
luỵ khó lƣờng. Vì vậy, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc đang là
vấn đề cấp bách, khơng chỉ địi hỏi trách nhiệm của các cấp quản lý, các
doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
Sơng Thƣơng bắt nguồn từ vùng núi có cao độ từ 500  700m của
huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, chảy xuyên qua tỉnh Bắc Giang đến gần Phả
Lại nhập với sơng Cầu. Sơng có chiều dài 157km, diện tích lƣu vực là
3.600km2, chảy qua tỉnh Bắc Giang với chiều dài 89km [Quyết định số
341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng quy định về danh mục sơng liên tỉnh và sơng nội tỉnh]. Sơng Thƣơng
có một tầm quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với các vùng nó
chảy qua. Nguồn nƣớc sơng Thƣơng khơng những có giá trị cho các mục


2

đích dân sinh, mà cịn đƣợc sử dụng cho các mục đích sản xuất cơng nghiệp,
nơng nghiệp và các mục đích khác. Chính vì vậy, sơng Thƣơng cũng đang
đứng trƣớc những diễn biến suy thoái cả về chất và lƣợng, khi lƣu vực sơng
chảy qua những vùng đang có tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao đặc biệt là

đoạn chảy qua địa bàn của tỉnh Bắc Giang. Tại Bắc Giang, với nhu cầu khai
thác, sử dụng nƣớc trên địa bàn thì sơng Thƣơng vẫn là nguồn nƣớc chính đƣợc
sử dụng phục vụ nhu cầu nƣớc sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh nhƣ
thành phố Bắc Giang và một số vùng lân cận (các nhà máy cung cấp nƣớc sạch
khai thác từ nguồn nƣớc mặt sông Thƣơng khoảng 25.000m3/ngày đêm)
[UBND tỉnh Bắc Giang, 2012]. Tình trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc hiện nay
không chỉ ảnh hƣởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng nƣớc phục vụ cho
các mục đích mà cịn tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân.
Để có những giải pháp hạn chế ơ nhiễm nguồn nƣớc, giảm thiểu tác
động đến môi trƣờng cũng nhƣ sức khoẻ con ngƣời, trong thời gian qua tỉnh
Bắc Giang đã tăng cƣờng cơng tác quản lý, kiểm sốt nguồn nƣớc mặt theo
quy định. Tuy nhiên, để quản lý cũng nhƣ kiểm sốt nguồn nƣớc hiệu quả
phải có những nghiên cứu, đánh giá cụ thể về nguồn nƣớc. Việc đánh giá mức
độ ô nhiễm của nguồn nƣớc sông là một cơng việc rất phức tạp vì bản chất
nguồn nƣớc biến đổi theo cả không gian và thời gian. Việc đánh giá thực
trạng tài nguyên nƣớc sông Thƣơng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cả về lƣu
lƣợng và chất lƣợng và đƣa ra những giải pháp thiết thực nhất giúp bảo vệ
môi trƣờng, chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng là rất cần thiết. Do đó, đề tài
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ tài nguyên nước sông
Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đƣợc thực hiện nhằm tạo cơ sở hỗ trợ
công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh nói chung, với sơng
Thƣơng nói riêng, phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nƣớc và cho mục
đích phát triển kinh tế - xã hội.


3

Chƣơng 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tình hình ơ nhiễm nƣớc sơng trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình ơ nhiễm nước sơng trên thế giới

Nƣớc là một nhân tố quan trọng cấu thành nên môi trƣờng, nhƣng dƣới
tác động của sự gia tăng dân số và tăng trƣởng kinh tế, nguồn nƣớc nói chung,
đặc biệt là nguồn nƣớc mặt đang ngày càng bị lạm dụng. Q trình đơ thị hóa,
hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp và biến đổi khí hậu gây áp lực nặng nề
lên khối lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc. Theo thống kê của Viện Nƣớc
quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nước Thế giới (World Water Week)
khai mạc tại Stockholm, thủ đơ Thụy Điển ngày 5/9/2014 thì mỗi ngày trung
bình trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và
biển cả,70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào
các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển [Phƣơng Tâm, 2016].
Theo Báo cáo mới đây của Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên hợp quốc
(UNEP) về chất lƣợng nƣớc thế giới, tình trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt đang
ở mức báo động tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh, đe dọa đời sống
ngƣời dân, gây thiệt hại kinh tế cho các quốc gia. UNEP cảnh báo, hơn 300
triệu ngƣời ở 3 châu lục trên đang có nguy cơ mắc các bệnh dịch tả và thƣơng
hàn do tình trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc [Phƣơng Tâm, 2016]. Nguồn nƣớc
phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp ngày càng suy giảm do lƣợng chất
thải công nghiệp không qua xử lý thải ra các sông, hồ. Lƣợng nƣớc chƣa qua
xử lý thải vào các sông, hồ ngày càng nhiều đã trở thành vấn đề lo ngại hiện
nay, nguyên nhân là do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nhanh tại châu
Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh.
Báo cáo của UNEP đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1990 - 2010, môi
trƣờng nƣớc của hơn 50% các dịng sơng ở 3 châu lục bị ô nhiễm vi sinh vật
và ô nhiễm hữu cơ, đồng thời, nƣớc bị nhiễm mặn cũng tăng gần 1/3. Khoảng


4

¼ các con sơng ở châu Mỹ Latinh, 10 - 25% sông ở châu Phi và 50% các con
sông ở châu Á bị ảnh hƣởng bởi ô nhiễm vi sinh vật, phần lớn là do việc xả

nƣớc thải, chất thải, rác thải sinh hoạt chƣa qua xử lý ra sông. Đặc biệt, tại
nhiều quốc gia, 90% ngƣời dân sử dụng nƣớc mặt bị ô nhiễm để phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hoặc cho mục đích tƣới tiêu và bơi lội, tạo mối đe dọa lớn đến
sức khỏe. Theo thống kê trong Báo cáo của UNEP, trung bình mỗi năm có
khoảng 3,4 triệu ngƣời chết tại 3 châu lục do các bệnh liên quan đến vi sinh
vật gây bệnh có trong nƣớc mặt nhƣ dịch tả, thƣơng hàn, bại liệt, tiêu chảy,
viêm gan… và ƣớc tính khoảng 25 triệu ngƣời ở châu Mỹ Latinh, 164 triệu ở
châu Phi, 134 triệu ngƣời ở châu Á có nguy cơ lây nhiễm các bệnh trên
[Phƣơng Tâm, 2016].
Đặc biệt, ở các ao, hồ, sông và kênh dẫn nƣớc thải, vấn đề ô nhiễm dinh
dƣỡng đang làm cho chất lƣợng nƣớc thay đổi theo chiều hƣớng xấu, ảnh
hƣởng đến hệ sinh thái. Một trong những hậu quả chính của vấn đề này là
hiện tƣợng phú dƣỡng, xảy ra khi dƣ thừa các chất dinh dƣỡng trong môi
trƣờng nƣớc, thông thƣờng là hàm lƣợng nitơ (N) lớn hơn 500µg/l và phốtpho
(P) lớn hơn 20μg/l. Sự dƣ thừa các chất dinh dƣỡng sẽ thúc đẩy sự phát triển
của các loài tảo, rong, rêu, thực vật phù du trong nƣớc, dẫn đến thiếu dƣỡng
khí, cạn kiệt ơxy hịa tan, giảm số lƣợng cá thể cá và các quần thể động vật
khác. Theo Báo cáo của UNEP, 23/25 hồ lớn của thế giới có hàm lƣợng phốt
pho lớn, chủ yếu là từ các nguồn nhƣ phân bón, chất thải chăn nuôi, chất thải
sinh hoạt. Hầu hết các hồ lớn ở châu Mỹ Latinh và châu Phi hiện có hàm
lƣợng phốt pho cao hơn so với năm 1990 [Phƣơng Tâm, 2016].
2.1.2. Tình hình ơ nhiễm nước sơng ở Việt Nam
Ngày nay, các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc
ta đều gắn với các lƣu vực sơng (LVS) lớn nhƣ hệ thống sơng Hồng - Thái
Bình, hệ thống sông Đồng Nai, Mê Công... và các cửa sơng ven biển, từ đó


5

đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nƣớc. Tuy nhiên, điều đó cũng gây

ra nhiều tác động tiêu cực cho mơi trƣờng nói chung và mơi trƣờng nƣớc nói
riêng tại các LVS. Chất lƣợng nƣớc các sơng đang diễn biến phức tạp, nhiều
nơi bị suy thoái, nhất là các khu vực nội thành, nội thị, các đoạn sông chảy
qua các đô thị, khu công nghiệp (KCN), làng nghề. Nổi cộm nhất là tình trạng
ơ nhiễm mơi trƣờng tại 3 LVS: sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy và hệ thống
sông Đồng Nai [Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2009].
LVS Cầu gồm địa giới 6 tỉnh và một phần Thủ đô Hà Nội. Trong thời
gian qua, việc phát triển khai thác và chế biến khoáng sản ở thƣợng lƣu (Bắc
Cạn và Thái Nguyên) và mở rộng sản xuất tại các làng nghề khu vực trung và
hạ lƣu (Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dƣơng). Tốc độ đô thị hóa cao
trong khi phần lớn các đơ thị chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, sự
mở rộng nhanh chóng của các KCN, CCN trong khi hệ thống xử lý nƣớc thải
chƣa có hoặc vận hành khơng đúng quy định...Đây là những nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt LVS Cầu, nguồn cung cấp 70% nƣớc cấp sinh
hoạt và công nghiệp trên địa bàn. Kết quả quan trắc cho thấy, môi trƣờng
nƣớc mặt LVS Cầu bị ô nhiễm cục bộ, bắt đầu từ đoạn chảy qua thị xã Bắc
Cạn về hạ lƣu (các thông số BOD5, NH4 và TSS đã vƣợt Quy chuẩn quốc gia
về chất lƣợng nƣớc mặt QCVN 08:2008/ BTNMT mức AI, xấp xỉ mức BI).
Từ đoạn chảy qua TP. Thái Nguyên, mức độ ô nhiễm gia tăng đáng kể, các
thông số quan trắc đều vƣợt QCVN nhiều lần, nƣớc sơng có mùi dầu cốc.
Đoạn sông Cầu chảy qua tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh chịu ảnh hƣởng do tiếp
nhận nƣớc của sông Cà Lổ và sông Ngũ Huyện Khê và các KCN, làng nghề
dọc 2 bên bờ sông nên nƣớc sông bị ô nhiễm rõ rệt, các thông số chỉ đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B2 [Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2009].
LVS Nhuệ - sông Đáy bao gồm một phần thủ đô Hà Nội và các tỉnh Hà
Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hịa Bình. Dịng chảy sông Nhuệ phụ thuộc


6


hồn tồn vào chế độ đóng mở các cống điều tiết: Liên Mạc (lấy nƣớc sông
Hồng), Thanh Liệt (lấy nƣớc sơng Tơ Lịch) và các cống khác trên trục chính:
Hà Đông, Đổng Quan, Nhật Tựu, Lƣơng Cổ - Điệp Sơn. Môi trƣờng nƣớc
LVS Nhuệ - sông Đáy bị ô nhiễm một phần do đặc điểm điều kiện tự nhiên
đặc thù là sơng có độ dốc tự nhiên thấp, nguồn nƣớc cấp không đảm bảo do
phụ thuộc các cống điều tiết, vào mùa kiệt nguồn nƣớc cấp chủ yếu là nƣớc
thải từ đầu nguồn... Chất lƣợng nƣớc của nhiều đoạn thuộc LVS Nhuệ - sông
Đáy đã bị ô nhiễm tới mức báo động, đặc biệt vào mùa khô, giá trị các thông
số BOD5, COD, Coliform .. tại các điểm đo đều vƣợt QCVN 08:2008/
BTNMT nhiều lần. Khu vực đầu nguồn sông Nhuệ, nƣớc sơng cịn tƣơng đối
tốt nhƣng sau hợp lƣu với sơng Tơ Lịch (nguồn tiếp nhận nƣớc thải chính của
các quận nội thành Hà Nội), nƣớc sông Nhuệ đã bị ơ nhiễm trầm trọng (đặc
biệt tại điểm Cầu Tó trở đi). Mặc dù đã đƣợc pha loãng từ đoạn hợp lƣu với
sông Đáy trở về hạ lƣu và áp dụng giải pháp điều tiết đƣa nƣớc sông Tô Lịch
qua hệ thống hố điều hịa n Sở bơm ra sơng Hồng vào mùa kiệt, nƣớc sông
Nhuệ vẫn là nguyên nhân chính gây ơ nhiễm cục bộ cho LVS Nhuệ -sơng
Đáy, nguồn cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho thành phố Phủ Lý và một số
địa phƣơng phía hạ nguồn [Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2009].
Lƣu vực hệ thống sơng Đồng Nai bao gồm liên tỉnh/thành phố, trong đó
7 tỉnh/thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Theo thống kê
sơ bộ, trên lƣu vực hệ thống sơng Đồng Nai có đến 103 KCN do Chính phủ ra
quyết định thành lập (chƣa kể các KCN/CCN do địa phƣơng thành lập) với
diện tích quy hoạch trên 33.600 ha, thải ra lƣợng nƣớc thải từ sản xuất công
nghiệp khoảng 1,8 triệu m3/ngày đêm. Tuy nhiên, hiện mới có khoảng 1/3 các
KCN/khu chế xuất đã và đang xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung;
một số KCN có trạm xử lý nƣớc thải tập trung nhƣng vận hành chƣa đúng quy
định; tỷ lệ đấu nối nƣớc thải các nhà máy vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập


7


trung còn thấp; nguồn phát sinh nƣớc thải chủ yếu từ các ngành: chế biến thực
phẩm, dệt nhuộm, giấy, chế biến mủ cao su, xi mạ... Tại nhiều vị trí các giá trị
N-NH4+ BOD5) COD vƣợt ngƣỡng QCVN 08 mức BI nhiều lần Khu vực cửa
sông đã bị ô nhiễm hữu cơ, giá trị các thông sỗ đều vƣợt QCVN
08:2008/BTNMT mức AI, một số nơi còn vƣợt mức BI (cảng Gị Dầu, Phú
Mỹ, Cái Mép). Ngồi ra, các tác động tiêu cực từ thủy điện, khai thác khống
sản phía thƣợng nguồn, xâm nhập mặn và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đã
và đang là những mối đe dọa đến môi trƣờng nƣớc lƣu vực hệ thống sông
Đồng Nai [Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2009].
2.2. Tổng quan về phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc
2.2.1. Phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua việc so sánh với
các quy chuẩn môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, Quy chuẩn kỹ thuật môi
trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành dƣới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng
môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc các cơ quan nhà nƣớc và các tổ
chức công bố dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.
Hiện nay Bộ QCVN và TCVN của Việt Nam về môi trƣờng nƣớc bao
gồm 29 bộ tiêu chuẩn [Phụ lục 7].
Để đánh giá chất lƣợng nƣớc cũng nhƣ mức độ gây ơ nhiễm nƣớc, có
thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó
tuân theo Luật Bảo vệ môi trƣờng của một quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế



8

quy định cho từng loại nƣớc sử dụng cho các mục đích khác nhau. Kết hợp
các yêu cầu về chất lƣợng nƣớc và các chất gây ơ nhiễm nƣớc có thể đƣa ra
một số chỉ tiêu nhƣ sau:
* Các thông số cơ bản:
- pH: pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nƣớc và
có thang giá trị từ 0 đến 14.
pH là một trong những thông số quan trọng và đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nƣớc, chất lƣợng
nƣớc thải, đánh giá độ cứng của nƣớc, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Khi chỉ số
pH < 7 thì nƣớc có mơi trƣờng axít; pH > 7 thì nƣớc có mơi trƣờng kiềm, điều
này thể hiện ảnh hƣởng của hoá chất khi xâm nhập vào mơi trƣờng nƣớc. Giá
trị pH thấp hay cao đều có ảnh hƣởng nguy hại đến thuỷ sinh.
- SS (solid solved – chất rắn lơ lửng)
Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung có ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nƣớc trên nhiều phƣơng diện. Hàm lƣợng chất rắn hoà tan trong
nƣớc thấp làm hạn chế sự sinh trƣởng hoặc ngăn cản sự sống của thuỷ sinh.
Hàm lƣợng chất rắn hồ tan trong nƣớc cao thƣờng có vị.
Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nƣớc để kiểm soát các hoạt động
sinh học, đánh giá quá trình xử lý vật lý nƣớc thải, đánh giá sự phù hợp của
nƣớc thải với tiêu chuẩn giới hạn cho phép.
- DO (dyssolved oxygen – ơ xy hồ tan trong nước)
Ơ xy có mặt trong nƣớc một mặt đƣợc hồ tan từ ơ xy trong khơng khí,
một mặt đƣợc sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực
vật sống trong nƣớc. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hồ tan ơ xy vào nƣớc là
nhiệt độ, áp suất khí quyển, dịng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong
nƣớc phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra



9

trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ơ nhiễm nƣớc và kiểm tra q
trình xử lý nƣớc thải.
Các sơng hồ có hàm lƣợng DO cao đƣợc coi là khoẻ mạnh và có nhiều
lồi sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nƣớc thấp sẽ làm giảm khả năng
sinh trƣởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây
chết một số lồi nếu DO giảm đột ngột.
- COD (Chemical oxygen Demand - nhu cầu ơ xy hố học)
COD là lƣợng ơ xy cần thiết cho q trình ơ xy hố hồn tồn các chất
hữu cơ có trong nƣớc thành CO2 và H2O.
COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nƣớc
(nƣớc thải, nƣớc mặt, nƣớc sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lƣợng chất hữu cơ
có trong nƣớc là bao nhiêu. Hàm lƣợng COD trong nƣớc cao thì chứng tỏ
nguồn nƣớc có nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm.
- BOD (Biochemical oxygen Demand:nhu cầu ô xy sinh hố)
BOD là lƣợng ơ xy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị
thể tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ơ xy hố sinh học các chất hữu cơ
trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Nhƣ vậy BOD
phản ánh lƣợng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nƣớc.
Thơng số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết
kế và vận hành trạm xử lý nƣớc thải; giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ
ơ nhiễm hữu cơ càng cao. Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời
gian ổn định nên việc xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn, ví
dụ ở nhiệt độ 200C trong thời gian ổn định nhiệt 5 ngày (BOD520).
- Amoniac
Trong nƣớc, bề mặt tự nhiên của vùng khơng ơ nhiễm Amoniac chỉ có
ở nồng độ vết (dƣới 0,05 mg/l). Trong nguồn nƣớc có độ pH acid hoặc trung
tính, Amoniac tồn tại ở dạng ion (NH4+); nguồn nƣớc có pH kiềm thì



10

Amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3. Nồng độ trong nƣớc ngầm cao hơn
nhiều so với nƣớc mặt. Lƣợng Amoniac trong nƣớc thải từ khu dân cƣ và từ
các nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10-100 mg/l.
Amoniac có mặt trong nƣớc cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và các sinh vật.
- Nitrat (NO3-)
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có
trong chất thải của ngƣời và động vật. Trong nƣớc tự nhiên có nồng độ nitrat
thƣờng <5 mg/l. ở vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao
là mơi trƣờng dinh dƣỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt và thuỷ sản. Trẻ em uống nƣớc có nồng độ nitrat cao có
thể ảnh hƣởng đến máu gây bệnh xanh xao.
- Phosphat (PO43-)
Phosphat là chất dinh dƣỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng độ
Phosphat trong nguồn nƣớc không bị ô nhiễm thƣờng <0,01 mg/l. Nguồn 10
Phosphat đƣa vào môi trƣờng là phân ngƣời, phân súc vật và nƣớc thải một số
ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nƣớc
chảy từ đồng ruộng. Phosphat không thuộc loại độc hại đối với ngƣời.
- Clorua (Cl-)
Clorua có mặt trong nƣớc là do các chất thải sinh hoạt, nƣớc thải công
nghiệp mà chủ yếu là cơng nghiệp chế biến thực phẩm. Ngồi ra còn do sự
xâm nhập của nƣớc biển vào các cửa sơng, vào các mạch nƣớc ngầm. Nƣớc
mặt có chứa nhiều Clorua sẽ hạn chế sự phát triển của cây trồng thậm chí gây
chết. Hàm lƣợng Clorua cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại.
- Coliform
Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci,
Escherichia coli ...) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng,
qua con đƣờng tiêu hố mà chúng xâm nhập vào môi trƣờng và phát triển



11

mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung cấp cho
chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nƣớc và điều kiện vệ sinh mơi
trƣờng xung quanh.
- Kim loại nặng
Kim loại nặng (Asen, chì, Crơm(VI), Cadimi, Thuỷ ngân ...) có mặt
trong nƣớc do nhiều ngun nhân: trong q trình hồ tan các khống sản, các
thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các cơng trình
xây dựng, các chất thải công nghiệp. ảnh hƣởng của kim loại nặng thay đổi
tuỳ thuộc vào nồng độ của chúng, nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và
rất độc nếu ở nồng độ vƣợt giới hạn cho phép.
* Lựa chọn các thông số để đánh giá nguồn nước:
Trong thực tế, việc lựa chọn các thông số khảo sát nhằm thực hiện mục
đích nghiên cứu là việc làm rất quan trọng vì nó giúp cho:
- Đánh giá đúng đắn mức độ ơ nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm;
- Tiết kiệm nhân lực, thời gian, chi phí.
Việc lựa chọn thơng số khảo sát phải dựa vào mục đích giám sát của
trạm giám sát cơ sở, trạm giám sát chất lƣợng nƣớc phục vụ cấp nƣớc sinh
hoạt, phục vụ mục đích khảo sát ô nhiễm chất thải. [Lê Đức, 2004].
2.2.2. Phương pháp chỉ số đánh giá chất lượng nước của Mỹ WQI
Khái niệm: Chỉ số chất lƣợng nƣớc (viết tắt là WQI) là một chỉ số đƣợc
tính tốn các thơng số quan trắc chất lƣợng nƣớc, để mô tả định lƣợng về chất
lƣợng nƣớc và khả năng sử dụng của nguồn nƣớc đó, đƣợc biểu diễn qua một
thang điểm từ 0 -100. WQI = 0 ứng với CLN kém nhất và =100 ứng với CLN
tốt nhất
WQI (Water Quality Index) đƣợc xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào thập
niên 70 và hiện đang đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều bang. Hiện nay chỉ số



12

WQI đƣợc triển khai nghiên cứu và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia nhƣ Ấn
Độ, Canada, Chile, Anh, Đài Loan, Úc, Malaisia….
Việc sử dụng WQI có nhiều ƣu điểm:
- Cho phép giảm 1 lƣợng lớn số liệu từ một loạt các thơng số vật lý, hố
học, vi sinh xuống còn 1 con số đơn giản theo 1 phƣơng thức đơn giản và có
tính lặp lại
- Là kết quả của việc tính tốn tốn học nên cho phép đánh giá, phân
loại khách quan CLN và cho phép so sánh CLN theo khơng gian, thời gian.
- Thích hợp với việc tin học hoá nên thuận lợi cho quản lý và cung cấp
thong tin cho cộng đồng.
Tuy nhiên, nó cúng tồn tại 1 số hạn chế sau:
- Thiếu sự nhất trí về cách tiếp cận chung để thiết kế chỉ số WQI
- WQI không bao hàm thong tin về hiệu quả kinh tế có đƣợc từ sự cải
thiện CLN.
Hiện nay, để thống nhất cách tính tốn chỉ số CLN, tháng 07 năm 2011,
Tổng cục Mơi trƣờng đã chính thức ban hành Sổ tay hƣớng dẫn kỹ thuật tính
tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01
tháng 07 năm 2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Môi trƣờng [Hoàng Văn
Thế, 2011].
2.2.3. Tổng quan về các nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước tại Việt Nam
Lịch sử nghiên cứu về nguồn nƣớc của Việt Nam đƣợc biết đến qua các
cơng trình chỉnh trị sơng ngịi đã có từ hàng nghìn năm nay ở hệ thống sơng
Hồng và các sơng thuộc phạm vi đồng bằng sông Hồng, cũng nhƣ việc cải
tạo, khai khẩn các vùng đất phèn, mặn đã khẳng định cha ơng ta nhận thức rất
rõ vai trị và giá trị trong việc sử dụng nguồn nƣớc. Trong những năm gần
đây, cơng tác phịng, chống nguy cơ BĐKH và bảo vệ nguồn nƣớc đã trở

thành nội dung luôn đƣợc Chính phủ quan tâm, coi trọng trong xây dựng


13

chiến lƣợc phát triển quốc gia. Trong đó có các chƣơng trình cấp quốc gia
nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn... nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng TNN. Các đề
tài, dự án trọng điểm trong nghiên cứu, đánh giá và QLTNN lƣu vực đã đƣợc
triển khai trên nhiều vùng lãnh thổ, các LVS nhƣ:
Đề tài cấp Nhà nƣớc KC-08-04/10-2004 “Nghiên cứu mơ hình quản lý
tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực sông Đà” do PGS.TS Nguyễn
Quang Trung làm chủ nhiệm; Đề tài cấp Nhà nƣớc KC-08-31 (2005),
“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến tài nguyên và môi trường
nước phục vụ phát triển bền vững lưu vực sông Vàm Cỏ” do GS.TS Đào
Xuân Học làm chủ nhiệm, kết quả đã thiết lập đƣợc mơ hình thủy lực và các
vùng phụ cận cho phần mềm MIKE 11 để đánh giá, dự báo tài nguyên và MT
nƣớc LVS Vàm Cỏ.
Từ năm 2010 – 2014 Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nƣớc quốc gia thực hiện dự án “Điều tra đánh giá tài nguyên nước lưu vực
các sông biên giới Việt Nam – Lào thuộc lưu vực sông Mã, sông Cả”. Dự án
đã điều tra trên phạm vi rộng, gồm 81 xã biên giới thuộc 19 huyện 26 của 4
tỉnh Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, kéo dài dọc 1.360 km đƣờng
biên giới, với diện tích 13.610 km2. Kết quả nghiên cứu của Dự án là đã phân
tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến TNN mặt theo không gian và thời gian bao
gồm cả chất lƣợng và số lƣợng; Đo đạc, xác định lƣợng nƣớc trên dịng chính
sơng Mã, Cả; Đánh giá khả năng khai thác sử dụng TNN mặt trên toàn vùng
dự án; Xác định các vấn đề nổi cộm và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ
và khai thác TNN mặt khu vực biên giới Việt Nam – Lào hiện nay. Đây là
một dự án nghiên cứu về TNN khá tồn diện, có ý nghĩa lớn cả về mặt khoa

học và thực tiễn.


14

Vấn đề về nƣớc cũng đang đƣợc tiếp cận theo nhiều hƣớng khác nhau ở
nƣớc ta và đƣợc sự hỗ trợ của nhiều tổ chức trong và ngoài nƣớc giúp đỡ.
Ngày 01/7/2016, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã tổ chức hội thảo Dự
án nghiên cứu Kế toán nƣớc cho Việt Nam (Water Accounting Vietnam). Dự
án đƣợc Ngân hàng ADB tài trợ và thực hiện bởi Viện Giáo dục Nƣớc Quốc
tế (UNESCO-IHE), Hà Lan cùng các đối 28 tác từ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (MARD); Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE) và Viện
Quy hoạch Thủy lợi. Kế tốn nƣớc sẽ giúp mơ tả các dịch vụ và lợi ích đến từ
việc tiêu thụ nƣớc. Dự án cũng đã đề xuất kế toán nƣớc cho 15 LVS chính tại
Việt Nam. Bộ dữ liệu này cũng đƣợc khai thác nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quy hoạch thủy lợi nói riêng và quản lý nguồn nƣớc nói chung.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu về Sông Thƣơng.
Với tổng chiều dài sông Thƣơng là 157km, qua tỉnh Bắc Giang với
chiều dài 89km nên sơng Thƣơng có vai trị rất lớn trong đời sông kinh tế, xã
hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nhận thấy tầm quan trọng của Sông Thƣơng
trong khi chất lƣợng của Sông Thƣơng đang suy giảm, chính vì vậy đã có
nhiều nghiên cứu quan tâm đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Sông Thƣơng,
những ảnh hƣởng bởi các nguồn thải và đề xuất các phƣơng pháp xử lý, bảo
vệ nguồn nƣớc sơng Thƣơng, một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu gần đây
có thể kể đến nhƣ:
Nghiên cứu phân vùng chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang nhằm phục vụ quản lý tài nguyên nƣớc – Dƣơng Thị Dung, Luận
văn Thạc sĩ Khoa học Môi trƣờng 2013 – Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội. Luận văn đã phân chia thành 4 khu vực nghiên cứu cụ thể sông Thƣơng
để đánh giá chất lƣợng nƣớc sơng qua các chỉ tiêu vật lý, hóa sinh, BOD 5,

N,P, Clo, tổng dầu mỡ, coliform tuy nhiên đề tài chƣa đề cập đến diễn biến về
lƣu lƣợng nƣớc và dịng chảy là đối tƣợng có mối quan hệ chặt chẽ với diễn
biến chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng.


15

Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt sông Thƣơng đoạn chảy qua
địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang – Hoàng Thị Kim Anh Luận
văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 2014, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Đề tài đã áp dụng phƣơng pháp đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc nƣớc
mặt của sông Thƣơng đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Giang thông qua
chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI). Chỉ số WQI đƣợc tính từ các thông số quan
trắc chất lƣợng nƣớc, dùng để mô tả định lƣợng về chất lƣợng nƣớc và khả
năng sử dụng của nguồn nƣớc và đƣợc biểu diễn qua các thang điểm cụ thể.
Đề tài đã đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng vào mùa mƣa và mùa
khô, Tuy nhiên hạn chế của đề tài là chƣa đánh giá hiện trạng môi trƣờng
nƣớc sông Thƣơng diễn biến qua các năm và chƣa đề cập đến lƣu lƣợng nƣớc
và dòng chảy của sông.
Quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Thƣơng và xác định nguồn gây ô nhiễm
đoạn chảy qua thành phố Bắc Giang – Nguyễn Thị Bích Phƣợng, Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Môi trƣờng Trƣờng Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
2015. Đề tài đã chỉ ra các nguồn gây ô nhiễm sông Thƣơng trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, tuy nhiên đề tài chƣa đánh giá đƣợc chất lƣợng sông Thƣơng
trƣớc và sau khi đi qua địa bàn thành phố Bắc Giang để có căn cứ so sánh, xác
định việc ảnh hƣởng của các nguồn gây ô nhiễm. Bên cạnh đó, đề tài chƣa đề
cập đến diễn biến của dịng chảy, lƣu lƣợng nƣớc sơng Thƣơng.
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thƣơng đoạn chảy qua
thành phố Bắc Giang 6 tháng đầu năm 2015 – Nguyễn Thị Thanh Loan, Đồ
án tốt nghiệp 2015 trƣờng Đại học Tài nguyên Môi trƣờng Hà Nội. Đề tài đã

quan tâm đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Sông Thƣơng với giới hạn thuộc
địa bàn Thành phố Bắc Giang và đã đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc qua
các năm. Tuy nhiên hạn chế của đề tài là chƣa đề cập đến diễn biến dịng chảy
của sơng Thƣơng và chƣa đánh giá đƣợc chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông
Thƣơng trƣớc và sau khi đi qua địa bàn thành phố Bắc Giang.


×