Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ trần đăng khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.5 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOA

TỪ NGỮ CHỈ THIÊN NHIÊN
TRONG THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA
Ngành: NGÔN NGỮ VIỆT NAM
Mã số: 8.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ, VĂN HĨA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TÚ QUYÊN

THÁI NGUYÊN- 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự


quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Tú Quyên, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong và ngồi trường Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi hồn thành khóa
học.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn hữu,
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Hoa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Đóng góp mới của luận văn ...................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 5

1.1. Khái quát về thiên nhiên ........................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 5
1.1.2. Phân loại thiên nhiên .......................................................................................... 6
1.2. Khái quát về từ loại tiếng Việt ............................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 9
1.2.2. Hệ thống từ loại tiếng Việt ................................................................................. 9
1.3. Vài nét về tác giả Trần Đăng Khoa và “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa” ................ 22
1.3.1. Tác giả Trần Đăng Khoa ................................................................................... 22
1.3.2. “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa” .......................................................................... 24
1.4. Tiểu kết ................................................................................................................ 24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ CHỈ THIÊN NHIÊN TRONG THƠ
TRẦN ĐĂNG KHOA ............................................................................................... 26
2.1. Các từ ngữ chỉ thiên nhiên đích thực ................................................................... 27
2.1.1. Các từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên .................................................................. 28
2.1.2. Các từ ngữ chỉ động vật .................................................................................... 30
2.1.3. Các từ ngữ chỉ thực vật ..................................................................................... 35
2.1.4. Các từ ngữ chỉ thời gian .................................................................................... 40

iii


2.1.5. Các từ ngữ chỉ thực thể tự nhiên ....................................................................... 43
2.2. Các từ ngữ chỉ thiên nhiên khơng đích thực trong thơ Trần Đăng Khoa ................... 49
2.2.1. Đại từ nhân xưng .............................................................................................. 49
2.2.2. Danh từ (cụm danh từ) ...................................................................................... 51
2.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 58
Chương 3: VAI TRÒ CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ THIÊN NHIÊN TRONG
THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA ..................................................................................... 60
3.1. Vai trị trong việc khắc họa tồn cảnh bức tranh làng quê đồng bằng Bắc bộ
Việt Nam .......................................................................................................... 60

3.1.1. Thiên nhiên của làng quê đồng bằng Bắc bộ Việt Nam phong phú và đa dạng ...... 60
3.1.2. Thiên nhiên của làng quê đồng bằng Bắc bộ Việt Nam đẹp và sinh động ........... 70
3.2. Vai trị thể hiện tình u của tác giả đối với thiên nhiên ..................................... 72
3.3. Vai trị trong việc góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả ............ 78
3.3.1. Biện pháp nhân hóa........................................................................................... 78
3.3.2. Biện pháp ẩn dụ, hoán dụ ................................................................................. 92
3.4. Tiểu kết ................................................................................................................ 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các tiểu loại danh từ ............................................................................... 16

Bảng 2.1.

Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa ................................ 26

Bảng 2.2.

Số lượng các từ ngữ chỉ thiên nhiên đích thực trong thơ Trần Đăng Khoa .... 27

Bảng 2.3:

Các từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên ......................................................... 28


Bảng 2.4:

Số lượng các từ ngữ chỉ động vật ........................................................... 31

Bảng 2.5:

Tên gọi các loài động vật ........................................................................ 31

Bảng 2.6:

Tên gọi các bộ phận cơ thể động vật....................................................... 34

Bảng 2.7:

Số lượng và tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ thực vật ....................... 35

Bảng 2.8:

Tên các loài thực vật ............................................................................... 36

Bảng 2.9:

Tên gọi các bộ phận của thực vật ............................................................ 37

Bảng 2.10: Các từ ngữ chỉ thời gian .......................................................................... 40
Bảng 2.11: Số lượng và tần số xuất hiện chỉ thực thể tự nhiên trong thơ Trần
Đăng Khoa .............................................................................................. 43
Bảng 2.12: Các từ ngữ chỉ thực thể tự nhiên gắn liền với bầu trời ........................... 43
Bảng 2.13: Các từ ngữ chỉ thực thể tự nhiên gắn liền với mặt đất ............................ 45
Bảng 2.14: Các từ ngữ chỉ thiên nhiên khơng đích thực trong thơ Trần Đăng Khoa ...... 49

Bảng 2.15: Các từ ngữ là đại từ nhân xưng được sử dụng lâm thời để chỉ thiên nhiên ..... 49
Bảng 2.16: Các từ ngữ là danh từ (cụm danh từ) được sử dụng lâm thời để chỉ
thiên nhiên ............................................................................................... 52
Bảng 2.17: Các danh từ thân tộc được dùng lâm thời để chỉ thiên nhiên.................. 52
Bảng 2.18: Các cụm danh từ hỗn hợp được dùng lâm thời để chỉ thiên nhiên ......... 55

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nếu giai điệu âm thanh là ngôn ngữ của âm nhạc, mảng khối là ngôn ngữ của
kiến trúc, màu sắc đường nét là ngơn ngữ của hội hoạ thì ngơn ngữ đích thực là chất
liệu của tác phẩm văn chương. Như Macxi Gorki đã từng nói: Ngơn ngữ là yếu tố thứ
nhất của văn học. Muốn khám giá trị của một tác phẩm văn học, yếu tố đầu tiên và
quyết định chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ văn học là một bức tranh đa màu sắc, chứa
nhiều điều bí ẩn và hấp dẫn luôn thu hút sự khám phá của người đọc, người nghiên
cứu. Ngôn ngữ vừa là chất liệu tạo nên tác phẩm, nhưng cũng vừa là phương tiện để
qua đó người đọc cảm nhận được cái hay, vẻ đẹp của tác phẩm đó. Có lẽ, đó là một
trong những lí do khiến xu hướng dạy theo quan điểm tích hợp ngữ - văn đang được đề
cao như hiện nay. Lí thuyết về ngơn ngữ trong đó có lí thuyết về từ loại càng được quan
tâm ứng dụng vào nghiên cứu tác phẩm, góp phần giải mã tín hiệu ngơn ngữ ở một
dạng đặc biệt - ngơn ngữ nghệ thuật. Chính vì vậy, khi đi nghiên cứu lí thuyết về từ
ngữ trong quan hệ với phân tích tác phẩm văn học cũng nằm trong xu hướng chung đó.
1.2. Thần đồng thơ Trần Đăng Khoa, cái tên không chỉ được nhắc nhiều trên thi
đàn Việt mà cịn có sức lay động đến nhiều bạn bè trên thế giới. Từ lâu thơ Trần Đăng
Khoa đã đi vào tiềm thức của bao thế hệ thiếu nhi. Những vần thơ trong trẻo, hồn nhiên,
ngộ nghĩnh vô cùng tươi vui, gắn bó sâu sắc với con người, cảnh vật, thiên nhiên,
quê hương, đất nước trở thành một dấu ấn khó phai mờ trong tâm hồn tuổi thơ. Đọc
thơ Trần Đăng Khoa, ta như được sống với những hình ảnh dung dị nhất về một vùng

quê yên bình, ấm áp tình người. Tất cả những sự vật, sự việc, con người dưới con mắt
trẻ thơ thông minh đã đi vào thơ một cách sinh động đầy sáng tạo.
1.3. Cho đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về thơ ông. Tuy nhiên về
phương diện từ ngữ, một phương diện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp, ghi dấu trực tiếp
bút pháp thi ca của nhà thơ thì chưa được chú ý nhiều. Chính vì thế, chúng tơi đã chọn
đề tài “Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa”. Việc chọn đề tài này giúp
cho chúng ta hiểu biết thêm về cách dùng từ của nhà thơ Trần Đăng Khoa cũng như
trang bị cho người viết ít nhiều hành trang tiếp cận các tác phẩm khác trong nền văn
học Việt Nam.

1


2. Lịch sử vấn đề
“Đọc thơ Trần Đăng Khoa” Phạm Hổ thấy có cả một thế giới tình cảm
ở đó. Thơ Trần Đăng Khoa chủ yếu viết bằng tình cảm, bằng lịng u thương…u
thương từ cây cỏ đến lồi vật, từ người thân trong nhà đến bà con trong làng. Từ Bác
Hồ kính u đến các thầy cơ giáo, các bạn bè cùng lớp…, các anh bộ đội các cô bác
công nhân đào than…Một trong những yếu tố giúp Trần Đăng Khoa có được cái riêng,
từ những quan sát nhỏ đến những tình cảm, những ý nghĩ lớn, đó là sức liên
tưởng phong phú và mạnh mẽ.
Vân Thanh đã khái quát về nội dung và giá trị của thơ Trần Đăng Khoa,
cùng với tình yêu thơ, khao khát được làm thơ mãi mãi: “Thơ Khoa, những dòng thơ
tươi mát, hồn nhiên, những dịng ấm áp tình người, đã làm tăng lên trong người đọc
tình u q hương và lịng tự hào dân tộc” [76,tr.126]. Và chính trong cuốn “Văn
học thiếu nhi như tôi đươc biết” Vân Thanh cho rằng Trần Đăng Khoa biết lắng
nghe, quan sát những gì xảy ra xung quanh, làm cho cảnh vật dưới ngòi bút của ơng
có hình nét và cả tâm hồn: “Thơ Khoa nắm bắt được nhiều màu sắc âm thanh, hương vị
của thế giới bên ngoài, của thiên nhiên, hoa cỏ, của sinh hoạt quê hương, đồng nội.
Em biết lắng nghe những gì đã xảy ra quanh mình. Cảnh vật dưới ngịi bút của Khoa

có cả hình nét và có cả tâm hồn”[76,tr.126]. Sống gần gũi với thiên nhiên, chan hịa
tình cảm với con người, Trần Đăng Khoa đã góp nhặt những gì quý giá nhất của cuộc
sống vào trong thơ mình. Mỗi bài thơ là một câu chuyện thân thương nhưng mang
nhiều triết lý.
Trần Thị Định, trong khóa luận của mình đã nghiên cứu về “Thế giới nghệ thuật thơ
thời niên thiếu của nhà thơ Trần Đăng Khoa qua tập Góc sân và khoảng trời”[28]. Khóa
luận đã chỉ ra những nét đặc sắc của nhà thơ trong việc sử dụng giọng điệu, trí liên tưởng
tưởng tượng, bên cạnh đó cịn là những triết lí, suy tư của tác giả qua tập thơ.
Trần Thị Thùy Linh trong luận văn nghiên cứu Thạc sĩ với đề tài “Thơ Trần Đăng
Khoa dưới góc nhìn tư duy nghệ thuật” [53] đã làm nổi bật cái tôi trữu tình trong thơ
Trần Đăng Khoa. Cái tơi trữ tình xưng em - thể hiện tư duy trẻ thơ hồn nhiên. Cái tôi
chiến sĩ - thể hiện yếu tố nội cảm, yếu tố luận lí. Cịn tư duy thơ hướng ngoại lại mang
nhiều cái tôi của nhiều nhân vật trữu tình khác nhau.

2


Hay Nguyễn Thị Trang Nhung, lại đề cập đến chủ đề “Biển đảo trong sáng tác
của Trần Đăng Khoa” [62]. Để một lần nữa khẳng định chủ quyền lãnh thổ về biển
đảo. Qua đó, ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam trong thơ Trần
Đăng Khoa.
Nhìn một cách tổng thể, phần lớp các bài nghiên cứu trên có chung một khẳng
định: thơ Trần Đăng Khoa được viết lên bởi tình cảm, biết lắng nghe quan sát, làm cho
cảnh vật trong thơ ơng có hình có nét. Tất cả hiện lên trang viết của nhà thơ hết sức
mộc mạc mà gần gũi thân thương. Song ở bình diện ngữ nghĩa học và dụng học thì
chưa có nhiều. Chúng tơi mạnh dạn đưa tìm hiểu đề tài: “Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong
thơ Trần Đăng Khoa”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là từ ngữ chỉ thiên nhiên (tức là các từ ngữ có

chức năng định danh). Tuy nhiên, đôi chỗ, những từ ngữ chỉ hoạt động hay đặc điểm
của thiên nhiên cũng sẽ được chúng tôi phân tích để làm nổi bật giá trị của các từ ngữ
chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi sẽ giới hạn phạm vi khảo sát ở bộ “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa”, xuất
bản năm 2016, NXB Văn học.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu.
Thực hiện đề tài, chúng tơi nhằm mục đích:
- Xác lập và miêu tả được từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa về
phương diện ý nghĩa.
- Phân tích được giá trị của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, chúng tơi đặt ra các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lý luận liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Thống kê, xác lập từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa.
- Phân tích giá trị của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê, phân loại

3


Thống kê, phân loại từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa, từ đó đưa
ra những số liệu cụ thể về các nhóm từ ngữ chỉ thiên nhiên.
5.2. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được dùng để miêu tả từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần
Đăng Khoa.
6. Đóng góp mới của luận văn
6.1. Về lí luận

Luận văn góp phần khẳng định những vấn đề lí luận cơ bản về từ loại và vai trị
của nó với việc biểu đạt trong tác phẩm văn chương.
6.2. Về thực tiễn
- Những kết quả chúng tơi thu được khi tìm hiểu thiên nhiên trong thơ Trần
Đăng Khoa dựa vào lí thuyết từ loại tiếng Việt là cơ sở cho việc tìm hiểu giá trị nội
dung, nghệ thuật nói chung của thơ Trần Đăng Khoa, mở ra hướng nghiên cứu tích hợp
giữa ngơn ngữ và văn bản.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh nhà trường, đặc biệt
dưới góc nhìn ngơn ngữ học, khi cần đọc - hiểu tác phẩm văn chương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đặc điểm của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa
Chương 3: Vai trò của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này dành cho việc tìm hiểu những nền tảng lý thuyết làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài, đó là các vấn đề lớn như:
- Khái quát về thiên nhiên;
- Khái quát về từ loại
Ngồi ra, chúng tơi có điểm qua về tác giả Trần Đăng Khoa và “Tuyển thơ Trần
Đăng Khoa”.
1.1. Khái quát về thiên nhiên
1.1.1. Khái niệm
Thiên nhiên là một danh từ quen thuộc được chúng ta sử dụng nhiều trong các

hoạt động học tập và lao động hằng ngày.
Theo định nghĩa của Bách khoa tồn thư mở (Wikipedia) thì “thiên nhiên hay còn
được gọi là tự nhiên, thế giới vật chất vũ trụ… Nó bao gồm tất cả các dạng vật chất và
năng lượng tồn tại từ cấp độ bé là hạt nguyên tử đến cấp độ to lớn như ngôi sao, thiên
hà, ngân hà…” [58]
Với nhiều cách sử dụng và ý hiểu ngày nay, “tự nhiên cũng nhắc đến địa chất và
thế giới hoang dã. Tự nhiên cũng bao gồm nhiều loại động thực vật sống khác nhau,
và trong một số trường hợp liên quan tới tiến trình của những vật vô tri vô giác - cách
mà những kiểu riêng biệt của sự vật tồn tại và làm biến đổi mơi trường quanh nó, tỉ
như thời tiết và hoạt động địa chất của Trái Đất, cũng như vật chất và năng lượng của
tất cả mọi thứ mà chúng cấu thành lên” [58].
Cịn nói theo cách hiểu đơn giản, thơng dụng thì “thiên nhiên bao gồm tất cả
những gì bao quanh con người mà không do bàn tay con người tạo ra. Thiên nhiên bao
gồm khơng khí, khí hậu, nguồn nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn động thực
vật, các yếu tố địa lý, địa hình…” [58].
Như vậy, có thể nói, thiên nhiên là cái nôi sản sinh ra sự sống, giúp cân bằng hệ
sinh thái và là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất
sinh hoạt của con người.

5


1.1.2. Phân loại thiên nhiên
Căn cứ vào khái niệm về thiên nhiên ở trên, có thể xác lập các phạm trù thuộc
thiên nhiên như sau:
- Các hiện tượng tự nhiên;
- Động vật;
- Thực vật;
- Thời gian;
- Thực thể tự nhiên.

1.1.2.1. Các hiện tượng tự nhiên
Có thể thấy “Hiện tượng tự nhiên là những hiện tượng khí tượng phức hợp, bao
gồm nhiều yếu tố trong khí quyển gây ra” [58]. Các hiện tượng tự nhiên điển hình mà
chúng ta có thể kể ra đó là: mưa, gió, bão, dơng, sấm, sét, tuyết, sóng…
Ở mỗi hiện tượng tự nhiên khác nhau, lại do những yếu tố khác nhau trong hiện
tượng khí tượng gây ra.
VD: dơng hay cịn được viết là giơng được hình thành khi có khối khơng khí nóng
ẩm chuyển động, là hiện tượng bao gồm chớp kèm theo sấm do đối lưu rất mạnh trong
khí quyển gây ra. Nó thường kèm theo gió mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí cả
mưa đá, vịi rồng. Ở những vùng vĩ độ cao, có khi cịn có cả tuyết rơi.
Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất
hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu, đơi khi cịn xuất hiện trong các
trận phun trào núi lửa hay bão bụi (cát).
Mưa là một hiện tượng tự nhiên, xảy ra do sự ngưng tụ của hơi nước trên bầu trời,
dưới dạng những đám mây, khi gặp điều kiện lạnh, tạo thành giọt nước, nặng hơn khơng
khí, và rơi xuống mặt đất, tạo thành cơn mưa.
Nhưng cũng có những hiện tượng tự nhiên xảy ra, mà con người chưa giải thích
được như: ánh sáng lạ xuất hiện trước động đất, sét hình cầu…
Qua những ví dụ trên cho ta thấy, tất cả các hiện tượng tự nhiên kì thú đó đều do
thiên nhiên tạo ra. Mà con người muốn giải thích nó đều phải thông qua các nghiên cứu
của khoa học tự nhiên như: vật lí học, hóa học...
6


1.1.2.2. Động vật
“Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới động
vật trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết
động vật có khả năng di chuyển một cách tự nhiên và độc lập” [59]. Theo định nghĩa
về động vật, ta thấy, động vật được chia thành nhiều nhóm nhỏ, một vài trong số đó
là động vật có xương sống (ví dụ: chim, khỉ, cá sấu, chó, mèo, cá…); động vật thân

mềm ( ví dụ: trai, hàu, bạch tuộc, mực, và ốc sên…); động vật chân khớp (ví dụ: cuốn
chiếu, rết, cơn

trùng, nhện, bọ

cạp, tơm

hùm, tơm…); giun

đốt (ví

dụ:

giun

đất, đỉa); bọt biển và sứa.
Thế giới động vật rất phong phú và đa dạng. Chúng xuất hiện ở hầu khắp các quốc
gia, qua vài tỉ năm tiến hóa và có khoảng 7.7 triệu lồi đã được phát hiện.
Bên cạnh những động vật đơn bào có kích thước hiểm vi, cịn có các động vật rất
lớn như: trai tượng (vỏ dài 1,4 m; nặng 250 kg), voi châu Phi (nặng 4 tấn; cao 3m), cá
voi xanh (nặng 150 tấn; dài 33m)…
Một số động vật được con người thuần hóa thành vật ni. Từ khi được con người
thuần dưỡng, chúng đã khác nhiều với tổ tiên hoang dại và biến đổi thành nhiều loại,
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của con người.
Ví dụ: Gà ni có tổ tiên là lồi gà rừng nhỏ nhắn cịn đang sống ở rừng nhiệt
đới. Nhưng gà nuôi đã biến đổi rất nhiều về màu lơng, kích thước, về chiều cao và khác
xa với tổ tiên của chúng.
Chính vì vậy, có thể nói các lồi động vật sống ở nhiều mơi trường khác nhau và
thích nghi với mơi trường đó.
1.1.2.3. Thực vật

“Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ
những hợp chất vơ cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá
trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật” (theo Bách khoa toàn thư Wikipedia).
Như vậy, thực vật chủ yếu là các sinh vật tự dưỡng. Thực vật khơng có khả
năng chuyển động tự do ngoại trừ một số thực vật hiển vi có khả năng chuyển động
được. Thực vật còn khác ở động vật là chúng phản ứng rất chậm với sự kích thích, sự
phản ứng lại thường phải đến hàng ngày và chỉ trong trường hợp có nguồn kích thích
kéo dài.

7


Thực vật là một nhóm chính các sinh vật, bao gồm các sinh vật rất quen thuộc
như: cây, hoa, cây cỏ, dương xỉ, rêu… Vào thời điểm năm 2007, có khoảng 300.000
lồi đã được nhận dạng, trong đó 258.650 lồi thực vật có hoa và 15.000 lồi rêu.
1.1.2.4. Thời gian
Thời gian là một phần rất quan trọng, là thước đo cho cuộc sống, người ta sử dụng
thời gian để đặt mốc cho mọi sự vật, sự việc. Chính vì vậy, có thể nói thời gian là một
thứ rất khó để định nghĩa. Từ thời gian có trong tất cả các ngơn ngữ của lồi người và
có thể có cả ở động vật. Định nghĩa về thời gian là một định nghĩa khó nếu phải cắt
nghĩa chính xác.
Chính vì vậy, chúng tơi thấy định nghĩa của Wikipedia (Bách khoa tồn thư
mở) là hợp lí, khi nói rằng: “Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của
các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian được xác định bằng số
lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại và thường có một thời điểm
mốc gắn với một sự kiện nào đó” [60]. Khái niệm này đã được đông đảo mọi người
tán thành.
Cho đến bây giờ, chúng ta thấy rõ thời gian chỉ có một chiều duy nhất đó là từ
quá khứ đến hiện tại và tương lai. Thời gian được tính bằng ngày, đêm, sáng, tối,
năm…

1.1.2.5. Thực thể tự nhiên
Đây là một khái niệm rất rộng và trừu tượng. “Thực thể là một cái gì đó tồn tại
như tự chính nó, như một chủ thể hoặc như một khách thể, một cách thực sự hay một
cách tiềm năng, một cách cụ thể hay một cách trừu tượng, một cách vật lý hoặc khơng.
Nó khơng cần là sự tồn tại vật chất. Nói riêng, vật trừu tượng và trừu tượng pháp lý
được coi như là các thực thể” [61].
Qua đó, chúng ta có thể hình dung thực thể tự nhiên là một cái gì đó tồn tại như
tự chính nó, mà khơng hề có bàn tay con người tác động vào. Thực thể tự nhiên có thể
gắn liền với bầu trời như: mây, mặt trời, mặt trăng, sao… nhưng cũng có khi thực thể
tự nhiên gắn liền với mặt đất như: núi, sông, đồi, biển, than, đá, cát…
8


1.2. Khái quát về từ loại tiếng Việt
1.2.1. Khái niệm
Như đã biết, vốn từ của mỗi ngơn ngữ có số lượng vơ cùng lớn và khơng có sự
thuần nhất. Vì vậy, để có thể nắm được và sử dụng các từ một cách tiện lợi, cần tiến
hành phân loại chúng.
Việc phân loại từ có thể được thực hiện dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ
vào ý nghĩa, có thể chia từ thành: từ đơn nghĩa, từ đa nghĩa. Căn cứ vào cấu tạo, có thể
từ chia thành: từ đơn, từ phức (gồm từ ghép, từ láy). Căn cứ vào phạm vi sử dụng, có
thể chia từ thành: từ toàn dân, từ địa phương. Căn cứ vào nguồn gốc, có thể chia từ
thành: từ thuần Việt và từ vay mượn…
Trong ngữ pháp học, cịn có cách phân loại từ dựa đồng thời vào ý nghĩa ngữ
pháp và hình thức ngữ pháp (theo nghĩa rộng, được hiểu là toàn bộ đặc điểm hoạt động
ngữ pháp của từ). Cách phân loại này cho ta những phạm trù ngữ pháp hay những lớp
từ được gọi là từ loại…
Vậy “từ loại là những lớp từ được phân định dựa vào những đặc điểm chung về
ý nghĩa và hình thức ngữ pháp” [54].
Theo định nghĩa này, Nguyễn Văn Lộc đã dựa vào sự giống nhau vào đặc điểm

chung về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của các từ để phân tách ra thành từng loại.
1.2.2. Hệ thống từ loại tiếng Việt
Dựa vào tiêu chí xác định từ loại khác nhau mà có nhiều tác giả phân loại thành
các nhóm từ khác nhau. Chúng tôi theo tác giả Lê A [1,tr.25] chia từ thành hai loại lớn
sau:
- Thực từ (bao gồm các từ loại danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ);
- Hư từ (bao gồm các từ loại phụ từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ, tình thái từ).
Do đề tài tìm hiểu các từ ngữ chỉ thiên nhiên (tức là các từ ngữ có chức năng định
danh) nên trong chương này, chúng tơi tìm hiểu sâu hai từ loại liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài, đó là danh từ, đại từ và điểm một chút về hai từ loại động từ và
tính từ. Đây là hai từ loại liên quan đến việc mô tả đặc điểm của các từ ngữ chỉ thiên
nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa.

9


1.2.2.1. Danh từ
a. Về ý nghĩa khái quát
Theo Lê A, “Danh từ có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật (bao gồm các thực thể như
người, đồ vật, cây cối, các vật thể tự nhiên, các hiện tượng xã hội và các khái niệm trừu
tượng thuộc phạm trù tinh thần)” [1,tr.26].
VD: người, học sinh, công nhân, tu hú, bàn, ghế, chuối, đồi, chính phủ, cơng ti,
tình u, vấn đề, phương pháp, ý kiến…
b. Về khả năng kết hợp
+ Danh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số, chỉ lượng ở phía trước.
Ví dụ:
(1) vài suy nghĩ, mấy vấn đề, v.v...
+ Danh từ kết hợp được với các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, đó, nọ… ở phía sau.
Ví dụ:
(2) ba người ấy, những tư tưởng đó, v.v...

c. Về chức năng ngữ pháp
Danh từ có thể đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp sau:
- Làm chủ ngữ.
VD:
(3) Năm nay, vải được mùa quá!
- Làm bổ ngữ.
VD:
(4) Tôi yêu Tổ quốc tôi.
- Làm định ngữ.
VD:
(5) Nhân dân thành phố Thái Nguyên đang mít tinh.
- Làm vị ngữ (nhưng rất ít trường hợp). Khi làm vị ngữ, trước danh từ thường có
thêm từ là, của, bằng.
VD:
(6) Tơi là sinh viên.
(7) Sách của tôi.

10


(8) Bàn bằng gỗ.
Trường hợp đặc biệt, danh từ làm vị ngữ không cần kết hợp với từ là, của, bằng
như trong ví dụ sau:
(9)

Tơi người Hà Nội.

(10) Em q Bắc Giang.
d. Các tiểu loại danh từ
- Danh từ riêng

+ Về ý nghĩa:
Danh từ riêng là lớp danh từ dùng để gọi tên riêng của mỗi cá thể sự vật, như: tên
một người, tên một địa điểm (Trần Vân Hương, Hồng Linh Trang, Hà Nội, Trường
Sơn, Mê Cơng, v.v…).
+ Về hoạt động ngữ pháp:
* Danh từ riêng ít có khả năng kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước và các yếu
tố phụ ở phía sau để lập thành nhóm vì: nó chỉ cá thể chứ khơng chỉ toàn bộ.
VD:
(11) Hai Hà Nội (-)
(12) Hà Nội này (-)
Danh từ riêng chỉ kết hợp với từ chỉ số lượng và yếu tố phụ ở phía sau trong
những trường hợp sau:
▪ Khi danh từ riêng được dùng lâm thời với ý nghĩa của danh từ chung.
Ví dụ:
(13) Những Điện Biên Phủ đang gọi chúng ta ở phía trước.
▪ Khi có hiện tượng trùng tên, tức là một tên gọi ứng với nhiều cá thể.
VD:
(14) Ở đây có ba Hương, bạn gặp Hương nào?
▪ Khi người nói muốn nhấn mạnh một đặc điểm vốn có của sự vật để tỏ thái độ,
tình cảm. Trong trường hợp này, định ngữ sau danh từ riêng là định ngữ miêu tả chứ
không phải là định ngữ hạn định.
VD:
(15)

Bác Hồ vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta.

11


▪ Khi sự vật do danh từ riêng biểu thị tuy vẫn chỉ là một nhưng được phân chia

bởi ý thức của người nói.
VD:
(16)

Hà Nội ngày nay đã khác xa Hà Nội những năm trước dưới thời Pháp thuộc.

▪ Danh từ riêng không kết hợp với đại từ chỉ định này, kia, ấy ở phía sau. Trường
hợp sau tên riêng có từ này (kiểu như Hoa này...) là lối gọi tên có tác dụng dẫn xuất
gây sự chú ý trong lời thoại trực tiếp.
* Danh từ riêng thường kết hợp về phía trước với danh từ chung chỉ phạm vi hoặc
loại sự vật của tên riêng.
Ví dụ:
(17)

Đèo Khế
Chị Hương

- Danh từ chung
“Danh từ chung là những danh từ gọi tên chung các cá thể trong cùng một lớp sự
vật” [1,tr.27].
VD: Từ ghế là một tên chung cho tất cả các sự vật do con người tạo ra, có chân,
có mặt phẳng, để con người có thể ngồi lên đó. Các cá thể ghế có thể khác nhau về các
phương diện: hình dáng, kích thước, chất liệu... nhưng đều được con người gọi tên bằng
một tên chung là ghế.
Danh từ chung gồm các tiểu loại sau:
+ Danh từ tổng hợp
* Về ý nghĩa
Là các danh từ không chỉ tên riêng từng sự vật mà chỉ tổng thể nhiều sự vật hoặc
chúng cùng loại với nhau hoặc chúng có chung một số đặc điểm nào đó.
Ví dụ: quần áo, binh lính, bạn bè, máy móc, bếp núc…

* Về khả năng kết hợp
Danh từ tổng hợp không kết hợp trực tiếp với số từ (chính xác), khơng kết hợp được
với danh từ chỉ đơn vị cá thể (con, cái, chiếc,…) nhưng có thể kết hợp với các phụ từ chỉ
tổng thể (tất cả, cả, toàn thể, hết thảy...) và các danh từ chỉ đơn vị tổng thể (bộ, đàn, tốp,
đống…).

12


VD: Chúng ta khơng thể nói:
(18)

hai bạn bè (-)

(19)

ba nhà cửa (-)

(20)

chiếc quần áo (-)

(21)

cây tre pheo (-)

(22)

tất cả quần áo (+)


nhưng có thể nói:
(23)

hết thảy bạn bè (+)

(24)

tốp binh lính (+)

(25)

chồng sách vở (+)

* Về cấu tạo
Danh từ tổng hợp có thể có cấu tạo theo kiểu từ ghép đẳng lập (bạn bè, quần
áo…), hoặc từ láy (máy móc, gai góc...).
+ Danh từ khơng tổng hợp
Danh từ khơng tổng hợp gồm các tiểu loại sau:
* Danh từ trừu tượng:
▪ Về ý nghĩa:
“Danh từ trừu tượng chỉ các khái niệm trừu tượng thuộc phạm trù tinh thần (không
thể cảm nhận được bằng các giác quan)” [1,tr.28].
VD:
(26) tư tưởng, thái độ, quan điểm, ý nghĩa, đạo đức, niềm vui, …
▪ Về khả năng kết hợp
Danh từ trừu tượng có thể kết hợp trực tiếp với các từ có ý nghĩa số lượng về phía
trước và đại từ chỉ định về phía sau.
VD:
(27) hai quan điểm, thái độ ấy, quan điểm này...
* Danh từ chỉ sự vật cụ thể:

▪ Danh từ chỉ đơn vị:
٧ Về ý nghĩa:
Danh từ đơn vị chỉ đơn vị dùng để đo, đếm, tính tốn sự vật.
VD:
(28) con, cây, cái, cân, tạ, lít...

13


٧ Về khả năng kết hợp:
Chúng kết hợp trực tiếp sau số từ, lượng từ và đứng liền trước danh từ chỉ sự vật.
VD:
(29) ba cái bàn, bốn quyển sách, v.v...
٧ Các tiểu loại của danh từ đơn vị:
▫ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên:
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên chỉ dạng tồn tại tự nhiên của sự vật. Chúng vừa có ý
nghĩa chỉ đơn vị, vừa có ý nghĩa chỉ loại sự vật. Vì vậy, các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên
còn được gọi là loại từ hay danh từ chỉ loại, danh từ loại thể.
VD:
(30) Chỉ người: đứa, thằng, con, người, anh, chị...
(31) Chỉ động vật, thực vật: con, cây, quả, cái, chiếc...
▫ Danh từ chỉ đơn vị đo lường, tính tốn:
Về ý nghĩa:
Chúng có ý nghĩa chỉ đơn vị đo lường, tính tốn với các sự vật là chất liệu. Các
đơn vị này có tính quy ước chính xác.
VD:
(32) cân, lít, mét, tấn...
Về khả năng kết hợp: Chúng được dùng trực tiếp sau số từ và trước các danh từ
chất liệu.
VD:

(33) hai lít nước, ba cân đường, v.v...
▫ Danh từ chỉ đơn vị tập thể:
VD:
(34) bộ, cặp, bọn, tụi, đàn, đoàn...
Các danh từ này kết hợp trước danh từ tổng hợp và sau các từ chỉ lượng.
Ví dụ:
(35) vài bộ bàn ghế, những đống máy móc...
▫ Danh từ chỉ đơn vị thời gian:
VD:
(36) giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm, quý, mùa...

14


▫ Danh từ chỉ đơn vị tổ chức hành chính:
VD:
(37) xã, làng, huyện, quận...
▫ Danh từ chỉ đơn vị hành động, sự việc:
VD:
(38) lần, lượt, trận, chuyến, phen, cuộc,...
▪ Danh từ chỉ sự vật đơn thể:
Về ý nghĩa:
Danh từ chỉ sự vật đơn thể là các danh từ chỉ người, động vật, thực vật, đồ vật và
cả các hiện tượng tự nhiên hay xã hội.
Ví dụ:
▫ Chỉ người: chú, cơ, anh, em, bộ đội, giáo viên, chủ tịch, bác sĩ…
Trong danh từ chỉ người cịn có thể chia thành:
Danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ, như: giáo viên, công nhân, bác sĩ, hiệu trưởng,
giám đốc…
Danh từ chỉ quan hệ thân tộc, như: ơng, bà, bố, mẹ, cơ, dì, chú, bác, anh, chị, em

, cháu, chắt…
▫ Chỉ động vật: trâu, bò, lợn, gà, bồ câu, cá, cào cào…
▫ Chỉ thực vật: vải, mít, hoa, cỏ, cây, nhãn, sầu riêng…
▫ Chỉ đồ vật: bàn ghế, quạt, bảng, nhà, cửa….
▫ Chỉ hiện tượng tự nhiên hay xã hội: mưa, gió, mây, núi, sơng, chính phủ, cơng
ti, nhà nước…
Về khả năng kết hợp:
Danh từ chỉ sự vật đơn thể thường kết hợp với các từ chỉ số lượng thông qua một
danh từ chỉ đơn vị tự nhiên. Vì vậy, chúng được quy vào nhóm danh từ đếm được, hoặc
nhóm các danh từ biệt loại (chỉ các sự vật được phân loại nhờ các danh từ chỉ các đơn
vị tự nhiên).
VD:
(39)

vài quyển sách, bốn cái mũ, năm bác sĩ, v.v...

Trong sử dụng, có những danh từ chỉ sự vật đơn thể chuyển thành danh từ đơn vị.
Khi đó ý nghĩa của chúng thay đổi (nghĩa sự vật đơn thể → nghĩa đơn vị) và cách dùng
cũng thay đổi (kết hợp gián tiếp với số từ → kết hợp trực tiếp với số từ).

15


VD:
(40) một cái cân (danh từ chỉ sự vật đơn thể) → một cân muối (danh từ đơn vị)
(41) hai cái xe (danh từ chỉ sự vật đơn thể) → hai xe gạch (danh từ đơn vị)
▪ Danh từ chỉ chất liệu
٧ Về ý nghĩa:
Danh từ chỉ chất liệu có ý nghĩa chỉ các chất chứ không phải các vật.
VD:

(42) đá, đất, quặng, đồng, dầu khí, nước khống, muối, khói…
٧ Về khả năng kết hợp:
Chúng là các danh từ không đếm được. Khi cần tính đếm, danh từ chỉ chất liệu
kết hợp với danh từ chỉ đơn vị tính tốn, đo lường.
VD:
(43) một lít nước, hai tấn sắt…
Tóm lại, có thể hình dung các tiểu loại danh từ qua bảng sau đây:
Bảng 1.1. Các tiểu loại danh từ
Danh
từ
trong
tiếng
Việt

Danh từ riêng
Danh từ tổng hợp
Danh
từ
chung

Danh từ trừu tượng

Danh từ
không

Danh từ chỉ sự

tổng hợp

vật cụ thể


Danh từ chỉ đơn vị
Danh từ chỉ sự vật đơn thể
Danh từ chỉ chất liệu

1.2.2.2. Đại từ
a. Khái niệm
Đại từ là những từ dùng để xưng hô, thay thế và chỉ trỏ. Đại từ không trực tiếp
biểu thị khái niệm sự vật, hiện tượng hay hành động, trạng thái, tính chất, mà dùng để
thay thế cho những từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng, hành động, trạng thái, tính chất. Khi
thay thế cho từ loại nào, đại từ mang ý nghĩa của từ loại đó.
Ví dụ:
(44) Tơi là sinh viên.
(45) Nó học giỏi. Lan cũng thế.
Trong hai ví dụ trên, tơi, nó và thế là các đại từ. Ở ví dụ (45), từ thế được dùng để
thay cho cụm động từ học giỏi cho nên nó cũng mang ý nghĩa của cụm động từ này.
16


b. Các tiểu loại đại từ
Có nhiều tiêu chí để phân chia đại từ thành các tiểu loại.
- Căn cứ vào chức năng thay thế
Dựa vào tiêu chí này, đại từ được chia thành 3 loại:
+ Đại từ thay thế cho danh từ:
Đó là các đại từ như: tơi, tao, nó, mày, chúng nó, v.v...
Ví dụ:
(46) Tơi rất u màu tím.
(47) Nó là bạn học của tơi.
Các đại từ này có đặc điểm ngữ pháp giống như danh từ. Tức là chức năng phổ
biến của nó là làm chủ ngữ.

+ Đại từ thay thế cho động từ, tính từ:
Đó là các đại từ như: thế, vậy, như thế, như vậy, v.v...
Ví dụ:
(48) Nó u thơ. Tơi cũng vậy.
Các đại từ này có đặc điểm ngữ pháp giống như động từ, tính từ, cho nên chức
năng phổ biến của chúng là làm vị ngữ.
+ Đại từ thay thế cho số từ:
Đó là các đại từ như: bao nhiêu, bao, bấy nhiêu, v.v...
Các đại từ này có đặc điểm ngữ pháp giống như số từ.
VD:
(49) (Nấu năm bơ gạo cho mười lăm người ăn?) Bấy nhiêu người mà chỉ nấu có
bằng ấy gạo thì làm sao đủ cơm ăn!
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Dựa vào tiêu chí này, có thể chia đại từ thành 3 loại:
+ Đại từ xưng hô
Đại từ xưng hô thay thế cho danh từ, biểu thị các vai trong hoạt động giao tiếp.
Tiếng Việt có các đại từ xưng hô dùng theo các ngôi như sau:

17


Số

Ngơi
Ngơi thứ nhất (tương ứng với

Số ít
tơi, tao, tớ, mình…

cương vị người nói)

Ngơi thứ hai (tương ứng với

chúng tơi, chúng tao,
chúng tớ, chúng mình…

mày, cậu, bay…

cương vị người nghe)
Ngơi thứ 3 (tương ứng với

Số nhiều

chúng mày, chúng bay,
các cậu…

nó, hắn, thị, y…

chúng nó, họ, chúng…

cương vị người được nói đến)
Tuy nhiên, nói đến đại từ xưng hơ trong tiếng Việt, cần lưu ý một số điểm sau
đây:
Thứ nhất: Trong các đại từ xưng hơ của tiếng Việt, có những từ chuyên ngôi và
kiêm ngôi. Những từ chuyên ngôi là những từ chỉ dùng cho một ngơi. Ví dụ như: tơi,
tớ, mày... Cịn từ kiêm ngơi là những từ được dùng cho nhiều ngơi. Chẳng hạn:
Từ mình có thể được dùng để chỉ ngơi thứ nhất và cũng có thể được dùng cho
ngơi thứ hai.
Ví dụ:
(50) Hơm qua mình đến chỗ cậu nhưng cậu khơng có nhà.
Từ mình trong ví dụ (50) được dùng để chỉ ngơi thứ nhất.

(51) Mình đọc hay tơi đọc?
Từ mình trong ví dụ (51) lại được dùng để chỉ ngôi thứ hai.
Thứ hai: Cần phân biệt từ xưng hô ngôi thứ nhất số nhiều bao gộp và từ xưng hô
ngôi thứ nhất số nhiều không bao gộp. Từ xưng hô ngôi thứ nhất số nhiều bao gộp là
từ mang ý nghĩa chỉ một nhóm người, kể cả người nghe và lấy người nói làm trung tâm
(bao gộp vai nói và vai nghe).
Ví dụ:
(52) Hà ơi, chúng mình đi học đi.
Từ chúng mình trong ví dụ (52) là đại từ bao gộp, bao gồm cả ngôi thứ nhất và
ngơi thứ hai.
(53) Hà ơi, chúng mình về đây, chào bạn nhé.
Từ chúng mình trong ví dụ (53) chỉ ngôi thứ nhất, số nhiều, không bao gộp.
18


+ Đại từ chỉ định
Đại từ chỉ định thường là những từ chỉ định các đối tượng được phản ánh trong
thực tại.
Đại từ chỉ định được chia thành:
Đại từ chỉ định thời gian: bấy giờ, bây giờ, nãy, bấy…
Đại từ chỉ định khơng gian: này, kia, ấy, đó, đây, nọ…
Đại từ chỉ định khối lượng, số lượng, lượng: tất cả, cả, cả thảy, tất thảy...
Đại từ chỉ định tính chất, trạng thái: thế, vậy
+ Đại từ nghi vấn
Đại từ nghi vấn thường là những từ dùng để hỏi về thời gian, không gian, số
lượng, con người…
Đại từ nghi vấn được chia thành:
Đại từ nghi vấn chỉ người, sự vật: ai, gì, sao, nào…
Đại từ nghi vấn chỉ thời gian: bao giờ, bao lâu, nào…
Đại từ nghi vấn chỉ không gian: đâu

Đại từ nghi vấn chỉ số lượng, khối lượng: mấy, bao nhiêu
1.2.2.3. Động từ
a. Về ý nghĩa khái quát
“Động từ có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái, tình thái hay quan hệ, nói
chung là chỉ những dạng thức vận động, biến chuyển của sự vật về vật lý, tâm lý và
sinh lý” [1,tr.31].
Ví dụ: ăn, uống, ngủ, đi, nằm, đứng, thổi, v.v…
b. Về khả năng kết hợp
- Động từ có khả năng kết hợp về phía trước với các yếu tố phụ sau đây:
+ Nhóm các yếu tố phụ chỉ yêu cầu, mệnh lệnh như: hãy, chớ, đừng.
+ Nhóm yếu tố phụ chỉ thời gian: đã, sẽ, vừa, vừa mới.
+ Nhóm yếu tố phụ chỉ sự tiếp diễn kéo dài: vẫn, cứ, cịn.
+ Nhóm các yếu tố phụ chỉ sự diễn ra đồng thời hay tương tự của hoạt động: cũng,
đều, cùng.
+ Nhóm các yếu tố chỉ sự phủ định: không, chưa, chẳng.

19


×