Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thế giới nghệ thuật trong sáng tác của tô hoài về đề tài miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.09 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM MỸ NHẬT ANH

THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC
CỦA TƠ HỒI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Thái Ngun, tháng 4 năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM MỸ NHẬT ANH

THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC
CỦA TƠ HỒI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60 22 01 21

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thủy Nguyên


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kì cơng trình nào. Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Phạm Mỹ Nhật Anh

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Xác nhận của khoa chuyên môn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng,
Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học), Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Thái
Ngun, cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên
cứu khoa học cho tập thể lớp Cao học K22 - Văn học Việt Nam đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thủy

Nguyên - người thầy, người mẹ tận tình trong cơng việc đã truyền thụ cho tơi nhiều
kiến thức quý báu cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, các học
viên lớp Cao học K22 - Văn học Việt Nam đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả
Phạm Mỹ Nhật Anh

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
4. Giới thuyết khái niệm Thế giới nghệ thuật ................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 10
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 10
7. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 10
8. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 11

NỘI DUNG..................................................................................................... 12
Chương 1. THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA TƠ
HỒI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI.................................................................... 12
1.1. Tơ Hồi và những sáng tác về đề tài miền núi ......................................... 12
1.1.1. Vài nét về tiểu sử và con người nhà văn Tơ Hồi................................. 12
1.1.2. Đề tài miền núi trong sáng tác của Tơ Hồi.......................................... 14
1.2. Quan niệm nghệ thuật về con người của Tơ Hồi trong những sáng
tác về miền núi ................................................................................................ 16
1.3. Các kiểu loại nhân vật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi .... 17
1.3.1. Khái niệm và phân loại nhân vật........................................................... 17
1.3.2. Phân loại thế giới nhân vật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài
miền núi ........................................................................................................... 18
1.3.2.1. Những con người nghèo khổ, bất hạnh, nạn nhân của thần quyền
và cường quyền ............................................................................................... 19
iii


1.3.2.2. Những con người dũng cảm đấu tranh cho hạnh phúc cá nhân và độc
lập tự do của dân tộc ......................................................................................... 28
1.2.4. Nghệ thuật xây dựng nhân vật .............................................................. 35
1.2.4.1. Khắc họa nhân vật qua ngoại hình ..................................................... 35
1.2.4.2. Khắc họa nhân vật qua hành động ..................................................... 38
1.2.4.3. Khắc họa nhân vật qua tâm lí ............................................................. 40
1.2.4.4. Khắc họa nhân vật qua ngôn ngữ ....................................................... 44
Tiểu kết:........................................................................................................... 48
Chương 2. THỜI GIAN NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA
TƠ HỒI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI .............................................................. 49
2.1. Khái niệm và phân loại Thời gian nghệ thuật .......................................... 49
2.1.1. Khái niệm Thời gian nghệ thuật............................................................ 49
2.1.2. Phân loại thời gian nghệ thuật ............................................................... 50

2.2. Các kiểu loại thời gian nghệ thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề
tài miền núi ...................................................................................................... 51
2.2.1. Thời gian sự kiện ................................................................................... 51
2.2.1.1. Thời gian sự kiện lịch sử .................................................................... 51
2.2.1.2. Thời gian sự kiện đời tư ..................................................................... 56
2.2.2. Thời gian tâm lí ..................................................................................... 59
2.2.2.1. Thời gian hiện tại ............................................................................... 59
2.2.2.2. Thời gian quá khứ .............................................................................. 62
2.2.2.3. Thời gian tương lai ............................................................................. 65
2.2.2.4. Thời gian đồng hiện ........................................................................... 68
Tiểu kết:........................................................................................................... 71
Chương 3. KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC
CỦA TƠ HỒI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI .................................................... 72
3.1. Không gian và phân loại Không gian nghệ thuật ..................................... 72
3.1.1. Khái niệm Không gian nghệ thuật ........................................................ 72
3.1.2. Phân loại không gian nghệ thuật ........................................................... 73


3.2. Các kiểu loại không gian nghệ thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề
tài miền núi ...................................................................................................... 74
3.2.1. Không gian thiên nhiên ......................................................................... 74
3.2.1.1. Không gian thiên nhiên u ám, đen tối, dữ dội .................................... 75
3.2.1.2. Không gian thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng, nên thơ ....................... 78
3.2.2. Không gian xã hội ................................................................................. 83
3.2.2.1. Không gian xã hội ngột ngạt, tăm tối ................................................. 84
3.2.2.2. Không gian tươi sáng, nhộn nhịp, căng tràn sức sống ....................... 91
Tiểu kết:........................................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn học viết về đề tài miền núi là một bộ phận quan trọng của văn học
Việt Nam hiện đại. Trong đó văn xuôi viết về đề tài miền núi là mảng sáng tác thành
cơng, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần hoàn thiện văn học viết về miền
núi. Địa bàn miền núi rộng lớn, con người miền núi hiền lành, giàu lịng u thương
đất nước, giàu ý chí cách mạng đã được khám phá, miêu tả qua nhiều tác phẩm có giá
trị. Lực lượng sáng tác mảng đề tài này ngày một đơng, có tác giả là người miền núi,
có người từ miền xuôi vốn “để thương để nhớ” đồng bào vùng dân tộc mà viết. Cùng
với chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng, văn học viết về miền núi dần dần có vị trí
và được khẳng định. Tuy còn non trẻ nhưng văn học viết về miền núi đã góp phần
khơng nhỏ làm cho vườn hoa văn học Việt Nam thêm nhiều hương sắc. Trong rất
nhiều cây bút viết về đề tài miền núi, Tơ Hồi thuộc trong số tác giả có nhiều thành
cơng nhất.
1.2. Tơ Hồi là cây bút văn xi sắc sảo, đa dạng, có vị trí đặc biệt quan trọng
trong nền văn học Việt Nam, là một trong số những nhà văn có nhiều đóng góp to lớn
cho sự phát triển của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông được coi là cây đại thụ của
nền văn học Việt Nam. Sáng tác của ông được độc giả nhiều thế hệ say mê. Tính từ
thuở trình làng chú Dế Mèn hào hiệp thích ngao du, cho đến nay nhà văn đã cho ra
đời gần 200 đầu sách. Có thể thấy, hiếm có một nhà văn nào lại có tuổi đời và tuổi
nghề gắn bó với công việc sáng tạo nghệ thuật chung thủy như Tô Hoài. Điều đáng
ghi nhận ở nhà văn này là sức viết dẻo dai, bền bỉ. Sáng tác của Tơ Hồi rất phong
phú, nhiều lĩnh vực, nhiều thể loại: truyện ngắn, bút kí, tiểu thuyết, lí luận, kinh
nghiệm sáng tác và văn học thiếu nhi… Tơ Hồi là người hiểu nhiều biết rộng, sự
nghiệp sáng tác của ông bao trùm nhiều mặt của đời sống, mỗi chặng đường sáng tác
của Tô Hoài đều gắn với các chặng đường của lịch sử xã hội Việt Nam.
1.3. Tơ Hồi sáng tác cả ở hai thời kì trước và sau Cách mạng tháng Tám.
Sáng tác của ông đã phản ánh được nhiều sự kiện quan trọng của đất nước và đạt
được nhiều giá trị thẩm mĩ phong phú. Một trong những mảng đề tài thành cơng

nhất trong sự nghiệp sáng tạo của Tơ Hồi là những tác phẩm viết về đề tài miền
1


núi. Đặc biệt “Tơ Hồi cịn là người đầu tiên đặt viên gạch xây nền cho văn học viết
về các dân tộc ít người” [34, tr. 151]. Nếu như trước Cách mạng tháng Tám, người
đọc biết đến Tơ Hồi qua Dế Mèn phiêu lưu kí, O chuột, Giăng thề, Cỏ dại… thì
sau Cách mạng tháng Tám, tên tuổi Tơ Hồi càng được bạn đọc quan tâm hơn với
những sáng tác dồi dào, phong phú đậm chất miền núi như: Núi cứu quốc, Truyện
Tây Bắc, Miền Tây, Họ Giàng ở Phìn Sa, Nhớ Mai Châu… Trong số những sáng
tác này có những tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng, được nhận những giải
thưởng cao quý và được chuyển thành phim truyền hình.
Hiện nay, Tơ Hồi là một trong những tác gia lớn được giảng dạy ở các
trường đại học, trường phổ thơng. Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về Tơ
Hồi nhưng sáng tác của ơng về đề tài miền núi vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ,
hệ thống, tồn diện. Từ thực tế đó tơi quyết định thực hiện đề tài: “Thế giới nghệ
thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi” với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ giúp cho độc giả yêu thích văn chương Tơ Hồi có cái nhìn tồn diện,
đầy đủ và sâu sắc hơn về tác phẩm của ông. Từ đó góp phần thiết thực vào việc dạy
và học tác giả và tác phẩm Tơ Hồi ở các cấp học.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những cơng trình nghiên cứu tổng quan về sáng tác của Tơ Hồi
Trên hành trình hơn 70 năm sáng tạo nghệ thuật, Tơ Hồi và những sáng tác
của ông được rất nhiều nhà nghiên cứu phê bình quan tâm. Cho đến nay đã có hàng
trăm cơng trình nghiên cứu về nhiều phương diện trong sáng tác của Tơ Hồi. Chúng
tơi xin được viện dẫn một số bài viết tiêu biểu sau:
Nhận định về sự nghiệp của nhà văn Tơ Hồi, Phạm Xn Ngun - Chủ tịch
Hội Nhà văn Hà Nội khẳng định: “Tơ Hồi là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam
hiện đại, người có 95 tuổi đời nhưng đã dành hơn 70 năm đóng góp cho văn học.
Ơng là nhà văn chun nghiệp (...) Văn chương của ông hướng về những con người,

số phận, cuộc đời lấm láp, đời thường. Ông ra đi vì tuổi trời nhưng văn chương của
ơng vẫn cịn nguyên giá trị” [2].

2


Nhà văn Nga Marian Tkachov đánh giá Tơ Hồi là “một trong những người
viết văn xuôi hay nhất Việt Nam” [47].
Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã nhận xét: “Tơ Hồi là một pho từ điển sống, một
pho sách sống. Ông như cuốn Bách khoa Tồn thư mà khơng Viện sĩ nào, khơng Học
giả nào có thể sánh được” [12].
Tưởng niệm về nhà văn Tơ Hồi, nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Xn
bày tỏ: “Văn chương Tơ Hồi sẽ cịn mãi, xanh biếc theo thời gian vì nó lưu giữ cho
chúng ta đời sống, vì nó phả lại nhịp đập của lịch sử, vì nó nói lên câu chuyện mn
đời của kiếp nhân sinh” [66].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu vừa kể trên cịn có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu đặc sắc khác về Tơ Hồi và các sáng tác của ơng như:
Tơ Hồi và câu chuyện nghề văn (Vĩnh Quang Lê)
Tơ Hồi, ra đi từ làng Nghĩa Đơ (Phạm Hương)
Cảm nhận thời gian của Tơ Hồi (Nguyễn Long)
Tơ Hồi. Từ điển văn học (Nguyễn Văn Long)
Tơ Hồi, văn và đời (Vũ Quần Phương)...
2.2. Những cơng trình nghiên cứu về thế giới nghệ thuật trong sáng tác về miền
núi của Tơ Hồi
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài miền núi của Tơ Hồi. Ở đây, tơi xin
được đề cập đến những bài viết có liên quan đến thế giới nghệ thuật trong những sáng
tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi.
* Về thế giới nhân vật
Thế giới nhân vật của Tơ Hồi khá đơng đúc, đa dạng, bình dị, đời thường.
Trước Cách mạng tháng Tám, Tơ Hoài được người đọc biết sớm qua những truyện

ngắn, truyện dài viết về người dân quê và về loài vật. Cách mạng tháng Tám là cột
mốc đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong tư tưởng và sáng tác của Tơ
Hồi. Tơ Hồi bám sát kịp thời các vấn đề mới của đời sống. Hịa mình vào dịng
chảy chung của sự nghiệp cách mạng, những sáng tác của Tô Hồi có sự đổi mới về
chủ đề và đề tài, dẫn đến sự thay đổi căn bản về thế giới nhân vật.

3


Trong bài viết Sáng tác của Tơ Hồi, nhà nghiên cứu Vân Thanh đã cung cấp
cho người đọc cái nhìn khách quan, tổng thể, bao quát nhất về chặng đường sáng tác
của Tơ Hồi từ trước đến sau Cách mạng tháng Tám. Nhà nghiên cứu đã chỉ ra sự
chuyển mình trong thế giới nhân vật của Tơ Hồi. Đó là “Từ cuộc sống quẩn quanh,
chật hẹp của một vùng dân nghèo thợ thủ công, đã chuyển sang cảnh sống rộng lớn
tưng bừng của nhiều lớp người ở nhiều địa phương, hào hứng đi theo cách mạng và
tham gia kháng chiến, trong đó nổi bật là cuộc sống với những thay đổi, cách mạng
của đồng bào dân tộc thiểu số” [34, tr. 66]. Ở bài viết này người nghiên cứu nhấn
mạnh đến đóng góp nổi bật nhất trong sự nghiệp sáng tác của Tơ Hồi là những tác
phẩm viết về đề tài miền núi. Đi vào từng tác phẩm tiêu biểu nhà nghiên cứu Vân
Thanh mang đến cho người đọc sự hiểu biết nhất định về thế giới nhân vật trong sáng
tác của Tơ Hồi ở mảng đề tài miền núi.
Trong cơng trình nghiên cứu của Mai Thị Nhung Phong cách nghệ thuật Tơ
Hồi cũng đã khái qt thế giới nhân vật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền
núi. Họ là những con người sống có: “ý thức và trách nhiệm cơng dân của mình. Khi
đất nước có giặc ngoại xâm, là những người cơng dân bình thường, họ đã đặt lợi ích
của dân tộc, của cộng đồng lên trên lợi ích của gia đình, của bản thân và sẵn sàng
chiến đấu hi sinh vì nền độc lập tự do của dân tộc” [48, tr. 67].
Đến với tập truyện Núi Cứu quốc - sáng tác miền núi đầu tiên của Tơ Hồi,
nhà nghiên cứu Vân Thanh đã nhận xét rất kĩ. Điều đặc biệt là khi nghiên cứu tác
phẩm này, Vân Thanh đã phát hiện và chỉ ra cho chúng ta thấy hình ảnh nhân vật

người nơng dân miền núi. Nhà nghiên cứu khẳng định: “Tác phẩm cho ta hiểu con
người miền núi đúng với bản chất của họ là những con người thật thà, chất phác,
chung thủy, có một lịng tin đặc biệt ở cách mạng (…) Đồng bào ở đây sốt rét quanh
năm, “mỗi năm thường thiếu ăn đến ba bốn tháng”, nhưng họ không tiếc sức tiếc
công để ủng hộ cách mạng, ủng hộ cán bộ và Bộ đội Cụ Hồ” [34, tr. 71]. Họ là những
con người yêu quê hương, đất nước, yêu cách mạng, có sự giác ngộ trong tư tưởng
chính trị sâu sắc.
Đánh giá Truyện Tây Bắc nhà nghiên cứu Vân Thanh nhận xét: “Tập truyện
nhằm phản ánh chung cuộc đấu tranh giai cấp của nhân dân các dân tộc miền núi

4


chống chế độ áp bức của phong kiến, thực dân, đồng thời ca ngợi cách mạng đã giải
phóng cho nhân dân Tây Bắc thoát khỏi cuộc đời tối tăm, ca ngợi những con người
miền núi, nhất là lớp thanh niên đã vùng dậy làm chủ cuộc sống của mình, ca ngợi
tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc” [34, tr. 71-72].
Nghiên cứu về Tơ Hồi, trong bài viết Tơ Hồi, nhà nghiên cứu Trần Hữu Tá
có đưa ra một số cách phân loại nhân vật trong mảng đề tài viết về miền núi. Nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhận định xác đáng khi cho rằng: “Nếu xét về nhân vật thì hình
tượng nghệ thuật chủ yếu trong sáng tác của Tơ Hồi là người nơng dân. Họ có thể
khác nhau về hình tượng tập qn, thói quen sinh hoạt do đặc điểm địa phương và
dân tộc quy định, nhưng về bản chất giai cấp giống nhau: cần cù, chất phác, tình
nghĩa quật cường” [34, tr. 158]. Đặc biệt khi đi sâu nghiên cứu Truyện Tây Bắc,
nhà nghiên cứu Trần Hữu Tá đã nhận định: Thành công quan trọng nhất của tập truyện
này là “làm rõ lên được, bằng sức mạnh của hình tượng nghệ thuật, con đường đến
với cách mạng của người dân miền núi, thể hiện sự gắn bó tất yếu giữa chủ đề giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp nơng dân” [34, tr. 155].
Tập truyện Truyện Tây Bắc được nhà nghiên cứu Hồng Trung Thơng đánh
giá rất kĩ qua bài viết Tơ Hồi và Truyện Tây Bắc. Đặc biệt khi nghiên cứu tập

truyện này, Hoàng Trung Thông đã phát hiện và chỉ ra cho chúng ta thấy tính cách và
tâm hồn con người miền núi qua nhân vật ơng Mờng trong truyện Mường Giơn:
“Ơng Mờng tiêu biểu cho người nơng dân nghèo miền núi: lầm lì ít nói nhưng gan
góc bướng bỉnh, đối với giặc bề ngồi có vẻ sợ sệt nhưng bên trong thì thật cháy căm
thù và chứa đựng một tinh thần bất khuất. Tâm hồn ông chất phác chân thật nhưng
không bao giờ ông tin lũ giặc (…) Trải qua bao nhiêu đau khổ, thử thách rèn luyện,
ông Mờng càng bộc lộ tất cả những đức tính trung kiên của người nơng dân nghèo
miền núi” [34, tr. 225].
Đồng quan điểm với nhà nghiên cứu Hồng Trung Thơng, qua bài viết Truyện
Tây Bắc của Tơ Hồi, nhà nghiên cứu Huỳnh Lý chứng minh rằng: “Nhân dân các
dân tộc Tây Bắc tuy sinh hoạt, phong tục, tính cách, có những khác biệt này nọ nhưng
vẫn giống nhau về căn bản ở lòng căm thù đế quốc và phong kiến, ở sự tin cậy đối
với Đảng, ở khả năng vùng dậy, ở lòng tin tưởng vào tương lai” [34, tr. 233].

5


Bài viết Quan niệm nghệ thuật về con người trong truyện ngắn Tơ Hồi
về miền núi của nhà nghiên cứu Nguyễn Long là bài viết rất thiết thực. Nhà nghiên
cứu đã phân tích làm rõ quan niệm nghệ thuật về con người trong sáng tác của Tơ
Hồi về đề tài miền núi “có điểm đáng chú ý là nhà văn thể hiện họ với phẩm chất
ngoan cường và tràn đầy niềm tin tưởng ở một ngày tốt đẹp hơn” [34, tr. 440], dù
trong hồn cảnh nào họ cũng khơng bng xi.
Trong bài viết Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi, tác giả Nguyễn Văn Long khẳng
định tài năng của Tô Hoài trong việc khắc họa đời sống nội tâm nhân vật: “Tác giả
đã diễn tả được những chuyển biến tinh tế trong nội tâm nhân vật, nhưng vẫn giữ
được tính chất tự nhiên, phác thực của con người miền núi trong các nhân vật của
mình, tránh được cái nhìn giản đơn cũng như cách tô vẽ giả tạo khi viết về những
con người miền núi” [34, tr. 255].
Nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ đánh giá cao giá trị sử dụng ngơn từ của Tơ Hồi

trong việc thể hiện tâm hồn, suy nghĩ, tính cách con người miền núi qua bài viết Tơ
Hồi với Miền Tây: “Tơ Hồi đã cố gắng tạo cho các nhân vật của mình có một
ngơn ngữ riêng, những ngơn ngữ phản ánh tính cách. Tác giả đã tìm tịi, sáng tạo và
sử dụng một thứ ngơn ngữ có thể diễn tả được tâm hồn và nếp nghĩ của đồng bào
miền núi hơn là chạy theo bắt chước, nhại lại tiếng nói địa phương” [34, tr. 344].
* Về thời gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật
Cuốn Tô Hoài về tác gia và tác phẩm là cuốn sách tập hợp các ý kiến đánh giá,
nhận xét của các nhà nghiên cứu về tất cả các phương diện trong sáng tác của Tơ Hồi,
trong đó có phương diện thời gian nghệ thuật, khơng gian nghệ thuật.
Bài viết Tơ Hồi - phác họa nhà văn Bùi Hiển khi phác họa chân dung Tơ
Hồi rất tâm đắc với sự sáng tạo của Tơ Hồi khi miêu tả khơng gian, thời gian trong
Vợ chồng A Phủ. Nhà văn gọi đó là “khơng gian giàu chất thơ, chất nhạc”, và “thời
gian tâm lý ngưng bế, thảm thê” của nhân vật Mỵ. Nhà văn còn nhận ra đặc sắc trong
nghệ thuật kể chuyện của Tơ Hồi “…thiên về thị giác, một thứ thị giác tinh nhạy,
đầy màu sắc và ấn tượng, cảm xúc, nói rộng ra hơn nữa là thiên về cảm giác, về cảm
nhận trực quan cụ thể, về biểu hiện của các sắc thái tình cảm gần gũi thầm kín” [34,
tr. 104].

6


Vân Thanh là người nghiên cứu rất nhiều về văn chương Tơ Hồi cũng đã đưa
ra những nhận xét rất chính xác: “Tác phẩm của Tơ Hồi có những trang viết rất hay
khi miêu tả sinh hoạt. Anh có tài dựng khung cảnh gắn bó với con người. Cảnh vật
ln gợi cho ta hình dung được những sắc thái riêng của miền núi, nhất là miền núi
trong sự đổi thay của hai chế độ, hai cuộc đời mới, cũ” [34, tr. 76]. Đánh giá bút pháp
miêu tả không gian trong sáng tác của Tơ Hồi, nhà nghiên cứu viết: “Thiên nhiên
đóng vai trị quan trọng trong sáng tác của Tơ Hoài. Thiên nhiên mang đầy hương
sắc, mùi vị” [34, tr. 76].
Nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ cũng đưa ra những nhận xét tương tự về bút pháp

của Tơ Hồi, ơng nhận định: “Trong tác phẩm của Tơ Hồi, ngồi những bức tranh
nói về đời sống xã hội, về đấu tranh giai cấp, người đọc còn bị thu hút bởi những
trang miêu tả phong tục, sinh hoạt với nhiều màu sắc dân tộc đậm đà, những chi tiết
độc đáo, sinh động của một cây bút có óc quan sát thơng minh, tinh tế...” [34, tr. 97].
Khi đánh giá thành công của Tơ Hồi trong tiểu thuyết Miền Tây, nhà nghiên cứu
Phan Cự Đệ cũng có những nhận xét xác đáng: “Thành công chủ yếu của Miền Tây
là những bức tranh so sánh hai cảnh đối trái ngược, những bức tranh phản ánh sâu
sắc phong tục, sinh hoạt, đời sống xã hội của nông dân miền núi với nhiều màu sắc
và chi tiết sinh động, thay thế nhau qua từng chương sách như những chuyển cảnh
trong điện ảnh...” [34, tr. 85].
Nhà nghiên cứu Huỳnh Lý đánh giá cao khả năng tả cảnh của Tơ Hồi: “Tơ
Hồi đã đạt đến kết quả mà ông mong muốn: Cảnh và người Tây Bắc hiện ra hài hòa
đường nét, ấm màu sắc và êm ái âm thanh. Cảnh Tây Bắc đẹp như một bức tranh,
đẹp như ta thấy trong những bức tranh của Hoàng Kiệt...” [34, tr. 239]. Đồng tình
với nhận xét của Huỳnh Lý, nhà nghiên cứu Hà Minh Đức khẳng định thêm: “Tơ
Hồi giỏi miêu tả thiên nhiên. Thiên nhiên trong tác phẩm của ông gồm nhiều màu
vẻ từ những cảnh thơ mộng gợi cảm đến một thiên nhiên khắc nghiệt, hung dữ. Tơ
Hồi miêu tả thiên nhiên theo một cách nhìn ngắm tự nhiên, nhẹ nhàng. Khơng có
dấu vết ngăn cách giữa khung cảnh thiên nhiên và bức tranh xã hội. Từ tả người đến
tả cảnh, từ xã hội đến thiên nhiên, mạch văn của ông vận động tự nhiên và biện
chứng. Trong tác phẩm của ơng, thiên nhiên ln có mặt và dường như là một nhân
vật có cuộc sống, có tâm hồn” [34, tr. 137-138].

7


Trong cơng trình nghiên cứu của Mai Thị Nhung Phong cách nghệ thuật Tơ
Hồi đã phát hiện ra rằng: “Thiên nhiên trong cảm quan của Tơ Hồi mang đậm hình
ảnh bình dị, khách quan như trong cuộc sống thực. Có ánh sáng, có bóng tối, có mặt
trời, có sương có nắng, có cây cỏ chim mng (...) và thiên nhiên ấy luôn theo sát

cuộc sống sinh hoạt của con người” [48, tr. 53].
Trần Hữu Tá khi nghiên cứu tìm hiểu sáng tác của Tơ Hồi thời kỳ sau Cách
mạng tháng Tám qua bài viết Tơ Hồi đã nhấn mạnh mảng đề tài thu hút tâm lực của
Tơ Hồi trong giai đoạn này là: “…cuộc sống và con người miền núi” [34, tr. 151].
Đặc biệt “Tơ Hồi dành nhiều cơng sức mô tả cuộc đấu tranh của nhân dân Phiềng
Sa để giành và giữ thành quả tốt đẹp của cách mạng: Đấu tranh chống tư tưởng lạc
hậu, tập tục mê tín dị đoan - tàn dư của chế độ cũ - xua tan đi lòng sợ hãi đủ mọi thứ
ma trời, ma đất, ma gió, ma rừng, ma núi, ma người… Đấu tranh giai cấp, đấu tranh
chính trị để chống bọn phản động đang lén lút hoạt động dưới sự chỉ đạo chặt chẽ
của đế quốc Mỹ” [34, tr. 156].
Tựu trung, vấn đề thế giới nghệ thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài
miền núi đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, chưa có cơng trình
nào nghiên cứu vấn đề này một cách chuyên biệt, đầy đủ và có hệ thống. Tiếp thu và
phát triển những ý kiến quý báu của những người đi trước, chúng tôi đi sâu vào nghiên
cứu thực hiện đề tài: “Thế giới nghệ thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài
miền núi”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề: “Thế giới nghệ
thuật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi”.
Phạm vi tài liệu nghiên cứu: Các sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi,
sáng tác của các nhà văn khác về miền núi để so sánh tìm ra nét riêng của Tơ Hoài.
4. Giới thuyết khái niệm Thế giới nghệ thuật
Thế giới nghệ thuật là một vấn đề có ý nghĩa lí luận, có vai trị thực tiễn quan
trọng trong sáng tạo và nghiên cứu văn học. Bởi thế giới nghệ thuật là tập hợp tất cả
các phương thức, hình thức nghệ thuật biểu hiện mà nhà văn sử dụng để phản ánh và
sáng tạo hiện thực, đồng thời thế giới nghệ thuật cịn thể hiện quan niệm riêng, có

8



tính riêng của mỗi chủ thể sáng tạo. Do đó việc nghiên cứu thế giới nghệ thuật là cần
thiết, nó vừa cho ta hiểu hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm, quan niệm của tác giả
về thế giới, vừa có thể khám phá thế giới bên trong ẩn kín của nhà văn, cái thế giới
chi phối sự hình thành phong cách nghệ thuật. Thế giới nghệ thuật là thế giới hình
tượng được sáng tạo, xây dựng lên trong tác phẩm theo nguyên tắc tư tưởng thẩm mỹ
nhất định của người nghệ sĩ. Gắn với một thế giới nghệ thuật là một quan niệm riêng,
cá tính sáng tạo riêng của mỗi chủ thể sáng tạo. Do đó việc xác định thế giới nghệ
thuật sẽ có rất nhiều quan điểm khác nhau và chưa có ý kiến thống nhất.
Trong cơng trình nghiên cứu Sự hình thành và những vấn đề chủ nghĩa hiện
thực xã hội trong văn học Việt Nam hiện đại, tác giả Nguyễn Nghĩa Trọng đã xác
định: “Thế giới nghệ thuật là một phạm trù mỹ học bao gồm tất cả các yếu tố của quá
trình sáng tạo nghệ thuật và tất cả kết quả của quá trình hoạt động nghệ thuật của nhà
văn. Nó là một chỉnh thể nghệ thuật và một giá trị thẩm mỹ. Thế giới nghệ thuật bao
gồm hiện thực - đối tượng khách quan của nhận thức nghệ thuật, cá tính sáng tạo của
nhà văn hay chủ thể nhận thức nghệ thuật, ngôn ngữ hay chất liệu nghệ thuật (...) Thế
giới nghệ thuật là thiên nhiên thứ hai được người nghệ sĩ tạo dựng trong đó chứa đựng
hiện thực và quan niệm về hiện thực, tự nhiên và con người... là thế giới sinh động và
đa dạng vô cùng, mỗi nhà văn, mỗi trào lưu văn học, mỗi dân tộc, mỗi thời kì lịch sử
đều có thế giới nghệ thuật riêng của mình” [64, tr. 86].
Nhóm tác giả Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi định nghĩa: “Thế
giới nghệ thuật là khái niệm chỉ tính chỉnh thể của sáng tạo nghệ thuật (một tác phẩm,
một loại hình tác phẩm, một tác giả, một trào lưu). Thế giới nghệ thuật nhấn mạnh rằng
sáng tác nghệ thuật là một thế giới riêng được tạo ra theo các nguyên tắc riêng tư tưởng,
nghệ thuật... Thế giới nghệ thuật có thời gian, khơng gian riêng, có quy luật tâm lí riêng,
có quan hệ xã hội riêng, quan niệm đạo đức, thang bậc giá trị...” [14, tr. 303]
Tác giả Hoàng Thị Thanh Nhàn trong luận văn thạc sĩ Thế giới nghệ thuật trong
thơ Mai Văn Phấn đưa ra cách định nghĩa: “Thế giới nghệ thuật là hình tượng được
sáng tạo, xây dựng lên trong tác phẩm nghệ thuật theo những nguyên tắc – tư tưởng
thẩm mỹ nhất định của người nghệ sĩ. Đó là một chỉnh thể nghệ thuật sống động, cảm
tính, được xây cất bằng vật liệu ngôn từ và các phương thức, phương tiện nghệ thuật đặc


9


thù. Là đứa con tinh thần của nghệ sĩ, thế giới nghệ thuật luôn hàm chứa và thể hiện
quan niệm riêng của người nghệ sĩ về thế giới, con người và bản thân sự sáng tạo. Đó
khơng phải là một thế giới tĩnh mà là một thế giới động, phản ánh những biến chuyển
tinh vi và phức tạp trong tư tưởng người nghệ sĩ” [45, tr. 9].
Như vậy “Thế giới nghệ thuật của nhà văn hiểu đúng nghĩa của nó là một chỉnh
thể, đã là chỉnh thể tất phải có cấu trúc nội tại theo những nguyên tắc thống nhất, cũng
có nghĩa là quan hệ nội tại giữa các yếu tố phải có tính quy luật” [42, tr. 34]. Thế giới
nghệ thuật bao gồm tất cả các yếu tố, cấp độ sáng tạo nghệ thuật như nhân vật, ngôn ngữ,
giọng điệu, không gian, thời gian, quan niệm nghệ thuật... Mỗi cấp độ yếu tố này lại có
một chỉnh thể nhỏ hơn đặt trong mối quan hệ biện chứng nhất định, xâu chuỗi với các
yếu tố khác. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn và qua thực tiễn khảo sát tác phẩm,
chúng tôi chỉ đi sâu khai thác một số biểu hiện rõ nhất của thế giới nghệ thuật trong
sáng tác của Tơ Hồi về miền núi, đó là: Thế giới nhân vật, thời gian nghệ thuật,
không gian nghệ thuật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những nét đặc sắc của “Thế giới nghệ thuật trong sáng tác của Tơ
Hồi về đề tài miền núi” ở các phương diện cơ bản như: thế giới nhân vật, không
gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật. Từ đó có cái nhìn đầy đủ hơn về các sáng tác
của nhà văn.
- Góp phần khẳng định sự đóng góp của Tơ Hồi trong mảng đề tài miền núi
nói riêng và nền văn xi Việt Nam hiện đại nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, thống kê
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đối chiếu

- Phương pháp liên ngành
- Phương pháp tiếp cận thi pháp học
7. Đóng góp của đề tài

10


Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, tồn diện thế
giới nghệ thuật của Tơ Hoài trong những sáng tác về đề tài miền núi. Kết quả của
cơng trình nghiên cứu góp phần khẳng định nét riêng trong phong cách nghệ thuật
của Tơ Hồi và khẳng định vị trí của ơng trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Kết
quả của luận văn ít nhiều sẽ góp phần gợi mở một hướng tiếp cận mới cho các sáng
tác của Tơ Hồi khi viết về đề tài miền núi. Luận văn có thể sẽ là những gợi ý tích
cực cho học sinh, sinh viên và giáo viên trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng
dạy Tơ Hồi ở các cấp học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung gồm
3 chương:
Chương 1: Thế giới nhân vật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi.
Chương 2: Thời gian nghệ thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi.
Chương 3: Khơng gian nghệ thuật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền
núi.

11


NỘI DUNG
Chương 1
THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA TƠ HỒI
VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI

1.1. Tơ Hồi và những sáng tác về đề tài miền núi
1.1.1. Vài nét về tiểu sử và con người nhà văn Tơ Hồi
* Về tiểu sử
Tơ Hồi tên thật là Nguyễn Sen, sinh ngày 27/9/1920 (tức 16/8 Canh Thân).
Quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Ông sinh ra và lớn lên ở
q ngoại: làng Nghĩa Đơ, phủ Hồi Đức, tỉnh Hà Đông cũ - nay là phường Nghĩa
Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Bút danh Tơ Hồi gắn với hai địa danh: sơng Tơ Lịch
và phủ Hồi Đức. Trong hoạt động nghề nghiệp Tơ Hồi cịn sử dụng nhiều bút danh
khác như: Mắt Biển, Mai Trang, Duy Phương, Hồng Hoa (dùng cho viết báo).
Sinh trưởng trong một gia đình nghèo làm nghề dệt lụa thủ cơng ở Nghĩa Đơ,
hồi nhỏ Tơ Hồi đã theo mẹ, theo chị vào Hà Nội, đến các cửa hiệu tơ lụa ở Hàng
Đào, Hàng Ngang... để giao hàng. Tơ Hồi chỉ được học hết bậc tiểu học, sau đó phải
đi làm nhiều nghề để kiếm sống: dạy trẻ, làm kế toán, bán giầy, thư kí hiệu bn...
Chính hồn cảnh xuất thân và những trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống đã trở thành
nguồn tư liệu quý giá và khơi dậy cảm hứng cho Tơ Hồi tạo nên những tác phẩm có
giá trị nhân văn cao đẹp về sau này.
Lớn lên trong hoàn cảnh đất nước đang phải gồng mình chống lại ách áp chế
của chế độ phong kiến thực dân, hơn ai hết Tơ Hồi là người tận mắt chứng kiến, thấu
hiểu và đồng cảm với nỗi khổ của người dân, thực tế đó đã hướng ngịi bút của Tơ
Hồi vào con đường tố cáo hiện thực xã hội đen tối lúc bấy giờ. Những sáng tác đầu
tiên của ông được đăng trên “Hà Nội tân văn” và “Tiểu thuyết thứ Bảy” vào cuối
những năm 30.
Tơ Hồi sớm ý thức về thời cuộc và quyết định đi theo lí tưởng cách mạng.
Năm 1938, trong thời kì Mặt trân Dân chủ, Tơ Hồi tham gia phong trào ái hữu thợ
dệt, làm thư kí ban trị sự Hội ái hữu thợ dệt Hà Đông. Rồi tham gia phong trào thanh
niên phản đế. Năm 1943, ông gia nhập Hội văn hóa Cứu quốc tuyên truyền Việt Minh,

12



viết báo bí mật. Đây là một bước ngoặt quyết định trong cuộc đời cầm bút của Tơ
Hồi.
Sau Cách mạng tháng Tám, Tơ Hồi tham gia phong trào Nam Tiến, rồi lên
Việt Bắc làm báo Cứu quốc. Từ 1951 ông về công tác ở Hội Văn nghệ Việt Nam.
Sau ngày hịa bình lập lại, trong Đại hội Nhà văn lần thứ nhất, 1957, ơng được
bầu làm Tổng thư kí của Hội. Từ 1958 đến 1980 ông tiếp tục tham gia Ban chấp hành,
rồi Phó tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam. Từ 1966 đến 1996 ông đảm nhiệm chức
Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội và nhiều chức trách xã hội khác. Với những đóng góp
lớn lao cho nền văn học nước nhà, Tơ Hồi đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng
nhiều huân chương trong hoạt động Cách mạng và giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1
năm 1996 về văn học nghệ thuật.
Ngày 6/7/2014 nhà văn Tơ Hồi đã trút hơi thở cuối cùng, trở về với vòng tay
của đất mẹ yêu thương, sự ra đi của nhà văn để lại mất mát lớn trong lòng độc giả và
trong làng văn học.
*Về con người
Con người Tơ Hồi hội tụ được nhiều tính cách tưởng như trái ngược: sắc sảo,
dí dỏm, dễ tính nhưng lại điềm tĩnh, ít nói, thích giấu mình đi nhưng ln có mặt khi
cần thiết. Ơng nói năng có dun lại nhạy cảm, ơng mực thước mà vẫn đào hoa, và
đào hoa một cách mực thước. Đặc biệt Tơ Hồi là người biết đối nhân xử thế, sống
độ lượng và bản lĩnh. Tơ Hồi cịn là người có khả năng quan sát tinh tế, nhạy bén
như nhà nghiên cứu Vương Trí Nhàn nhận xét: “Tơ Hồi lõi đời, sành sỏi, con ruồi
bay qua khơng lọt khỏi mắt” [34, tr. 205].
Bản thân Tơ Hồi cũng tự nhận thấy: “Tơi là người chịu khó học hỏi” [24, tr.
196], đúng như vậy những kiến thức Tơ Hồi có được do ông chăm chỉ đọc sách và
trải nghiệm thực tế trong cuộc sống. Tơ Hồi là pho từ điển sống về nhà văn, về đời
sống muôn mặt, về kinh nghiệm viết văn “có lẽ trước ơng và sau ơng ít ai có sức viết
và tài viết như thế” [34, tr. 23]. Tơ Hồi là tấm gương của một người lao động có tài
năng, có bản sắc và tự tin vào cơng việc bình dị mà cao đẹp của mình. Những thành
tựu đặc sắc cùng với những kinh nghiệm quý báu của ơng trong sáng tạo nghệ thuật
là những đóng góp quan trọng đối với nền văn học mới.


13


1.1.2. Đề tài miền núi trong sáng tác của Tô Hồi
Tơ Hồi là người nghệ sĩ có ý thức lao động nghệ thuật nghiêm túc. Hơn nửa
thế kỉ sáng tạo nghệ thuật, Tơ Hồi đã để lại cho nền văn học nước nhà một khối
lượng tác phẩm đồ sộ với gần 200 đầu sách bao gồm nhiều thể tài khác nhau như tiểu
thuyết, truyện ngắn, bút kí, phóng sự, lí luận, kinh nghiệm sáng tác... Sáng tác của Tơ
Hồi khơng chỉ dồi dào về số lượng mà cịn có chất lượng nghệ thuật cao. Nhiều tác
phẩm của ông đã dược tặng các giải thưởng cao quý như: Truyện Tây Bắc (Giải nhất
tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam, năm 1956), Miền Tây (Giải thưởng Hội Nhà
văn Á - Phi, năm 1970), Quê nhà (Giải A, giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam, năm
1980)...
Sáng tác của Tơ Hồi có những đóng góp quan trọng cho nền văn học nước
nhà trước và sau cách mạng chủ yếu trên các mảng đề tài chính: Truyện về làng quê,
truyện viết cho thiếu nhi, truyện về miền núi, truyện hồi ức kỉ niệm.
Trước Cách mạng tháng Tám hầu hết các tác phẩm của Tô Hồi đều viết về
làng q. Đó là làng q nghèo vùng “kẻ bưởi”, nơi ông đã sinh ra và lớn lên. Dưới
ngịi bút tài năng, tinh tế của Tơ Hồi cuộc sống và con người nơi đây hiện lên một
cách chân thực, sinh động qua các tác phẩm: Nhà nghèo, Giăng thề, Quê người,
Xóm giếng, Cỏ dại, Mười năm, Quê nhà... Với những sáng tác này Tơ Hồi đem
đến cho người đọc hình dung đầy đủ, rõ nét về cuộc sống nghèo đói, bị áp bức bóc
lột nặng nề của những con người thôn quê Việt Nam những năm trước cách mạng.
Bên cạnh các sáng tác về làng quê, Tô Hồi cịn có các sáng tác dành cho
thiếu nhi. Tiêu biểu là các tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí, Trê và Cóc, Ơng Trạng
Chuối, Đám cưới Chuột, Chuột thành phố, Chuyện nỏ thần, Nhà Chử, Kim
Đồng, Vừ A Dính... Mỗi một truyện viết cho thiếu nhi của Tơ Hồi đều mang ý
nghĩa giáo dục rất sâu sắc. Ông là cây bút hàng đầu của nền văn học thiếu nhi Việt
Nam.

Truyện hồi ức, kỉ niệm cũng là một mảng sáng tác nổi bật của Tơ Hồi. Nhiều
tập hồi kí đặc sắc gắn với tên tuổi Tơ Hồi như: Cỏ dại, Tự truyện, Cát bụi chân
ai, Chiều chiều... Đọc hồi kí của Tơ Hồi người đọc khơng chỉ hiểu hơn về con người
và tài năng Tơ Hồi, hiểu hơn về thời đại ơng sống mà người đọc cịn hiểu thêm về
cuộc sống quanh mình.

14


Sau Cách mạng tháng Tám, Tơ Hồi có sự chuyển biến mạnh mẽ về tư tưởng,
sáng tác đa dạng nhiều thể loại, nhịp độ sáng tạo nghệ thuật của ông cũng tăng tiến
cả về số lượng và phẩm chất nghệ thuật. Tơ Hồi khơng bó hẹp nội dung và đối tượng
phản ánh trong phạm vi của một vùng dân nghèo ngoại thành Hà Nội nơi ơng từng
gắn bó mà ơng cịn hướng đến một khơng gian rộng lớn, đến với cuộc sống của nhiều
lớp người, nhiều vùng đất khác nhau, nổi bật nhất là miền núi Tây Bắc, Việt Bắc. Tơ
Hồi “là người đầu tiên đặt viên gạch xây nền cho văn học viết về các dân tộc ít
người” [34, tr. 151].
Sáng tác đầu tiên về đề tài miền núi là tập truyện ngắn Núi Cứu quốc (1948).
Ở tác phẩm này ông đã thể hiện được cuộc sống vất vả, túng thiếu nhưng giàu tình
nghĩa với cách mạng, cũng như ý chí quyết tâm chiến đấu của đồng bào miền núi.
Tuy nhiên, đây đó trong tác phẩm người đọc dường như vẫn thấy Tơ Hồi cịn thể
hiện cái nhìn xa lạ với miền núi.
Trong quá trình thâm nhập thực tế, Tơ Hồi ngày càng có ý thức gắn bó, tìm
hiểu đời sống của quần chúng nên những nhược điểm trong sáng tác về miền núi
trước đó đã dần được khắc phục. Đặc biệt tập Truyện Tây Bắc (1953) đã đánh dấu
bước chuyển quan trọng của nhà văn cả về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. Qua tác
phẩm này, Tô Hồi đã miêu tả thành cơng q trình vận động cách mạng của đồng
bào Việt Bắc trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Hơn mười năm sau tập Truyện
Tây Bắc, Miền Tây ra đời là một cố gắng đáng ghi nhận của ngịi bút Tơ Hồi khi
viết về đề tài miền núi. Miền Tây là sự tiếp nối và quy tụ mọi thành tựu của Truyện

Tây Bắc. Miền Tây đã mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực trên một xu hướng khái
qt hóa nghệ thuật cao hơn. Tơ Hoài đã dựng lên bức tranh chân thực về cuộc sống
và con người miền Tây trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Tiếp tục đi sâu vào đề tài miền núi, tài năng nghệ thuật của Tơ Hồi càng về
sau càng được phát huy và khẳng định qua nhiều tác phẩm có giá trị khác như: Xuống
làng (1951), Tào Lường (1955), Nhật kí vùng cao (1969), Tuổi trẻ Hồng Văn
Thụ (1971), Họ Giàng ở Phìn Sa (1984), Nhớ Mai Châu (1988)...
Tóm lại, Tơ Hồi là nhà văn ln có những cố gắng tìm tịi, khám phá trong
sáng tạo nghệ thuật. Đó là yếu tố góp phần làm nên sức hấp dẫn, sức sống và ý nghĩa
15


lâu bền ở tác phẩm của ông đối với đời sống tinh thần bạn đọc nhiều thế hệ. Những
sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi góp phần khẳng định vị trí của ơng trong làng
văn học Việt Nam với một phong cách nghệ thuật vừa mang nét riêng vừa đậm đà
bản sắc dân tộc.
1.2. Quan niệm nghệ thuật về con người của Tơ Hồi trong những sáng tác về
miền núi
Quan niệm nghệ thuật về con người là khái niệm cơ bản nhằm thể hiện khả
năng khám phá, sáng tạo trong lĩnh vực miêu tả, thể hiện con người. Nhà nghiên cứu
Trần Đình Sử cho rằng: “Quan niệm nghệ thuật về con người là một cách cắt nghĩa,
lí giải tầm hiểu biết, tầm đánh giá, tầm trí tuệ, tầm nhìn, tầm cảm của nhà văn về con
người được thể hiện trong tác phẩm của mình” [55, tr. 15].
Việc tìm hiểu quan niệm nghệ thuật về con người cho phép ta tìm hiểu bản chất
xã hội của nhân vật và những lý tưởng thẩm mỹ mà nhà văn gửi gắm qua nhân vật, từ
đó thấy được giá trị của tác phẩm và thành tựu của người nghệ sĩ. Ở mỗi thời kì lịch
sử, mỗi tác giả cụ thể trong một phạm vi nào đó lại có những kiến giải khác nhau về
con người. Với Tơ Hồi, quan niệm nghệ thuật về con người thay đổi một cách biện
chứng thể hiện sự đổi mới trong tư tưởng và sáng tác của ông trước và sau cách mạng.
Trước cách mạng, Tô Hồi chủ yếu hướng ngịi bút của mình vào những con

người ở vùng kẻ chợ q ơng. Tơ Hồi quan niệm “con người là con người”, những
người bình dị theo đúng nghĩa của nó, như nó vốn có, đó là “người dân thường, trong
sinh hoạt đời thường” (Nguyễn Đăng Mạnh).
Sau cách mạng, tạm biệt làng q ven đơ n bình Tơ Hồi tham gia cách
mạng, đặc biệt là sau khi gia nhập Hội văn hóa cứu quốc được tiếp xúc với nhiều trí
thức, văn nghệ sĩ tiến bộ đương thời, ngịi bút của Tơ Hồi đã bắt đầu có sự thay đổi.
Đối tượng quan tâm của nhà văn lúc này là cuộc sống và con người vùng cao Tây
Bắc, Việt Bắc. Trong những sáng tác về miền núi, quan niệm về con người của Tơ
Hồi có sự đổi mới. Những con người mà ông miêu tả không phải là những con người
đời thường trong cuộc sống đời thường như trước cách mạng mà con người giờ đây
được đặt trong hoàn cảnh chính trị, xã hội của những năm đầu sau cách mạng. Tuy
rằng vào thời kì đầu sau cách mạng khi chuyển hướng viết về đề tài miền núi ông còn

16


ảnh hưởng của lối viết cũ, do chưa kịp bắt nhịp với hiện thực cuộc sống vùng cao,
chưa am hiểu tâm tư tình cảm của người lao động miền núi nên cịn nhiều hạn chế
trong cách nhìn thế giới và con người miền núi. Nhưng ngay sau đó quan niệm nghệ
thuật về con người của Tơ Hồi đã có sự biến đổi về chất. Bắt đầu từ tập Truyện Tây
Bắc ông đã khắc phục được những hạn chế của thời kì trước. Lúc này ơng viết về
người miền núi như máu thịt của chính mình. Quan niệm nghệ thuật về con người
trong sáng tác về miền núi của Tơ Hồi là quan niệm “rũ bùn đứng dậy sáng lịa”
(Nguyễn Đình Thi), là “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui” và “từ chân trời
một người đến chân trời của mọi người”... (Chế Lan Viên). Ông đã dành những trang
văn đẹp nhất, chân thực và cảm động nhất viết về quá trình vươn lên mạnh mẽ của
những con người vùng cao. Họ tựa như những loài cỏ dại nhỏ bé nhưng có sức sống
bền bỉ và ln khao khát ánh sáng mặt trời. Từ những con người nô lệ, phụ thuộc,
cuộc sống chìm trong bóng tối đau thương họ đã dần dần thức tỉnh, biết đến cách
mạng và làm cách mạng hăng say.

Như vậy, quan niệm nghệ thuật về con người trong sáng tác về miền núi của
Tơ Hồi đã thể hiện cách nhìn con người tiến bộ của nhà văn. Với quan niệm nghệ
thuật này, Tơ Hồi đã đánh dấu sự trưởng thành trong cách viết, sự chuyển biến về
đề tài và quan trọng hơn là sự đổi mới tư tưởng sáng tác. Chính vì những điều này mà
giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong sáng tác của Tơ Hồi về miền núi ngày càng
sâu sắc và có giá trị.
1.3. Các kiểu loại nhân vật trong sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi
1.3.1. Khái niệm và phân loại nhân vật
* Khái niệm nhân vật:
Văn học khơng thể thiếu nhân vật, vì đó chính là phương tiện cơ bản để nhà
văn khái quát hiện thực một cách hình tượng. Nhân vật văn học là “con người được
miêu tả, thể hiện trong tác phẩm bằng phương tiện văn học” [40, tr. 277].
Theo Từ điển thuật ngữ văn học: “Nhân vật là yếu tố cơ bản nhất trong tác
phẩm văn học, nó là tiêu điểm để bộc lộ chủ đề và tư tưởng và đến lượt mình nó lại
được các yếu tố có tính chất hình thức của tác phẩm tập trung khắc họa. Nhân vật đó

17


là nơi tập trung giá trị tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm văn học… Nhân vật văn học
được miêu tả qua các biến cố, xung đột, mâu thuẫn và mọi chi tiết các loại” [14, tr.
235].
Nhân vật trong văn học được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể
là những con người có tên, có thể là những con vật, đồ vật thậm chí nó khơng phải là
người cụ thể mà chỉ là một hiện tượng nổi bật trong tác phẩm. Nhân vật văn học là
đơn vị nghệ thuật đầy tính ước lệ cho nên ta khơng thể đồng nhất nó với con người
có thật trong đời sống mà chỉ nên coi nhân vật trong văn học như là một yếu tố hình
thức mang tính nội dung. Nhân vật văn học là phương tiện khái quát hiện thực nên
chức năng cơ bản của nhân vật văn học là khái quát tính cách của con người. Do tính
cách là một hiện tượng xã hội lịch sử nên chức năng khái quát tính cách của nhân vật

văn học cũng mang tính lịch sử.
Như vậy, nhân vật văn học là hình thức khái quát đời sống cho nên khi đọc tác
phẩm cần phải tìm hiểu chi tiết nội dung đời sống và nội dung tư tưởng thể hiện trong
nhân vật hay nói cách khác, nhân vật là hình thức văn học để phản ánh hiện thực.
Hình thức ấy rất đa dạng và thể hiện các khía cạnh vơ cùng phong phú của cuộc sống.
Qua nhân vật nhà văn thể hiện quan điểm thẩm mĩ, cái nhìn khách quan của mình về
cuộc sống, về con người.
* Phân loại nhân vật:
Nhân vật văn học là hiện tượng hết sức đa dạng. Nhìn từ nhiều góc độ khác nhau
có thể chia nhân vật văn học thành nhiều kiểu loại khác nhau:
- Căn cứ vào kết cấu, ta có: nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật trung tâm.
- Căn cứ vào ý thức hệ, ta có: nhân vật chính diện, nhân vật phản diện.
- Căn cứ vào kiểu cấu trúc, ta có: nhân vật chức năng, nhân vật loại hình, nhân
vật tính cách, nhân vật tư tưởng.
Tuy nhiên, bởi sự phong phú, đa dạng của hệ thống nhân vật nên việc phân
loại thế giới nhân vật thường cũng rất linh hoạt, có thể dựa trên nội dung, thể loại,
khả năng phản ánh hiện thực và ý đồ nghệ thuật của nhà văn.
1.3.2. Phân loại thế giới nhân vật trong sáng tác của Tô Hồi về đề tài miền núi
Có nhiều cách phân loại nhân vật như đã nói ở trên, tuy nhiên căn cứ vào thực
tiễn sáng tác của Tơ Hồi về đề tài miền núi chúng tôi chia thành hai tiểu loại cơ bản,
18


×