Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

de cuong ngu van 10 giua ki

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.23 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN KIẾN THỨC VĂN HỌC BÀI 1: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG – TRƯƠNG HÁN SIÊU I. Học thuộc văn bản. II. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: - Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là Thăng Phủ, người huyện Yên Ninh (nay là tỉnh Ninh Bình). - Ông là người cương trực, học vấn uyên thâm, từng tham gia các cuộc chiến chống Mông – Nguyên. - Ông được vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng. - Tác phẩm của ông để lại không nhiều, trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng. 2. Tác phẩm Phú sông Bạch Đằng: - Hoàn cảnh sáng tác: bài phú ra đời khoảng 50 năm sau cuộc chiến chống Mông – Nguyên. (khi vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần nhìn lại quá khứ để củng cố niềm tin) - Thể loại: phú cổ thể ( Vài nét về thể phú: - Nguồn gốc: từ Trung Quốc. - Phú là một thể văn có vần hoặc văn vần xen lẫn văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, bàn chuyện chuyện đời… - Bố cục 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận, đoạn kết.) III. Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung: a, Hình tượng nhân vật khách: (Đoạn 1) - Khách cũng có thể là tác giả. - Nhân vật khách xuất hiện với tư thế của con người có tâm hồn phóng khoáng, có hoài bão lớn lao. Tráng chí của khách được thể hiện qua hai loại địa danh: địa danh Trung Quốc và địa danh đất Việt. - Cảm xúc của khách: vừa vui sướng, tự hào, vừa đau buồn, nuối tiếc. b, Hình tượng các bô lão: - Các bô lão có thể là nhân dân địa phương, là người từng tham gia trận chiến hoặc là những nhân vật hư cấu. - Thái độ của các bô lão: nhiệt tình, hiếu khách. - Các bô lão kể lại cho khách nghe về các chiến tích trên sông Bạch Đằng: lời kể ngắn gọn, cô đọng, súc tích nhưng thể hiện được đầy đủ diễn biến của trận chiến và thể hiện được niềm tự hào của các bô lão. (Đoạn 2) - Sau đó các bô lão suy ngẫm, bình luận về nguyên nhân chiến thắng: nhờ vào địa thế hiểm trở, nhân tài. (Đoạn 3) c, Lời ca của khách và các bô lão: (Đoạn 4) - Các bô lão khẳng định chân lí: bất nghĩa tiêu vong, anh hùng lưu danh. - Khách khẳn định và ngợi ca vai trò, đức độ của con người làm nên chiến thắng. 2. Ý nghĩa văn bản: Bài phú thể hiện niềm tự hào, niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia, dân tộc. 3. Nghệ thuật: - Sử dụng thể phú tự do, không gò bó về niêm luật, kết hợp tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc… - Kết cấu chặt chẽ, lối diễn đạt khoa trương… BÀI 2: ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ – NGUYỄN TRÃI PHẦN I: Tác giả Nguyễn Trãi I. Cuộc đời: Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu Ức Trai. - Quê quán: làng Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương), sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). - Gia đình: có hai truyền thống lớn yêu nước và văn học.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Cha Nguyễn Ứng Long (sau đổi Nguyễn Phi Khanh) một nho sinh nghèo, học giỏi, đỗ Thái học sinh thời Trần. + Mẹ Trần Thị Thái con quan tư đồ Trần Nguyên Đán. - Bản thân: - Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi chịu nhiều đau thương: 5 tuổi mẹ mất, 10 tuổi ông ngoại qua. - Năm 1400, ông đỗ Tiến sĩ và cùng thời với cha ra làm quan cho nhà Hồ. - Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, nghe lời cha, ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. - Trong kháng chiến, ông dốc hết tài năng của mình giúp Lê Lợi lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi. - Sau kháng chiến, ông tiếp tục giúp Lê Lợi khôi phục chính quyền, xây dựng đất nước vững mạnh. - Vì mâu thuẫn triều đình, oâng bò baét giam sau đó được tha nhưng không được tin dùng như trước. - Năm 1439, ông caùo quan veà ở ẩn tại Côn Sơn. - Năm 1440, Lê Thái Tông mời ra giúp nước, ông vẫn hăng hái tham gia. - Năm 1442, oan án Lệ Chi Viên xảy ra, oâng bò aùn tru di tam toäc. - Năm 1464, Leâ Thaùnh Toâng minh oan cho oâng. - Năm 1980, UNESCO công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế giới. II/ Sự nghiệp thơ văn : 1. Những tác phẩm chính : - Sáng tác nhiều loại thể : cả văn chính trị và thơ trữ tình; cả lịch sử và địa lý. - Những tác phẩm tiêu biểu : + Tác phẩm viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, ức Trait hi tập, Chí Linh sơn phú… + Tác phẩm viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập 2. Nguyeãn Traõi – nhaø vaên chính luaän kieät xuaát: - Khối lượng tác phẩm văn chính luận khá lớn như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngơ đại cáo... - Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt trong văn chính luận là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. - Nghệ thuật trong văn chính luận của Nguyễn Trãi đạt tới trình độ mẫu mực với lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ…. 3. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc : - Thơ trữ tình ghi lại hình ảnh Nguyễn Trãi với 2 phương diện:  Người anh hùng vĩ đại: + Lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân + Phẩm chất, ý chí của người anh hùng  Con người trần thế, bình dị: + Đau đớn trước nghịch cảnh éo le của xã hội + Ước mơ về một cuộc sống bình dị, thanh bình + Tình yeâu ñaèm thaém cho thieân nhhieân vaø cuoäc soáng + Chứa chan tình cảm với con người, với quê hương: tình nghĩa vua tôi, tình cha con, tình bạn bè, tình queâ höông. - Nghệ thuật trong thơ trữ tình cũa Nguyễn Trãi: III. Kết luận: Nguyeãn Traõi laø bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có nhưng lại chòu nhieàu oan khieân thảm khốc đến mức hiếm có trong lịch sử dân tộc. Ơng là nhà thơ, nhà văn kiệt xuất, là danh nhân văn hóa thế giới, có những đóng góp cho sự phát triển của văn hóa, văn học dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN II: Tác phẩm Đại cáo bình Ngô I. Học thuộc văn bản. (lưu ý đoạn 1, 2) II. Tiểu dẫn: 1. Ý nghĩa nhan đề: Bình Ngô đại cáo có nghĩa là tuyên cáo rộng rãi về việc dẹp yên giặc Minh. 2. Hoàn cảnh sáng tác: Đầu năm 1428, sau khi dẹp yên giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình cho dân nước. 3. Thể loại: cáo và lối văn biền ngẫu. ( Vài nét về thể cáo - Nguồn gốc: từ Trung Quốc. - Cáo thường dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện nào đó. - Cáo viết bằng lối văn biền ngẫu, có hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ.) 4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa. - Phần 2: Tố cáo tội ác của quân giặc. - Phần 3: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa. - Phần 4: Tuyên bố kết quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. III. Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung: a. Đoạn 1: Luận đề chính nghĩa - Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. - Khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, lãnh thổ, phong tục tập quán... b. Đoạn 2: Tố cáo tội ác của giặc Minh - Lời tố cáo được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc. - Lời văn thống thiết, chứng cứ thuyết phục. c. Đoạn 3: Quá trình kháng chiến và chiến thắng - Hình ảnh lãnh tụ nghĩa quân lam Sơn với đặc điểm của người anh hung mang phẩm chất và sức mạnh của cộng đồng. - Diễn biến cuộc chiến đấu gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. d. Đoạn 4: Lời tuyên ngôn độc lập và hòa bình Giọng điệu trang trọng, hùng hồn trong không gian và thời gian mang chiều kích vĩnh hằng. 2. Ý nghĩa văn bản: - Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. - Tác phẩm là bản tuyên ngôn độc lập sáng ngời tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hòa bình. 3. Nghệ thuật: - Bút pháp anh hùng ca đậm chất sử thi với các thủ pháp nghệ thuật: so sánh, liệt kê, tương phản… - Giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng.. . PHẦN III: Một số nhận định về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi Năm 1464, Lê Thánh Tông rửa oan cho Nguyễn Trãi và như đã tạc bia cho ông bằng câu thơ: Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo Tạm dịch: Tâm hồn Ức Trai sáng tựa sao Khuê.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>  Người Việt Nam ở thế kỷ 19 vẫn rất mực tôn quý ông và khẳng định: “Nước Việt ta, từ Đinh, Lê, Lý, Trần, đời nào sáng lập cơ nghiệp đế vương, tất cũng đều phải có các tướng tá giúp sức, nhưng tìm được người toàn tài toàn đức như Ức Trai tiên sinh, thật là ít lắm”  Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đánh giá: “Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn;... Thật là một con người vĩ đại về nhiều mặt trong lịch sử nước ta… sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi là bài ca yêu nước và tự hào dân tộc…” BÀI 3: HIỀN TÁI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA – THÂN NHÂN TRUNG 1. Tác giả: - Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tự là Hậu Phủ, là người làng Yên Ninh, phủ Bắc Giang (nay là huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang). - Ông từng đỗ Tiến sĩ và là người nổi tiếng văn chương. - Ông được Lê Thánh Tông ban cho địa vị Tao đàn phó nguyên súy. 2. Vài nét về bài văn bia: - Từ 1439 triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao. - Bài Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh bi kí (Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Bảo Đại thứ ba) do Thân Nhân Trung soạn năm 1484 thời Hồng Đức - Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia trích từ Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Bảo Đại thứ ba 3. Tìm hiểu văn bản: a, Nội dung: - Vai trò của hiền tài đối với đất nước: + Hiền tài là người tài cao, học rộng, có đạo đức tốt, được mọi người tìn nhiệm, suy tôn. + Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh của đất nước, góp phần làm nên sự sống còn của quốc gia và xã hội. - Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ: + Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương “khiến kẻ sĩ trong vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. Để kẻ ác “lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng…” + Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức, nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc. b, Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu tình, đạt lí. c, Ý nghĩa văn bản: - Khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau. - Thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước. BÀI 4: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN – NGUYỄN DỮ I./ Tiểu dẫn 1. Tác giả: - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), sống vào khoảng thế kỉ XVI, quê ở xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân nay là Hải Dương. - Ông xuất thân trong gia đình khoa bảng, từng đi thi, làm quan rồi về ở ẩn. - Tác phẩm nổi tiếng Truyền kì mạn lục. 2. Thể loại truyền kì: - Truyền kì là thể văn xuôi tự sự thời trung đại phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường. - Từ sự phi hiện thực ta tìm ra cốt lõi của hiện thực cũng như quan điểm và thái độ của tác giả. 3. Tác phẩm Truyền kì mạn lục: - Viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Nội dung: phê phán những tệ nạn của xã hội đương thời (hầu hết ở thời Lí, Trần, hồ, Lê sơ); thể hiện tinh thần dân tộc, niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt; đề cao đức tính nhân hậu… - Vừa có giá trị hiện thực và nhân đạo cao, vừa là một tuyệt tác của thể loại truyền kì. 4. Văn bản Chuyện chức phán sự dền Tản Viên: - Xuất xứ: trích trong Truyền kì mạn lục - Tóm tắt: II./ Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung: a. Nhân vật ngô tử Văn: - Cương trực, yêu chính nghĩa: + Ngô Tử Văn là người khảng khái, thấy sự tà gian thì không chịu được, nên đã đốt đền, trừ hại cho dân. + Sẵn sàng nhận chức phán sự để thực hiện công lí. - Dũng cảm, kiên cường: + Không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tên tướng giặc. + Sẵn sàng vạch mặt tên hung thần. + Dùng lời lẽ cứng cỏi, không nhún nhường để tau trình Diêm Vương... - Giàu tinh thần dân tộc: + Đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc. + Làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho thổ thần nước Việt.  Chiến thắng của NTV – một kẻ sĩ nước Việt – là sự khẳng định chân lí chính nghĩa thắng gian tà, đồng thời thể hiện tinh thần dân tộc. b. Ngụ ý của tác phẩm: - Vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tên tướng giặc. - Phơi bày thực trạng thối nát, bất công của xã hội đương thời.. - Nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng vì công lí, chính nghĩa. c. Lời bình cuối truyện: đề cao bản lĩnh của kẻ sĩ. 2. Ý nghĩa văn bản: - Đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc. - Khẳng định niềm tin vào chính nghĩa, công lí của nhân dân ta. 3. Nghệ thuật: - Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ. - Dẫn dắt truyện khéo léo, hấp dẫn. - Cách kể chuyện sinh động, lôi cuốn. - Nhiều yếu tố kì ảo nhưng vẫn đậm chất hiện thực. BÀI 5: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ - ĐẶNG TRẦN CÔN, ĐOÀN THỊ ĐIỂM I./ Học thuộc lòng đoạn trích. II./ Tiểu dẫn: 1. Tác giả: - Đặng Trần Côn (? - ?), người làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Ngoài sáng tác Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán. 2. Dịch giả: + Đoàn Thị Điểm (1705 - 1784) hiệu Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay thuộc Hưng Yên) + Phan Huy Ích (1750- 1822), tự là Dụ Am, người làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, trấn Nghệ An (nay thuộc Hà Tĩnh). 3. Tác phẩm: * Chinh phụ ngâm bản chữ Hán: - Dung lượng: 476 câu. - Thể: trường đoản cú (chữ Hán).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Nội dung: oán ghét chiến tranh phi nghĩa; tâm trạng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. * Chinh phụ ngâm diễn Nôm: viết bằng thể thơ song thất lục bát 4. Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: -Vị trí: từ câu 193. - Nội dung: Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ khi chồng đi chinh chiến xa nhà. II./ Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung: a. Tám câu đầu: Nỗi cô đơn lẻ bóng của người chinh phụ - Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn rèm, mong tin vui mà “ngoài rèm thước chẳng mach tin”. - Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bong giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya. b. Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên - Nỗi sầu muộn thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận “khắc giờ đằng đãng như niên” - Để giải tỏa nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như: soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng việc gì cũng gượng, nỗi sầu càng nặng nề hơn. c. Tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu - Nỗi nhớ được thể hiện qua khát kháo cháy bỏng – gửi lòng mình đến với Non Yên – mong chồng thấu hiểu, sẻ chia. - Nỗi nhớ được thể hiện cụ thể qua các từ láy: thăm thẳm, đau đáu... - Nhưng khát khao của nàng không được đền đáp vì sự xa cách quá lớn (đường lên bằng trời) 2. Ý nghĩa văn bản : - Ghi lại nỗi cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa. - Đề cao hạnh phúc lứa đôi và tố cáo chiến tranh phong kiến. 3. Nghệ thuật : - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật. - Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ,…. BÀI 6: TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU PHẦN 1: Tác giả Nguyễn Du I. Cuộc đời: - Nguyễn Du (1765 – 1820), sinh tại Thăng Long, tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. -Quê quán: vốn ở Hà Tây, sau di cư vào Hà Tĩnh. - Cha là Nguyễn Nghiễm, từng giữ chức Tể tướng. Mẹ là Trần Thị Tần, quê ở Bắc Ninh  nên ông may mắn tiếp nhận nhiều truyền thống văn hóa khác nhau. - Ông mồ côi sớm, sống với anh là Nguyễn Khản – là người thân với chúa Trịnh  ông có điều kiện học tập, có dịp biết đến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến. - Năm 1783, Nguyễn Du đỗ tam trường và làm một chức quan nhỏ ở Thái Nguyên. - Từ năm 1789, ND rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm, sống gần với quầnn chúng nhân dân. - Năm 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn, giữ nhiều chức quan như tri huyện, tri phủ,… và được cử đi sứ ở Trung Quốc. - Năm 1820, khi chuẩn bị sứ Trung Quốc lần 2 thì ông mất. II. Sự nghiệp văn học: 1. Các sáng tác chính: a. Sáng tác bằng chữ Hán:(còn 249 bài thơ) - Thanh Hiên thi tập: 78 bài. - Nam trung tạp ngâm: 40 bài. - Bắc hành tạp lục: 131 bài. b. Sáng tác bằng chữ Nôm: Truyện Kiều và Văn chiêu hồn với nền tảng nhân đạo vững chắc..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn ND: a. Đặc điểm về nội dung: - Cảm thương chân thành, sâu sắc đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, người phụ nữ... - Khái quát bản chất tàn bạo của XHPK. - Đặt ra vấn đề phải trân trọng những giá trị tinh thần và chủ thể sáng tạo ra nó. - Đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế.  Đó là những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong thơ Nguyễn Du. b. Đặc điểm về nghệ thuật: - Nắm vững nhiều thể thơ của Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành.... - Có tài trong sáng tác bằng chữ Nôm, sử dụng tiếng Việt và các thể thơ dân tộc. PHẦN 2: Các đoạn trích A./ TRAO DUYÊN I. Học thuộc lòng đoạn trích. II. Tiểu dẫn: 1. Bối cảnh trước đoạn trích: - Bọn sai nha gây ra vụ án oan đối với gia đình Kiều. Nàng phải bán mình chuộc cha và em. - Đêm hôm đó, nàng thức trắng nghĩ đến thân phận và tình yêu rồi nhờ em gái Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. 2. Vị trí đoạn trích: Trích từ câu thơ 723 – 756 trong “Truyện Kiều” của ND III. Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung: a. Đoạn 1: (18 câu đầu) Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng - Kiều nhờ cậy Vân (chú ý phân tích các từ ngữ “cậy”, “chịu lời”, “lạy”, “thưa”). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, thể hiện sự khéo léo và tế nhị của Kiều. - Kiều nhắc nhở mối tình của Kiều và chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh. - Kiều trao duyên cho em: lời trao duyên tha thiết, trao kỉ vật thì dung dằng, nửa trao, nửa níu – thể hiện tâm trạng xót xa của Kiều. b. Đoạn 2: (còn lại) Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên - Dự cảm về cái chết trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều. - Trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình thương nhớ. - Từ chỗ nói với Vân, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình trong sáng, đẹp đẽ vừa chớm nở đã tan vỡ. 2. Ý nghĩa văn bản : Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người yêu. 3. Nghệ thuật - Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động B./ CHÍ KHÍ ANH HÙNG I. Học thuộc lòng đoạn trích. II. Tiểu dẫn: 1. Bối cảnh trước đoạn trích: - Cuộc đời của Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn sau khi rơi vào lầu xanh lần thứ 2 bỗng Từ Hải xuất hiện và cứu nàng. - Họ sống hạnh phúc nhưng Từ Hải muốn có sự nghiệp lớn nên đã từ biệt Kiều ra đi. 2. Vị trí đoạn trích: Trích từ câu thơ 2213 - 2230 trong “Truyện Kiều” của ND III. Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> a. Khát vọng lên đường của Từ Hải Khát khao được vùng vẫy, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi. b. Lí tưởng anh hùng của Từ Hải. Chú ý các động thái của Từ: - Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả. - Trách kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thong thường mà sánh với anh hùng. - Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công. - Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công. 2. Ý nghĩa văn bản: Lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của ND 3. Nghệ thuật : Lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ; trong đó, hai phương diện ước lệ và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau.. PHẦN KIẾN THỨC VÀ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT BÀI 1: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT I./ Lịch sử phát triển của tiếng Việt: 1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước: - Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa. - Quan hệ họ hàng của tiếng Việt: Họ ngôn ngữ Nam Á Dòng Môn – Khơme. Việt Mường chung. Việt Mường 2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: - Tiếng Việt bị tiếng Hán chèn ép nặng nề nhưng vẫn luôn đấu tranh để bảo vệ và phát triển. - Tiếng Việt vay mượn nhiều từ Hán theo hướng Việt hóa làm phong phú hơn cho tiếng Việt. 3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ: - Một nền văn chương chữ Hán mang sắc thái Việt Nam hình thành và phát triển. - Chữ Nôm xuất hiện vào thế kỉ XIII 4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc: - Chữ Hán mất địa vị, tiếng Việt bị tiếng Pháp chèn ép. - Văn chương chữ quốc ngữ ngày càng nhiều. - Xây dựng nhiều thuật ngữ khoa học bằng tiếng Việt. 5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay: Tiếng Việt và chữ quốc ngữ được coi là ngôn ngữ quốc gia thay thế hoàn toàn cho tiếng Pháp trong tất cả các lĩnh vực. II. Chữ viết tiếng Việt: - Chữ Nôm là hệ thống chữ viết dùng chữ Hán (hoặc bộ phận chữ Hán) được cấu tạo lại để ghi tiếng Việt theo qui tắc ghi âm tiết, trên cơ sở cách đọc chữ Hán của người Việt. - Thế kỉ XVII chữ quốc ngữ xuất hiện, xây dựng dựa trên bộ chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> BÀI 2: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT A./ Lí thuyết: I. Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt: 1. Về ngữ âm và chữ viết: - Cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt. - Cần viết đúng theo các quy tắc chính tả của tiếng Việt. 2. Về từ ngữ: Cần dùng từ ngữ đúng vời hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3. Về ngữ pháp: Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần đạt được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4. Về phong cách ngôn ngữ: Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ. II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả cao: Khi nói và khi viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực của nó, mà còn cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao. B./ Bài tập: I. Bài tập SGK: Học sinh làm lại tất cả các bài tập trong SGK Ngữ văn 10 trang 65, 66, 67, 68 II. Bài tập thêm: Bài tập 1: Sửa lỗi sai về từ 1 Chớp lằng nhằng, sấm sét rôm rả. 2. Trực ca này là một ông bác sĩ già, nhiều tuổi. 3. Vấn đề cơm ăn áo mặc đối với người dân là vấn đề quẫn bách, cần thiết. 4. Cuộc đời hoạt động cách mạng rất quảng đại của các vị lãnh tụ cách mạng. 5. Bác Hồ để lại một di sản vô cùng rạng rỡ và hiển hách. 6. Một nửa đất nước đang nằm trong tình trạng máu sôi lửa bỏng. 7. Con chó chạy bạt vào xó bếp, sủa lép bép. 8. Hai thái dương mạch chạy đôm đốp. 9. Chấm không cầm được nước mắt, hai giọt rơi lộp độp xuống gối. 10. Tên đồn trưởng sai bọn lính đi các nơi, vác súng chạy lao xao dọa dẫm bắt phu đi làm mỏ. Bài tập 2: Sửa lỗi sai về ngữ pháp, phong cách. 1. Qua nhân vật chị Dậu cho ta thấy rõ những đức tính cao đẹp đó. 2. Cặp mắt long lanh của Thái Văn A mà Xuân Miễn gọi là cặp mắt thần canh biển. 3. Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù, yêu nước của dân tộc Việt Nam. 4. Trong truyện Trạng Quỳnh đã thể hiện tinh thần phản phong của nhân dân ta. 5. Những học sinh được trường khen thưởng cuối năm về thành tích xuất sắc trong học tập và lao động. 6. Tác phẩm Tắt đèn tác giả đề cập đến vấn đề ở nông thôn Việt Nam. 7. Nguyễn Viết Xuân, người anh hùng nổi tiếng với câu nói “Nhằm thẳng quan thù mà bắn!” 8. Cuối cùng, thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây thành công tốt đẹp. 9. Xuân Diệu, nhà thơ tiêu biểu trong phong trào thơ mới của văn học Vệt Nam..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bài tập 3: Các câu sau của Nguyễn Khuyến có nhiều bản chép khác nhau, em thích cách viết nào hơn, vì sao? (Chú ý các từ in đậm) 1/ Tiên là ý chú muốn vòi xu Tiên là ý chú muốn nhiều xu. 2/ Song thưa để lọt ánh trăng vào Song thưa để mặc ánh trăng vào Bài tập 4: Trong bản thảo Di chúc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: 1/ Tôi có ý định đến ngày đó, tôi sẽ đi khắp hai miền Nam – Bắc, để thăm hỏi đồng bào, cán bộ… 2/ Kế theo đó, tôi sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm viếng và cảm ơn các nước anh em… 3/ …Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi phải đi gặp các cụ Các Mác, Lênin… Sau đó, Bác sửa lại, thay các từ được in đậm lần lượt bằng các từ: chúc mừng, thăm, sẽ Em hãy giải thích vì sao Bác lại thay đổi như vậy? BÀI 3: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT A./ Lí thuyết: I. Ngôn ngữ nghệ thuật: - Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, được dùng trong văn bản nghệ thuật. - Chức năng: thông tin, thẩm mĩ (Chức năng thẩm mĩ trong ngôn ngữ nghệ thuật có được là nhờ sự tổ chức, xếp đặt, lựa chọn và tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật, thẩm mĩ) II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: 1. Tính hình tượng: - Đây là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. - Tính hình tượng được tạo ra nhờ vào việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ… - Có tính đa nghĩa - Tính đa nghĩa luôn gắn liền với tính hàm súc. 2. Tính truyền cảm: - Tính truyền cảm thể hiện ở chỗ làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn như chính người nói (viết) - Tính truyền cảm có được là nhờ sự lựa chọn ngôn ngữ để miêu tả, bình giá đối tượng khách quan (trong truyện và kịch) và tâm trạng chủ quan (thơ trữ tình) 3. Tính cá thể hóa: - Mỗi tác giả có một giọng điệu riêng, một phong cách nghê thuật riêng - Mỗi nhân vật, chi tiết, hình ảnh…đều có dáng vẻ riêng. B./ Bài tập: I. Bài tập SGK: Bài tập 2/ 101 Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản nhất vì: - Đây là đặc trưng chỉ có ở phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Đặc trưng này chi phối, ảnh hưởng đến các đặc trưng khác của ngôn ngữ nghệ thuật. Bài tập 3/ 101 - Chọn từ: a, Từ canh cánh; b, Từ vãi (dòng 3), từ giết (dòng 4) - Lí do: phù hợp về quan hệ ý nghĩa và ngữ pháp với các từ đi trước và đi sau; thích hợp với tư tưởng cảm xúc thẩm mĩ cả câu, cả đoạn, cả bài; có tính hình tượng và biểu cảm; đảm bảo luật thơ… Bài tập 4/ 102 So sánh 3 đoạn thơ về mùa thu ở các phương diện: hình tượng, cảm xúc, ngôn ngữ. - Về hình tượng: + Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến:với bầu trời bao la, trong xanh, tĩnh lặng, nhẹ nhàng. + Mùa thu trong thơ Lưu Trọng Lư: có âm thanh xào xạc, có lá vàng lúc chuyển mùa. + Mùa thu trong thơ Nguyễn Đình Thi: vui tươi và tràn đầy sức sống mới. - Về cảm xúc:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Nguyễn Khuyến: yêu cảnh trong sáng, tĩnh lặng. + Lưu Trọng Lư: bâng khuâng với sự thay đổi nhẹ nhàng. + Nguyễn Đình Thi: cảm nhận sức hồi sinh của dân tộc trong mùa thu mới. - Về từ ngữ: + Nguyễn Khuyến: chú ý đến các từ ngữ chỉ mức độ về khoảng cách, màu sắc, trạng thái hoạt động. + Lưu Trọng Lư: chú ý dùng âm thanh để gợi cảm xúc. + Nguyễn Đình Thi: miêu tả trực tiếp hình ảnh và cảm xúc. - Mỗi bài thơ đều tiêu biểu cho một phong cách thơ: cổ điển, lãng mạn và lãng mạn cách mạng. II. Bài tập thêm: Bài tập 1 Phân tích tính hình tượng và truyền cảm của ngôn ngữ nghệ thuật tong đoạn thơ sau: Anh không xứng là biển xanh Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng Bớ cát dài phẳng lặng Soi ánh sáng pha lê… Bờ đẹp đẽ cát vàng Thoai thoải hàng thông đứng Như lặng lẽ mơ màng Suốt ngàn năm bên sóng Gợi ý: - Khi phân tích tích hình tượng trong đoạn thơ cần chú ý đến những từ ngữ miêu tả cảnh bờ biển: màu sắc, hình dáng, trạng thái giao hòa của bờ cát, ánh nắng, hàng thong, song biển… - Khi phân tích tính truyền cảm thì biểu lộ ở chính cảm xúc say mê cảnh đẹp của biển cả, ở tình cảm chân thành của nhân vật trữ tình, ở trạng thái mơ màng, hòa quyện của vạn vật. Bài tập 2: Phân tích tính hình tượng và các tầng ý nghĩa trong khổ thơ sau: Xưa phù du mà nay đã phù sa Xưa bay đi mà nay không trôi mất. Cho đến được lúa vàng, đất mật, Phải trải lòng bao trận gió mưa qua. Gợi ý: 1. Phân tích tính hình tượng cần chú ý hai tuyến hình tượng đối lập nhau trong khổ thơ : + Phù du, bay đi, trận gió mưa. + Phù sa, không trôi mất, lúa vàng, đất mật.  Đó là sự đối lập giữa cái xưa và cái nay, giữa cái lợi và cái hại. 2. Các tầng ý nghĩa: - Tầng nghĩa thứ nhất nói về thiên nhiên: phù du thì vô bổ, phù sa thì mang lại những đồng bằng phì nhiêu (đất mật) và những vụ mùa bội thu (lúa vàng). Nhưng có những vụ mùa bội thu như vậy không phải không có những trận gió mưa phũ phàng. - Tầng nghĩa thứ hai nói về suy tư của nhân vật trữ tình: cuộc sống xưa thật vô nghĩa như kiếp phù du. Còn cuộc sống nay thật đáng sống : thấy mình như chất phù sa mang lại lợi ích cho đồng ruộng, mùa màng. Tuy rằng có được những thành quả như vậy cũng phải trải qua nhiều gian nan, vất vả. Bài tập 3 : Tìm và phân tích tính hình tương trong hai câu thơ sau : Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Gợi ý: - Hình tượng trong hai câu thơ là dòng sông quê hương - Khi phân tích tích hình tượng trong hai câu thơ cần chú ý đến những từ ngữ miêu tả dòng sông: xanh biếc, nước trong (như gương), những hàng tre bên sông. BÀI 4: THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (BPTT): PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI A./ Lí thuyết:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. Phép điệp là BPTT lặp lại một yếu tố diễn đạt nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật. 2. Phép đối: là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong diễn đạt nhằm biểu thị một ý nghĩa nào đó. B./ Bài tập: I. Bài tập SGK: HS làm lại tất cả bài tập SGK/124, 125, 126 II. Bài tập thêm:, Bài tập 1: Phân tíc,h tác dụng của phép điệp trong các câu sau: a. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy, Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. Ngàn dâu xanh ngắt một màu, Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? b. Quân đội ta trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Gợi ý: a. Trong đoạn thơ có dùng phép điệp nhiều lần (cùng, thấy, ngàn dâu,…), đặc biệt là phép điệp liên hoàn (từ cuối của câu trước lặp lại ở đầu câu sau).  Tác dụng: diễn tả sự xa cách đôi ngả, với không gian rộng lớn và tâm trạng vô vọng của người ra đi cũng như người ở lại. b. Trong lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh có phép điệp từ ngữ (với, nào, cũng…), cả phép điệp kết cấu ngữ pháp giữa các vế câu.  Tác dụng: nhấn mạnh phẩm chất, sức mạnh và nhiệm vụ trọng đại của quân đội đồng thời khẳng định niềm tin chắc chắn vào khả năng bách chiến bách thắng của quân đội. Bài tập 2: Phân tích tác dụng của phép đối trong các câu sau: a. Khúc sông bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong. (Ca dao) b. Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao Mặt tơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng. (Truyện Kiều – Nguyễn Du) c.Chẳng quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc vày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu) Gợi ý: a. Phép đối diễn tả sự tương phản giữa bên lở và bên bồi của một khúc sông. b. Phép đối có tác dụng làm tăng mức độ của đêm khuya và trạng thái nhớ thương, buồn bã trong lòng người xa cách. c.Phép đối có ở từng cặp câu văn tế diễn tả sự đối lập giữa công việc làm ruộng quen thuộc hàng ngày với việc quân cơ xa lạ đối với người nông dân Cần Giuộc..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×