Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

de cuong lich su hk2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.94 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần hai</b>


<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY </b>
<b>Câu 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp?</b>


<i><b>*) Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị chiến</b></i>
tranh tàn phá, kiệt quệ .Đồng thời thực hiện mục đích thực dân, Pháp ra sức vơ vét bóc lột. ở Đơng
Dương Pháp Thi hành cuộc khai thác lần 2 từ 1919 - 1929:


<i><b>*) Về kinh tế: Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, qui mô lớn vào các ngành kinh</b></i>
tế :Trong vòng 6 năm (1924-1929) số vốn đầu tư tăng 6 lần (4 tỉ Phrăng).


- Nông nghiệp: số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su, diện tích đồn điền cao su
mở rộng, nhiều cơng ty cao su ra đời.


- Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm, thiếc, sắt;
mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.


- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn.
- Giao thông vận tải: được phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn.


- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đơng Dương.


- Pháp cịn thực hiện chính sách tăng thuế làm cho ngân sách năm 1930 tăng 3 lần so với năm
1912.


<i><b>*) Về chính trị, văn hố, giáo dục:</b></i>


- Chính trị: tăng cường chính sách cai trị, chính sách chia để trị, sử dụng bộ máy tay sai, tăng
cường bộ máy quân sự, cảnh sát, mật thám nhà tù, thi hành mốt số cải cách chính trị-hành chính
như đưa thêm người Việt vào các cơng sở.



- Văn hố - giáo dục: Thực hiện văn hố nơ dịch, hệ thống giáo dục được mở rộng hơn gồn tiểu
học, trung học, cao đẳng, đại học. Sách báo được xuất bản càng nhiều, văn hoá phương Tây xâm
nhập mạnh vào Việt Nam.


=> Những chính sách này tác động mạnh làm cho tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều
chuyển biến mơí.


<b>Câu 2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam?</b>


<b> - Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới : kĩ thuật và nhân lực được</b>
đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, mang nặng tính chất lệ
thuộc vào kinh tế Pháp.


<i><b> Các giai cấp ở Việt Nam có sự chuyển biến mới:</b></i>


- Địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hoá, một bộ phận làm tay sai cho Pháp, một bộ phận không
nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân và bọn tay sai.


- Giai cấp nông dân: bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bần cùng hố, mâu thuẫn
nơng dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai rất gay gắt, họ là động lực của cách mạng.


- Tiểu tư sản: số lượng tăng nhanh, có tinh thần chống thực dân Pháp và tay sai, họ nhạy bén
với thời cuộc, hăng hái đấu tranh.


- Tư sản dân tộc Việt Nam: là giai cấp có khuynh hướng dân tộc dân chủ, tham gia cách mạng
khi có điều kiện, một bộ phận tư sản mại bản gắn chặt với đế quốc.


- Giai cấp công nhân: ngày càng phát triển. Đến 1929 có 22 vạn người. Họ bị thực dâ phong
kiến và tư sản áp bức bóc lột, có quan hệ gắn bó với nơng dân, có truyền thống yêu nước, sớm


chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vơ sản ...nên nhanh chóng vươn lên thành giai cấp lãnh
đạo cách mạng.


<b>Câu 3. Sự ra đời, hoạt động và vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên?</b>
<i><b>*) Sự thành lập : </b></i>


- Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) liên lạc với những người Việt
Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã.


- Tháng 2-1925, Người chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã thành lập ra Cộng
sản đoàn.


- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên..
<i><b>*) Hoạt động:</b></i>


- Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước hoạt động.
Ngày 21-6-1925, ra tờ báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Báo Thanh niên và Đường Kách mệnh trang bị lý luận cách mạng cho cán bộ Hội để tuyên
truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “Vô sản hoá” đưa cán bộ
đi vào hầm mỏ, nhà máy, đồn điền ...tuyên truyền vận động cách mạng nâng cao ý thức chính trị
cho cơng nhân.


-Phong trào cơng nhân phát triển mạnh mẽ hơn ở các trung tâm kinh tế, chính trị .
<i><b>*) Vai trò:</b></i>


- Thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh từ tự phát sang tự giác,.
- Truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN.



- Là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
<b>Câu 4. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929?</b>


<i><b>*) Hoàn cảnh: </b></i>


- Thế giới: Cách mạng DTDC Trung Quốc phát triển mạnhvà bài học thất bại của Quảng Châu
công xã. Những nghị quyết về phong trào cách mạng thuộc địa của đại hội V Quốc tế Cộng sẩnnhr
hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam.


- Trong nước: Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “Vơ sản hố”
đưa cán bộ đi vào hầm mỏ, nhà máy, đồn điền ...tuyên truyền vận động cách mạng nâng cao ý thức
chính trị cho công nhân. Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ hơn ở các trung tâm kinh tế,
chính trị .


<i><b>*)Sựrađời:</b></i>


- Năm1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh, kết thành làn
sóng dân tộc ngày càng lan rộng.


- Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Việt Nam Cách mạng thanh niên lập chi bộ Cộng
sản đầu tiên tại số nhà 5 D Hàm Long (Hà Nội).


- Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, đồn đại biểu
Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng Cộng sản xong không được chấp nhận.


- Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.


- Tháng 8-1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên trong Tổng bộ và Kỳ
bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng.



- Tháng 9-1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đơng Dương Cộng sản liên đồn.
<i><b>*) Ý nghĩa: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, kết quả của</b></i>
cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành, là
bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập ĐCSVN.


Tuy nhiên, Ba tổ chức hoạy động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng làm PTCM có nguy cơ chia
rẽ, địi hỏi phải có một Đảng thống nhất ra đời.


<b>Câu 5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </b>
<i><b>*) Hoàn cảnh: </b></i>


- Năm 1929, 3 tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm cho phong trào cách mạng có
nguy cơ bị chia rẽ lớn đặt ra yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.


- Hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng bắt đầu họp từ ngày 3- 2-1930 tại Cửu Long (Hương
Cảng - Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.


<i><b>*) Nội dung hội nghị:</b></i>


- Hội nghị nhất trí thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên Đảng Cộng
sản Việt Nam.


- Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là bản
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.


<i><b>*) Ý nghĩa thành lập Đảng :</b></i>


+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.



+ Việt thành lập Đảng tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam vì:
- Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.


- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của cách mạng Việt Nam.


<b>Câu 6. Nội dung Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2 - 1930)?</b>


-Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.


- Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước
Việt Nam độc lập tự do.


- Lực lượng cách mạng là cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản, trí thức; cịn phú nơng, trung và tiểu
địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.


- Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vơ sản, giữ vai trị lãnh đạo cách mạng.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, phải liên kết với
phong trào cách mạng thế giới.


<i>Nhận xét: Đây là cương lĩnh giải giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc</i>
và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.


<b>Câu 7. Nguyên nhân, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của CM 30-31?</b>
<b> *) Nguyên nhân:</b>



<i>+. Tình hình kinh tế: Từ năm1930 kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thối :</i>
- Nơng nghiệp, giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.


- Công nghiệp, các ngành suy giảm.


- Thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hố khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
<i>+ Tình hình xã hội:</i>


- Cơng nhân thất nghiệp, viên chức bị sa thải, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
Nơng dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, tiếp tục bị bần cùng hoá cao độ.


- Các tầng lớp nhân dân lao động khác như tiểu tư sản, tư sản dân tộc đời sống gặp nhiều khó
khăn.


- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, đó là mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với đế
quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.


- Sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố, đàn áp đẫm máu
càng làm tinh thần cách mạng lên cao.


<i><b>*) ý nghĩa: </b></i>


- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, sự lãnh đạo của giai cấp công nhânđối với nhân
dân Đông Dương.


- Từ trong phong trào 30-31, khối liên minh cơng - nơng được hình thành.
- là cuộc diễn tập đầu tiên cho cách mạng tháng Tám.


<i><b>*) Bài học kinh nghiệm: phong trào 30-31 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu:</b></i>
- Về công tác tư tưởng.



- Về xây dựng khối liên minh công - nông.
- Về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.


<b>Câu 8. Hội nghị lần thứ nhất BCH Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930)?</b>
Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp (Hương Cảng
– Trung Quốc).


<i><b>*) Nội dung Hội nghị: </b></i>


- Đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương


- Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Thơng qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.


<i><b>*) Nội dung Luận cương :</b></i>


- Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển bỏ
qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thắng lên con đường XHCN.


- Nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, cả hai nhiệm vụ này có quan
hệ khăng khít với nhau.


- Động lực cách mạng là công nhân và nông dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.
<i><b>*) Hạn chế của Luận cương:</b></i>


- Chưa nêu được mâu thuẫn cơ bản của một dân tộc thuộc địa, khơng đặt vấn đề giải phóng


dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất.


- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp khác ngồi cơng nhân và
nơng dân.


<b>Câu 9. Hồn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, phong trào tiêu biểu, ý nghĩa và bài học kinh</b>
<i><b>nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939? </b></i>


<i><b>*) Hoàn cảnh lịch sử:</b></i>
<i><b>+ Tình hình thế giới:</b></i>


- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy
đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.


- Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần VII (tháng 7-1935), xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít
nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít, địi quyền dân chủ, bảo vệ
hồ bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.


- Tại Pháp, tháng 6-1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền đã thi hành nhiều chính
sách tiến bộ ở thuộc địa, trong đó cú Vịờt Nam.


- Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó Đảng Cộng sản Đơng Dương là
mạnh nhất.


<i><b>+ Tình hình trong nước:</b></i>


- Về nơng nghiệp, tư bản Pháp tăng cường chiếm đoạt ruộng đất của nơng dân, làm 2/3 nơng
dân khơng có ruộng đất, phần lớn là nông nghiệp độc canh trồng lúa.


- Về công nghiệp, ngành khai mỏ được đẩy mạnh. Sản lượng các ngành dệt, xi măng.. tăng.


- Thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu và muối.


- Kinh tế, trong những năm 1936 – 1939 có sự phục hồi và phát triển, nhưng chỉ tập trung vào
một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh.


- Đời sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn, yêu cầu phải cải thiện đời sống cho
nhân dân, đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hồ bình.


<i><b>*) Chủ trương của ta:</b></i>


- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) để
đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936-1939.


- Xác định nhiệm vụ: trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít
và nguy cơ chiến tranh, địi tự do, cơm áo, hồ bình.


- Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức cơng khai, bí mật, hợp pháp, bất hợp pháp.
- Hội nghị chủ trương: thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương tháng 3-1938, đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi
tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương.


<i><b>*) Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:</b></i>


<i><b>+ Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:</b></i>


- Trước hết, là phong trào Đông Dương Đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân
nguyện” gửi tới phái đồn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đơng Dương.


- Phong trào đón Gơđa sang điều tra tình hình Đơng Dương và Brêviê sang nhận chức Tồn
Quyền.



- Trong những năm 1937-1939, các cuộc mít tinh biểu tình vẫn diễn ra, đặc biệt là cuộc đấu
tranh ngày 1-5-1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác.


<i><b>+ Đấu tranh nghị trường: Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã đưa người ra tranh cử vào các cơ</b></i>
quan chính quyền thực dân như viện dân biểu, hội đồng quản hạt, nhằm vạch trần bộ mặt phản
động của thực dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.


<b> + Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai: Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo công khai</b>
như Tiền Phong, Dân chúng, Lao động...để tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, tập hợp
quần chúng đấu tranh.


<i><b>*) ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:</b></i>
<i><b>+ ý nghĩa:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Hàng triệu quần chúng được giác ngộ đã tham gia mặt trận thống nhất, trở thành lực lượngCM
hùng hậu.


- Bồi dưỡng xây dựng được đội ngũ cán bộ cách mạng đông đảo.


<i><b>+ Bài học: Phong trào 36-39 là phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức, dưới sự lãnh đạo</b></i>
của Đảng.


- Đảng tích luỹ được nhiều bài học về: Xây dựng mặt trận - tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu
tranh công khai hợp pháp - đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và đảng phái chính trị khác. Thấy
được hạn chế về cơng tác mặt trận dân tộc.


- Là cuộc tổng diễn tập thứ 2 cho cách mạng tháng Tám.


<b>Câu 10. Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939?</b>



Tháng 11-1939, Hội nghị BCH Trung ương Đản Cộng sản Đơng Dương triệu tập tại Bà Điểm
(Hc Mơn – Gia Định) thông qua nội dung:


- Xác định nhiệm vụ mục tiêu đấu tranh trước mắt là đánh đế quốc và tay sai, giải phóng các
dân tộc Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.


- Hội nghị chủ trương tạm rút khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” đề ra khẩu hiệu “tịch thu ruộng
đất” của bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội, chống tô cao, nặng lãi. Thay khẩu hiệu “Chính
phủ Xơ viết cơng -nơng-binh ” bằng khẩu hiêu “Chính phủ dân chủ cộng hoà”.


- Về phương pháp đấu tranh, chuyển sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay
sai, từ hoạt động hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp. Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất
dân tộc phản đế Đông Dương gọi tắt là mặt trận Phản đế Đông Dương.


<i><b>Ý nghĩa </b></i>: đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng về đường <i>lối của Đảng, đặt nhiệm vụ giải</i>
<i>phóng dân tộc lên hàng đầu thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng. </i>
<b>Câu 11. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới?</b>


<i><b>a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940):</b></i>


- Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945) quân Pháp bị tổn thất nặng nề, chạy về Thái
Nguyên qua châu Bắc Sơn.


- Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp chiếm đồn
Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lị. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.


- Pháp Nhật câu kết, đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
<i><b>b)Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940):</b></i>



- Binh lính người Việt phải đi làm bia đỡ đạn chống quân Xiêm. Xứ uỷ Nam Kì phát động khởi
nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11-1940) quyết định đình chỉ khởi nghĩa
Nam Kì, nhưng khơng kịp.


- Khởi nghĩa nổ ra ở miền Đông và Tây Nam Bộ như Mĩ Tho, Vĩnh Long, Gia Định…Chính
quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao vàng lần đầu xuất hiện. Pháp cho lực
lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.


<i><b>c) Binh biến Đơ Lương (13-1-1941):</b></i>


- Binh lính người Việt trong qn đội Pháp ở Trung Kì phản đối phải đi sang Lào đánh quân
Xiêm.


- Ngày 13-1-1941, binh lính đồn Chợ Rạng nổ dậy do Đội Cung chỉ huy chiếm đồn Đô Lương,
định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng binh lính nổi dậy bị Pháp bắt.


<i> Ý nghĩa: Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu</i>
một thời kỳ đấu tranh quyết liệt với kẻ thù.


- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: Thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng
lực lượng cách mạng.


<b>Câu 12. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp</b>
<i><b>hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)?</b></i>


Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Người triệu tập Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 đến 19-5-1941) tại Pác Bó- Hà Quảng-Cao Bằng.


- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) và giúp đỡ việc
thành lập mặt trận ở Lào và Campuchia.


- Hội nghị xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi
nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.


<i><b> Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị</b></i>
Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và
đề ra nhiều chủ trương sáng tạo.


<b>Câu 13. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945) diễn ra như thế nào? </b>
<i>+Hoàn cảnh lịch sử:</i>


- Ở châu Âu, đầu 1945, Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béc-lin. Một loạt các nước châu Âu được
giải phóng. Ở châu Á- Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho Nhật những địn nặng nề.


- Ở Đơng Dương, qn Pháp ráo riết hoạt động. Trước tình hình đó, đêm 9-3-1945, Nhật đảo
chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đơng Dương.


- Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ trung ương Đảng họp (Đình Bảng-Từ Sơn-Bắc
Ninh). Ngày 12-3-1945, Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.


<i><b>+ Nội dung chỉ thị:</b></i>


<i>- Xác định kẻ thù chính là phát xít Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp-Nhật” được thay bằng “đánh</i>
đuổi phát xít Nhật”. Chuyển hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi cơng, bãi thị, biểu tình…. đến
khởi nghĩa từng phần sẵn sàng tiến tới tổng khởi nghĩa.


- Hội nghị quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng
khởi nghĩa.



<i><b>+ Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước:</b></i>


- Ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân
cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.


- Ở Bắc Kỳ, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia.


- Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên mạnh mẽ, quần chúng nổi dậy ở nhiều nơi như Tiên
Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên).


- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11-3)
thành lập đội du kích Ba Tơ.


- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
<i><b>+ Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:</b></i>


- Tháng 4-1945 Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ quyết định thống nhất lực lượng vũ trang.
- Ngày 16- 4-1945 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và
Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.


- Tháng 5- 1945 Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân kết hợp với cứu quốc qn thành Việt
Nam Giải phóng qn.


- Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào (Tuyên Quang) chỉ đạo phong trào cách mạng cả
nước.


- Tháng 6-1945, khu giải phóng Việt Bắc ( gồm 6 tỉnh Cao- Bắc- Lạng- Thái- Tuyên- Hà) và Uỷ
ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập.



<b>Câu 14. Cho biết thời cơ và diễn biến của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?Nước Việt</b>
<i><b>Nam Dân chủ cộng hoà được thành lập?</b></i>


<i><b>a. Thời cơ: Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố:</b></i>
- Ở Châu Âu Đức bị Liên Xô đánh bại.


- Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9-8, quân Xô viết tổng cơng kích đạo qn
Quan Đơng của Nhật.


- Ngày 15-8-1945, phát xít Nhật tun bố đầu hàng Đồng Minh khơng điều kiện.


- Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Bọn tay sai của chúng hoang mang, tê liệt. Thời cơ thuận lợi
cho tổng khởi nghĩa đã đến.


- Ta đã có 15 năm tập dượt, chuẩn bị mọi mặt (lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị, căn cứ
địa...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Ngày 14 đến 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp (Tân Trào – Tuyên Quang) quyết
định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.


- Ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào- Tuyên Quang tán thành
lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Quyết
định Quốc kì, Quốc ca


<i><b>b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng:</b></i>


- Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, HảI Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền
sớm nhất trong cả nước.


-Ngày 19-8, hàng vạn quần chúng nông dân ở nội, ngoại thành có vũ trang, đánh chiếm các cơ


quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tồ Thị chính, các trại Bảo an binh… Tối ngày 19 8
-1945, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.


- Ở Huế, ngày 23 - 8 - 1945, hàng vạn người ở ngoài thành kéo vào phối hợp với quần chúng ở
nội thành có vũ trang, tiến hành một cuộc biểu dương lực lượng, cướp chính quyền. Chiều ngày 30
– 8 vua Bảo Đại xin thoái vị, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ phong kiến.


- Tại Sài Gòn, sáng ngày 25 - 8 - 1945, các đơn vị “Thanh niên tiền phong”, cùng công nhân,
nông dân đánh chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát…giành chính quyền ở Sài Gịn.


- Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những
địa phương giành chính quyền muộn nhất ngày 28 - 8 – 1945.


<i><b>c. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập (2-9-1945):</b></i>
- Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.


- Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
(28-8-1945)


- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà.


<b>Câu 15. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học k/nghiệm của cách mạng tháng Tám</b>
<i><b>năm 1945?</b></i>


<i><b>*) Nguyên nhân thắng lợi:</b></i>
<i><b>+ Chủ quan: </b></i>


- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống u nước, bất khuất, vì vậy khi Đảng Cộng sản Đơng
Dương kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên.



- Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh.


- Do có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.


-Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ Đảng chỉ đạo
linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.


<i><b>+ Khách quan: Ở Châu Âu, phát xít Đức bị đánh bại. Ở Châu Á, Nhật đầu hàng Đồng minh. Ở</b></i>
Đông Dương, bọn tay sai hoang mang cực độ, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta.


<i><b>*) Ý nghĩa lịch sử:</b></i>


- Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nơ lệ của Pháp hơn 80 năm
và ách thống trị của Nhật gần 5 năm. Lật nhào chế độ phong kiến ngự trị ngót chục thế kỉ ở nước
ta, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


- Mở ra một kỷ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm
chủ đất nước.


- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, chọc thủng khâu yếu
nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc... Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh
tự giải phóng, cổ vũ cách mạng Lào, Campuchia.


<i><b>*) Bài học kinh nghiệm:</b></i>


- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam.


- Đảng tập hợp mọi lực lượng yêu nước rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên


minh công nông làm nền tảng, phân hố và cơ lập cao độ kẻ thù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.


<b>Câu 16. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và</b>
<i><b>khó khăn gì?</b></i>


<i><b>+ Thuận lợi:</b></i>


- Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ,
hệ thống XHCN thế giới được hình thành... có lợi cho cách mạng của ta.


- Ta đã giành được chính quyền trong cả nước.


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng - chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta phấn khởi, tin tưởng,
đoàn kết và quyết tâm bảo vệ thành quả cách mạng.


<i><b>+ Khó khăn:</b></i>


- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo bọn tay sai thuộc các tổ
chức phản động Việt Quốc, Việt Cách về nước, hịng cướp chính quyền của ta.


- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở
lại xâm lược nước ta.


- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng.
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang cịn yếu.


- Nạn đói xảy ra cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó nạn lụt lớn
làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, nửa số ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn nằm trong tay


tư bản Pháp. Hàng hoá khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.


- Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ .


- Ngân quỹ Nhà nước trống rỗng, chỉ có hơn 1,2 triệu đồng. Chính quyền chưa nắm được ngân
hàng Đơng Dương…


=> Sau Cách mạng tháng Tám nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đứng trước tình thế hiểm
nghèo như “ngàn cân treo sợi tóc”.


<b>Câu 17. Trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng,giải quyết khó khăn của đất nước</b>
<i><b>sau cách mạng tháng Tám, ta đã đạt được kết quả chủ yếu gì?</b></i>


<i><b>*) Xây dựng chính quyền cách mạng:</b></i>


- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu,
bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên.


- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng
chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.


- Ngày 9-11-1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Ở địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.


- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng. Ngày 22-5-1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra
đời.Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển.


<i><b>*) Giải quyết nạn đói:</b></i>


- Để cứu đói, Chính phủ, Hồ Chí Minh có nhiều biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, phát


động “Nhường cơm sẻ áo”...


- Để giải quyết căn bản nạn đói, Hồ Chí Minh kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”,
giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất…


- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói bị đẩy lùi một bước.
<i><b>*) Giải quyết nạn dốt:</b></i>


- Ngày 8-9-1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước
tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.


- Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học xố mù chữ cho 2,5 triệu người. Trường học các cấp
phổ thông, đại học được khai giảng sớm, nội dung và phương pháp học bước đầu đổi mới.


<i><b>*) Giải quyết khó khăn về tài chính:</b></i>


- Biện pháp trước mắt, Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng
”Quỹ độc lập”, ”Tuần lễ vàng”


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Biện pháp lâu dài, ngày 31-1-1946 ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Ngày 23-11-1946,
đồng tiền Việt Nam được lưu hành.


<b>Câu 18. Đảng ta đã đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng</b>
<i><b>như rhế nào sau cách mạng tháng Tám?</b></i>


<i><b>*) Kháng chiến chống Pháp ở miền Nam:</b></i>


- Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gịn-Chợ Lớn mít tinh mừng ngày độc lập, thực dân Pháp xả
súng vào đồn mít tinh.



- Đêm 22 rạng 23-9-1945, Pháp đánh úp Uỷ ban nhân dân Nam bộ, mở đầu cuộc xâm lược Việt
Nam lần thứ hai.


- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp, đánh
kho tàng…Nhân dân phá nguồn tiếp tế, không hợp tác, dựng chướng ngại vật, cắt điện nước…


- Trung ương Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, gửi những đoàn
quân Nam tiến vào Nam chiến đấu, quyên góp ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến.


<i><b>*) Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở miền Bắc:</b></i>


- Chủ trương của Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh tạm thời hồ hỗn tránh xung đột với quân
Trung Hoa Dân quốc.


- Ta đồng ý cho tay sai của Tưởng 70 nghế trong Quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng
và 1 phó Chủ tịch nước. Ta nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế: cung cấp một phần lương thực,
thực phẩm, phương tiện giao thông, tiêu tiền quân kim, quốc tệ.


- Để giảm bớt sức sép, Đảng ta tuyên bố “ tự giải thể” (11-1945).


- Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân quốc ta vạch trần bộ mặt thật
của chúng. Những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật.


<i><b> Ý nghĩa, hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc làm thất</b></i>
bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.


<i><b>*) Hồ hỗn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta:</b></i>


- Đầu 1946, Pháp đề ra kế hoạch tiến cơng ra miền Bắc. Pháp với Chính phủ Trung Hoa Dân
quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28-2-1946.



<i><b>+Nội dung: Pháp trả lại cho Trung Hoa Dân quốc các tô giới ở Trung Quốc... Đổi lại Trung Hoa </b></i>
Dân quốc cho Pháp đưa quân ra miền Bắc thay giải giáp quân Nhật.


- Hiệp ước Hoa-Pháp đặt nhân dân ta trước 2 sự lựa chọn: hoặc là đánh Pháp, hoặc là hồ
hỗn với Pháp.


- Ngày 3-3-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải
pháp “hồ để tiến”.


- Ngày 6-3-1946, Hồ Chí Minh đã ký với đại diện chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ.
<i><b>+ Nội dung Hiệp định Sơ bộ:</b></i>


- Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Chính phủ Việt Nam cho phép Pháp đem 15. 000 quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân
quốc và phải rút dần trong thời hạn 5 năm.


- Hai bên ngừng xung đột vũ trang, giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.
<i><b>+ Ý nghĩa:</b></i>


- Tránh được xung đột vũ trang quá sớm bất lợi cho ta.


- Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước giảm khó khăn cho cách mạng.
- Tạo ra thời gian hồ bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau.


- Ta và Pháp tiếp tục đàn phán ở Hội nghị Phôngtennơblô nhưng thất bại. Trước tình hình đó,
ngày 14-9-1946 Hồ Chí Minh ký với Chính phủ Pháp Tạm ước Việt – Pháp, nhường thêm cho Pháp
một số quyền lợi kinh tế, văn hoá, tạo thêm thời gian hồ bình để chuẩn bị lực lượng.


<b>Câu 19. Vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ? Nội dung đường lối kháng chiến</b>


<i><b>chống Pháp của Đảng?</b></i>


<i><b> *) kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp bùng nổ: Do Pháp bội ước và tiến</b></i>
công nước ta:


- Sau khi ký với ta Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước thực dân Pháp tăng cường hoạt động, khiêu
khích, tiến cơng ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, ở Hải Phòng, Lạng Sơn (11-1946)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp
làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chúng sẽ hành động váo sáng 20-12-1946.


<i><b>*) Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:</b></i>


- Từ ngày 18 đến 19-12-1946, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp mở rộng (Vạn
Phúc – Hà Đông) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.


- Khoảng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, điện tắt là tín
hiệu cuộc kháng chiến tồn quốc bắt đầu. Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến.


- Trước đó, ngày 12-12-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
- Tháng 9-1947, tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh ra đời
giải thích rõ đường lối kháng chiến.


- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm Kháng chiến
nhất định thắng lợi đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến
chống Pháp. Đó là Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự
ủng hộ của quốc tế.


<b>Câu 20. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947?</b>



<i><b>+ Âm mưu của Pháp ( Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc) :</b></i>


- Tháng 4-1947, Bôlae sang làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch tiến cơng Việt
Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.


- Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12000 quân hầu hết máy bay ở Đông Dương, mở cuộc tiến
cơng lên căn cứ địa Việt Bắc. Binh đồn dù đổ quân chiếm Bắc Kạn, Chợ Mới… Binh đoàn bộ binh
từ Lạng Sơn theo Đường số 4 đánh Cao Bằng. Binh đồn hỗn hợp thủy bộ ngược sơng Hồng và
sông Lô lên Tuyên Quang đánh vào Đài Thị, bao vây Việt Bắc phía tây.


<i><b> + Chủ trương của ta : Đảng chỉ thị “phải phá tan cuộc hành quân mùa đông của giặc Pháp”.</b></i>
<i><b> + Diễn biến :</b></i>


- Quân ta bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã…buộc Pháp phải rút
khỏi Chợ Mới, Chợ Rã (cuối tháng 11-1947)


- Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận Bông Lau
(30-10-1947), đẩy địch vào thế cô lập.


- Ở hướng tây, ta phục kích, đánh đich trên sơng Lơ, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau. Bắn
cháy và bị thương nhiều tàu chiến của địch, tiêu diệt hàng trăm tên địch.


<i><b>+Kết quả, hai gọn kìm của Pháp bị bẻ gãy. Ngày 19-12-1947, quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.</b></i>
Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực ta trưởng thành


<i><b>+ Ý nghĩa:</b></i>


- Đưa kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới.


- Buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương, chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang


đánh lâu dài với ta..


<b>Câu 21. Nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của đảng (2-1951)?</b>


- Từ ngày 11 đến 19-2-1951, Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng Cộng sản Đơng Dương họp tại xã
Vinh Quang (Chiêm Hố - Tun Quang).


<i><b>+Nội dung Đại hội:</b></i>


-Thơng qua báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong chặng
đường đã qua.


- Thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh nêu rõ
nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, xố
bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện “người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.


- Tách Đảng Cộng sản Đông Đương thành lập ở mỗi nước một đảng riêng. Ở Việt Nam thành
lập Đảng Lao động Việt Nam.


- Thơng qua Tun ngơn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn
luận của Đảng.


- Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Trường Chinh làm Tổng Bí thư, Hồ Chí Minh được
bầu làm Chủ tịch Đảng.


<i><b> +Ý nghĩa đại hội: Đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường</b></i>
sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến. Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi hoàn toàn”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>*) Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951):</b>
- Ta liên tục mở 3 chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám


(chiến dịch Đường số 18) và chiến dịch Quang Tung (chiến dịch Hà - Nam – Ninh) <i>(cuối năm 1950</i>
<i>đến giữa năm 1951).</i>


- Đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, tiêu diệt nhiều sinh
lực địch, phá vỡ kế hoạch bình định của chúng. Kết quả bị hạn chế.


<i><b>*) Chiến dịch Hoà Bình đơng –xn 1951-1952:</b></i>


- Tháng 11-1951, Pháp cho lực lượng cơ động lớn tiến đánh Chợ Bến, sau đó tiến đánh Hồ
Bình.


- Từ giữa tháng 11-1951 đến cuối tháng 2-1952 ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở
Hồ Bình.


- Ta giải phóng hồn tồn khu vực Hồ Bình –Sơng Đà, căn cứ du kích được mở rộng, nối liền
từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát Đường 5, qua Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình...


<i><b>*) Mở chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm1952:</b></i>


- Giữa tháng 10-1952 đến tháng 12 năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch ở Mộc
Châu, Thuận châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.


- Kết thúc chiến dịch ta giải phóng tồn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La phá một phần âm
mưu lập “Xứ Thái tự trị” của địch.


<i><b>*) Chiến dịch Thượng Lào xuân –hè năm1953:</b></i>


- Bộ đội ta phối hợp với bộ đội Lào, mở chiến dịch Thượng Lào (từ tháng 4 đến 5 -1953) nhằm
tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.



- Sau hơn 1 tháng chiến đấu, liên quân Việt-Lào giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh
Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì với 30 vạn dân.


<b>Câu 23. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava?</b>
<i><b> *) Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava:</b></i>


- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam Pháp thiệt hại ngày càng lớn. Đến năm
1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân; vùng chiếm đóng ngày càng thu hẹp, quân
Pháp ngày càng lâm vào thế bị động.trên chiến trường.


- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương, ép Pháp kéo dài và mở rộng
chiến tranh, chuẩn bị thay thế Pháp.


- Được sự thoả thuận của Mĩ, ngày 7-5-1953, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội
Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.


<b>- Kế hoạch Nava được chia thành 2 bước:</b>


<i><b>Bước thứ nhất, trong thu- đơng 1953 và xn 1954, giữ thế phịng ngự chiến lược ở Bắc bộ,</b></i>
tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đơng Dương, xây dựng đội quân cơ động
chiến lược mạnh.


<i><b>Bước thứ hai, từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc bộ, thực hiện tiến</b></i>
công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những
điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.


- Từ thu - đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đồn qn cơ động, càn qt
bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động biệt kích ở vùng biên giới, mở cuộc tiến cơng lớn và
Ninh Bình, Thanh Hố.



<b>Câu 24. Nêu diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 của quân dân ta?</b>
<i><b> + Chủ trương, kế hoạch của ta:</b></i>


- Tập trung lực lượng tiến công vào hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt thêm
sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai.


- Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
<i><b>+ Các cuộc tiến công chiến lược: </b></i>


- Tháng 12-1953, bội đội ta tiến cơng và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân
tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

uy hiếp Xavanakhét và Xênô buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê - nô, nơI đây trở thành
nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.


- Tháng 1-1954, liên quân Lào-Việt tiến cơng địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sơng Nậm
Hu và tỉnh Phong xa lì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Phabang và Mường Sài, nơI đây trở thành
nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.


- Tháng 2-1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plây cu địch phải tăng cường lực lượng
cho Plây cu, trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.


<b>Câu 25. Nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của hiệp định Giơnevơ năm 1954 về</b>
<i><b>Đông Dương?</b></i>


- Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp ở Beclin đã thoả
thuận triệu tập một hội nghị lập lại hồ bình ở Đơng Dương.


- Ngày 8-5-1954, Hội nghị Giơnevơ họp. Phái đồn chính phủ ta do Phạm Văn Đồng làm
trưởng đồn, chính thức được mời họp.



- Ngày 21-7-1954, hiệp định Giơnevơ được kí kết.
<i><b>*) Hiệp định Giơ ne vơ:</b></i>


<i> Nội dung : </i>


- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Camphuchia.


- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hồ bình trên tồn Đơng Dương.


- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, lấy vĩ tuyến
17, dọc theo sông Bến Hải, làm giới tuyến quân sự tạm thời.


- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngồi vào các nước Đơng dương. Các
nước ngồi khơng được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.


- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nứơc, sẽ được tổ chức
vào tháng 7-1956


<i><b>Ý nghĩa: là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước</b></i>
Đông dương. Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Pháp buộc phải chấm dứt
chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc
tế hoá chiến tranh xâm lược Đông dương.


<b>Câu 26. Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp </b>
<i><b>(1945-1954)?</b></i>


<i><b>*) Nguyên nhân thắng lợi:</b></i>



- Có sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị
quân sự và đường lối kháng chiến đứng đắn, sáng tạo.


- Chúng ta có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống
nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững
chắc về mọi mặt.


- Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước chống kẻ thù chung, sự đồng tình, ủng hộ và
giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và của các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và
loài người tiến bộ.


<i><b>*) Ý nghĩa lịch sử:</b></i>


- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp
trong gần một thế kỉ trên đất nước ta; miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn
cách mạng xã hội chủ nghĩa.


- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nơ dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi
và Mĩ La tinh.


<b>Câu 27. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định giơnevơ năm 1954 về đơng</b>
<i><b>dương?</b></i>


<i><b>+Tình hình: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Ở miền Nam, Mĩ thay chân Pháp và đưa Ngơ Đình Diện lên nắm chính quyền, âm mưu chia
cắt nước ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở
Đông Nam Á.



<i>+Nhiệm vụ: nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền</i>
Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam, thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà.


<b>Câu 28. Trình bày nguyên nhân. diễn biến. ý nghĩa của Phong trào "Đồng khởi"(1959 – </b>
<i><b>1960)? </b></i>


<i> + Điều kiện lịch sử : </i>


- Trong những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, phong trào đấu tranh mạnh
mẽ của quần chúng.


- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959), đã quyết định nhân dân miền Nam sử dụng
bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ- Diệm.


- Phong trào nổi dậy ở từng địa phương như ở Bắc Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959)...
<i><b> + Diễn biến của phong trào "Đồng khởi":</b></i>


- Ngày 17-1-1960, ”Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra
tồn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.


- Từ Bến Tre, phong trào nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi Trung
Trung Bộ. Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, vên biển Trung Bộ và Tây
Nguyên.


- Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” mở ra vùng giải phóng rộng lớn, dẫn đến sự ra đời của
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.


<b> + Ý nghĩa :</b>



- "Đồng khởi" đã giáng địn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay
tận gốc chế độ tay sai Ngơ Đình Diệm.


- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến cơng.


<b>Câu 29. Trình bày Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)?</b>


- Từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960, tại Hà Nội Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp,
đề ra nhiệm vụ chiến lược cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền; nêu rõ vị trí,
vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.


- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò <i>quyết định nhất đối với sự phát triển của</i>
cách mạng cả nước.


- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trị quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam.


- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hồ
bình, thống nhất đất nước.


- Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị, kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), bầu
Ban Chấp hành Trung ương mới.


<b>Câu 30. nêu thành tựu của</b><i><b> </b><b> Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965)?</b></i>
<i>- Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng chủ nghã xã hội làm</i>
<i>trọng tâm.</i>


<i>- Công nghiệp được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965</i>
tăng 3 lần so với năm 1960.



- Trong nông nghiệp, chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao. Hệ thống
thuỷ nông phát triển, nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc trên 1 hécta gieo trồng.


<i>- Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển, góp phần vào phát triển kinh tế,</i>
củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ đầu tư phát triển.


- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.


<b>Câu 31. Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam?</b>
<i><b>Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ như thế nào?</b></i>


<b>. *) Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”:</b>


- Hoàn cảnh: Thất bại trong phong trào ”Đồng khởi ”, Mĩ buộc phải chuyển sang chiến lược
”Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965).


- Nội dung: "Chiến tranh đặc biệt", là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ , dựa vào vũ khí, trang bị kỹ
thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.


- Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong "Chiến tranh đặc biệt" là ”dùng người Việt đánh
người Việt”.


- Thủ đoạn:


+ Mĩ đề ra “Kế hoạch Xtalây-Taylo” bình định miền Nam trong vịng 18 tháng.


+ Tăng cường viện trợ quân sự, đưa vào miền Nam nhiều cố vấn Mĩ.


+ Tăng nhanh Nguỵ quân , dồn dân vào các ấp chiến lược.
+ Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mĩ (MACV) tại Sài Gòn.


+ Quân nguỵ Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách
mạng, phá hoại miền Bắc.


<i><b> *) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ:</b></i>


- Nhân dân miền Nam kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến cơng địch bằng cả ba mũi
chính trị, quân sự và binh vận.


- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt giữa ta và địch.
đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân.


- Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp Bắc
(1-1963 ), đánh bại cuộc hành quân của 2000 lính Sài Gịn có cố vấn Mĩ chỉ huy, có xe tăng, pháo
binh, máy bay yểm trợ.


- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đơ thị như Sài Gịn, Huế, Đà Năng có bước phát triển,
nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài.


- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy sụp chính quyền Ngơ Đình
Diẹm. Ngày 1-11-1963, sđảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm.


- Đông – Xuân 1964 – 1965, ta chiến thắng lớn ở Bình Giã (Bà Rịa). Tiếp đó, ta giành thắng
lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xồi (Bình Phước) đã làm phá sản về cơ bản
chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.



<i> *) Ý nghĩa:</i>


- Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang
chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào miền Nam.


- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công để đập tan chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” sau đó.


- Mĩ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến
tranh đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.


<b>Câu 32. Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam? Quân </b>
<i><b>dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ như thế nào?</b></i>


*) Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cục bộ” ở miền Nam Việt Nam.


<i><b> - Nội dung: “Chiến tranh cục bộ” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến</b></i>
hành bằng quân Mỹ, quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn nhằm chống lại cách mạng và
nhân dân ta.


- Âm mưu: Tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta bằng các cuộc
hành quân "tìm diệt", cố giành lại thế chủ đọng trên chiến trường, đẩy quân ta vào thế phòng ngự,
tiến tới kết thúc chiến tranh.


- Thủ đoạn:


+ Dựa vào sức mạnh về qn sự, với qn số đơng, vũ khí hiện đại, Mỹ mở cuộc hành quân
“tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).



+ Tiếp đó, Mỹ mở liên tiếp hai cuộc phản công chiến lược mùa khô năm 1965 1966 và 1966
-1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”, nhằm vào vùng “ Đất thánh Việt
cộng”.


+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.


<i><b> *) Chiến đấu chống chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ:</b></i>


- Quân và dân ta ở miền Nam đã anh dũng chiến đấu chống Mĩ và giành thắng lợi, mở đầu ở
Vạn Tường (Quảng Ngãi 8-1965) loại khỏi vòng chiến đấu 900 địch. Vạn Tường được coi là “Ấp
Bắc“ đối với quân đội Mĩ, đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm nguỵ mà diệt“ trên khắp
miền nam.


- Bước vào mùa khô năm 1965 – 1966, với 720.000 quân, địch mở đợt phản công với 450 cuộc
hành quân trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn đánh vào hai hướng chiến lược chính là ở
Liên khu V và miền Đơng Nam Bộ nhằm đánh bại chủ lực quân giải phóng. Quân và dân miền Nam
đã đánh bại các cuộc hành quân của địch.


- Mùa khô 1966 – 1967, ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần thứ hai của Mĩ với 895 cuộc
hành quân, trong đó có ba cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” lớn nhất là cuộc hành quân
Gianxơn Xity đánh vào chiến khu Dương Minh Châu.


- Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến
lược” đòi Mĩ rút về nước phát triển rất mạnh ở cả nông thôn và thành thị. Vùng giải phóng được mở
rộng.


- Bước sang năm 1968, ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, giáng đòn
nặng nề vào Mĩ - Nguỵ, làm thất bại chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.



<b>Câu 33. Bối cảnh, diễn biến, ý nghĩ và hạn chế của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu</b>
<i><b>Thân 1968?</b></i>


<i><b>+ Bối cảnh :</b></i>


- Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai
mùa khô, đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mỹ trong bầu cử Tổng thống, ta chủ trương mở
cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy trên tồn miền Nam, trọng tâm là ở đô thị.


<i><b> + Diễn biến :</b></i>


- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ
lực ta vào hầu hết các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31-1-1968, diễn ra làm ba đợt : 30-1 đến
25-2-1968; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9-1968.


- Tại Sài Gòn, qn giải phóng tiến cơng các vị trí đầu não của địch như Toà Đại sứ Mĩ. Dinh
“Độc lập”, Bộ Tổng tham mưu... loại khỏi vòng chiến đấu 147 000 tên địch, trong đó có 43 000 lính
Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

chống Mĩ.


<i><b> + Hạn chế : </b></i>


<i><b> - Ta gặp những khó khăn và tổn thất, quân cách mạng chiếm giữ thành phố đợt1 bị đẩy ra</b></i>
ngoài, nhiều người dân ủng hộ và có cảm tình với cách mạng bị bắt và giết hại.


- Nhiều vùng nông thôn trước đây của ta nay bị địch chiếm.


<b>Câu 34. Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hố chiến tranh” và “Đơng</b>
<i><b>Dương hố chiến tranh”? Qn dân ta Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến</b></i>


<i><b>tranh” và “Đơng Dương hố chiến tranh” của Mĩ như thế nào?</b></i>


<i><b> *) Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hố chiến tranh” và “Đơng</b></i>
<i><b>Dương hố chiến tranh”:</b></i>


<b> - Hoàn cảnh: Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh cục bộ” Mĩ chuyển sang chiến lược “</b>
Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dương với chiến lược
“ĐơngDương hố chiến tranh”.


- Nội dung: “Việt Nam hố chiến tranh" là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ
được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hậu cần
của Mĩ và vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.


<i><b> - Âm mưu: Âm mưu cơ bản của "Việt Nam hoá chiến tranh” là tiếp tục “dùng người Việt Nam</b></i>
đánh người Việt Nam", để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.


<i><b>- Thủ đoạn:</b></i>


+ Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược
Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông
Dương đánh người Đông Dương”.


+ Mĩ còn dùng thủ đoạn ngoại giao xảo quyệt như thoả hiệp với Trung Quốc, hồ hỗn với
Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.


+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2.


<b>*) Chiến đấu chống chiến lược “ Việt Nam hố chiến tranh” và “ Đơng Dương hố chiến</b>
<i><b>tranh” của Mĩ: Quân và dân miền Nam vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh với địch</b></i>
trên bàn đàn phán.



<i><b>+ Trên mặt trận ngoại giao:</b></i>


- Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập,
được 23 nước cơng nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.


- Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp (4-1970). Hội nghị đã biểu thị quyết
tâm của nhân dân 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.


<i><b> + Trên mặt trận quân sự:</b></i>


- Từ ngày 30-4 đến 30-6-1970, phối hợp với quân dân Campuchia, đã đập tan cuộc hành quân
xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.


- Từ ngày 12-2 đến 23-3-1971, phối hợp với quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân mang
tên “Lam Sơn – 719” chiếm giữ Đường 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn, đuổi
hết quân Mĩ và quân Sài Gòn khỏi Đường 9 – Nam Lào.


<i><b> + Trên mặt trận chính trị: </b></i>


- Ở khắp các thành thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Đặc biệt ở Sài Gòn,
Huế, Đà Nẵng, phong trào học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ đã thu hút đông đảo giới trẻ tham
gia.


- Ở nơng thơn, rừng núi,phong trào chống "bình định", phá ấp chiến lược sôi nổi, ngày càng đẩy
địch vào tình thế khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Câu 35. Nêu nội dung và ý nghĩa của</b><i><b> Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ</b></i>
<i><b>bình ở Việt Nam?</b></i>



- Ngày 31-3-1968, sau đòn bất ngờ Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu
nói đến thương lượng.


- Ngày 13-5-1968, cuộc thương lượng hai bên chính thức diễn ra ở Pa ri. Ngày 25-1-1969, Hội
nghị bốn bên về Việt Nam chính thức họp phiên đầu tiên. Cuộc đấu tranh trên bàn thương lượng
diễn ra gay gắt.


- Quân dân ta đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pari (ngày
27-1-1973).


<i><b>*) Nội dung Hiệp định :</b></i>


- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam.


- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền
Bắc Việt Nam.


- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, huỷ bỏ các căn cứ qn sự,
cam kết khơng tiếp tục dính níu qn sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt
Nam.


- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ, thơng qua tổng tuyển
cử tự do, khơng có sự can thiệp của nước ngoài.


- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai qn đội hai vùng
kiểm sốt và ba lực lượng chính trị.


- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.



- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông
Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.


<i><b>*) Ý nghĩa: </b></i>


- là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả cuộc đấu
tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ở 2 miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới của cuộc
kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.


- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là
thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn
miền Nam.


<b>Câu 36. Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi Hiệp định Pa- ri năm 1973 về Việt</b>
<i><b>Nam được kí kết? </b></i>


Hiệp định Pari được kí kết, quân Mĩ và đồng minh rút khỏi nước ta, so sánh lực lượng ở miền
Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hồ bình, vừa tiến hành khắc phục hậu quả chiến
tranh, khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, vừa tiếp tục chi viện cho miền Nam tiền tuyến.


<b>+ Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội :</b>


- Đến cuối tháng 6-1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thuỷ lơi, bom mìn do Mĩ thả
trên biển, trên sơng.


- Sau 2 năm (1973-1974) về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ
nông, mạng lưới giao thơng... Kinh tế có bước phát triển.


- Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và
vượt mức năm 1964. Đời sống nhân dân được ổn định.



<i><b>+ Chi viện cho miền Nam : </b></i>


- Trong 2 năm 1973 – 1974, miền Bắc chi viện cho miền Nam, Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ
đội, hàng vạn thanh niên xung phong... Đặc biêt trong 2 tháng đầu năm 1975, gấp rút đưa vào miền
Nam 57 000 bộ đội.


- Về vật chất – kỹ thuật, miền Bắc đã đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách
của cuộc Tổng tiến công chiến lược.


<b>Câu 37. Căn cứ vào điều kiện lịch sử nào Đảng ta đề tra chủ trương giải phóng hồn tồ</b>
<i><b>miền Nam? Nội dung kế hoạch đó là gì?</b></i>


<i><b>+ Hồn cảnh: </b></i>


- Hiệp định Pari được kí kết, quân Mĩ và đồng minh rút khỏi nước ta, so sánh lực lượng ở miền
Nam có lợi cho cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>+ Nội dung: Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ </b></i>
trương, kế hoạch giải phóng hồn tồn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.


- Nhưng Bộ Chính trị nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ, nếu thời cơ đến vào đầu
hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng hồn tồn miền Nam trong năm 1975.


- Bộ chính trị cũng nhấn mạng cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt
hại về người và của cho nhân dân.


<i><b>- ý nghĩa: Hội nghị đã phân tích, đánh giá chính xác sự phát triển của tình hình, đề ra phương </b></i>
hướng hành động đúng đắn, thể hiện quyết tâm chiến lược cao giải phóng hồn tồn miền Nam khi
thời cơ đến.



<b>Câu 38. Trình bày diễn biến của chiến dich Tây Nguyên, Chiến dịch Huế - Đà Nẵng?</b>
<i><b>*) Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3):</b></i>


<i><b>+ Diễn biến:</b></i>


- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, do địch nhận định sai hướng tiến công của quân
ta mà lực lượng địch ở đây mỏng... Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu
trong năm 1975.


- Trận mở màn then chốt ở Buôn Ma Thuật ngày 10 - 3 - 1975 giành thắng lợi. Trước đó quân ta
đánh nghi binh vào Plâycu, Kon Tum nhằm thu hút quân địch. Địch phản công, nhưng bị thất bại.


- Ngày 14 - 3-1975, địch rút khỏi Tây Nguyên, bị quân dân ta truy kích tiêu diệt. đến ngày
24-3-1975, Tây Nguyên hồn tồn giải phóng.


<i><b> + Ý nghĩa: </b></i>


- Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hồn tồn của nguỵ qn, nguỵ quyền,
khơng thể cứu vãn được.


- Chuyển từ tiến công chiến lược sang tổng tiến cơng chiến lược trên tồn miền Nam.
<i><b> *) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21-3 đến 29-3)</b></i>


<i><b> + Diễn biến : </b></i>


- Ngày 21 - 3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26 - 3 ta giải
phóng Huế. Cũng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ toàn tỉnh Quảng Ngãi...


- Sáng 29 - 3, quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều, Đà Nằng hồn tồn giải phóng.


- Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một
số tỉnh Nam Bộ giải phóng.


<i><b> + Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng đã gây nên tâm lý tuyệt vọng trong nguỵ quyền, đưa </b></i>
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.
<b>Câu 39. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước </b>
<i><b>(1954-1975</b><b> )</b><b> ?</b><b> </b></i>


<i><b> *) Nguyên nhân thắng lợi:</b></i>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị,
quân sự độc lập, tự chủ. Phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự- chính trị –
ngoại giao.


- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. Hậu phương miền Bắc
không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở 2 miền.


- Có sự đồn kết giúp đỡ nhau của 3 dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
các lực lượng cách mạng, hồ bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các
nước xã hội chủ nghĩa khác.


<i><b>*) Ý nghĩa lịch sử:</b></i>


- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách
thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.


- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ
nghĩa xã hội.



- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào
cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, miền Nam được giải phóng, nước ta được thống nhất về
mặt lãnh thổ nhưng ở mỗi miền Bắc - Nam lại tôn tại hình thức nhà nước khác nhau (miền Bắc có
Quốc Hội, có chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hồ; Miền Nam khơng có Quốc Hội mà chỉ có
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam).


- Để đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước, đồng thời phù hợp với thưc tế lịch sử dân
tộc: "Nước Việt Nam là một, đân tộc Việt Nam là môt", Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống
nhất đất nước về mặt nhà nước.


<i><b>*) Q trình thống nhất:</b></i>


- Hơi nghị lần thứ 24 BCH Trung ương Đảng (9-1975) đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất
nước về mặt nhà nước.


- Từ 15 đến 21 -11 -1975 đại biểu hai miền Nam - Bắc đã họp Hội nghị Hiệp thương chính trị
thống nhất đất nước và đã nhất trí hồn tồn chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về
mặt nhà nước.


- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.
- Từ ngày 24-6 đến 3-7-1976, Quốc hội khoá VI của nước Việt Nam thống nhất họp kỳ đầu tiên
đã thông qua và quyết định nhiều vấn đề quan trọng về một nước Việt Nam thống nhất.


<i><b>Nội dung: </b></i>


- Thơng qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định tên nước là <i>Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa</i>
<i>Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca. Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn – Gia Định</i>
được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.



- Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bầu ban dự thảo hiến pháp.


<i><b>*) Ý nghĩa: </b></i>


- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát
triển cách mạng Việt Nam, thể hiện tinh thần u nước, đồn kết dân tộc, ý chí độc lập, thống nhất
tổ quốc của toàn Đảng và nhân dân ta. đã phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.


- Tạo điều kiện để ta tiếp tục thống nhất trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
- Tạo những điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.
<b>Câu 41. Vì sao Đảng ta tiến hành đổi mới? Nội dung Đường lối đổi mới của Đảng?</b>


<i><b>*) Hoàn cảnh lịch sử:</b></i>
<i><b>+ Trong nước:</b></i>


- Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976 - 1980 và
1981 - 1985), ta đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể trên các lĩnh vự của đời sống xã
hội. Song gặp khơng ít khó khăn. Khó khăn ngày càng lớn, đưa đất nước lâm vào tình trạng khủng
hoảng nhất là về kinh tế xã hội.


- Đổi mới là do yêu cầu phát triển đất nước, do phải khắc phục sai lầm, khuyết điểm trong 10
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trước đó, nhằm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng.


<i><b>+ Thế giới:</b></i>


- Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô và Đông Âu, sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học –kĩ thuật.



- Xu thế thế giới lúc bấy giờ: nhiều nước tiến hành cải cách như cải cách ở Trung Quốc 1978,
cải tổ ở Liên Xô 1985, đã tác động đến nước ta.


<b>*) Đường lối đối mới của Đảng:</b>


- Đổi mới của Đảng được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và
phát triển tại Đại hội VII (6-1991), Đại hội VIII (6-1996), Đại hội IX (4-2001).


<i><b>+ Nội dung:</b></i>


- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được
thực hiện có hiệu quả bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>- Đổi mới kinh tế: Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mơ, trình độ cơng nghệ;</b></i>
phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ cơ chế quản lý
kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.


<i><b>- Đổi mới chính trị: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền dân chủ</b></i>
xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền dân chủ nhân dân; thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc;
chính sách đối ngoại hồ bình, hữu nghị, hợp tác.


<b>Câu 42. Nhiệm vụ, mục tiêu, thành tựu của </b><i><b> kế hoạch 5 năm 1991 – 1995?</b></i>
<i><b>*) Nhiệm vụ, mục tiêu: </b></i>


- Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng (6-1991) đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa
và phát huy những thành tựu , ưu điểm đã đạt được, điều chỉnh bổ sung đường lối đổi mới.


<i>- Nhiệm vụ, mục tiêu : Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển và nâng cao hiệu</i>
quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Bắt đầu có tích luỹ từ nội


bộ nền kinh tế.


<i><b>*) Thành tựu:</b></i>


- Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hằng
năm là 8,2%; cơng nghiệp tăng bình qn hằng năm 13,3%; nơng nghiệp là 4,5%.


- Trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ nạn lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 bị đẩy lùi xuống mức
12,7% năm 1995. Tỉ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.


- Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD; quan hệ mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận với nhiều
thị trường mới.


- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh, bình quân hằng năm là 50%.
- Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải thiện. Mỗi năm giải
quyết được việc làm cho hơn 1 triệu lao động.


- Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phịng và an ninh được củng cố.


- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, tham gia tích cực vào các <i>hoạt động của cộng</i>
<i>đồng quốc tế. Ngày 11-7-1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28-7-1995,</i>
Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (ASEAN).


- Song cịn nhiều khó khăn hạn chế chưa giải quyết được như lực lượng sản xuất còn bé, cơ sở
vật chất-kĩ thuật lạc hậu....


<b>Câu 43. Nhiệm vụ, mục tiêu, thành tựu, hạn chế của </b><i><b> kế hoạch 5 năm 1996 – 2000?</b></i>
<i><b>*) Nhiệm vụ, mục tiêu: </b></i>


- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (7-1996) đã nhấn mạnh, nước ta chuyển sang


thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đại hội đã đề ra nhiệm vụ,
mục tiêu của kế hoạch năm năm 1996 - 2000.


<i>- Nhiệm vụ, mục tiêu : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, phấn đấu</i>
đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh... Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế.


<i><b>*) Thành tựu:</b></i>


- Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7%; cơng nghiệp tăng bình qn hằng
năm là 13,5%; nơng nghiệp là 5,7%.


- Trong 5 năm, nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung
và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội.


- Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Hoạt động xuất nhập khẩu trong kế hoạch 5 năm không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.


- Đến hết năm 2000, có 100% tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xoá
mù chữ; một số tỉnh, thành phố bắt đầu thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở.


- Đến năm 2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70
nước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.


<i><b>+ Ý nghĩa thành tựu đạt được sau 15 năm đổi mới:</b></i>


- Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân


dân.


- Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của
nước ta trên trường quốc tế.


<i><b>*) Những khó khăn, tồn tại sau 15 đổi mới :</b></i>


- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
- Một số vấn đề văn hoá -xã hội bức xúc và găy gắt chậm được giải quyết.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×