Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoạt động giám sát của đoàn đại biểu quốc hội tỉnh từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi (LUẬN văn THẠC sĩ CHUYÊN NGÀNH QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.2 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM TẤN PHƯỚC

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐỒN ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM TẤN PHƯỚC

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐỒN ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG


MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể q thầy cơ giáo và
tồn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập và nghiên cứu chương trình
đào tạo Thạc sĩ Quản lý công trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Huỳnh Văn Thới, thầy đã tận tình trong công tác giảng dạy, đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp
nghiên cứu khoa học, trình bày một đề tài khoa học và đã tận tình hướng dẫn,
góp ý đề tài với tinh thần và trách nhiệm cao, luôn quan tâm và tạo điều kiện
tốt nhất để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, và cán bộ, viên chức trường
Chính trị tỉnh Quảng Ngãi và lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phịng
Đồn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân
thành cảm ơn gia đình,người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ, động
viên và tích cực giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 2 năm 2018
Học viên

Phạm Tấn Phước



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài "Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi" là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi với sự hướng dẫn và giúp đỡ của PGS.TS. Huỳnh Văn Thới. Các
tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và trung thực./.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 2 năm 2018
Tác giả

Phạm Tấn Phước


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
HĐND: Hội đồng nhân dân
QH: Quốc hội
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTVQH: Ủy ban Thường vụ Quốc hội


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................


1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH ..............................................................
1.1. Khái quát về hoạt động giám của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ...............

12

1.1.1. Khái niệm giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh .......................

12

1.1.2. Vai trị giám sát của Đồn đại biểu quốc hội tỉnh .............................

14

1.1.3. Nguyên tắc giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ......................

17

1.1.4. Thẩm quyền giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ....................

20

1.2. Nội dung, phương thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh .........

23

1.2.1. Nội dung giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh .........................


23

1.2.1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát .................................

23

1.2.1.2. Tổ chức thực hiện giám sát ..........................................................

24

1.2.1.3. Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát ............................................

25

1.2.2. Phương thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ...................

26

1.2.2.1. Tổ chức giám sát chuyên đề .........................................................

27

1.2.2.2. Giám sát thông qua nghe báo cáo ................................................

29

1.2.2.3. Xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết .........

30


1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Đồn đại biểu Quốc

12

35

hội tỉnh………………………………….........................................…………..
1.3.1. Vai trị lãnh đạo của cấp ủy Đảng ......................................................
1.3.2. Yếu tố thuộc về hệ thống pháp luật chi phối hoạt động giám sát của

35


Đoàn đại biểu Quốc hội .....................................................................................

36

1.3.3. Yếu tố về năng lực, trách nhiệm của Đại biểu Quốc hội …….......…

36

1.3.4. Yếu tố thuộc về cách thức tổ chức thực hiện giám sát của Đoàn đại
biểu Quốc hội .....................................................................................................

37

1.3.5. Yếu tố thuộc đối tượng chịu sự giám sát ...........................................

38


1.4. Kinh nghiệm giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh .........................

39

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................

39

1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng ..........................................................

41

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI
BIỀU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................
2.1. Tổng quan về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi .........................

44

2.2. Đánh giá hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng
Ngãi....................................................................................................................
2.2.1. Các phương diện đánh giá .................................................................

46

2.2.1.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát ............................

46

2.2.1.2. Về tổ chức thực hiện giám sát ......................................................


47

2.2.1.3.Về tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát .........................................

70

2.2.2. Đánh giá chung ...............................................................................

44

46

71

2.2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................

71

2.2.2.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân ..............................................

74

2.2.2.3. Kinh nghiệm đúc kết ....................................................................

78

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI ......
3.1. Phương hướng .........................................................................................


84

3.1.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động

84

84

giám sát ……....………………………………………………………………..
3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trị của Đại biểu Quốc hội, Đồn
Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát .....................................................
3.1.3. Nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động của Đại biểu Quốc hội ...

85

3.1.4. Tạo điều kiện để Đại biểu Quốc hội độc lập, tự chủ trong hoạt động
giám sát .............................................................................................................

88

86


3.2. Giải pháp ..................................................................................................

89

3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về hoạt động giám
sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội ..........................................
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cho Đại biểu Quốc hội và cơ quan


89

tham mưu giúp việc cho đoàn đại biểu Quốc hội ..............................................

94

3.2.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cho Đại biểu Quốc hội trong hoạt
động giám sát .....................................................................................................

94

3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng của cơ quan tham mưu, giúp
việc cho đoàn Đại biểu Quốc hội .......................................................................

96

3.2.3. Giải pháp về đổi mới nội dung, hình thức thực hiện .........................

98

3.2.3.1. Đổi mới công tác tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch
giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội ................................................................
3.2.3.2. Đổi mới cách thức thực hiện hoạt động giám sát của Đoàn đại
biểu Quốc hội .....................................................................................................
3.2.3.3. Giải pháp đảm bảo thực hiện kết luận, kiến nghị sau giám sát
của Đoàn đại biểu Quốc hội ...............................................................................

98
100


102

3.2.4. Giải pháp tăng cường cơng tác đảm bảo cho hoạt động giám sát của
Đồn đại biểu Quốc hội ....................................................................................

103

3.2.4.1. Đảm bảo công tác cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động
giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội ................................................................

103

3.2.4.2. Tăng cường cơng tác thu hút sự tham gia của đội ngũ chuyên
gia tham mưu ……….......…………………………………………………......

105

3.2.4.3. Đảm bảo cơ chế tài chính cho hoạt động giám sát của Đoàn đại
biểu Quốc hội .....................................................................................................

105

3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Hội
đồng nhân dân, các cơ quan chuyên môn và đoàn thể ở địa phương ................. 106
3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
phát phát huy vai trị của truyền thơng ..............................................................

107


KẾT LUẬN ........................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 111


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình xây dựng và hoàn thiện của bộ máy nhà nước, Quốc
hội Việt Nam ngày càng được hoàn thiện cả về tổ chức và phương thức hoạt
động. Thông qua các hoạt động của mình, Quốc hội khẳng định được vị trí,
vai trị là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
có chức năng thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Chức năng giám sát là một trong ba chức năng cơ bản của Quốc hội,
giám sát là việc Quốc hội sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để
kiểm tra, đánh giá các chính sách, pháp luật do Quốc hội ban hành được thực
thi ra sao, các cơ quan Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo
vệ lợi ích của đất nước, của nhân dân và thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với toàn bộ hoạt động của nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân
dân. Đồng thời, qua giám sát Quốc hội đánh giá được việc ban hành chính
sách, pháp luật có phù hợp với thực tiễn của sự phát triển kinh tế - xã hội hay
chưa, từ đó tiếp tục sửa đổi, ban hành ra các chính sách, pháp luật cho phù
hợp với sự phát triển của đất nước.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định vị trí, vai trị hoạt động giám sát
của Quốc hội là vơ cùng to lớn, góp phần làm cho Quốc hội hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả hơn. Theo quy định của pháp luật, chủ thể hoạt động giám sát
của Quốc hội bao gồm: Đại biểu Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng

dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quốc hội.

1


Qua thực tiễn, từ khi triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về hoạt
động giám sát của Quốc hội, đặc biệt là Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân (2015) có hiệu lực và thay thế Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội (2003) thì hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của
Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng đã có nhiều chuyển
biến tích cực, các hoạt động giám sát đã tập trung vào những vấn đề quan
trọng mà cử tri quan tâm, từ đó góp phần tạo nên sự ổn định chính trị, kinh tế
- xã hội của đất nước như hiện nay.
Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi được
tổ chức thực hiện theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
đạt được những kết quả nhất định. Tùy theo nội dung giám sát, khảo sát, Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo các hình
thức phù hợp với nội dung yêu cầu. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi
và các đại biểu Quốc hội trong Đoàn đã tổ chức và thực hiện hoàn thành tốt
nhiệm vụ trên cơ sở Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội, Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc
hội và các quy định pháp luật có liên quan. Chức năng, nhiệm vụ của đại biểu
Quốc hội được xác định rõ hơn, nhiều mặt hoạt động được thực hiện với tinh
thần không ngừng cải tiến, đổi mới phương thức. Các đại biểu Quốc hội đã
thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trước cử tri trong mọi hoạt động và đã phấn
đấu giữ gìn phẩm chất, đạo đức, uy tín, xứng đáng là người đại biểu tin cậy
của nhân dân. Hoạt động của Đồn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc đã
góp phần quan trọng vào việc hồn thiện chính sách pháp luật, nâng cao hiệu
quả quản lý, điều hành nhà nước và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và địa phương, giữ vững niềm tin của cử tri vào sự lãnh đạo của

Đảng, sự điều hành của Chính phủ và vai trị lập pháp, giám sát và quyết định
các vấn đề quan trọng quốc gia của Quốc hội. Tuy nhiên, hoạt động của Đoàn

2


đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi cịn có những tồn tại, hạn chế nhất định do
kiến thức chuyên sâu về pháp luật và quản lý kinh tế - xã hội thuộc tầm vĩ mô
không đồng điều; chất lượng nghiên cứu, tham gia vào một số nội dung của
dự án Luật, thảo luận về kinh tế - xã hội chưa toàn diện, chuyên sâu; đại biểu
kiêm nhiệm quá nhều nên thời gian tham gia các hoạt động của Đoàn tại địa
phương chưa nhiều.
Việc nghiên cứu Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
là một trong những vấn đề hết sức quan trọng nhằm góp nâng cao hơn nữa
hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội, góp phần phát huy tích cực vai trị của cơ quan đại diện quyền lực
nhà nước cao nhất. Chính vì vậy, qua q trình học tập và nghiên cứu tơi lựa
chọn đề tài "Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi" làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào cao
học.
Mặt khác, đề tài luận văn cịn có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực
tiễn trên một địa phương nhất định, vì vậy nó góp phần vào việc đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, Đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, về hoạt động của Quốc hội nói chung và
hoạt động giám sát của Quốc hội nói riêng đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính trị
học, xã hội học. Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các cơng trình khoa
học đã được công bố cho thấy hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung,

hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói
riêng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi tư liệu
bao quát được các công trình nghiên cứu về chức năng giám sát của Quốc hội,

3


các cơ quan của Quốc hội, bản thân tôi đã tập hợp được những cơng trình
nghiên cứu sau:
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Tăng cường hoạt
động giám sát của Quốc hội nước ta hiện nay, Kỷ yếu khoa học đề tài cấp bộ.
Đề tài đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của Quốc hội,
đánh giá thực trạng, phân tích ngun nhân yếu kém, hình thức trong hoạt
động giám sát của Quốc hội và đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cường hoạt động giám sát Quốc hội ở nước ta.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của Đặng Đình Tân (2006), Nhân dân
giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của Trần Hậu (2009), các hình thức và
giải pháp thực hiện giám sát xã hội đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của Đào Trí Úc (2010), xây dựng và hồn
thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực chính trị, đảm bảo
dân chủ và kỷ luật trong hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học.
- Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh đối với lĩnh vực đất đai của TS Trần Đình Đàn (2012) đã nghiên cứu các
vấn đề lý luận, phân tích về mặt lý luận và thực tiễn thực trạng hoạt động của
Hội đồng nhân cấp tỉnh và đề ra những giải pháp nâng cao năng lực giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với lĩnh vực đất đai.
- Đề tài Nâng cao năng lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở

địa phương nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện của Ths
Trần Văn Tám (2013) đã đi sâu phân tích về mặt lý luận và thực tiễn hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề ra những giải pháp cho việc
nâng cao năng lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

4


- Tác giả Phạm Ngọc Kỳ (1995), về quyền giám sát tối cao của Quốc
hội, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của
khái niệm quyền giám sát tối cao của Quốc hội, đối tượng của quyền giám sát
tối cao, các phương thức giám sát cũng như thực trạng hoạt động giám sát
này.
- Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên, 2003), Giám sát và cơ
chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành lập
các cơ quan giám sát chun trách của Quốc hội.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Dũng (2004), Quyền
giám sát của Quốc hội – Nội dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb
Tư pháp, Hà Nội, đã chỉ ra những nội dung cơ bản về quền giám sát của Quốc
hội.
- Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
cơng trình đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay cả phương diện lý luận và thực tiễn;
phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm sốt quyền lực nhà nước
ở Việt Nam.
- Văn phịng Quốc hội (2012), Quốc hội Việt Nam – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp, Hà Nội, cuốn sách là sự tập hợp nhiều bài
viết trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, những bài viết đưa ra nhiều luận điểm

khoa học và bài học thực tiễn, góp phần vào quá trình đổi mới của Quốc hội,
nhất là trong các dịp sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ban hành Luật Tổ chức
Quốc hội năm 2001 và các nghị quyết của Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội.

5


- Đinh Xuân Thảo (2012), tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của
Quốc hội từ thực tiễn Quốc hội khóa XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
cơng trình đã góp phần quan trọng vào q trình tìm tịi, đổi mới tổ chức và
hoạt động của Quốc hội trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quốc
hội thực sự là cơ quan đại điểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nguyễn Sĩ Dũng (2014), Tổ chức và hoạt động của nghị viện một số
nước trên thế giới, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội, tập trung vào việc nghiên
cứu chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức, quy trình thủ tục hoạt động và bộ
máy giúp việc Nghị viện.
- Văn phòng Quốc hội – Viện chính sách cơng và pháp luật, Hoạt động
giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội, 2015, cơng trình đã đi từ những vấn đề lý luận về giám sát của
các cơ quan dân cử nước ta và đề đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng này.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2009), Cơ chế pháp lý
giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật hoc, Học viện
chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận về
cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp, đánh giá thực trạng của cơ chế
giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam và kinh nghiệm nước ngoài. Xác định

yêu cẩu, quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý
hoạt động giám sát tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thúy Hoa (2015), Những vấn đề lý
luận và thực tiễn Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt
Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sữ nhà nước và pháp luật,

6


Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án đi sâu ghiên cứu cơ sở lý luận
và phân tích, đánh giá thực tiễn, làm sáng tỏ các hình thức thực thi đại diện,
các điều kiện đảm bảo Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp để Quốc hội thực sự là cơ quan đại diện cao nhất của nhân
dân Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Bình (2016), Nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (từ thực tiễn tỉnh
Đồng Tháp), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, đã đi sâu phân tích và làm rõ một
số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động giám sát, đặc điểm, nội dung và
các hình thức giám sát Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Mỹ Hằng (2016), Thực hiện chức
năng giám sát quyền lực Nhà nước của Quốc hội Việt Nam hiện nay, Luận án
tiến sĩ Chính trị học, Đại học quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã tập trung hệ thống
hóa các nội dung cơ bản của việc thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà
nước của Quốc hội Việt Nam và xác định những giá trị lý luận, thực tiễn của
việc giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội, xác lập các tiêu chí khoa học
làm cơ sở để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội. Đề
xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả,

hiệu lực hoạt động giám sát của Quốc hội ở nước ta hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi mạnh khoa (2014), Hoạt động giám
sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay –
qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận lịch sữ
nhà nước và pháp luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và

7


Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu
Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức
và hoạt động của Đai biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Tác giả Nguyễn Đăng Dung (2010), "Chức năng giám sát của Quốc
hội trong nhà nước pháp quyền", đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 22
(183), 11/2010. Bài viết bàn về sự xuất hiện chức năng giám sát của Quốc
hội, phạm vị và các hình thức thực hiện chức năng giám sát, chức năng giám
sát của Quốc hội Việt Nam và những khó khăn, thách thức trong thực hiện
chức năng giám sát của Quốc hội Việt Nam.
- Tác giả Dương Bá Thành và Lê Văn Cảm, " Cơ chế kiểm soát quyền
lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền, Một số vấn đề cơ bản", đăng trên
Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1(162), 01/2010 đã cho thấy một số vấn đề
chung về cơ chế kiểm soát quyền lực trong nhà nước pháp quyền, những khái
niệm và các đặc điểm cơ bản của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước pháp
quyền, chức năng và vai trò của cơ chế kiểm soát quyền lập pháp trong nhà
nước pháp quyền và những hệ lụy tất yếu có tính biện chứng khoa học do
khơng có cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước bằng quyền lực cơng.
Ngồi các cơng trình đã được nêu trên cịn rất nhiều các cơng trình
nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội

nghị, hội thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của Quốc hội và các cơ
quan của Quốc hội nói chung. Phần lớn các tác giả đã xây dựng nên những
nền tảng lý luận về hoạt động của Quốc hội và những kết quả từ thực tiễn hoạt
động. Tuy nhiên, bản thân tác giả nhận thấy rất ít đề tài, cơng trình nghiên cứu
khoa học chun sâu nào nghiên cứu hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và hoạt động giám
sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng. Các ý

8


kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về hoạt động giám sát của
Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội nói riêng là những gợi mở cần thiết để tác giả luận văn đi sâu
trình bày rõ hơn về vấn đề hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Đánh giá những kết quả đã được, những tồn tại và hạn chế từ thực tiễn
hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi, từ đó tác giả
đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong điều
kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
- Luận văn tập trung làm rõ khái niệm giám sát, phân tích nội dung và
hình thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tác động đến
hiệu quả hoạt động giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám
sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi về ưu điểm, hạn chế, thiếu sót. Từ

đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thuộc về chức năng giám sát
của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

9


Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi từ khóa XIII đến nay (từ năm 2011 đến 30.6.2017),
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và của
Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội Quảng Ngãi nói riêng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về tổ chức quyền lực nhà nước,
nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, việc phân công, phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Những vấn đề về Quốc hội và chức năng giám sát của Quốc hội được tác giả
sử dụng là cơ sở lý luận khi nghiên cứu đề tài luận văn này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, là những phương
pháp cơ bản thân tôi lựa chọn để làm nổi bật chức năng giám sát của Đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn nêu được khái niệm giám sát cũng như khái quát được
những nét cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu
quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố.
- Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt
động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng
Ngãi từ khóa XIII đến nay (từ năm 2011 – 30.6.2017) trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và

10


Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo.
- Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các quy định của pháp luật như: Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, Quy chế tổ chức thực hiện một số
hoạt động giám sát của quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám của Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biều Quốc hội
tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh

11



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM CỦA
ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH
1.1. Khái quát về hoạt động giám của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh
1.1.1. Khái niệm giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội được xác định là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập
pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, Quốc hội cịn có
thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.“Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước” (Điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng giám sát của Quốc hội được cụ
thể hóa trong các văn bản pháp luật liên quan như: Luật Tổ chức Quốc hội,
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015 đã xác định rõ: Giám sát là việc chủ thể sgiám sát bao gồm: Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo dõi, xem xét, đánh
giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Đồn đại biểu Quốc hội là một hình thức tổ chức đặc thù của Quốc hội
nước ta, là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực

12



thuộc trung ương. Đồn đại biểu Quốc hội có Trưởng đồn hoặc Phó Trưởng
đồn là đại biểu Quốc hội hoạt động chun trách. Trưởng đồn và Phó
Trưởng đồn do Đồn đại biểu Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội
của Đoàn và được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Đồn đại biểu
Quốc hội có trụ sở làm việc. Văn phịng Đồn đại biểu Quốc hội là cơ quan
tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đồn đại biểu Quốc
hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. (Điều 43, Luật Tổ chức Quốc hội, 2014).
Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương trình hoạt động của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, tình hình thực tế của địa phương và ý kiến
của cử tri xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động sáu tháng, cả năm của
Đồn; tạo điều kiện cho các đại biểu trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đại biểu Quốc hội. Có hai nhóm nhiệm vụ của Đồn đại biểu Quốc
hội: giúp các đại biểu Quốc hội họat động và tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn. Tổ chức hoạt động cho đại biểu Quốc hội trong và ngoài
kỳ họp là nhiệm vụ quan trọng nhất của Đoàn đại biểu Quốc hội. Hình thức
thảo luận của đại biểu tại Đồn là rất quan trọng, thậm chí là yêu cầu bắt
buộc, là bước chuẩn bị cần thiết để đại biểu thảo luận và quyết định những
vấn đề tại phiên họp toàn thể.
Đồn đại biểu Quốc hội cịn có nhiệm vụ tổ chức việc tiếp công dân
của đại biểu Quốc hội; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức để đại biểu Quốc
hội tiếp xúc cử tri; tổ chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật,
dự án pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội
theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơng dân mà Đại biểu Quốc hội,
Đồn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức; tổ chức để Đại biểu


13


Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương và báo cáo với Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đồn đại biểu Quốc hội
và Đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương trình giám sát của từng Đại
biểu Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình thực tế của địa
phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và ý kiến,
kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hằng năm của
Đồn đại biểu Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn đại
biểu Quốc hội tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đồn đại biểu Quốc hội thực
hiện chương trình giám sát của mình. Hằng năm, Đồn đại biểu Quốc hội có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chương
trình giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội trong
Đoàn. (Điều 49, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, 2015)
Như vậy, giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là việc theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1.1.2. Vai trị giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội tỉnh
Có thể nói vai trị giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong hoạt động của Đồn đại biểu Quốc hội, trên cơ sở các
quy định của pháp luật Đoàn đại biểu Quốc hội sẽ tiến hành xây dựng và thực
hiện các chương trình giám sát nhằm theo dõi, xem xét việc tuân thủ quy định


14


của Hiến pháp, pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân. Những vai trị đó được
thể hiện như sau:
Thứ nhất, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội giúp cho Đại
biểu Quốc hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả Quốc hội.
Thông Qua hoạt động giám sát giúp các đại biểu Quốc hội nắm bắt một
cách kịp thời, chính xác tình hình của từng địa phương là điều kiện để Quốc
hội thực hiện tốt các chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước cũng như là xây dựng pháp luật.
Thứ hai, hoạt động giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội góp phần đảm
bảo các chính sách, pháp luật được tổ chức thực hiện ở địa phương một cách
đầy đủ và hiệu quả nhất.
Thông qua hoạt động giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội nắm bắt kịp
thời và đầy đủ những thông tin được phản ánh trong việc tổ chức thực hiện
các chính sách và pháp luật tại địa phương. Kịp thời phát hiện những hành vi
vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, các nhân trong việc thực hiện
chính sách pháp luật, yêu cầu các cơ quan, cá nhân này khắc phục hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, góp phần ổn định và phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Thơng qua hoạt động giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội đã góp phần
cùng chính quyền địa phương giải quyết những vướng mắc, khó khăn của
nhân dân địa phương trong việc thực hiện chính sách pháp luật, trên cơ sở đó
đề nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời thay đổi, sửa đổi bổ sung chính sách
cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời giúp địa phương hồn thiện các
chủ trương chính sách và nâng cao tinh thần trách nhiệm, góp phần cho các
hoạt động giám sát đạt kết quả cao hơn.


15


Thứ ba, giúp đại biểu nắm bắt được những thông tin cần thiết và quan
trọng làm cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị đối với việc sửa đổi hệ
thống những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
Khi tiến hành hoạt động giám sát của mình, Đồn đại biểu Quốc hội
đều tập hợp đầy đủ thông tin, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, hạn chế
cũng như những khó khăn trong việc thực hiện những vấn đề mà đoàn đã
giám sát, từ đó có những kiến nghị phù hợp với các cơ quan có thẩm quyền
trong việc sửa đổi, bổ sung pháp luật.
Ngồi ra, thơng qua hoạt động giám sát, Đồn đại biểu Quốc hội sẽ
nhận thấy được những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý và điều hành
của chính quyền địa phương, những bất cập tồn tại trong hệ thống pháp luật
và những kiến nghị, đề xuất của cơ quan chịu sự giám sát, tất cả đều là những
thơng tin bổ ích và giúp cho đại biểu thực hiện việc xem xét, lựa chọn nội
dung cần thiết phản ánh với các cơ quan trung ương trong việc điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật cho phù hợp hoặc thay đổi những
chính sách pháp luật khơng cịn phù hợp.
Thứ tư, thơng qua hoạt động giám sát của Đồn đại biểu Quốc hội sẽ
góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Đại biểu Quốc hội với cử tri của địa
phương.
Các đại biểu thực hiện hoạt động giám sát thơng qua hình thức tiếp xúc
với cử tri, lắng nghe ý kiến của cử tri. Hoạt động này có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp cho đại biểu có cơ hội gần gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, bức
xúc của cử tri địa phương, để từ đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.


16


Thứ năm, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là hoạt động
nhằm góp phần tạo điều kiện cho cử tri địa phương thực hiện quyền lực của
mình thông qua hoạt động này.
Thông qua hoạt động giám sát của đoàn, đại biểu Quốc hội tiến hành
thực hiện giám sát bằng những hình thức cụ thể nhằm giải quyết những khó
khăn, tồn tại mà nhân dân phản ánh, kiến nghị, đảm bảo quyền lợi của nhân
dân được thực hiện một cách đầy đủ và tốt nhất.
Thứ sáu, hoạt động giám sát góp phần nâng cao địa vị pháp lý của
Đồn đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Có thể nói rằng khi hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
được tiến hành, các hình thức giám sát được thực hiện một cách đầy đủ, các
kết luận sau giám sát là đúng đắn, kịp thời giải quyết những khó khăn, tồn tại
trong thực tiễn của nhân dân địa phương, yêu cầu các cơ quan có thẩm giải
quyết hoặc đề xuất kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thay đổi, sủa đổi, bổ
sung chủ trương, chính sách cho phù hợp góp phần đáp ứng và thảo mãn tâm
tư nguyện vọng của nhân dân đại phương thì cử tri sẽ yên tâm, tin tưởng vào
vai trò hoạt động của Đại biểu Quốc hội, Đồn đại biểu Quốc hội, từ đó địa vị
pháp lý của đoàn cũng như của Đoàn đại biểu Quốc hội được nâng lên tại địa
phương.
1.1.3. Nguyên tắc giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải
tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật. Đoàn đại biểu Quốc hội tiến hành hoạt
động giám sát của mình cũng phải đảm bảo tính thượng tơn của pháp luật, vì
thế việc giám sát địi hỏi trước tiên phải tuân thủ theo những quy định của
Hiến pháp và pháp luật mới có thể tiến hành hoạt động giám sát đến các đối

tượng giám sát cụ thể. Mặt khác, Quốc hội là cơ quan tiến hành lập pháp, vì

17


×