Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

giao an ngu van lop 11 tuan 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.14 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 5 Ngày soạn: 24/08/2012 Tiết 17 + 18. LẼ GHÉT THƯƠNG (Trích truyện thơ Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu ) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Đồ Chiểu - Hiểu được đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình, cảm xúc trữ tình đạo đức nồng đậm sâu sắc, vẻ đẹp bình dị chân chất của ngôn từ 2/ Kĩ năng Phân tích, cảm thụ truyện thơ Nôm bác học. 3/ Thái độ Giáo dục học sinh lối sống yêu ghét rõ ràng, đúng đắn. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Dạy học theo hình thức giảng giải, phát vấn, chia nhóm thảo luận. Kết hợp đọc hiểu văn bản với các phương pháp gợi mở nêu vấn đề, thuyết giảng. - Phương tiện: Giáo án, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, truyện Lục Vân Tiên, tài liệu tham khảo: Nguyễn Đình Chiểu- Tác phẩm dùng trong nhà trường 2/ Học sinh - SGK, học bài cũ. - Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới * Dẫn nhập Thật dễ tìm thấy trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu những ví dụ để chứng minh ông là một nhà thơ đạo lí (bên cạnh nhà thơ yêu nước). Nhưng ví dụ vào loại tiêu biểu nhất và thường được người ta nhớ trước hết là đoạn thơ bàn về lẽ ghét thương trong Truyện Lục Vân Tiên. Đã bao nhiêu độc giả tìm thấy ở đây một bài học làm người thấm thía, một tiêu chuẩn khen chê đáng tin cậy. Ta hãy cùng nhau tìm hiểu để làm rõ hơn điều này qua đoạn trích “Lẽ ghét thương” Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Ở THCS các em đã học truyện thơ Lục Vân Tiên, bây giờ em hãy tóm tắt cốt truyện và giới thiệu khái quát về tác phẩm. Từ đó hãy nêu vị trí của đoạn trích Lẽ ghét thương. + Hs trình bày. + Gv tóm tắt lại.. Nội dung cần đạt I.TÌM HIỂU CHUNG 1/ Vài nét về Truyện thơ Lục Vân Tiên - Lục Vân Tiên là truyện thơ Nôm bác học nhưng đậm chất dân gian và sắc thái Nam bộ. - Lục Vân Tiên là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình đạo đức trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. - Lý tưởng đạo đức trong Lục Vân Tiên dựa trên cơ sở đạo đức nhân dân. 2/ Đoạn trích “Lẽ ghét thương”.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Từ câu 473 đến 504: Kể lại cuộc đối thoại giữa nhân vật Ông Quán và bốn chàng nho sinh - Đoạn trích bày tỏ quan điểm ghét thương của Đồ Chiểu 3/ Nhân vật ông Quán Biểu tượng của tình cảm yêu ghét phân minh, trong sáng của quần chúng.. - Theo em trong truyện Lục Vân Tiên những nhân vật nào xếp cùng với ông Quán ? Nhà thơ muốn gửi gắm điều gì thông qua những nhân vật ấy ? - Gv diễn giảng: Ông Ngư, ông Tiều, bà lão dệt vải, tiểu đồng… có thể xếp cùng loại với nhân vật ông Quán. Nhân vật ông Quán phát ngôn cho những tư tưởng, cảm xúc nung nấu trong lòng nhà thơ Đồ Chiểu. *Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản II. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN - Gv hướng dẫn Hs đọc đoạn trích.Yêu cầu cần thể hiện rõ giọng điệu của từng nhân vật qua lời hỏi đáp: lời ông Quán và Vân Tiên. Đọc đoạn thơ kể lời ông Quán cần bộc lộ lẽ ghét thương cần nhấn vào các từ ngữ thể hiện mức độ mãnh liệt trong tình cảm của ông: các điệp từ ghét, thương, ghét cay ghét đắng… + Gv đọc mẫu. + Hs đọc. - Gv chuẩn bị bảng phụ. 1/ Lẽ ghét thương trong đoạn trích - Gv dẫn dắt và yêu cầu: Ông Quán trong đoạn trích đã thẳng thắn bày tỏ quan điểm về GHÉT THƯƠNG những điều thương, điều ghét ở đời. Vậy ông Quán ghét và thương những điều gì? Điểm - Việc tầm phào - Đức thánh nhân chung của những điều mà ông ghét, ông - Kiệt,Trụ mê dâm - Thầy Nhan Tử dở dang. thương? Em hãy trả lời câu hỏi trên bằng - U Lệ đa đoan - Ông Gia Cát tài lành cách điền vào sơ đồ. - Ngũ bá phân vân - Thầy Đổng Tử cao xa - Thúc quý phân - Ông Hàn Dũ chẳng may… LẼ GHÉT THƯƠNG băng - Người Nguyên Lượng lỡ bề Ghét Thương giúp nước. - Thầy Liêm, Lạc bị lời xua đuổi. + +  Chính sự thối nát, thương dân, những người dân + + những hôn quân bạo lam lũ lầm than bởi tội ác của …. … chúa say đắm tửu bọn vua chúa phong kiến phản   sắc, xa hoa, không động. Thương những hiền nhân, + Hs điền vào sơ đồ chăm lo đến đời sống tài giỏi, có chí hành đạo giúp của nhân dân. đời, giúp dân nhưng đều không đạt sở nguyện. - Em hãy lựa chọn một câu thơ thể hiện rõ  Vì chưng hay ghét cũng là hay thương nhất mối quan hệ ghét – thương trong đoạn trích và điền vào sơ đồ. + Gv nhận xét các đáp án của Hs đưa ra,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> gợi mở, định hướng để Hs đưa ra đáp án đúng. + Gv nói rõ hơn về các nhân vật được nhắc đến: Đời Kiệt, Trụ: hoang dâm vô độ, đến mức tột cùng Đức Thánh Nhân (Khổng Tử): lận đận trên đường truyền đạo Thầy Nhan Tử (Nhan Uyên): hiếu học, đức độ nhưng qua đời sớm Gia Cát Lượng: đến lúc mất thì chí lớn vẫn chưa thành, đất nước vẫn còn bị chia ba Đổng Tử (Đổng Trọng Thư): học rộng tài cao nhưng không được trọng dụng Nguyên Lượng (Đào Tiềm): cao thượng, không cầu danh lợi, giỏi thơ văn nhưng phải chịu cảnh sống ẩn dật để giữ gìn khí tiết Hàn Dũ: dâng sớ can vua mê tín đạo phật mà bị giáng chức đày đi xa - Ghét và thương là hai cực đối lập trong tình cảm của con người. Vậy mà ở đây ông Quán lại nói “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” phải chăng là một sự thỏa hiệp? - Gv gợi mở:  Xét kết cấu đoạn trích.  Số lượng những câu ghét và những câu thương  Những câu không có chữ thương nhưng lại chứa chan tình cảm.  Kết luận: Cơ sở lẽ ghét thương * Gv kết luận: Hóa ra ghét cũng là một biểu hiện của tình yêu thương mà thôi. Không có gốc của thương ghét trở thành thái độ hằn học với đời.. * Cơ sở của lẽ ghét thương - Kết cấu: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương Ghét Thương Nửa phần lại ghét nửa phần lại thương. - Kết luận cơ sở của lẽ ghét thương: Đứng về phía nhân dân, xuất phát từ nhân dân để bình phẩm lịch sử. Tình yêu thương con người nhân dân đã trở thành thước đo để bình xét, đánh giá, bộc lộ cảm xúc. - Mối quan hệ ghét – thương: + Vì thương dân lầm than khổ cực, người tài bị vùi dập mà càng căm ghét những kẻ làm hại họ + Tình cảm yêu ghét phải rõ ràng, dứt khoát + Biết ghét sự tàn bạo, phi nghĩa thì phải biết trọng chính nghĩa, tình thương à Cảm xúc thương là chủ đạo 2/ Đặc sắc nghệ thuật: - Em nhận xét gì về cách sử dụng cặp từ đối - Sử dụng phép điệp, phép đối: nghĩa ghét-thương trong đoạn thơ này? Hãy + Phép điệp: Từ ghét ( 2012 lần ), thương ( 2012 lần ) phân tích giá trị nghệ thuật trong biện pháp tu + Phép đối: Đối từ : ghét – thương ( chẳng hay thương.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> từ đó?. ghét, ghét thương thế nào) Đối vế câu: “ Vì chưng hay ghét >< cũng là hay thương”  Nhấn mạnh đối tượng, sự việc của lẽ ghét thương; góp phần thể hiện quan điểm yêu ghét rạch ròi, phân minh;tạo được mỹ cảm cho đoạn trích về sự hài hòa,uyển chuyển của âm thanh, nhịp điệu. - Ngoài ra đoạn trích còn sử dụng những biện - Sử dụng điển tích có tác dụng gợi hình tượng, gợi pháp tu từ nào khác? cảm, làm cho lối diễn đạt có tính hàm súc,mang dấu ấn của văn chương bác học. - Ngôn ngữ nhân vật mộc mạc gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân. Hoạt động 3: Tổng kết III. TỔNG KẾT Gv nêu câu hỏi: Qua lẽ ghét thương trong - Đoạn trích thể hiện quan điểm ghét thương rạch ròi của đoạn trích, em hiểu gì về tấm lòng và nghệ Nguyễn Đình Chiểu trên cơ sở tư tưởng đạo lý nhân dân. thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? - Đoạn trích thể hiện được nội dung tư tưởng, phong cách - Hs trả lời và đọc phần Ghi nhớ (SGK) nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.. 3/ Củng cố - Củng cố : Ghi nhớ (SGK) - “Bởi chưng hay ghét cũng là hay thương” điều này được bộc lộ như thế nào trong đoạn trích ? 4/ Dặn dò - Học thuộc lòng đoạn trích; Làm phần luyện tập về nhà. - Tìm đọc lại truyện thơ Lục Vân Tiên - Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu. + Đọc văn bản. + Trả lời những câu hỏi gợi ý Sgk. ----------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 27/08/2012 Tiết 17. Đọc thêm: CHẠY GIẶC (Nguyễn Đình Chiểu ) A.MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Cảm nhận được tình cảnh “xé nghé tan đàn”, những mất mát của nhân dân khi giặc đến và thấy được thái độ, tình cảm của tác giả. - Hiểu được nghệ thuật tả thực kết hợp với khái quát qua sử dụng hình ảnh, ngôn từ. 2/ Kĩ năng Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3/ Thái độ Cảm thông với nỗi thống khổ của nhân dân Việt Nam sống dưới thời buổi loạn lạc. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Dạy học theo hình thức giảng giải, phát vấn, chia nhóm thảo luận. Kết hợp đọc hiểu văn bản với các phương pháp gợi mở nêu vấn đề, thuyết giảng..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn THPT lớp 11, sách “Lí luận – Phê bình – Bình luận văn học – Nguyễn Đình Chiểu. 2/ Học sinh - SGK, học bài cũ. - Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Em hãy cho biết cơ sở và mối quan hệ của lòng yêu ghét trong đoạn trích “Lẽ ghét thương” ? 3/ Bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt *Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG - Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn Sgk và cho 1/ Hoàn cảnh ra đời biết hoàn cảnh ra đời bài thơ ? - Có người cho rằng: tác phẩm được viết ngay sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp bắt đầu tấn công (17- 2 1859) - Là một trong những tác phẩm đầu tiên của VH yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỷ XIX - Gv hướng dẫn hs đọc văn bản. 2/ Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật. - Gv đọc mẫu. Hs đọc. 3/ Bố cục: - Bài thơ thuộc thể loại gì? Theo em bài thơ - Hai câu đầu : Đất nước rơi vào thảm họa giặc ngoại xâm. này nên chia như thế nào để tìm hiểu? - Bốn câu giữa : Tình cảnh tan đàn xẻ nghé mất nước của quê hương trong cảnh loạn lạc. - Hai câu còn lại: Thái độ và tình cảm của tác giả. * Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1/ Đất nước rơi vào thảm họa giặc ngoại xâm Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây Một bàn cờ thế phút sa tay - Hai câu đề tác giả đã nói lên hoàn cảnh và Chợ : nơi họp mặt, giao lưu văn hóa kinh tế. lí do chạy giặc. Vậy tác giả đã chọn thời Tan chợ : trở về với cuộc sống bình yên, với mái ấm gia điểm nào để chạy giặc ? đình. - Em hãy phân tích cách sử dụng ngôn ngữ “vừa”  bất ngờ, đột ngột. của hai câu thơ? Nghe tiếng súng Tây: vừa là hình ảnh thực, vừa là hình ảnh Gv diễn giảng: Bàn cờ thế (trong văn ẩn dụ, nỗi kinh hoàng về cảnh chết chóc, tan thương. chương người ta thường xem cuộc đời như Bàn cờ thế: thắng hay bại chỉ cần một nước đi. một cuộc đánh cờ) - Qua hai câu thơ mở đầu tác giả muốn nói  Tiếng súng xâm lược nổ ra đột ngột, bất ngờ, phá tan cảnh điều gì ? sống yên lành của nhân dân ta, đẩy triều đình vào tình cảnh nguy khốn, hiểm nghèo. 2/ Cảnh nước trong loạn lạc: - Cảnh đất nước bị giặc tàn phá được khắc Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy họa bằng bút pháp nghệ thuật nào? Mất ổ đàn chim dáo dác bay Gv diễn giảng: Lũ trẻ, bầy chim là những  Đảo ngữ, từ láy, hình ảnh tượng trưng có giá trị gợi cảm. sinh linh bé bỏng, yếu ớt, đáng lẽ phải được  Cảnh chạy giặc kinh hoàng, hoảng loạn, ngơ ngác, khốn che chở, ôm ấp, vậy mà bỗng chốc bị đẩy khổ của người dân.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ra khỏi tổ ấm.. Bến Nghé của tiền tan bọt nước Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây - Hs chú ý hai câu luận.  hình ảnh tượng trưng, đảo ngữ, phép đối, hoán dụ. - Ở hai câu luận tác giả đã sử dụng biện Tan bọt nước: tan nhanh chóng không để lại dấu vết gì. pháp nghệ thuật gì? Nhuốm màu mây: cả một vùng trời nước chìm trong khói lửa nghi ngút.  Nêu bật tên những con sông, bến nước gắn bó với vùng đất - Em cảm nhận được điều gì qua hai câu Gia Định nhưng giờ đã bị giặc đốt tan hoang. luận?  Nỗi căm hận ngùn ngụt bốc cao cùng với nỗi đau đớn, xót - Theo em thì tác giả đã ẩn chứa những tình xa đã thấm sâu tận đáy lòng. cảm gì qua việc miêu tả cảnh đất nước trong loạn lạc? 3/ Thái độ và tình cảm của tác giả - Phân tích tâm trạng và thái độ nhà thơ qua Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng hai câu thơ cuối? Nỡ để dân đen mắc nạn này  câu hỏi tu từ  tiếng kêu khẩn thiết của người dân mắc nạn Thái độ phê phán, oán trách những kẻ đang tâm thờ ơ quay lưng lại với nỗi thống khổ của nhân dân. III.Tổng kết : * Hoạt động 3: Tổng kết Với ngòi bút tả thực , biện pháp ẩn dụ , đảo ngữï , cách Gv hướng dẫn Hs tổng kết bài học dunøg từ láy , câu hỏi nhà thơ kể tội quân giặc và xót xa trước tình cảnh nhân bị giặc tàn phá -> giá trị hiện thực sâu sắc, tính chiến đấu cao . 4/ Củng cố: GV và HS chốt lại ý chính bài học về nội dung và nghệ thuật.. 5/ Dặn dò: Học bài: học thuộc bài thơ, học nội dung tìm hiểu bài, chú ý giá trị nội dung và nghệ thuật. - Soạn bài:Bài ca phong cảnh Hương Sơn ----------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 02/09/2012 Tiết 18 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 RA BÀI VIẾT SỐ 2 (Bài làm ở nhà ) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Hiểu rõ những ưu khuyết điểm của bài làm để củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận. Rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Sửa lỗi về dùng từ, đặt câu, xây dựng bố cục, liên kết văn bản. 1/ Kiến thức: Kiểm tra đánh giá kết quả, năng lực của học sinh., vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận, phát hiện và sửa chữa những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo. 2/ Kĩ năng: Kĩ năng cảm nhận, hành văn… Giúp học sinh nắm vững hơn cách làm bài văn, nhận ra được những chỗ mạnh, chỗ yếu, khi viết loại bài này và có những hướng sữa chữa, khắc phục những lỗi trong bài viết của mình, rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. 3/ Thái độ: cố gắng, thúc đẩy sự tích luỹ vốn sống… nhận thức và ý thức trách nhiệm của học sinh trước các vấn đề xã hội. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Phương thức thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, hình thức trao đổi thảo luận phát vấn , luyện tập. GV yêu cầu HS xây dựng đáp án, nhận xét bài làm của HS, chữa một số lỗi cơ bản. 2/ Học sinh C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp :Kiểm tra sĩ số 2/ Bài mới Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: Phân tích đề, lập dàn ý - Gv yêu cầu Hs đọc lại đề bài. - Gv chép đề lên bảng. - HS xác định nội dung đề bài.. Nội dung cần đạt I. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN BÀI Đề bài: Suy nghĩ của em về cách ứng xử, nói năng của một học sinh văn minh thanh lịch. 1/ Phân tích đề - Kiểu bài : nghị luận xã hội - Vấn đề cần nghị luận: cách ứng xử, nói năng của một học sinh văn minh thanh lịch. - Phạm vi dẫn chứng : xã hội - Gv yêu cầu Hs lập dàn ý của đề bài 2/ Lập dàn bài a. Mở bài Giới thiệu khái quát về nội dung nghị luận b. Thân bài - Giải thích ý nghĩa từ : nói năng, ứng xử, văn minh, thanh lịch - Những biểu hiện của học sinh văn minh, thanh lịch. - Bình luận đó là một trong những phẩm chất tốt và cần thiết của người học sinh. - Liên hệ mở rộng: phòng ở, lớp học, trường học…Đối với bạn, với thầy cô, công nhân viên phục vụ, người lớn tuổi, ông bà … c. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ bản thân *Hoạt động 2: Gv nhận xét bài làm của II. NHẬN XÉT CHUNG Hs 1/ Ưu điểm - GV nhận xét những ưu điểm, nhược - Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. Nắm điểm bài viết. (Ví dụ cụ thể bằng bài văn, được nội dung và ý nghĩa câu nói. câu văn hay từ ngữ) - Lấy được một số dẫn chứng để minh họa cho luận đề. - Giải thích được nghĩa của từng từ, câu quan trọng và tiêu biểu trong đề bài để làm tiền đề cho sự phân tích và nêu cảm nhận cá nhân. - Liên hệ mở rộng vấn đề khá tốt.( như Ngọc Hạnh( 11A1), Ngân (11A1), Sơn Trang ( 11D1)... 2/ Nhược điểm. - Các ý chưa được phân bố rõ ràng. ( Ngọc Viên 11D1), Tâm (11D2)... - Diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Gv đánh giá kết quả cụ thể. * Hoạt động 3: Chữa lỗi - Gv đưa ra một số lỗi Hs mắc phải, yêu cầu Hs chữa lại cho đúng.. * Hoạt động 4: Đọc bài văn mẫu, trả bài - Gv đọc bài làm khá nhất ( Phạm Duy 8 điểm, Ngân 7.5 điểm ) - Gv đọc bài điểm thấp nhất ( Minh Trung 4 điểm ) - Gv trả bài cho Hs. Yêu cầu Hs đọc lại bài của mình. - Gv gọi tên, ghi điểm vào sổ. * Hoạt động 5: Ra đề bài viết số 2( bài làm ỏ nhà) - Gv viết đề lên bảng. Hs chép đề. - Gv gợi ý bài làm.. 4/ Hướng dẫn tự học. - Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở cách cắt nghĩa câu nói. (Minh Trung 11A1) - Một số bài trình bày cẩu thả ( Vũ Trung, Kim Tiến), bài viết sơ sài ( Hoàng Dũng, Minh Trung) - Nhiều bài viết quá sa đà vào kể lại cuộc thi "Học sinh thanh lịch" của trường như Mỹ Duyên ( 11D2). - Một số bài sử dụng quá nhiều ngôn ngữ nói như : Các bạn ơi!, Các bạn nhé! Xin thưa với các bạn rằng (Trần Quang Vũ 11D2)... * Kết quả Lớp 11A1 ( Sỉ số 39) - Điểm 7 - 8: 7 em. - Điểm 5 - 6: 29 em - Điểm 3 – 4.5 : 3 em III. CHỮA LỖI 1/ Lỗi chính tả - Sai phụ âm đầu: l/n, tr/ch, s/x,d/r... - Sai thanh điệu : ?/~ - Sai vần : an/ang, iêc/iêt... 2/ Lỗi diễn đạt - Dùng câu: sai kết cấu, câu què, cụt...VD: Nếu có văn hóa thì phải biết lựa chọn cách ăn mặc lịch sự. (Chữa lại: Nếu chúng ta có văn hóa thì phải biết lựa chọn cách ăn mặc lịch sự.) - Viết câu rườm rà, không diễn đạt được ý cụ thể. - Dùng dấu chấm câu không chính xác. ( VD: Bài làm của Lê Minh Tấn hầu như không có dấu câu.) - Chữ viết xấu, trình bày cẩu thả, gạch xóa nhiều. IV. ĐỌC BÀI VĂN MẪU, TRẢ BÀI 1/ Đọc bài 2/ Trả bài. V. RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 ( Bài làm ở nhà) Đề bài. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài Tự tình( Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> a. Bài cũ - Ôn lại kiến thức lý thuyết làm văn: Thao tác lập luận phân tích, lập dàn ý bài văn nghị luận…Luyện tập thao tác lập luận phân tích. Nộp bài : Các em nộp bài vào ngày đầu của tuần tới b. Bài mới - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu ( Phần tác giả): + Những nét chính về cuộc đời tác giả. + Những nét đặc sắc nghệ thuật trong sáng tác thơ văn của ông + Tìm đọc thêm những tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG PT NGUYỄN VĂN LINH ----------***------------. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I NĂM HỌC 202012 – 2012 Bài viết số 1 – Lớp 2012 Thời gian: 45 phút ------------. I. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG - Bài làm đúng thể loại nghị luận xã hội. - Theo đúng cấu trúc ba phần của bài văn: mở bài – thân bài – kết bài. - Dùng từ, đặt câu hợp lí. II. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1/ Mở bài (1,5 điểm) - Giới thiệu khái quát về nội dung nghị luận. 2/ Thân bài (7 điểm) - Giải thích ý nghĩa từ: nói năng, ứng xử, văn minh, thanh lịch. - Những biểu hiện của học sinh văn minh, thanh lịch. - Bình luận đó là một trong những phẩm chất tốt và cần thiết của người học sinh. - Liên hệ mở rộng: phòng ở, lớp học, trường học...Đối với bạn, với thầy cô, công nhân viên phục vụ, người lớn tuổi, ông bà... 3/ Kết bài ( 1, 5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ bản thân. * Chú ý: - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm học sinh tránh đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, cộng thêm điểm cho những bài viết sạch đẹp và những bài viết có tính sáng tạo. - Cho điểm tối đa (Điểm 9 -10) đối với những bài đáp ứng tốt hai yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, hiểu rõ vấn đề, có sự bình luận, liên hệ tốt. - Cho bài điểm 0 với những bài viết sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp hoặc bỏ giấy trắng. --------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 27/08/2012 TC5.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN (Chu Mạnh Trinh) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Cảm nhận được cảnh vật nên thơ, nên hoạ của Hương Sơn. Thấy được sự hoà quyện giữa tấm lòng thành kính trang nghiêm với tình yêu quê hương đất nước. Cách sử dụng từ tạo hình, giọng điệu bài thơ khoan thai nhẹ nhàng như ru, như mời mọc. Hiểu được các hình tượng trong bài và đặc điểm của thơ cổ thể. Tìm hiểu và phân tích tác phẩm hát nói. 1/ Kiến thức - Một cái nhìn bao quát về phong cảnh Hương Sơn. - Tấm lòng thành kính với cảnh đẹp quê hương đất nước. - Cách sử dụng từ, giọng điệu bài hát nói khoan thai nhẹ nhàng. - Thấy được tình yêu với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và tâm hồn phóng khoáng, hướng Phật của nhà thơ. 2/ Kĩ năng Nắm được bố cục của bài hát nói. Đọc hiểu bài thơ thể hát nói. 3/ Thái độ Tình yêu thiên nhiên đất nước. B. CHUẨN BỊ 1/ Gi áo viên - Phương pháp: phát vấn, gợi mở, giảng bình, tái hiện. - Phương tiện: giáo án, SGK, SGV, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 2012 ... 2/ Học sinh Đọc bài, soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ Đọc thuộc bài thơ Chạy giặc và phân tích tâm trạng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu ? 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Có lẽ danh lam thắng cảnh nào cũng sẵn sàng ban tặng cho con người muôn vàn tứ thơ. Nhưng không phải danh lam thắng cảnh nào cũng được đền bù xứng đáng. Có biết bao cảnh trí thần tiên chẳng cần đợi thơ ca tôn vinh – tự nó đã là một bài thơ tuyệt mỹ. Ở những trường hợp như thế phải chăng thơ ca đã trở nên bất lực? Nhưng có những thắng cảnh vốn đã mĩ lệ, lại được soi mình vào thơ thì càng quyến rũ bội phần. Khi ấy, cảnh thì dâng hiến cho thơ hào phóng, còn thơ dường như cũng trả xong món nợ của mình. Cô muốn nói đến trường hợp của phong cảnh Hương Tích với Chu Mạnh Trinh thông qua bài thơ "Bài ca phong cảnh Hương Sơn" Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG - Em hãy cho cô biết một vài nét về tác giả 1/ Tác giả Chu Mạnh Trinh? - Chu Mạnh Trinh (1862-1905) - Hiệu là Trúc Vân. - Quê: Hưng Yên. - Học giỏi, đỗ Tiến sĩ 1892 - Là người tài hoa, thạo đủ cầm, kì, thi, họa, nổi tiếng về thư pháp và kiến trúc..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Gv nói thêm về thắng cảnh Hương Sơn: Hương Sơn là một quần thể những danh lam thắng cảnh và di tích. Trong cụm danh thắng Hương Sơn, bên cạnh các cảnh đẹp thiên tạo như suối Yến, động Hương Tích, động Tiên Sơn, động Tuyết Quynh, suối Giải Oan... còn rất nhiều các công trình kiến trúc nghệ thuật do bàn tay con người, qua các thời kỳ tạo nên, và đã trở thành những di tích lịch sử rất có giá trị như đền Trình, chùa Thiên Trù, đền Cửa Võng, Hương Sơn Tự... Từ trước Tết Nguyên đán hàng tháng trời, người dân Chương Mỹ (Hà Tây), đã tất bật chuẩn bị đón du khách đến trẩy hội Hương Sơn. Người ta chặt tre dựng quán suốt dọc hai bên đường từ bến Thiên Trù lên đến tận động Hương Tích. - Em hãy cho biết bố cục của bài thơ?. * Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản - Gv hướng dẫn Hs đọc. Yêu cầu Hs đọc chậm rãi, chú ý diễn tả những cảm xúc ngạc nhiên, yêu mến của tác giả. - Gv đọc mẫu, gọi Hs đọc. - Hương Sơn được miêu tả theo trình tự như thế nào?. 2/ Bài thơ - Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ có thể được sáng tác khi tác giả tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn. - Thể loại: HÁT NÓI.  Hương Sơn (còn gọi là chùa Hương): Là quần thể danh thắng, di tích bao gồm nhiều suối, chùa, hang động lớn nhỏ khác nhau thuộc huyện Mĩ Đức, tỉnh Hà Tây.. 3/ Bố cục: Bài thơ có thể chia làm ba phần: - 4 câu đầu: giới thiệu bao quát cảnh Hương Sơn. - 2012 câu tiếp: Cảnh đẹp Hương Sơn - 3 câu cuối: Suy niệm của nhà thơ trước cảnh Hương Sơn. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN. 1/ Giới thiệu Hương Sơn Hương Sơn được miêu tả theo trình tự không gian từ xa đến gần - Nhận xét về số lượng chữ ở câu mở đầu? Bầu trời cảnh bụt Lời giới thiệu ấy gợi cho em ấn tượng gì? -> Câu thơ ngắn đặc biệt như lời giới thiệu gợi mở một miền non nước, một không gian rộng lớn với những cảnh sắc thấm đẫm thiền vị, gợi không khí tâm linh. - ao ước bấy lâu nay: nhấn mạnh khao khát, ước mơ - Gv đọc "Kìa non non ... có phải?". Hai câu cháy bỏng thơ bộc lộ tâm trạng gì của tác giả? Kìa non non nước nước mây mây Đệ nhất động hỏi rằng đây có phải ? -> câu hỏi tu từ, thán từ, điệp trùng  Sự bỡ ngỡ kì thú của nhà thơ. Những điệp từ nối nhau vẽ nên sự trùng điệp, mênh mông của cảnh vật, bộc lộ sự háo hức, rạo rực bên trong lòng người. - Theo em việc giới thiệu Hương Sơn của Cách giới thiệu rất khéo, tự nhiên, thuyết phục về.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> tác giả có sức thuyết phục người đọc Hương Sơn trùng điệp, kì thú, thanh tao. Höông sôn không? thật sự cuốn hút du khách ngay ấn tượng đầu tiên. Nhà thơ đến với danh thắng này bằng caû taám loøng meán caûnh yeâu caûnh. 2/ Tả cảnh Hương Sơn Cái thần Hương Sơn hiện ra như thế nào? * Cái thần Hương Sơn: - Chim cúng trái, cá say kinh, tiếng chày kình -> Hình ảnh độc đáo, thần tình nhuốm màu Phật giáo. - Khách tang hải giật mình trong giấc mộng -> Ngỡ ngàng * Vẻ đẹp của thắng cảnh Hương Sơn - Tác giả đã tả cảnh Hương Sơn ra sao? Này suối Giải Oan, này chùa Cửa Võng GV hướng dẫn HS phát hiện từ ngữ mang Này hang Phật Tích, này động Tuyết Quynh thần thái, hình ảnh gợi tả, các biện pháp -> Liệt kê, điệp từ. Ấn tượng về một quần thể vừa nghệ thuật và phân tích ý nghĩa. thiên tạo (động, hang, suối), vừa nhân tạo (chùa, am). Gv: Từ "này" để trỏ liên tiếp gợi sự phong Nhaùc troâng leân ai kheùo hoïa hình, phú, gợi thế liên hồn, lại gợi được cả cảm Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt. xúc được ân hưởng thỏa thuê. -> So sánh, trông thoáng qua. Cảnh đẹp ở tư thế nhiều tầng, hùng vĩ, gần gũi với con người. Như bức hoïa kheùo tay nhieàu maøu saéc, loäng laãy. Höông Sơn hiện lên thật cụ thể, tiêu biểu với thơ, nhạc với họa. Nhà thơ ngây ngất, tự hào trải lòng đến với cảnh. 3/ Suy niệm của nhà thơ: Tác giả đã suy niệm điều gì? Đằng sau màu Chừng giang sơn còn đợi ai đây sắc tôn giáo là tâm sự gì của Chu Mạnh Hay tạo hóa khéo ra tay xếp đặt ? Trinh?  Câu hỏi tu từ GV giảng, liện hệ...Khoảnh khắc thi nhân Càng trông phong cảnh càng yêu quên mình là thi sĩ để mà sống trong phút  Nghệ thuật tăng tiến -> Sự rung cảm thiết tha trước giây cái nỗi niềm Phật tử. vẻ đẹp của Hương Sơn. Say mê, tự hào. Phải có trách nhiệm đối với danh thắng. Từ tình yêu thiên nhiên, cảm hứng tôn giáo đến tình yêu đất nước tha thiết, đậm sâu. III.TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật Hoạt động 3: Tổng kết Từ ngữ, hình ảnh gợi tả. Hài hòa chất họa, chất Gv hướng dẫn Hs tổng kết giá trị nội dung nhạc.Nhịp thơ nhẹ nhàng, khoan nhặt. và nghệ thuật của bài thơ. 2/ Nội dung Miêu tả cảnh đẹp thanh cao thoát tục của Hương Sơn. Đồng thời bộc lộ tình yêu quê hương đất nước.. 4/ Củng cố - Học thuộc lòng bài thơ. - Cảnh đẹp Hương Sơn. - Tâm sự yêu nước của Chu Mạnh Trinh..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 5/ Dặn dò Chuẩn bị bài "Trả bài viết số 1" + Ghi lại đề bài viết số 1 + Lập dàn ý. ----------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 02/09/202012 Tiết 24. THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố. - Bước đầu biết lĩnh hội và sử dụng thành ngữ, điển cố. 2/ Kĩ năng : - Nhận diện thành ngữ và điển cố trong lời nói. - Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố trong lời nói, câu văn. - Biết sử dụng thành ngữ, điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt được hiệu quả giao tiếp. - Sửa lỗi dùng thành ngữ, điển cố 3/ Thái độ Có ý thức sử dụng thàn ngữ, điển cố một cách phù hợp và hiệu quả. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, sách Điển tích điển cố.... 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Trong lời nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn chương, chúng ta thường sử dụng những tập hợp từ đã trở nên cố định để diễn đạt 1 ý nghĩa nào đó. Đó là khi chúng ta đã vận dụng thành ngữ, điển cố. Bài học hôm nay nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng thành ngữ, điển cố trong đời sống cũng như trong văn học. Hoạt động gv và hs * Hoạt động 1: Nhắc lại hai khái niệm thành ngữ và điển cố. - Gv đưa ra một số ví dụ : Một nắng hai sương, chân lấm tay bùn, đàn gảy tai trâu … Theo em những cụm từ đó được gọi là gì?. Nội dung cần đạt I. KHÁI NIỆM 1. Thành ngữ: a) Khái niệm: Thành ngữ là một bộ phận câu có sẵn mà mà nhiều người quen dùng nhưng tự riêng nó không diễn đạt một ý trọn vẹn. (Vũ Ngọc Phan).

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Vậy thế nào là một thành ngữ?. b) Phân biệt giữa tục ngữ và thành ngữ. - “Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng” có phải là thành ngữ không? Em hãy phân biệt thành ngữ và tục ngữ? Gv nói thêm: “Thành ngữ là hoa, tục ngữ là quả”.. Tục ngữ Thành ngữ - Diễn đạt một ý trọn vẹn. - Không diễn đạt một ý trọn - Đúc kết kinh nghiệm. vẹn. - Tương đương với một câu. - Có sẵn, quen dùng VD: - Tương đương với một từ. 1. Nuôi lợn ăn cơm nằm, VD: nuôi tằm ăn cơm đứng. 1. Ác giả ác báo. 2. Ao sâu tốt cá. 2. Chó cắn áo rách. 3. xanh vỏ, đỏ lòng. 3. ruột để ngoài da. 4. Ở hiền gặp lành. 4. Kết tóc xe tơ. 5. Vẽ đương hươu chạy. 5. treo đầu dê bán thịt chó. 6. Tốt danh hơn lành áo. 6. Một nắng hai sương. 2. Điển cố 典 故 : Bao gồm việc dụng điển và lấy chữ. - Đọc lại bài thơ Khóc Dương Khuê của - Dụng điển: Nguyễn Khuyến và cho biết tác giả đã sử + Dụng 用 : dùng dụng những điển cố nào? Theo em thế nào + Điển 典 : là các tình tiết đã được chép trong sử sách, kinh là điển cố? truyện của các tác phẩm nổi tiếng thời trước. - Hs đọc và kể tên các điển cố. Gv: Giường kia, đàn kia …. - Gv lấy ví dụ. - Gv: Ông được người đời suy tôn là bậc thánh thư. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông được lưu truyền lại đến nay đó là Lan Đình tập tự. Tác phẩm này được hậu thế quý trọng , cho là đỉnh cao về chữ viết đẹp và lấy nó làm mẫu mực để tập viết theo.. VD: “Khen rằng: “bút pháp đã tinh, So vào với thiếp Lan Đình nào thua...” (Truyện Kiều)  Thiếp Lan Đình là điển cố đề cập đến nhà thư pháp lỗi lạc Vương Hi Chi (307 – 365), ở Trung Quốc. - Lấy chữ: Là mượn lại một vài chữ trong các áng thơ văn cổ để đưa vào câu văn của mình. VD: -“Khoé thu ba gợn sóng khuynh thành.” (Cung oán ngâm khúc) - “Một hai nghiêng nước nghiêng thành.” (Truyện Kiều)  Hai trường hợp trên đều lấy 2 chữ “khuynh thành” của Lí Diên Niêm: “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” (Ngoảnh lại 1 lần làm nghiêng thành, ngoảnh lại lần nữa làm nghiên nước). II. THỰC HÀNH *Hoạt động 2: Thực hành - Gv yêu cầu Hs đọc những bài tập 1, 2, 3, Bài tập 1 - Đoạn thơ sử dụng 2 thành ngữ: “Một duyên hai nợ”, “Năm 4 SGK Tr.66 - 67 . - Giáo viên cho thảo luận nhóm sau đó gọi nắng mười mưa”. - Các thành ngữ này khác với từ ngữ thông thường ở chỗ đại diện nhóm lên trình bày. thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, có tính biểu Tổ 1: bài 1 cảm..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tổ 2: bài 2 Tổ 3: bài 3 Tổ 4: bài 4 + Học sinh trình bày xong các nhóm nhận xét với nhau. + Giáo viên đánh giá chung, chữa bài và cho điểm.. Bài tập 2: - “ Đầu trâu mặt ngựa”: (vật hoá) biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô tổ chức của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan. - “ Cá chậu chim lồng”: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do. - “ Đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục trước bất cứ quyền uy nào. Nó nói lên khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải. . Các thành ngữ trên đều thể hiện thái độ của tác giả. Bài tập 3: - “ Giường kia”: Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về thì treo giường đó lên. - “ Đàn kia”: Chung Tử Kì nghe đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó khi bạn chết, Bá Nha đã đập đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. => Điển cố thường được quan niệm là những sự việc hay câu chữ trong đời sống hoặc sách vở đời trước được người đời sau dẫn ra trong thơ văn để biểu hiện một ý nào đó Bài tập 4: - Ba thu: Kinh Thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tâm thu hề” (Một ngày không gặp nhau lâu như ba mùa thu vậy). - Chín chữ: Do chữ Kinh Thi: “Cửu tự cù lao” (chín chữ khó nhọc về việc nuôi con): + Sinh 生 (đẻ ra) + Dục 育 (dạy dỗ) + Cúc 掬 (nâng đở) + Cố 顧 (trông nom) + Phủ 撫 (vuốt ve) + Phục 復 (xem tính tính mà + Súc 畜(nuôi cho bú mớm) dạy bảo) + Trưởng 長(nuôi cho khôn + Phúc 腹 (giữ gìn) lớn). - Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của 1 người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu: “Cây liễu ở Chương Đìa xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt). Bài tập 5: - Ma cũ bắt nạt ma mới = người cũ bắt nạt người mới. - Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm. - Gọi Hs tìm các từ (cụm từ đồng nghĩa với - Cưỡi ngựa xem hoa = qua loa..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thành ngữ tương ứng). Bài 6: - Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi. - Mày chỉ trứng khôn hơn vịt. - Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh. - Hs đọc những thành ngữ bài tập 6. Giải - Bọn chúng nó lòng lang dạ thú. thích ý nghĩa. - Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa, bày đặt nhiều quá. - Gọi Hs đặt câu cho các thành ngữ - Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn thua gì. - Tớ đi guốc trong bụng cậu rồi. Bài 7: - Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi. - Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm. - Hs giải nghĩa các điển cố. - Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế. - Gọi Hs đặt câu với các điển cố. - Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh. Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy. 4/ Củng cố Đặc điểm và cách sử dụng của thành ngữ và điển cố. 5/ Dặn dò - Vận dụng các thành ngữ, điển cố vào trong đời sống và học tập. - Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của thành ngữ nói về sự nói năng và lời nói của con người. - Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của điển cố trong Truyện Kiều. - Chuẩn bị bài: “Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng” --------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 29/08/2012 Tiết 20. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC (Phần một: Tác giả) - Nguyễn Đình ChiểuA. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/Kiến thức - Biết những nét cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời bất hạnh, nghị lực lớn lao và nhân cách cao cả; quan niệm đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước thương dân; sắc thái Nam Bộ trong thơ văn. 2/ Kĩ năng - Biết cách vận dụng những hiểu biết trên để đọc - hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học. 3/ Thái độ - Cảm phục và trân trọng tài năng, nhân cách cao cả của tác giả. - Giáo dục cho học sinh tấm lòng yêu nước trong thời đại ngày nay. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn....

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, chân dung Nguyễn Đình Chiểu, phiếu học tập, SGV… 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, các em được tìm hiểu đôi nét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Trong tiết học hôm nay, cô và các em sẽ được bổ sung thêm những kiến thức cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. HĐ của Gv và Hs * Hoạt động 1:Tìm hiểu về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu - Gv yêu cầu Hs đọc Sgk. - Hs đọc. - Nêu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu. Em cảm nhận sâu sắc điều gì qua cuộc đời nhà thơ?. Nội dung cần đạt. I. CUỘC ĐỜI - Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888), hiệu là Hối Trai (cái phòng tối. Sau khi bị mù, Nguyễn Đình Chiểu mới lấy tên hiệu này). - Xuất thân trong gia đình nhà nho. - Sinh ra tại quê mẹ - tỉnh Gia Định. - Năm 1843, ông đỗ tú tài. - Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp. Khi sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất, ông phỉa bỏ thi về nam chịu tang. Dọc đường về, Nguyễn Đình Chiểu bị đau mắt nặng rồi bị mù. - Nguyễn Đình Chiểu mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân tại Gia Định. Mọi người gọi ông là Đồ Chiểu. - Năm 1859, giặc Pháp chiếm đánh thành Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm hờn, sôi sục ý chí chiến đấu. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc nhưng ông khẳng khái khước từ, giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với dân với nước đến hơi thở cuối cùng. => Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù. II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN 1/ Những tác phẩm chính: - Những tác phẩm của ông có thể chia - Trước khi thực dân Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên và thành mấy giai đoạn? Dương Từ - Hà Mậu => nhằm mục đích truyền bá đạo lí làm - Nêu những tác phẩm chính trong sáng người. tác của Nguyễn Đình Chiểu. - Sau khi thực dân Pháp xâm lược: thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với những tác phẩm xuất sắc về cả nội dung tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật như : Chạy giặc ; Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định....

<span class='text_page_counter'>(18)</span> HĐ của Gv và Hs Giáo viên chia nhóm cho học sinh thảo luận trong thời gian 5’. Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. -Nhóm 1: Dựa vào những đoạn trích đã được học về Truyện Lục Vân Tiên (Lớp 9 + 11), hãy cho biết lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm nào?. Gv: Nhân là tình thương yêu con người, sãn sàng cưu mang người hoạn nạn; nghĩa là những quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong xã hội – tình cha con, nghĩa vợ chồng, tình làng nghĩa xóm, tình bạn bè.. - Nhóm 2: Nội dung trữ tình, yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tác động tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đương thời ?. - Nhóm 3: Theo em, sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm nào? * Hoạt động 3: Kết luận Gv hướng dẫn Hs tổng kết những nét chính chính về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Nội dung cần đạt 2/ Nội dung thơ văn: a) Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa - Nguyễn Đình Chiểu viết truyện Lục Vân Tiên nhằm truyền đạo đức làm người chân chính qua những tấm gương: lòng thương cha kính mẹ của Lục Vân Tiên , tình yêu thủy chung của Kiều Nguyệt Nga dành cho Lục Vân Tiên ; Hớn Minh, Tử Trực, ông Ngư, ông Quán... là những con người nhân hậu, thủy chung, dám đấu tranh... - Nguyễn Đình Chiểu vốn là con nhà nho nên đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho (Trai thời trung hiếu làm đầu – Gái thời đức hạnh làm câu trau mình; trung, hiểu, tiết, hạnh là những phạm trù đạo đức, lễ nghĩa của nho gia. Trang nam nhi phải lấy trung với vua, hiếu với cha mẹ; người phụ nữ hiền thục phải đủ tứ đức). Nhưng sống và sáng tác trong thời đại phong ba bão táp, lại có nhiều thời gian gần gũi, gắn bó với nhân dân nên tinh thần nhân nghĩa đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc. => Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng trên cơ sở nhân nghĩa.(Trước Nguyễn Đình Chiểu, nhân nghĩa vẫn được xem là một phạm trù đạo đức lí tưởng, chỉ có ở các bậc thánh nhân, những người quân tử thuộc tầng lớp trên. Ở Nguyễn Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới người dân. Lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, bạo ngược. Đến Nguyễn Đình Chiểu, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa.) b) Lòng yêu nước, thương dân - Ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta, đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc. => Thơ văn yêu nước của ông đã đáp ứng kịp thời và xuất sắc nhu cầu của cuộc sống chiến đấu thời đó, có tác dụng khích lệ tinh thần và ý chí cứu nước của đồng bào Nam Bộ cũng như đồng bào cả nước những năm đầu thực dân Pháp xâm chiếm nước ta. 3/ Nghệ thuật thơ văn - Văn chương trữ tình đạo đức. - Đậm đà sắc thái Nam Bộ: lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị; tâm hồn nồng nhiệt, chất phác... III. KẾT LUẬN - Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX. - Thơ văn ông là bài ca về đạo đức nhân nghĩa; là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc sống và chiến đấu của nhân dân thời kì đầu chống thực dân Pháp xâm lược..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> HĐ của Gv và Hs. Nội dung cần đạt - Thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ. - Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của ông mãi mãi là bài học quý giá cho thế hệ sau về nhân cách, ý chí và nghị lực , lòng yêu nước thương dân và thái độ bất khuất trước kẻ thù.. 4/ Củng cố - Nắm chắc các kiến thức cơ bản ở trên. 5/ Dặn dò - Đọc và soạn bài: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” + Tìm hiểu về thể loại văn tế. + Đọc văn bản. + Soạn bài theo những câu hỏi gợi ý sgk..

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×