VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM MINH THẾ
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam.
Mã số: 92 29 013.
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
HÀ NỘI - 2019
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ
HỘI.
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Đồn Minh Huấn.
2. TS Thào Xn Sùng
Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Ngọc Cơ
Phản biện 2: PGS. TS. Đồn Ngọc Hải
Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hà
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại .....................................................................
............................................................................................................
vào hồi.….giờ……phút, ngày.…tháng……….năm………..
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia; Thư viện
Học viện Khoa học Xã hội hoặc website của Học viện Khoa học Xã hội.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay, hầu hết các tài liệu lịch sử đều đã cho thấy, ngay
từ thời dựng nước, Việt Nam đã là quốc gia đa dân tộc/tộc người.
Sự cố kết cộng đồng, cùng chung sức, chung lòng, đồng thuận
trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề, công việc chung về đối nội,
đối ngoại đã hun đúc nên quốc gia dân tộc Việt Nam. Xuất phát từ
đặc điểm đó, trong q trình dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã
thực thi nhiều biện pháp, chính sách nhằm giải quyết vấn đề dân
tộc trước yêu cầu phát triển của quốc gia. Tiếp nối những di sản đó,
trong q trình lãnh đạo xây dựng và phát triển đất nước Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã luôn coi vấn đề dân tộc là một vấn đề cốt
lõi của cách mạng. Đây cũng là lý do để bước sang thời kỳ đổi mới
đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực thi nhiều chính
sách dân tộc, nhằm đưa cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam phát
triển lên một tầm cao mới.
Tây Bắc là một trong những vùng đất địa đầu của Tổ quốc Việt
Nam, là địa bàn tụ cư và sinh sống của trên 50 dân tộc với tổng số dân
khoảng trên 3,5 triệu người, diện tích tồn vùng chiếm gần 1/3diện
tích cả nước. Là vùng đất địa đầu của Tổ quốc, nơi sinh tụ góp phần
hình thành nên văn hóa Việt Nam với sự cộng cư đa tộc người, có điều
kiện để phát triển kinh tế cửa khẩu, lại có nhiều tiềm năng, lợi thế về,
tài nguyên khoáng sản và du lịch cho nên cả trong lịch sử lẫn hiện tại,
Tây Bắc ln giữ một vị trí quan trọng đối với Việt Nam về các vấn đề
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là
vấn đề dân tộc. Cũng vì thế mà nghiên cứu về chính sách dân tộc ở
vùng Tây Bắc là một nhu cầu khoa học cấp thiết cả về lý thuyết và
2
thực tiễn bởi mấy lý do: Thứ nhất, đây là một vùng đa tộc người, là địa
bàn sinh tụ, cư trú của hơn 50 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, do đó cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về quan hệ tộc
người nội vùng và với cả nước, địi hỏi phải có hệ thống chính sách
dân tộc hợp lý để giải quyết. Thứ hai, Tây Bắc là vùng giáp biên, vì
thế mà vấn đề chính sách dân tộc càng trở nên quan trọng hơn do sự
tác động của các nước láng giềng, lân cận. Thứ ba, Tây Bắc là vùng
đang nổi lên các điểm nóng bức xúc như truyền đạo trái phép, di dân
tự do, buôn bán và sử dụng ma tuý, mâu thuẫn và xung đột tộc người,
tàn phá rừng đầu nguồn,… nếu không được giải quyết dứt điểm thì từ
“điểm” có nguy cơ bùng phát thành “diện”, từ tính chất đơn giản
chuyển thành phức tạp. Thứ tư, là một vùng địa đầu của Tổ quốc với
vị trí, vị thế quan về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và bang giao
quốc tế, vì thế mà Tây Bắc ln là vùng được Đảng và Nhà nước quan
tâm, giành cho nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng song Tây Bắc vẫn là một trong những vùng nghèo của
cả nước. Đây là một trong nhiều nguyên nhân khiến cho vấn đề dân
tộc ở vùng Tây Bắc trở nên căng thẳng.
Những lý do trên đây đều cho thấy, việc nghiên cứu về hệ thống
các chính sách dân tộc đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc từ
năm 2001 đến nay là việc làm vừa mang tính khoa học, lại vừa mang
tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có
một cơng trình độc lập nào nghiên cứu và trình bày về các chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ở vùng Tây Bắc một cách tồn diện
và có hệ thống. Do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Chính
sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm
2011” làm đề tài để nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, nghiên cứu sinh nhằm mục đích hệ thống
hóa lại các chính sách dân tộc của Nhà nước đã được thực thi ở
vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, bao gồm cả những
chính sách dân tộc nói chung và chính sách dành riêng cho vùng
Tây Bắc. Từ đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế của hệ
thống chính sách dân tộc của Nhà nước đã triển khai thực hiện ở
vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, rút ra một vài kinh
nghiệm về hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc đối với vùng
Tây Bắc trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến luận án. Chỉ ra những điểm ưu điểm, hạn chế của các cơng
trình đó và những vấn đề mà luận án cần giải quyết.
- Hai là, khái quát lại một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế và
xã hội của vùng Tây Bắc và những vấn đề đặt ra về chính sách
dân tộc.
- Ba là, tập hợp tư liệu, mơ tả và hệ thống hóa lại hệ thống các
chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và được thực thi ở
vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, quá trình thực hiện và
kết quả cơ bản của chính sách dân tộc.
- Bốn là, rút ra những đánh giá, nhận xét về ưu điểm, hạn chế
và kinh nghiệm đối với việc ban hành và triển khai thực thi hệ
thống các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm
2001 đến năm 2011.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tên đề tài luận án là “Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt
Nam đối với vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011” vì thế đối
tượng nghiên cứu của luận án này là hệ thống các chính sách dân tộc
nói chung (bao gồm những chính sách chung cho cộng đồng các dân
tộc, chính sách đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số và chính sách
đối với các dân tộc vùng đặc biệt khó khăn…) được áp dụng, thực
hiện ở vùng Tây Bắc và những chính sách riêng mà Nhà nước dành
cho cộng đồng các dân tộc Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chính sách dân tộc của Nhà nước bao gồm
trong đó rất nhiều vấn đề, bao gồm những chính sách cho cộng
đồng các dân tộc nói chung, chính sách dành cho cộng đồng các
dân tộc thiểu số, chính sách dành cho cộng đồng các dân tộc vùng
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,… trên địa
bàn cả nước. Nội dung của chính sách lại hướng đến giải quyết
nhiều vấn đề như: kinh tế, chính trị, quan hệ tộc người, văn hóa, tơn
giáo, tín ngưỡng, giáo dục, an ninh - quốc phịng,… Tuy nhiên, do
khn khổ có hạn nên trong luận án này, tác giả chỉ tiếp cận nghiên
cứu về hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành
và thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, bao gồm
cả những chính sách chung và riêng, dưới góc nhìn hệ thống, chứ
khơng đi sâu vào việc mơ tả, phân tích, đánh giá từng chính sách
được áp dụng cho từng đối tượng riêng lẻ.
Mặt khác, Tây Bắc là hợp thể của nhiều tỉnh, song do khn
khổ luận án, nghiên cứu sinh chưa có điều kiện đi sâu vào việc
5
nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách
dân tộc cụ thể ở từng mà chỉ tiếp cận nghiên cứu một cách khái
quát nhất về hệ thống các chính sách dân tộc trên địa bàn tồn
vùng. Theo đó, nội dung của luận án tập trung vào mấy vấn đề chính
là: Bối cảnh lịch sử và những yêu cầu về chính sách dân tộc đối với
vùng Tây Bắc; Hệ thống các chính sách dân tộc đã được triển khai ở
vùng Tây Bắc như: Nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ vủa chính sách
dân tộc; Các nội dung cơ bản của chính sách dân tộc; Q trình thực
thi, hiệu quả và một số nhận xét, đánh giá, các kinh nghiệm về
hoạch định và thực thi chính sách dân tộc trong những năm tiếp
theo. Những vấn đề khác, nghiên cứu sinh xin được tiếp tục nghiên
cứu và trình bày trong những nghiên cứu sau.
- Về mặt không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu, trình bày về các
chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và thực thi ở vùng Tây
Bắc, bao gồm địa giới hành chính của các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái,
Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình, từ năm 2001 đến năm 2011.
- Về mặt thời gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống các chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước được thực hiện ở vùng Tây Bắc
trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2011. Lý do tác giả
lựa chọn mốc thời gian này là vì, thứ nhất, đây là 10 năm đầu tiêu
của Thế kỷ XXI với nhiều sự biến chuyển của tình hình thế giới và
trong nước có liên quan đến việc ban hành và thực thi chính sách
dân tộc ở vùng Tây Bắc. Và năm 2001 là năm khởi đầu của quá
trình 10 năm này, được bắt đầu bằng Đại hội đại biểu toàn quốc lần
IX của Đảng với nhiều định hướng mới cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và các vùng, trong đó có vấn đề chính sách dân tộc.
Do đó mà NCS chọn năm 2001 là mốc khởi đầu của diễn trình 10
6
năm nghiên cứu các chính sách của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
đầu thế kỷ XXI. Thứ hai, đây là giai đoạn đất nước bước vào giai
đoạn chủ động và tích cực hội nhập quốc tế mà Tây Bắc là một vùng
đất địa đầu, mậu biên nên chịu những ảnh hưởng nhất định từ hội
nhập. Thứ ba, đây là giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước với sự lựa chọn, điều chỉnh mơ hình phát triển kinh tế
vùng diễn ra khá mạnh mẽ cho nên nó có sự tác động nhất định đến
Tây Bắc. Và thứ tư, đây cũng là giai đoạn mà nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp về dân tộc và do đó, chính sách dân tộc cũng có những sự
thay đổi điều chỉnh. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn mốc thời
gian từ 2001 đến 2011 để nghiên cứu. Để làm rõ những nội dung của
hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước được triển khai ở vùng Tây
Bắc trong 10 năm 2001 - 2011, tác giả luận án chia thành hai gian
đoạn chính: Giai đoạn thứ nhất là từ năm 2001 đến năm 2005 và giai
đoạn thứ hai là từ năm 2006 đến năm 2011. Lý do mà NCS phân kỳ
lịch sử như vậy là vì chính sách dân tộc của Nhà nước đặt dưới sự lãnh
đạo, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở mỗi nhiệm kỳ Đại
hội, Đảng đều có những tổng kết, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung định
hướng về chính sách dân tộc, Nhà nước sau đó sẽ căn cứ vào những
điều chỉnh, bổ sung định hướng của Đảng để tiến hành việc điều
chỉnh, bổ sung nội dung chính sách dân tộc. Do đó, thời gian nhiệm kỳ
các Đại hội Đảng là căn cứ để NCS tiến hành phân kỳ nội dung luận
án thành hai giai đoạn, qua đó nghiên cứu, xem xét quá trình phát
triển, thay đổi chính sách dân tộc của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
giữa các giai đoạn là như thế nào và nó đã tác động đến thực tiễn vùng
Tây Bắc ra sao. Đồng thời, đây cũng chính là lý do mà tác giả chọn
năm 2011 làm mốc kết thúc, bởi đây cũng là thời điểm kết thúc của
7
q trình 10 năm thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng
Tây Bắc đầu thế kỷ XXI với hai nhiệm kỳ đại hội Đảng.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Về phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc để tiếp cận
và luận giải các vấn đề của luận án. Bên cạnh đó, chúng tơi cũng sử
dụng một số lý thuyết khác như lý thuyết dịch chuyển xã hội (social
mobility), phát triển bền vững (Sustainable development),… để
luận giải các vấn đề có liên quan đến luận án.
4.2. Về phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Về phương pháp nghiên cứu: Ngoài việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu lịch sử và phương pháp logic là những phương pháp
nghiên cứu chính, luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
bổ trợ mang tính liên ngành, đa ngành như: nhân học, văn hóa học,
khu vực học, xã hội học, chính trị học,... để thu thập tư liệu, mơ tả,
phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến luận án. Trong đó,
phương pháp lịch sử được sử dụng để phân kỳ lịch sử và nhận diện,
mô tả và diễn giải các vấn đề trong bối cảnh lịch sử cụ thể với cả hai
lát cắt dọc và ngang. Các phương pháp nhân học, xã hội học, văn hóa
học sẽ được sử dụng trong việc điền dã thu thập và xử lý tư liệu,
phương pháp khu vực học được sử dụng để nghiên cứu nhận dạng về
các đặc điểm đặc trưng của vùng Tây Bắc, phương pháp chính trị học
sẽ được sử dụng để nghiên cứu và diễn giải các vấn đề liên quan về
chính sách và quản lý chính sách dân tộc.
8
- Về nguồn tư liệu: Để thực hiện luận án này NCS dựa vào
những nguồn tư liệu cơ bản sau đây:
+ Nguồn tư liệu thứ nhất, đó là các tư liệu trực tiếp như: các
văn kiện của Đảng và Nhà nước đã ban hành chứa đựng nội dung
chính sách dân tộc đã thực thi ở vùng Tây Bắc. Nguồn này bao
gồm cả các tư liệu thành văn, bất thành văn, tư liệu hiện vật như
các cơng trình được xây dựng từ kết quả của chính sách dân tộc.
+ Nguồn tư liệu thứ hai, bao gồm các tư liệu thứ cấp. Nguồn
này rất đa dạng, bao gồm: Một là các bài nghiên cứu được đăng tải
trên các phương tiện báo, tạp chí, hội thảo khoa học,...; Hai là các
cơng trình nghiên cứu dưới dạng các đề tài nghiên cứu khoa học
các cấp, khoá luận, luận văn, luận án,...;
+ Thứ ba là nguồn sách báo của các học giả ở cả trong và ngồi
nước đã cơng bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án
này;
+ Nguồn tư liệu thứ tư là tư liệu phỏng vấn, điền dã điều tra khảo
sát của tác giả luận án và các cộng sự trong quá trình nghiên cứu thu
thập được. Trên đây là các nguồn tư liệu chính mà tác giả luận án sử
dụng để luận giải các vấn đề có liên qua đến đề tài.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Một là, cung cấp một cái nhìn có hệ thống và tồn diện hơn
về hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và thực
thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
- Hai là, chỉ ra một số ưu điểm, hạn chế của việc thực thi chính
sách cũng như hiệu quả của chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng
Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
9
- Ba là, rút ra một số kinh nghiệm về chính sách dân tộc nói
chung và chính sách dân tộc cho vùng Tây Bắc nói riêng cho giai
đoạn sau.
- Bốn là, kết quả của luận án sẽ là tại liệu tham khảo cho những
ai quan tâm đến vấn đề này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã hệ thống hoá lại các lý thuyết cơ bản đã được các
nhà khoa học ở cả trong và ngoài nước sử dụng để tiếp cận nghiên
cứu, phân tích và đánh giá về chính sách dân tộc. Trên cơ sở đó, tác
giả luận án đã đưa ra khái niệm của mình về chính sách dân tộc,
dùng nó là cơ sở để tiếp cận nghiên cứu, phân tích và đánh giá
chính sách dân tộc của Nhà nước được thực hiện ở vùng Tây Bắc
từ năm 2001 đến năm 2011. Như vậy, có thể nói kết quả của luận
án đã góp phần bổ sung và củng cố thêm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu, đánh giá về chính sách dân tộc nói chung và chính sách
dân tộc của Nhà nước được thực thi ở vùng Tây Bắc nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã rà sốt lại hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà
nước được thực thi ở vùng Tây Bắc, quá trình thực hiện cũng như là
hiệu quả của chính sách. Từ đó, rút ra những nhận xét về ưu điểm,
hạn chế của các chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân tộc
được thực thi ở vùng Tây Bắc nói riêng. Bên cạnh đó, luận án cũng
rút ra một số kinh nghiệm về chính sách dân tộc nói chung và chính
sách dân tộc đối với vùng Tây Bắc trong những năm tiếp theo.
Những kết quả nghiên cứu, đánh giá này sẽ cũng cấp thêm luận cứ
để các cơ quan ban hành, tổ chức thực hiện chính sách có thể sử
10
dụng để đổi mới việc hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách dân
tộc ở Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng trong những năm
tiếp theo.
7. Kết cấu chính của luận án
Để làm rõ được nội dung của vấn đề nghiên cứu, ngoài phần
mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến
luận án
Chương 2: Chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc
từ năm 2001 đến năm 2005.
Chương 3: Quá trình bổ sung chính sách dân tộc của Nhà nước
ở vùng Tây Bắc từ năm 2006 đến năm 2011.
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu của các học giả nước ngồi
- Nhóm các cơng trình nghiên cứu về khung lý thuyết và phương pháp
- Các nghiên cứu cụ thể về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam và
vùng Tây Bắc
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu của các học giả trong nước
- Các nghiên cứu về tính chất vùng và cấu trúc vùng của Việt Nam trong
đó có Tây Bắc, được tiếp cận dưới hai góc nhìn chính là vùng văn hóa và
vùng kinh tế;
- Các cơng trình nghiên cứu về chính sách xã hội nói chung, trong đó có
đề cập đến chính sách phát triển xã hội đối với vùng dân tộc thiểu số;
11
- Các cơng trình nghiên cứu về các thiết chế quản lý xã hội ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số của Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng, trong đó
có nêu lên tính tộc người, tính địa phương trong quản lý phát triển xã hội;
- Các nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nguồn nhân
lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong đó có Tây Bắc;
- Các cơng trình nghiên cứu về chính sách dân tộc và tác động của chính
sách dân tộc đến sự phát triển cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có
đề cập trực tiếp đến việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng
Tây Bắc;
1.2. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã được cơng bố và
những vấn đề luận án cần nghiên cứu, giải quyết
1.2.1. Một số nhận xét, đánh giá về các cơng trình nghiên cứu có
liên quan
- Các cơng trình của các nhóm nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc Việt
Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc ở Tây Bắc nói riêng ở cả trong
nước và nước ngoài là hết sức đa dạng và phong phú về hướng tiếp cận;
- Bên cạnh sự đa dạng về hướng tiếp cận thì cịn có sự đa dạng về lý
thuyết và phương pháp nghiên cứu;
- Nghiên cứu về chính sách dân tộc cũng được tiếp cận dưới nhiều góc
nhìn của nhiều chun ngành, lĩnh vực chun sâu khác nhau;
- Việc trình bày về chính sách dân tộc của Nhà nước được triển khai ở
vùng Tây Bắc trong giai đoạn 2001 - 2011 thường được trình bày lồng ghép
trong nội dung của các cơng trình.
1.2.2. Một số vấn đề đặt ra mà luận án cần nghiên cứu, giải quyết
- Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu
độc lập và có hệ thống về chính sách dân tộc của Nhà nước đối với vùng
Tây Bắc;
- Các cơng trình trên đây mới chỉ trình bày được những chính sách cơ
bản mà chưa cho thấy được diễn trình phát triển của chính sách;
1.2.3. Một số khái niệm có liên quan được sử dụng trong luận án
- Khái niệm dân tộc
12
- Khái niệm tộc người
- Quan niệm dân tộc đa số và dân tộc thiểu số
- Khái niệm chính sách
- Khái niệm chính sách dân tộc
Chương 2
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC Ở VÙNG TÂY BẮC
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Tây Bắc là vùng đất địa đầu của Tổ quốc, vị trí địa lí, địa hình, địa mạo,
tài nguyên thiên nhiên của vùng có tác động rất lớn đến phát triển của các
dân tộc vùng Tây Bắc, ở cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực địi hỏi phải
có chính sách hỗ trợ. Đây là là vùng mậu biên nên chịu nhiều tác động từ
láng giềng, quốc tế.
2.1.2. Các đặc điểm cơ bản về dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vùng Tây Bắc đan xen giữa nông nghiệp truyền thống với nông nghiệp
sản xuất hàng hoá, giữa kinh tế bổ trợ truyền thống (tiểu thủ cơng nghiệp,
trao đổi sơ khai) với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố mà kinh tế
cơng nghiệp, dịch vụ, thương mại ngày càng phát triển và chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống kinh tế. Về cơ bản, kinh tế Tây Bắc vẫn còn nghèo và
lạc hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống các dân tộc.
Dân số, mức sống, đặc trưng xã hội đã tộc người có tác động lớn đến sự
phát triển nguồn nhân lực của vùng Tây Bắc
Văn hố tín ngưỡng, về tơn giáo, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Bắc có
tác động trực tiếp đến vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở Tây Bắc.
2.1.3. Khái lược về chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc
trước năm 2001
Chính sách dân tộc của nhà nước quân chủ thời kỳ trung đại được thực
hiện chủ yếu với hai hình thức nhu viễn và cương bạo.
13
Thời Pháp thuộc, các chính sách nhu viễn và cương bạo của các triều đại
quân chủ tiếp tục được Pháp kế thừa, song người Pháp đã chia cắt địa giới hành
chính vùng Tây Bắc thành các tỉnh để dễ cai trị. Từ sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945, người Pháp đã thực hiện chính sách tự trị tộc người ở vùng này.
Cũng từ sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa bắt đầu thực hiện chính sách dân tộc ở các khu giải phóng theo nguyên
tắc bình đẳng, tương trợ giữa các tộc người. Đồng thời thực hiện nhiều chính
sách cụ thể như giảm tơ, giảm tức, cải cách ruộng đất để đảm bảo người cày
có ruộng, ổn định đời sống các dân tộc, vu bồi sức kháng chiến.
Từ sau năm 1954, Nhà nước thực hiện chính sách tự trị tộc người ở Tây
Bắc, đồng thời tiến hành nhiều chính sách hỗ trợ khác cho cộng đồng các
dân tộc Tây Bắc. Năm 1975, khi hoàn thành giải phóng dân tộc trong cả
nước và tiến tới thống nhất nước nhà, chính sách tự trị tộc người được giải
thể. Tây Bắc được chia thành các tỉnh, các chính sách dân tộc bắt đầu đi vào
chiều sâu với nhiều mảng cụ thể.
Bước sang thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục có
những chính sách để hỗ trợ đồng bào các dân tộc Tây Bắc phát triển kinh tế
- xã hội. Cho đến trước năm 2001, nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất, xây
dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo đã được thực hiện ở Tây Bắc mà
điển hình là Chương trình 135 giai đoạn I. Qua đó, đã đạt được một số kết
quả, song thực tiễn cũng cho thấy, chính sách dân tộc còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là chưa phù hợp với q trình hội nhập, địi hỏi phải tiếp tục bổ sung và
hoàn thiện ở giai đoan sau. Đây là cơ sở để trong gian đoạn 2001-2011,
Đảng và Nhà nước đã ban hành thêm nhiều chính sách dân tộc cụ thể được
áp dụng ở vùng Tây Bắc.
2.2. Nội dung các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc
từ năm 2001 đến năm 2005
2.2.1. Nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở vùng Tây Bắc có nguyên
tắc, mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng, bao gồm cả mục tiêu, nhiệm vụ chung,
trước mắt và những nhiệm vụ cụ thể, lâu dài.
14
2.2.2. Những nội dung cụ thể của chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc thời kỳ này bao gồm
nhiều nội dung, song nội dung cốt lõi tập trung vào mấy vấn đề cụ thể là:
Chính sách hỗ trợ đào tọa, bồi dưỡng cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị;
Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đảm bảo đời sống; Chính sách hỗ trợ
xây dựng và phát triển văn hóa, tơn giáo, tín ngưỡng; Chính sách hỗ trợ phát
triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc làm, y tế và chăm sóc
sức khỏe người dân; Chính sách đảm bảo an ninh, quốc phịng, an tồn và
trật tự xã hội.
Đã có những chính sách dành riêng cho cộng đồng các dân tộc Tây Bắc.
2.3. Quá trình thực hiện, kết quả cơ bản và những vấn đề còn tồn
đọng
2.3.1. Q trình tổ chức thực hiện chính sách
Việc tổ chức thực hiện chính sách có sự phân cấp rõ ràng ở cả trung
ương và địa phương. Việc triển khai trong thực tiễn chính sách được thực
hiện theo hai hình thức là trực tiếp hỗ trợ theo các quyết sách đã có sẵn hoặc
xây dựng thành những đề án, dự án, chương trình hỗ trợ cho đồng bào vùng
Tây Bắc.
2.3.2. Một số kết quả cơ bản của chính sách
Việc thực hiện hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây
Bắc thời kỳ này đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân trong vùng thể hiện trên nhiều lĩnh vực như: về
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, về giáo dục, y tế số lượng
trường học, bệnh viện, giáo viện, ý bác sĩ và học sinh ngày càng tăng lên về
số lượng và chất lượng. Đời sống văn hóa, tinh thần và tơn giáo, tín ngưỡng
của đồng bào cũng được nâng lên rõ rệt.
2.3.3. Một số vấn đề còn tồn đọng
Việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước ở
vùng Tây Bắc thời kỳ này cũng cịn có những tồn đọng nhất định:
- Một là, việc ban hành chính sách vẫn chưa dựa nhiều vào cơ sở thực
tiễn và cịn mang nặng tính chủ quan của cơ quan ban hành chính sách;
15
- Hai là, cơ chế xin cho vẫn còn hiện hữu khá rõ nét trong việc ban hành
chính sách.
- Ba là, hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước thời kỳ này khá tồn
diện nhưng vẫn cịn có sự chồng chéo.
- Bốn là, các chính sách dân tộc thời kỳ này cịn lúng túng về vấn đề
chính sách dân tộc mậu biên.
Những tồn đọng này đã làm giảm hiệu quả của chính sách cần phải tiếp
tục giải quyết trong giai đoạn sau.
Chương 3
Q TRÌNH BỔ SUNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ
NƯỚC Ở VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011
3.1. Cơ hội và thách thức mới đối với sự phát triển của các dân tộc
Tây Bắc
3.1.1. Những cơ hội mới cho sự phát triển của các dân tộc Tây Bắc
Bước sang giai đoạn 2006 - 2011, vùng Tây Bắc đã có những cơ hội mới
cho cho sự phát triển như: Sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của cả
nước là nền tảng, điều kiện để Nhà nước chăm lo giải quyết vấn đề khó khăn
của các vùng “trũng” trong đó có Tây Bắc; Sự phát triển kinh tế - xã hội nội
vùng của giai đoạn trước chính là “nguồn lực nội sinh” để Tây Bắc có điều
kiện, cơ sở phát triển tốt hơn; giai đoạn 2001-2010 cũng là giai đoạn mà các
mối quan hệ đối ngoại của Việt Nam gặt hái được nhiều thành tựu, do đó
việc hội nhập với láng giềng, khu vực và quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội diễn ra ngày càng sâu rộng.
3.1.2. Một số thách thức cơ bản đối với các dân tộc Tây Bắc
- Một là, tiềm lực nội tại của vùng còn thấp.
- Hai là, nguy cơ bị tụt hậu vẫn luôn hiện hữu.
- Ba là, chịu ảnh hưởng từ mở cửa, hội nhập.
16
3.2. Nội dung các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc
từ năm 2006 đến năm 2011
3.2.1. Nguyên tắc, nhiệm vụ và mục tiêu của chính sách
- Về nguyên tắc chính sách, bên cạnh những nguyên tắc cũ như bình
đẳng, đồn kết, tương trợ lẫn nhau cùng phát triển thì Đảng đã bổ sung
ngun tắc “tơn trọng” lẫn nhau vào việc hoạch định và thực thi chính sách
dân tộc
- Bổ sung và cụ thể hóa thêm các mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách dân
tộc, bao gồm cả những nhiệm vụ mục tiêu trước mắt và lâu dài, nhiệm vụ,
mục tiêu chung và những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể ở vùng Tây Bắc.
3.2.2. Những nội dung cụ thể và cơ bản của chính sách
- Số lượng văn bản chính sách đã tăng lên gấp hơn hai lần so với giai
đoạn trước, trong đó có những chính sách riêng cho vùng Tây Bắc.
- Các nội dung cụ thể của chính sách được tập trung vào mấy lĩnh vực cơ
bản là: Chính sách hỗ trợ đào tọa, bồi dưỡng cán bộ và xây dựng hệ thống
chính trị; Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đảm bảo đời sống; Chính sách
hỗ trợ xây dựng và phát triển văn hóa, tơn giáo, tín ngưỡng; Chính sách hỗ
trợ phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc làm, y tế và
chăm sóc sức khỏe người dân; Chính sách đảm bảo an ninh, quốc phịng, an
tồn và trật tự xã hội… được thể hiện trong các văn bản do Đảng, Nhà nước
ban hành.
3.3. Quá trình thực hiện, kết quả cơ bản và những vấn đề tồn đọng
3.3.1. Q trình tổ chức thực hiện chính sách
- Cũng giống như giai đoạn trước, trong giai đoạn này việc tổ chức thực
hiện chính sách được phân theo hai cấp trung ương và địa phương, có sự
phân cấp rõ ràng trong tổ chức thực hiện và quản ý chính sách.
- Chính sách được thực hiện theo hai hình thức: Một là ban hành những
quy định cụ thể về chính sách và đối tượng thụ hưởng để áp dụng ngay. Hai
là từ những quan điểm, chủ trương chung xây dựng thành các đề án, dự án,
chương trình hỗ trợ cho cộng đồng các dân tộc Tây Bắc.
17
3.3.2. Một số kết quả cơ bản của chính sách
Chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc đã góp phần cải thiện
và nâng cao thêm một bước đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng các dân
tộc Tây Bắc. Thu nhập bình quân theo đầu người của vùng đã tăng lên đáng
kể. Giáo dục, y tế, văn hóa và an tồn, trật tự xã hội đã có sự phát triển nhất
định. Đời sống dân trí được nâng lên một bước đáng kể.
3.3.3. Những vấn đề cịn tồn đọng của chính sách
Việc thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ này cũng cho thấy còn nhiều
vấn đề tồn đọng:
- Một là, về mặt quy trình ban hành chính sách, cơ sở dữ liệu đầu vào
thiếu đồng bộ, cập nhật và thiếu tính liên ngành, hạn chế đến khả năng phục
vụ xây dựng chính sách, quản lý điều hành, xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển một cách bền vững;
- Hai là, các chính sách được ban hành nhiều song chưa có quy hoạch
phát triển bền vững lãnh thổ hợp lý cho vùng và liên vùng;
- Ba là, các chính sách về tài ngun mơi trường chưa phát huy được
hiệu quả, đặc biệt là chưa mang tính dự báo;
- Bốn là, về thực tiễn Tây Bắc cịn thiếu các mơ hình phát triển kinh tế và
mơ hình sinh kế phù hợp, hiệu quả, bền vững cho các tiểu vùng;
- Năm là, hệ thống chính sách ban hành nhiều, nhưng tỉ lệ chính sách cho
riêng vùng Tây Bắc thì lại rất ít.
Tất cả những vấn đề tồn đọng này cho thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu
và tổng kết về chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc để rút ra những kinh
nghiệm cho giai đoạn sau.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Ưu điểm của chính sách
- Một là, hệ thống chính sách dân tộc đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc.
18
- Hai là, chính sách dân tộc đã tạo ra những tác động tích cực đến sự dịch
chuyển xã hội của cộng đồng các dân tộc Tây Bắc.
- Ba là, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách dân tộc dành riêng
cho vùng Tây Bắc.
- Bốn là, các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc đã có tính
hệ thống và tồn diện.
- Năm là, đã có sự chuyển biến tích cực về tư duy chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước đối với vùng Tây Bắc.
- Sáu là, xu hướng luật hóa và xã hội hóa chính sách dân tộc ngày càng
trở thành phổ biến.
- Bảy là, các chính sách đã nhận được sự ủng hộ, tiếp nhận của người
dân.
4.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.2.1. Hạn chế của chính sách dân tộc
- Trước hết, chính sách ban hành nhiều nhưng hiệu quả của chính sách
lại chưa cao.
- Hai là, các chính sách dân tộc dành riêng cho vùng Tây Bắc là chưa
nhiều, còn mang tính sự vụ, chưa mang đặc tính vùng và chưa mang tính
bền vững.
- Hạn chế thứ ba là, chính sách cịn có sự chồng chéo, dẫm chân lên nhau
trong nhiều văn bản.
- Hạn chế thứ tư là, vẫn cịn có sự bảo thủ, dân chủ cào bằng và cơ chế
xin cho trong việc định hướng ban hành và thực thi chính sách.
- Hạn chế thứ năm là, chính sách cịn có sự lỗi thời, lạc hậu và chưa có
được những chính sách dân tộc vùng mậu biên hợp lý.
- Hạn chế thứ sáu là, việc phân cấp tổ chức quản lý, giám sát chính sách
cịn lỏng lẻo, cịn chưa thực sự hợp lý dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng
phí và thất thốt chính sách.
4.2.2. Ngun nhân dẫn đến hạn chế của chính sách
- Thứ nhất, các quan điểm, chủ trương định hướng chính sách của Đảng
cịn q chung chung, thiếu tính cụ thể, đặc biệt là chưa có được những quan
19
điểm, chủ trương định hướng rõ ràng, riêng biệt mang tính đặc thù cho vùng
Tây Bắc.
- Hai là, việc tổ chức khảo sát, điều tra, phân loại đối tượng thụ hưởng
chính sách, nhất là các chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình và các cá nhân
chưa được thực hiện nghiêm túc.
- Ba là, sự phân cấp tổ chức thực hiện và quản lý chính sách cịn chưa
tốt, đặc biệt là chưa có sự phân cấp quản lý cấp vùng trong việc triển khai tổ
chức thực hiện chính sách dân tộc.
- Bốn là, những khó khăn về vị trí địa lý, điền kiện tự nhiên của vùng
Tây Bắc cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chính sách dân tộc
của Nhà nước được triển khai ở vùng khó quản lý và khó đạt được hiệu quả
như mong muốn.
- Năm là, việc chịu tác động kép từ các chính sách dân tộc của hai nước
láng giềng là Trung Quốc và Lào cũng đã gây ra những tác động tiêu cực
đến việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây
Bắc.
- Sáu là, trình độ học vấn và hiểu biết của cộng đồng các dân tộc Tây
Bắc cịn nhiều hạn chế, do đó dẫn đến tình trạng hiểu biết khơng đầy đủ về
mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của chính sách dân tộc.
- Bảy là, việc chồng chéo chính sách đã dẫn đến tình trạng triển khai hệ
thống chính sách dân tộc thường được lồng ghép với nhau để tránh sự trùng
lắp, song chính điều này làm cho việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính
sách vào trong cộng đồng các dân tộc trở nên khó khăn hơn.
4.3. Một số kinh nghiệm chủ yếu
4.3.1. Kinh nghiệm về hoạch định chính sách
- Thứ nhất là việc xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho hoạch định chính
sách phải được tiến hành một cách nghiêm cẩn và có sự tham gia của đội
ngũ đơng đảo các nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia.
- Thứ hai là, phải tạo lập khung khổ cho hiệp thương, thỏa hiệp chính
sách để đảm bảo tính cơng bằng, dân chủ, bình đẳng của chính sách.
20
- Thứ ba là, cần phải định hình cơ chế dân chủ trong thảo luận và quyết
nghị chính sách trong q trình hoạch định chính sách dân tộc để tránh việc
áp đặt, chủ quan duy ý chí trong xây dựng chính sách.
- Thứ tư là, phải xây dựng cơ chế phản hồi chính sách.
4.4.2. Kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính sách
- Một là, phải đẩy mạnh việc thể chế hóa chính sách và vai trị chính
quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách.
- Thứ hai là, đẩy mạnh hơn nữa cơng tác thơng tin, tun trùn chính
sách, tiến tới thể chế hố việc thơng tin, tun truyền về chính sách dân tộc
trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
- Ba là, phải làm tốt hơn nữa công tác vận động quần chúng thực hiện
đầy đủ, đúng các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
- Thứ tư là, phải tiến hành đánh giá và kiểm tra quá trình thực hiện chính
sách một cách thường xuyên để thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu cho việc
điều chỉnh chính sách.
KẾT LUẬN
Tây Bắc - với vị thế, vị trí là một vùng địa đầu của Tổ quốc, lại mang
trong mình đầy đủ các đặc trưng chung về tính đa tộc người của Việt Nam
đã tạo cho vùng sự đa dạng, phong phú về văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó, sự
đa dạng về địa hình, địa mạo và tài nguyên thiên nhiên cũng đã tạo cho Tây
Bắc sự đa dạng về kinh tế tộc người. Có thể nói, các đặc điểm đặc trưng về
điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng đã cho thấy Tây Bắc là một vùng có
nhiều tiềm năng để phát triển, song từ điều các đặc điểm của vùng cũng đã
đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã
hội. Sự đa dạng về tộc người đã làm cho mối quan hệ dân tộc và giải quyết
mối quan hệ này trong thực tiễn hết sức phức tạp. Sự đa dạng về văn hóa,
tơn giáo, tín ngưỡng và phong tục, tập quán, truyền thống tộc người rất dễ
21
dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột và kỳ thị tộc người. Địa hình, địa mạo
phức tạp, bị chia cắt mạnh làm cho sự liên kết tộc người và quản lý tộc
người trở nên khó khăn và phức tạp. Mặt khác, với vị trí là một vùng mậu
biên, Tây Bắc cũng chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên ngồi, đặc biệt là
vấn đề ly khai dân tộc, bn lậu, ma túy, tôn giáo,… làm cho vùng Tây Bắc
rất dễ trở thành điểm “nóng” có ảnh hưởng đến khối đại đồn kết quốc gia
dân tộc. Do đó, việc Nhà nước đã ban hành và thực thi các chính sách dân
tộc ở vùng Tây Bắc nhằm xây dựng khối đại đồn kết dân tộc ổn định và
bền vững, lấy đó làm bàn đạp, nền tảng cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng là cần thiết
và đáp ứng đúng những đòi hỏi bức thiết, cấp bách của vùng.
Có thể nói, việc Nhà nước ban hành và thực thi hệ thống các chính sách
dân tộc đã góp phần cải thiện và nâng cao dần đời sống nhân dân các tỉnh
Tây Bắc, song thực tiễn cũng cho thấy cịn nhiều điểm hạn chế về chính
sách cần phải được nghiên cứu thêm, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2011 bởi đây là giai đoạn diễn ra nhiều sự biến động của thế
giới, khu vực, của Việt Nam và của vùng Tây Bắc. Điều này đặt ra u cầu
phải có những cơng trình nghiên cứu, tổng kết và đánh giá về hệ thống chính
sách dân tộc của Nhà nước đã được triển khai, thực thi ở Tây Bắc, chỉ ra
được những ưu điểm, hạn chế của chính sách dân tộc và qua đó đúc rút được
những kinh nghiệm về định hướng chính sách, xây dựng, ban hành chính
sách và tổ chức thực hiện, đánh giá chính sách, bảo đảm cho việc ban hành
và thực thi chính sách trong những năm tiếp theo đạt được hiệu quả cao hơn.
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học
của các cá nhân, tổ chức ở cả trong vào ngoài nước nghiên cứu về vùng Tây
Bắc trên nhiều khia cạnh khác nhau và vấn đề chính sách dân tộc của Nhà
nước được thực thi ở vùng Tây Bắc cũng đã được đề cập đến trong một số
cơng trình nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu độc
lập nào về hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ
năm 2001 đến năm 2011. Trong khi đó, thực tiễn đã cho thấy thời kỳ này
Đảng và Nhà nước đã có những biến chuyển về nhận thức, quan điểm, chủ
22
trương định hướng chính sách cũng như là việc ban hành và thực thi chính
sách dân tộc đối với vùng Tây Bắc. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả đã lựa
chọn vấn đề chính sách dân tộc của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc từ năm
2001 đến năm 2011 làm đề tài nghiên cứu viết và luận án. Bằng phương
pháp nghiên cứu lịch sử, kết hợp với cách tiếp cận đa ngành và liên ngành,
luận án đã chỉ ra quá trình hình thành của vùng Tây Bắc và những yêu cầu
đặc thù về chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc; hệ thống hoá lại những quan
điểm, chủ trương cơ bản của Đảng về chính sách dân tộc, đồng thời, hệ
thống hố và trình bày một cách khát quát, toàn diện nội dung của hệ thống
các văn bản chính sách dân tộc mà Nhà nước đã ban hành và thực thi ở vùng
Tây Bắc, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách, nội dung cụ thể, cơ
bản của chính sách, q trình thực thi chính sách, hiệu quả và những vấn đề
tồn đọng của chính sách qua các giai đoạn. Đồng thời, tác giả cũng đã mạnh
dạn đưa ra một khái niệm riêng chính sách dân tộc để làm khung lý thuyết
đánh giá, nhận xét về chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc. Từ
kết quả nghiên cứu của luận án, có thể đi đến một số kết luận sau đây:
- Một là, chính sách dân tộc có phạm vi bao quát rất rộng với nhiều lĩnh
vực khác nhau, trong đó, những vấn đề cơ bản của chính sách dân tộc là:
chính sách đảm bảo quyền các dân tộc và sự bình đẳng dân tộc; chính sách
cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị; chính sách về phát triển kinh tế;
chính sách về phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phịng.
- Hai là, chính sách dân tộc của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc từ năm
2001 đến năm 2011 là có tính hệ thống, tồn diện. Điều này thể hiện ở phạm
vi bao quát các vấn đề của chính sách; nguyên tắc ban hành chính sách; mục
tiêu, nhiệm vụ của chính sách; nội dung cụ thể của chính sách; tiêu chí xác
định đối tượng thụ hưởng và sự cụ thể về đối tượng thụ hưởng chính sách;
biện pháp tổ chức thực hiện, sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị các cấp và
đồng cấp được quy định trong các văn bản chính sách dân tộc đã được đề
cập cụ thể trong nội dung của luận án.
- Ba là, việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách dân
tộc thời kỳ này đã cho thấy được nguyên tắc tổ chức của hệ thống chính
23
trị là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ được thể hiện
khá rõ. Việc xã hội hố chính sách được tiến hành ngày càng hiệu quả
hơn, góp phần đưa chính sách vào trong thực tiễn nhanh hơn và đạt được
hiệu quả cao hơn.
- Bốn là, việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây
Bắc trong giai đoạn 2001 - 2011 đã cho thấy có sự phù hợp với thực tiễn của
vùng, được thể hiện ở các thành tựu và hiệu quả mà chính sách đã mang lại
trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng ở giai đoạn này. Chính sách đã
nhận được sự đón nhận và ủng hộ của cộng đồng các cư dân trong vùng, qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của chính sách. Sự thống kê chính
sách cũng đã cho thấy, bước đầu đã có những văn bản chính sách dân tộc
của Nhà nước dành riêng cho vùng Tây Bắc để giải quyết những u cầu,
địi hỏi cấp bách của vùng về cơng tác dân tộc.
- Năm lภhiệu quả của hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước được
thực thi ở vùng Tây Bắc giai đoạn này là tương đối rõ nét, có tác động to lớn
đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng và an
toàn trật tự xã hội của vùng. Đời sống kinh tế của nhân dân đã bước đầu
được đảm bảo và có sự tăng trưởng, dân trí được nâng lên, an tồn trật tự xã
hội và an ninh, quốc phịng được đảm bảo, giữ vững. Các tệ nạn xã hội của
vùng cũng đã có sự giảm thiểu. Đó là các kết quả đáng ghi nhận của q
trình thực hiện chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2001-2011.
- Sáu là, bên cạnh những thành tựu, hiệu quả đã đạt được, việc triển khai
thực hiện hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc giai
đoạn này cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, được thể hiện trong cả định
hướng chính sách, hoạch định chính sách, ban hành chính sách và thực thi
chính sách, đã được chúng tôi tổng kết trong chương 4. Thiết nghĩ, để nâng
cao hiệu quả của chính sách dân tộc áp dụng cho vùng Tây Bắc trong giai
đoạn tới thì những hạn chế, bất cập này cần phải được các cơ quan ban hành
nhận thức và quán triệt để điều chính sách cho phù hợp hơn với thực tiễn.
- Bảy là, từ thực tiễn rà soát, nghiên cứu về nội dung của các chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước được thực thi ở vùng Tây Bắc giai đoạn này