Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống một số sâu hại chính trên cây na tại miền bắc việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.37 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***************

NGUYỄN VĂN DÂN

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG CHỐNG MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH TRÊN
CÂY NA TẠI CÁC TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 9 62 01 12
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP

Hà Nội - 2019


Cơng trình đƣợc hồn thành tại: Viện Khoa học Nơng nghiệp
Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Phạm Văn Lầm
2. TS. Nguyễn Văn Liêm
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam


Vào hồi……..giờ………. phút ngày …… tháng ….. năm 201
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư viện Viện Bảo vệ thực vật


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có rất ít nghiên cứu về sâu hại cây na ở Việt Nam. Thực tiễn sản
xuất đang cần những hướng dẫn phòng chống sâu hại cây na. Để góp
tài liệu xây dựng biện pháp phòng chống hiệu quả sâu hại cây na đáp
ứng yêu cầu trong sản xuất, luận án được thực hiện với đề tài “Đặc
điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phịng chống một số sâu hại
chính trên cây na tại miền Bắc Việt Nam”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định được thành phần lồi sâu hại, những lồi sâu hại chính
trên cây na và nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một
hai lồi sâu hại chính làm cơ sở đề xuất một số biện pháp phịng chống
sâu hại chính cây na đạt hiệu quả cao, thân thiện với môi trường tại các
tỉnh trồng cây na ở miền Bắc Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần loài sâu hại và sâu hại chính
trên cây na tại một số tỉnh trồng cây na tại miền Bắc Việt Nam.
- Xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của hai lồi sâu
hại chính trên cây na (rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục
quả phương đông Bactrocera dosalis).
- Xác định diễn biến mật độ và các yếu tố ảnh hưởng đến số
lượng của rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục quả phương

đông Bactrocera dosalis hại cây na ở vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp khả thi phịng chống hai lồi
sâu hại chính (rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục quả
phương đông Bactrocera dosalis) hại cây na ở vùng nghiên cứu đạt
hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu kinh tế, theo hướng thân thiện với
người tiêu dùng, người sản xuất và môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã bổ sung dẫn liệu khoa học mới về thành phần loài sâu hại
cây na ở Việt Nam, về đặc điểm sinh học, sinh thái học của rệp sáp giả
cam, ruồi đục quả phương đông gây hại cây na và hiệu quả của biện pháp
phòng chống sâu hại chính cây na tại vùng nghiên cứu.

1


3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp phòng chống
rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông hại trên cây na đạt hiệu
quả cao, đáp ứng yêu cầu kinh tế, theo hướng thân thiện với người
tiêu dùng, người sản xuất và môi trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các sâu hại cây na, rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần lồi, xác định lồi gây hại chính; nghiên
cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của 2 sâu hại chính và biện
pháp phịng chống 2 sâu hại chính cây na tại miền Bắc Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được 27 lồi sâu hại cây na tại miền Bắc Việt Nam,

trong đó bổ sung 12 loài cho danh lục sâu hại cây na và ghi nhận lần
đầu 3 loài cho khu hệ cơn trùng Việt Nam.
- Là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về rệp sáp giả cam P. citri
ở Việt Nam, bổ sung dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh học,
ảnh hưởng của nhiệt độ, cây thức ăn, bảng sống, diễn biến mật độ
của rệp sáp giả cam trên cây na tại vùng nghiên cứu.
- Bổ sung dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi
đục quả phương đông B. dorsalis hại quả na ở vùng nghiên cứu.
- Cung cấp dẫn liệu mới về hiệu quả của biện pháp phòng chống
rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông hại cây na.
6. Cấu trúc luận án
Luận án có 123 trang, gồm mở đầu, 3 chương nội dung, kết luận và
đề nghị, với 28 bảng số liệu, 23 hình. Có 114 tài liệu tham khảo, gồm
36 tài liệu tiếng Việt, 78 tài liệu tiếng nước ngoài và internet.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thành phần lồi và biện pháp phịng chống sâu hại cây na ở Việt
Nam có những đặc trưng riêng. Những hiểu biết về thành phần loài

2


sâu hại, đặc tính sinh học, sinh thái của sâu hại chính ở điều kiện cụ
thể sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng biện pháp phòng chống hiệu quả
sâu hại cây na phục vụ sản xuất quả na an tồn.
1.2. Tình hình sản xuất quả na
1.2.1. Tình hình sản xuất quả na trên thế giới
Cây na được trồng ở khắp các nước nhiệt đới Bắc và Nam bán
cầu, cả vùng á nhiệt đới. Từ thế kỷ 16, cây na được trồng thương mại

ở nhiều nước trên thế giới như Dominica, Florida, Trung Đông,
Malaysia, Thái Lan,… (Crane and Campbell, 1990).
1.2.2. Tình hình sản xuất quả na ở Việt Nam
Ở Việt Nam, diện tích trồng cây na mỗi năm tăng 200 - 900 ha
trong các năm 2013 - 2017. Năng suất quả na năm 2013 đạt 87,1
tạ/ha, năm 2017 đạt 99,1 tạ/ha (Tổng cục Thống kê, 2013, 2017)..
1.3. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài về sâu hại trên cây na
1.3.1. Thành phần loài sâu hại
Thành phần sâu hại cây na đã được nghiên cứu ở nhiều nước
(George et al., 2015; Naik, 2016; Pena and Bennett, 1995;…).
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu hại chính
trên cây na
Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu hại chính trên cây na có thể
tìm thấy trong nhiều tài liệu (Castaneda-Vildozola et al., 2010;
George et al., 2015; Nadel and Pena, 1991a;…).
1.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống sâu hại cây na
Nhiều biện pháp được nghiên cứu để phòng chống sâu hại cây na
(Kapadia et al., 2009; NIPHM, 2014; Sunil et al., 2017,…).
1.4. Nghiên cứu ở trong nƣớc
1.4.1. Thành phần loài sâu hại trên cây na
Thành phần loài sâu hại cây na ở Việt Nam đã được nghiên cứu
(Phạm Văn Lầm và nnk., 2013; Viện Bảo vệ thực vật, 1999b;…).
1.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu hại chính
trên cây na
Có rất ít nghiên cứu chun về đặc điểm sinh học, sinh thái của
sâu hại cây na ở Việt Nam (Hoàng Thị Dung và nnk., 2009).
1.4.3. Nghiên cứu biện pháp phịng chống sâu hại trên cây na
Chưa có nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp phòng chống
sâu hại cây na ở Việt Nam.


3


Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm của Viện Bảo vệ thực vật. Một số vùng trồng
na trọng điểm như Hà Nam, Lạng Sơn, Bắc Giang,...
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2017.
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Các hóa chất để thu thập, làm mẫu vật; hóa chất BVTV. Các trang
thiết bị phục vụ thí nghiệm trong phịng và ngồi đồng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài sâu hại và xác định sâu hại chính trên
cây na ở một số tỉnh trồng na tại miền Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm về đặc điểm sinh vật học,
sinh thái học của hai lồi sâu hại chính (rệp sáp giả cam, ruồi đục quả
phương đông) trên cây na.
- Nghiên cứu diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến số lượng
hai lồi sâu hại chính (rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông)
trên cây na tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống một cách hiệu quả
hai lồi sâu hại chính (rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông)
trên cây na ở vùng nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra thành phần lồi sâu hại và xác định
sâu hại chính trên cây na
Tiến hành theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và

Quy chuẩn QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. Tên khoa học của rệp
sáp hại cây na được giám định theo tài liệu phân loại rệp sáp
(Williams, 2004; Williams and Watson, 1990;…) và được TS.
Ellenrieder (Hoa Kỳ) thẩm định. Tên khoa học của các sâu hại khác
được đối chiếu với bộ mẫu gốc tại Viện Bảo vệ thực vật.

4


2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm về đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của hai loài sâu hại chính (rệp
sáp giả cam, ruồi đục quả phƣơng đơng) trên cây na
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của rệp sáp
giả cam P. citri
Chuẩn bị nguồn rệp sáp giả cam. Năm 2016, thu rệp sáp giả cam
trên cây na ở Kim Bảng (Hà Nam), nuôi ở phịng thí nghiệm (2530oC, 70-75% ẩm độ) trong lồng lưới (60 x 40 x 40 cm) với thức ăn là
quả na sạch (từ vườn không dùng thuốc BVTV).
Nghiên cứu đặc điểm hình thái. Mơ tả hình dáng, màu sắc, cấu
tạo ngồi, đo kích thước và chụp ảnh các pha phát triển dưới kính lúp
soi nổi (số mẫu quan sát cho mỗi pha n = 30).
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái. Thực hiện theo
phương pháp nuôi cá thể trong tủ sinh thái (nhãn hiệu RGX-400E) ở
25ºC, 30ºC với 80% ẩm độ và chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm;
nguồn thức ăn được sử dụng theo mục đích từng thí nghiệm. Theo
dõi thời gian phát triển các pha và vịng đời,… Các chỉ tiêu bảng
sống được tính theo Birch (1948), Kakde và nnk. (2014).
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của ruồi đục quả phƣơng đông
Đặc điểm sinh học của ruồi đục quả phương đông B. dorsalis
được nghiên cứu trong phịng thí nghiệm (21-23oC, 81-83% ẩm độ)
theo phương pháp chung (Walker et al., 1996).

2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu diễn biến mật độ và yếu tố ảnh
hƣởng đến số lƣợng hai lồi sâu hại chính (rệp sáp giả cam, ruồi
đục quả phƣơng đông) trên na tại vùng nghiên cứu
Tiến hành theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu một số biện pháp phòng chống
một cách hiệu quả hai lồi sâu hại chính (rệp sáp giả cam, ruồi
đục quả phƣơng đông) trên cây na ở vùng nghiên cứu
So sánh mức độ quả na bị nhiễm ruồi đục quả phương đông ở nơi
áp dụng và không áp dụng việc bao quả bằng túi chuyên dùng vào 4
thời điểm khác nhau (sau thụ phấn 30, 45, 60, 90 ngày).

5


So sánh mức độ quả na bị nhiễm ruồi đục quả phương đông ở các
công thức không áp dụng và áp dụng việc phun bả Ento-pro 150 DD, treo
bẫy dẫn dụ ME và vệ sinh đồng ruộng vào những thời điểm khác nhau.
Hiệu lực của thuốc được đánh giá ở phịng thí nghiệm với rệp sáp
non tuổi 2 trong hộp petri. Mỗi thuốc thí nghiệm là một cơng thức,
đối chứng phun nước lã, 5 lần nhắc lại. Liều lượng thuốc dùng theo
nhà sản xuất. Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức Abbott.
Hiệu lực của các thuốc đối với rệp sáp giả cam trên cây na được đánh
giá trên diện hẹp (3 lần nhắc lại) và diện rộng (không nhắc lại). Mỗi
thuốc là một công thức, đối chứng không phun thuốc. Liều lượng
thuốc dùng theo nhà sản xuất. Hiệu lực của thuốc thí nghiệm được
tính theo cơng thức Henderson-Tilton.
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel và chương
trình IRRISTAT 4.0.
Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài và những sâu hại chính trên cây na ở một
số tỉnh trồng na tại miền Bắc Việt Nam
3.1.1. Thành phần loài sâu hại trên cây na
Điều tra định kỳ trong các năm 2014-2016 trên cây na tại Chi Lăng
(Lạng Sơn), Kim Bảng (Hà Nam) và điều tra bổ sung ở Quảng Ninh,
Bắc Giang, Sơn La, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu. Đã ghi nhận được 27
loài sâu hại trên cây na thuộc 5 bộ cơn trùng.
Kết quả bổ sung 12 lồi cho danh lục sâu hại cây na và ghi nhận
lần đầu 3 loài rệp sáp (Coccus longulus, Paraputo errabundus,
Pseudococcus odermatti) cho khu hệ ở Việt Nam.
3.1.2. Sâu hại chính trên cây na ở vùng nghiên cứu
Các loài Planococcus citri, P. dischidiae, Aspidiotus destructor,
Chrysomphalus bifasciculatus, Bactrocera dorsalis là sâu hại chính
trên cây na với tần suất xuất hiện cao (>50%).

6


3.1.3. Đặc điểm chính về hình thái của ba lồi rệp sáp đƣợc ghi
nhận lần đầu ở Việt Nam
Đã cung cấp đặc điểm hình thái của 3 lồi rệp sáp (C. longulus, P.
errabundus, P. odermatti) ghi nhận lần đầu cho khu hệ Việt Nam.
3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của hai lồi sâu hại chính trên
cây na ni trong phịng thí nghiệm
3.2.1. Rệp sáp giả cam Planococcus citri
3.2.1.1. Đặc điểm hình thái của rệp sáp giả cam
Trưởng thành đực: cơ thể dài 1,0 mm, có 1 đơi cánh, 1 đôi tua sáp
trắng ở cuối cơ thể. Truởng thành cái: cơ thể hình ơ-van (dài 2,33 x
rộng 1,32 mm), mặt lưng cơ thể có lớp bột sáp trắng rất dày, xung

quanh cơ thể có 18 đơi tua sáp.
Trứng màu vàng nâu, hình bầu dục được đẻ trong túi sáp trắng.
Rệp sáp non tuổi 1: vàng rơm, hình ơ-van (dài 0,48 - 0,49 x rộng
0,22 mm), mặt lưng có lớp bột trắng, xung quanh cơ thể có tua sáp
ngắn. Rệp sáp non tuổi 2 giới tính cái: giống rệp sáp non tuổi 1 (dài
0,77 x rộng 0,40 mm). Rệp sáp non tuổi 2 giới tính đực: vàng rơm,
hồng nhạt, tím hồng, hình trụ (dài 1,07 x rộng 0,51 mm), có đơi tua
sáp ở cuối cơ thể. Rệp sáp non tuổi 3 giới tính cái: giống rệp sáp non
tuổi 2 giới tính cái (dài 1,33 x rộng 0,69 mm).
Tiền nhộng hình trụ (dài 1,49 x rộng 0,38 mm). Nhộng hình trụ
(dài 1,08 x rộng 0,37 mm), màu nâu tím/vàng nhạt, có mầm cánh.
3.2.1.2. Đặc điểm sinh học của rệp sáp giả cam
Tập tính hoạt động sống
Rệp sáp giả cam sống ở mặt dưới lá bánh tẻ, cuống lá, cuống quả
khi chưa có quả hoặc quả còn non. Khi quả na lớn đến chuẩn bị mở
mắt thì rệp sáp giả cam sống ở khe mắt quả na. Trưởng thành cái đẻ
trứng trong túi sáp. Rệp sáp non tuổi 1 mới nở di chuyển nhanh nhẹn.
Rệp sáp non tuổi 1-tuổi 2 và trưởng thành cái ít di chuyển.
Đặc điểm biến thái
Trưởng thành cái biến thái khơng hồn tồn, trưởng thành đực biến
thái khơng hồn toàn thừa. Kết quả này tương tự như kết quả của
Nguyễn Văn Liêm (2005), Asiedu et al. (2014), Goldesteh et al, 2009).

7


Thời gian phát triển các pha và thời gian vòng đời
Đối với giới tính đực, ở 25oC và 30oC thời gian rệp sáp non tuổi 1
đều dài hơn so với tuổi 2 (tương ứng là 9,1-9,37 và 7,27 - 8,37 ngày).
Đối với giới tính cái, ở 25oC, thời gian rệp sáp non tuổi 1 dài hơn so

với rệp sáp non tuổi 2, tuổi 3 (tương ứng là 11,07; 6,30 và 6,27
ngày). Ở 30oC, thời gian rệp sáp non tuổi 3 dài hơn so với rệp sáp
non tuổi 1, tuổi 2 (tương ứng là 10,73; 9,73 và 9,13 ngày). Ở hai nhiệt
độ thí nghiệm, sự sai khác về thời gian rệp sáp non các tuổi giới tính
đực, rệp sáp non tuổi 1 giới tính cái đều khơng có ý nghĩa thống kê;
còn của rệp sáp non tuổi 2, tuổi 3 giới tính cái có ý nghĩa thống kê với
độ tin cậy P < 0,05. Thời gian rệp sáp non các tuổi của rệp sáp giả
cam trong nghiên cứu này dài hơn so với kết quả của Nguyễn Văn
Liêm (2005), Goldasteh et al. (2009),…, nhưng ngắn hơn nhiều hoặc
gần tương tự như kết quả của Asiedu et al. (2014).
Đối với giới tính đực, thời gian phát triển pha trứng, rệp sáp non, tiền
nhộng, nhộng tương ứng là 4,0 - 4,37; 16,37 - 17,73; 2,13 - 2,3 và 2,89 3,1 ngày. Thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành đực là 25,75 27,33 ngày. Sự khác nhau về thời gian phát triển các pha của giới tính
đực ở hai nhiệt độ thí nghiệm đều khơng có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy P < 0,05 (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Thời gian phát triển các pha giới tính đực rệp sáp giả
cam P. citri ở phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Các pha/giai đoạn
Thời gian phát triển (ngày) ở các điều kiện
phát triển
25oC, 80% ẩm độ
30oC, 80% ẩm độ
Phạm vi Trung bình Phạm vi Trung bình
biến động

Trứng
Rệp sáp non
Tiền nhộng
Nhộng
Trứng - trưởng thành


3-5
12-24
1-9
1-5
22-33

biến động
b

4,0±0,07
16,37±0,65a
2,13±0,24a
3,1±0,14a
25,75±0,76a

4-6
10-27
1-12
1-5
22-36

4,37±0,11a
17,73±0,77a
2,30±0,39a
2,89±0,17a
27,33±0,74a

Ghi chú: n = 30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P < 0,05.


8


Đối với giới tính cái, thời gian phát triển pha trứng, rệp sáp non,
thời gian trước đẻ trứng ở 25oC tương ứng là 4,0; 23,63 và 11,47 ngày.
Ở 30oC, các chỉ tiêu nêu trên tương ứng đạt 4,4; 29,6 và 15,25 ngày.
Thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành cái là 27,63 - 34,4 ngày.
Thời gian vòng đời là 38,4 - 49,67 ngày. Thời gian phát triển các pha,
thời gian vịng đời của giới tính cái rệp sáp giả cam ở hai nhiệt độ thí
nghiệm đều khác nhau có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy P < 0,05
(bảng 3.7).
Bảng 3.7. Thời gian phát triển các pha, vòng đời của giới tính cái
rệp sáp giả cam P. citri ở phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực
vật, 2016)
Các pha/
Thời gian phát triển (ngày) ở các điều kiện
Giai đoạn
25oC, 80% ẩm độ
30oC, 80% ẩm độ
phát triển
Phạm vi Trung bình Phạm vi Trung bình
biến động

Trứng
Rệp sáp non
Trước đẻ trứng
Trứng - trưởng thành
Thời gian vòng đời

4,0

17-36
8-14
21-40
34-44

biến động

4,0±0b
23,63±0,82b
11,47±0,38b
27,63±1,16b
38,40±0,74b

3-5
16-39
12-18
20-42
36-57

4,40±0,1a
29,60±0,96a
15,25±0,37a
34,40±1,37a
49,67±1,46a

Ghi chú: n = 30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P < 0,05.

Ở 25o C, thời gian pha trứng, tiền nhộng, nhộng, thời gian
trứng - trưởng thành, thời gian trước đẻ trứng, thời gian vòng đời

của rệp sáp giả cam trong nghiên cứu này ngắn hơn so với nghiên
cứu của Nguyễn Văn Liêm (2005). Thời gian phát triển pha trứng,
rệp sáp non, thời gian trước đẻ trứng, thời gian vòng đời của rệp
sáp giả cam trong bảng 3.6 và 3.7 dài hơn đáng kể so với nghiên
cứu tại Iran (Goldasteh et al., 2009). Thời gian phát triển pha trứng,
rệp sáp non và thời gian trứng-trưởng thành của rệp sáp giả cam
trong bảng 3.6 và 3.7 lại ngắn hơn đáng kể so với nghiên cứu tại
Ghana (Asiedu et al., 2014).
Sinh sản của rệp sáp giả cam

9


Rệp sáp giả cam có trưởng thành đực trong quần thể chiếm tỷ lệ
54,84 - 56,67%. Nhưng, trưởng thành cái có khả năng sinh sản đơn
tính. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của nhiều tác giả khác
(Nguyễn Văn Liêm, 2005; Nguyễn Thuật, 1976; Asiedu et al., 2014;
El-Aw et al., 2016; Goldasteh et al., 2009;…).
Trưởng thành cái rệp sáp giả cam có thời gian đẻ trứng ở 25oC
ngắn hơn so với ở 30oC (so 9,2 ngày với 11,27 ngày). Sức đẻ trứng
của trưởng thành cái ở 25oC (203,82 trứng/cái) cao gấp 6,3 lần so với
ở 30oC (32,29 trứng/cái). Sự khác nhau về thời gian đẻ trứng khơng
có ý nghĩa thống kê, còn sự khác nhau về sức đẻ trứng có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy P <0,05 (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về sinh sản của trƣởng thành cái rệp
sáp giả cam P. citri ở phịng thí nghiệm (tại Viện BVTV, 2016)
Điều kiện thí nghiệm
o
25
C,

80%
ẩm độ
30oC, 80% ẩm độ
Các chỉ tiêu
Phạm vi
Trung bình Phạm vi Trung bình
theo dõi
biến động
biến động
Sức đẻ trứng
(trứng/cái)
Thời gian đẻ
trứng (ngày)

101-382

203,82±19,09a

14-68

32,29±3,23b

6-17

9,20±0,74a

7-16

11,27±0,78a


Ghi chú: n = 30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P < 0,05.

Sức đẻ trứng của trưởng thành cái rệp sáp giả cam bị giảm khi
tăng từ 25oC lên 30oC cũng ghi nhận được trong một số nghiên cứu
khác (Nguyễn Văn Liêm, 2005; Goldasteh et al., 2009). Sức đẻ trứng
của trưởng thành cái rệp sáp giả cam trong bảng 3.8 thấp hơn so với
nghiên cứu cái Nguyễn Thuật (1976), El-Aw et al., (2016), Asiedu et
al., (2014),...; nhưng cao hơn so với một số nghiên cứu khác (Ahmed
and Abd-Rabou, 2010; Sadof et al., 2003; Polat et al., 2007).
Tuổi thọ của trƣởng thành

10


Trưởng thành đực có tuổi thọ rất ngắn, trung bình chỉ sống được
1,65 ngày ở cả hai nhiệt độ thí nghiệm. Trưởng thành cái có tuổi thọ
khá dài, sống được 21,8 ngày ở 25oC và 29,67 ngày ở 30oC. Sự khác
nhau này ở mức có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy P < 0,05.
Bảng sống của của rệp sáp giả cam P. citri
Tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trước trưởng thành. Ở 25oC, 30oC và
80% ẩm độ rệp sáp giả cam có tỷ lệ sống sót ở các giai đoạn phát
triển trước trưởng thành đạt rất cao, đạt tới 90,91-100%.
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) ở 25ºC và 80% ẩm độ. Ở điều
kiện đã nêu, rệp sáp giả cam có tỷ lệ sống (lx) đạt 100% đến ngày tuổi
thứ 45. Từ ngày tuổi thứ 46 trưởng thành cái bắt đầu chết và đến ngày
tuổi thứ 56 tất cả trưởng thành cái đều chết (hình 3.14).

Hình 3.14. Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp sáp giả cam
P. citri ở nhiệt độ 25ºC và 80% ẩm độ

(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Ở điều kiện nêu trên, trưởng thành cái rệp sáp giả cam bắt đầu đẻ
trứng từ ngày tuổi thứ 39 với sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi là 2,17.
Sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi đạt cao nhất là ngày tuổi thứ 45 với
mx là 11,01. Sau đó, sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi giảm dần, đến
ngày tuổi thứ 56 trưởng thành cái rệp sáp giả cam ngừng đẻ trứng
(hình 3.14). Sức sinh sản (mx) của trưởng thành cái rệp sáp giả cam ở
điều kiện nêu trên đạt 126,30.
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) ở 30ºC và 80% ẩm độ. Ở điều
kiện này, trưởng thành rệp sáp giả cam có tỷ lệ sống (l x) đạt 100%
đến ngày tuổi thứ 58. Từ ngày tuổi thứ 59 trưởng thành cái bắt đầu

11


chết, tỷ lệ sống (lx) của chúng giảm nhẹ. Đến ngày tuổi thứ 78 tất cả
trưởng thành cái rệp sáp giả cam đều chết (hình 3.15).
Trong điều kiện nêu trên, trưởng thành cái rệp sáp giả cam bắt đầu
đẻ trứng từ ngày tuổi thứ 51 với sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi là 3,16.
Đây là sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi đạt cao nhất. Sau đó, sức sinh
sản (mx) theo ngày tuổi của rệp sáp giả cam giảm dần. Ngày tuổi thứ 76
là ngày đẻ trứng cuối cùng của trưởng thành cái (hình 3.15). Ở điều
kiện đã nêu, sức sinh sản (mx) của rệp sáp giả cam đạt thấp hơn rất nhiều
so với ở nhiệt độ 25ºC và chỉ là 35,47.

Hình 3.15. Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp sáp giả cam
P. citri ở nhiệt độ 30ºC và 80% ẩm độ
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả cam. Đã xác định được các chỉ
tiêu bảng sống của rệp sáp giả cam trong phịng thí nghiệm. Hệ số nhân

của một thế hệ (Ro), tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), giới hạn tăng tự nhiên (λ)
thời gian một thế hệ tính theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc) và thời gian tăng
gấp đôi số lượng của quần thể (DT) tương ứng đạt 21,93 - 113,32 ♀/♀;
0,055 - 0,105 ♀/♀/ngày; 1,06 - 1,11 lần; 44,98 - 55,78 ngày và 6,59 12,52 ngày (bảng 3.14).
Nhiệt độ tăng từ 25oC lên 30oC, hệ số nhân của một thế hệ (Ro), tỷ lệ
tăng tự nhiên (rm), giới hạn tăng tự nhiên (λ) bị giảm rất rõ ràng; cịn thời
gian một thế hệ tính theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc) và thời gian tăng gấp
đôi số lượng của quần thể (DT) lại kéo dài hơn. Cụ thể, giá trị của Ro và
rm tương ứng bị giảm 5,2 và 1,9 lần, còn giá trị của Tc và DT (tương
ứng) kéo dài gấp 1,24 và 1,9 lần.

12


Bảng 3.14. Chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả cam P. citri
ở phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Điều kiện thí nghiệm
Các chỉ tiêu bảng sống
25ºC, 80% 30ºC, 80%
ẩm độ
ẩm độ
Hệ số nhân của một thế hệ (Ro)
113,32
21,93
Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm)
0,105
0,055
Giới hạn tăng tự nhiên (λ)
1,11
1,06

Thời gian một thế hệ tính
44,98
55,78
theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc)
Thời gian tăng gấp đôi số lượng
6,59
12,52
của quần thể (DT)
Ghi chú: Ẩm độ 80%, chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm, thức ăn là lá cây na.

Giá trị các chỉ tiêu Ro, rm, λ, Tc, DT ở rệp sáp giả cam P. citri trong
nghiên cứu này có xu thế biến động tương tự xu thế biến động của giá
trị các chỉ tiêu tương ứng trong nghiên cứu của Goldasteh et al. (2009).
Giá trị các chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả cam trong nghiên cứu này
đều thấp hơn đáng kể so với giá trị các chỉ tiêu tương ứng ở kết quả
công bố trong tài liệu nước ngồi ni trên cây trồng khác. Điều này cho
thấy lá cây na không phải là thức ăn thật phù hợp cho rệp sáp giả cam.
Kết quả nghiên cứu này cùng với một số kết quả nghiên cứu ở nước
ngoài cho thấy các chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả cam ở những điều
kiện thí nghiệm khác nhau thì rất khác nhau. Theo kết quả ở nước ngồi,
nhiệt độ thí nghiệm tăng lên đến 28ºC thì các chỉ tiêu Ro, rm, λ bắt đầu
giảm, tăng đến 30 - 32ºC thì các chỉ tiêu Ro, rm, λ giảm đáng kể; còn các
chỉ tiêu Tc, DT lại gia tăng rất rõ ràng. Điều này chứng tỏ nhiệt độ 28 32ºC thuộc vùng nhiệt độ cao bất lợi cho sự phát triển của rệp sáp giả
cam và 30ºC không phải là ngưỡng trên của nhiệt độ phát triển ở rệp sáp
giả cam như tác giả Arai (1996) đã khẳng định, mà ngưỡng trên của
nhiệt độ phát triển ở rệp sáp giả cam phải ở nhiệt độ cao hơn 32oC.
3.2.1.3. Đặc điểm sinh thái của rệp sáp giả cam P. citri
Ảnh hƣởng của nhiệt độ

13



Đối với thời gian phát triển. Tăng từ 25oC lên 30oC chỉ có thời
gian rệp sáp non tuổi 1 giới tính cái, thời gian nhộng bị rút ngắn
(tương ứng là 11,07; 3,1 ngày ở 25oC và là 9,73; 2,89 ngày ở 30oC).
Thời gian trứng, rệp sáp non các tuổi (trừ rệp sáp non tuổi 1 giới tính
cái), thời gian rệp sáp non, tiền nhộng, trứng - trưởng thành, thời
gian vòng đời của rệp sáp giả cam đều kéo dài hơn khi tăng từ 25oC
lên 30oC. Thí dụ, thời gian rệp sáp non tuổi 3 giới tính cái từ 6,27
ngày tăng lên 10,73 ngày;... Điều này do 30oC nằm ở vùng nhiệt độ
cao khơng thích hợp cho sự phát triển của rệp sáp giả cam. Xu hướng
kéo dài thời gian phát triển các pha của rệp sáp giả cam khi tăng từ
25oC lên 30oC cũng quan sát thấy trong nghiên cứu tại Iran
(Goldasteh et al., 2009).
Đối với tính đồng đều về sự phát triển cá thể. Tăng từ 25oC lên
30oC đã làm tăng sự không đồng đều về phát triển cá thể dẫn đến
thời gian vòng đời của rệp sáp giả cam biến động rộng hơn. Cá thể
cái rệp sáp giả cam phát triển chậm nhất ở 25oC và 30oC có thời gian
vòng đời (tương ứng) dài gấp 1,3 và 1,6 lần thời gian vòng đời của cá
thể cái rệp sáp giả cam phát triển nhanh nhất. Điều này dẫn đến sự gối
lứa ở rệp sáp giả cam.
Ảnh hƣởng của thức ăn
Ở 25oC với 80% ẩm độ, các giai đoạn trước trưởng thành (trừ pha
trứng) của rệp sáp giả cam khi dinh dưỡng trên cây khoai tây mầm có
xu hướng phát triển nhanh hơn và tuổi thọ của trưởng thành kéo dài
hơn so với dinh dưỡng trên lá cam bánh tẻ. Thí dụ, khi ni trên lá
cam bánh tẻ, thời gian rệp sáp non, nhộng, thời gian trứng - trưởng
thành đực tương ứng là 15,6; 7,4 và 32,47 ngày. Các chỉ tiêu này bị rút
ngắn (tương ứng là 13,8; 5,8 và 31,0 ngày) khi được nuôi trên cây
khoai tây mầm; thời gian pha trứng, thời gian trước đẻ trứng và thời

gian vòng đời khi dinh dưỡng trên cây khoai tây mầm có xu hướng
phát triển chậm hơn so với ni trên lá cam bánh tẻ. Thí dụ, thời gian
vịng đời của rệp sáp giả cam được nuôi trên cây khoai tây mầm kéo
dài hơn so với được nuôi bằng lá cam bánh tẻ (tương ứng là 39,7 và
37,09 ngày),... Trong kết quả này rệp sáp giả cam khơng có sự ưa thích

14


rõ ràng đối với cây khoai tây mầm hay lá cam bánh tẻ. Nhưng, một số
nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy rõ sự ưa thích cây thức ăn của rệp
sáp giả cam (Ahmed and Abd-Rabou, 2010; Asiedu et al., 2014).
Ở 30ºC, 80% ẩm độ và chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm,
trưởng thành cái rệp sáp giả cam được ni bằng lá bánh tẻ cây na có
sức đẻ trứng đạt rất thấp (32,29 trứng/cái), thấp hơn 3,8 lần so với
sức đẻ trứng của trưởng thành cái được nuôi bằng quả na (125,35
trứng/cái). Như vậy, đối với rệp sáp giả cam, quả na là thức ăn thích
hợp hơn so với lá bánh tẻ cây na. Ảnh hưởng của thức ăn đến sức đẻ
trứng của trưởng thành cái rệp sáp giả cam cũng ghi nhận được trong
nghiên cứu tại Ghana (Asiedu et al., 2014).
3.2.2. Đặc điểm sinh học của ruồi đục quả phƣơng đông
3.2.2.1. Thời gian phát triển các pha và vịng đời
Ấu trùng ruồi đục quả phương đơng B. dorsalis có 3 tuổi. Ấu
trùng tuổi 3 có thời gian phát triển dài nhất, biến động từ 7,32 ngày
đến 9,28 ngày. Thời gian phát triển ấu trùng tuổi 2 có xu hướng ngắn
nhất, biến động từ 1,6 ngày đến 1,96 ngày (bảng 3.18).
Bảng 3.18. Thời gian phát triển các pha, vòng đời của ruồi đục
quả phƣơng đơng B. dorsalis ở phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ
thực vật, 2015, 2016)
Thời gian phát triển (ngày)

Các pha/giai
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2
đoạn
(23,02oC; 81,84% ẩm độ) (21,49oC; 82,78% ẩm độ)
phát triển
Phạm vi
Phạm vi
Trung bình
Trung bình
biến động
biến động
a
Trứng
1-2
1,12 ± 0,07
1-2
1,20 ± 0,02a
a
Ấu trùng tuổi 1
1-3
2,08 ± 0,11
1-4
2,08 ± 0,06 a
Ấu trùng tuổi 2
1-3
1,60 ± 0,15b
1-3
1,96 ± 0,15a
a

Ấu trùng tuổi 3
4 - 17
9,28 ± 0,84
5 - 18
7,32 ± 0,64b
a
Cả pha ấu trùng
6 - 23
13,15 ± 0,25
7 - 25
12,06 ± 0,12a
a
Nhộng
8 - 13
10,32 ± 0,32
9 - 19
12,52 ± 0,74a
a
TG trước đẻ trứng
20 - 35
29,00 ± 0,99
26 - 41
34,08 ± 0,93a
TG vòng đời
36 - 70
53,40 ± 1,58a 43 - 87
59,16 ± 1,58a
Ghi chú: Thức ăn nuôi ấu trùng là thịt quả na xay; TG: Thời gian
n = 30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy P < 0,05


15


Pha trứng của ruồi đục quả phương đơng có thời gian phát triển
rất ngắn, chỉ là 1,12 - 1,2 ngày ở cả hai đợt thí nghiệm. Thời gian
phát triển của pha ấu trùng, nhộng, giai đoạn trước đẻ trứng ở thí
nghiệm 1 tương ứng là 13,15; 10,32 và 29,0 ngày. Các chỉ tiêu này ở
thí nghiệm 2 tương ứng là 12,06; 12,52 và 34,08 ngày. Thời gian
vòng đời của ruồi đục quả phương đơng trung bình kéo dài 53,4 59,16 ngày (bảng 3.18). Thời gian vòng đời này của ruồi đục quả
phương đông kéo dài hơn rất đáng kể so với một số nghiên cứu đã
công bố (Nguyễn Hữu Đạt, Bùi Công Hiển, 2004; Nguyễn Thị
Thanh Hiền, 2014). Sự sai khác rất đáng kể về thời gian vòng đời của
ruồi đục quả phương đông như nêu trên là do các nghiên cứu được
tiến hành ở những điều kiện rất khác nhau.
3.2.2.2. Sức đẻ trứng
Ở 22,06oC và 80,13% ẩm độ, trưởng thành cái ruồi đục quả
phương đơng có thời gian đẻ trứng trung bình là 35,32 ngày. Sức đẻ
trứng của trưởng thành cái trung bình là 212,58 trứng/cái với trung
bình là 6,72 trứng/cái/ngày. Sức đẻ trứng của trưởng thành cái ruồi
đục quả phương đông trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên
cứu của Nguyễn Hữu Đạt, Bùi Công Hiển (2004) và Nguyễn Thị
Thanh Hiền (2014).
3.2.2.3. Thời gian sống của trưởng thành
Trưởng thành đực sống dài hơn so với trưởng thành cái (so 85,16
với 80,0 ngày). Thời gian sống này của trưởng thành ruồi đục quả
phương đông ngắn hơn so với 120 - 140 ngày trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thanh Hiền (2014).
3.2.2.4. Tỷ lệ sống sót ở các pha/giai đoạn phát triển trước trưởng
thành

Ở 21,49 - 23,02oC và 81,84 - 82,78% ẩm độ với thức ăn là thịt
quả na, ấu trùng các tuổi và pha nhộng của ruồi đục quả phương
đơng có tỷ lệ sống sót rất cao, tương ứng đạt 93,15 - 98,55% và
95,16 - 98,53%. Tỷ lệ sống sót của giai đoạn từ ấu trùng đến trưởng
thành của ruồi đục quả phương đông đạt 80,82 - 90,41%.
3.3. Diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến số lượng rệp sáp giả
cam và ruồi đục quả phương đông trên cây na ở vùng nghiên cứu

16


3.3.1. Diễn biến mật độ, yếu tố ảnh hƣởng đến số lƣợng rệp sáp
giả cam
3.3.1.1. Tại Chi Lăng (Lạng Sơn)
Trong vườn na kiến thiết cơ bản, rệp sáp giả cam bắt đầu xuất
hiện từ ngày 20/3 với mật độ 0,4 con/cành năm 2015 và là 0,6
con/cành năm 2016. Đây là thời gian nầm na xuất kiện và thời tiết
bắt đầu ấm lên (tại Lạng Sơn, nhiệt độ trong tháng 3 năm 2015, 2016
tương ứng trung bình là 19,0oC và 18,1oC). Trong thời gian từ tháng
4 đến tháng 10, mật độ rệp sáp giả cam trên cây na dao động trong
phạm vi 3,07 - 5,42 con/cành trong năm 2015 và là 1,87 - 5,49
con/cành trong năm 2016. Mật độ rệp sáp giả cam trên cây na giảm
dần trong các tháng 11 và 12. Không bắt gặp rệp sáp giả cam trên
cây na từ ngày 29/12/2015 đến ngày 11/3/2016 (hình 3.18).

Hình 3.18. Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trong vƣờn na kiến
thiết cơ bản tại Chi Lăng (Lạng Sơn, 2015-2016)
Trong vườn na kinh doanh, rệp sáp giả cam bắt đầu xuất hiện từ
tháng 2 khi na bắt đầu ra lộc với mật độ là 0,09 con/cành ở năm
2015 và 0,11 con/cành ở năm 2016. Mật độ rệp sáp giả cam tăng

nhanh, đạt đỉnh cao vào tháng 8-9, trùng vào thời gian quả na giai
đoạn chín. Năm 2015, mật độ rệp sáp giả cam ở vườn kinh doanh
vào các tháng này đạt 21,76-21,84 con/quả và năm 2016 là 2,422,87 con/quả. Mật độ rệp sáp giả cam bắt đầu giảm dần đến cuối
năm (hình 3.19).

17


Hình 3.19. Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trong vƣờn na kinh
doanh tại Chi Lăng (Lạng Sơn, 2015-2016)
Mật độ rệp sáp giả cam biến động phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt
độ khơng khí và nguồn dinh dưỡng trên cây na. Mật độ rệp sáp giả
cam trên cây na đạt cao nhất vào tháng 4 - tháng 10 hàng năm là
thời gian có nhiệt độ đạt 23,1 - 28,1oC và cây na có lộc mới, ra hoa
đậu quả, phát triển quả.
3.3.1.2. Tại Kim Bảng (Hà Nam)
Trong vườn na kiến thiết cơ bản, rệp sáp giả cam xuất hiện từ khi
cây na bắt đầu ra lộc. Mật độ của chúng trong tháng 3 năm 2015 và
2016 tương ứng là 0,9 con/cành và 1,1 con/cành. Mật độ rệp sáp giả
cam tăng dần từ tháng 4 đến tháng 10, biến động trong phạm vi
2,51 - 3, 96 con/cành trong năm 2015 và là 1,34 - 2,22 con/cành
trong năm 2016 (hình 3.20).

Hình 3.20. Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trong vƣờn na kiến
thiết cơ bản tại Kim Bảng (Hà Nam, 2015-2016)
Tại Kim Bảng, ở vườn na kinh doanh không ghi nhận có rệp sáp
giả cam vào tháng 1 - 2 của năm 2015 và 2016. Đến tháng 3, chúng

18



bắt đầu xuất hiện với mật độ rất thấp chỉ 0,80 con/cành. Trong năm
2015 và 2016, mật độ rệp sáp giả cam tăng cao từ tháng 5 đến
tháng 11 với đỉnh cao vào tháng 8. Trong tháng 9 mật độ này đạt
20,67 con/quả (năm 2015) và 24,58 con/quả (năm 2016). Sau đó,
mật độ giảm đi rõ rệt trong các tháng cuối năm (hình 3.21).
30

35

25

30

20

25

15

20

10

15

5

10


100

400

90

Am do(%)

200

70

Luong mua (mm)

Mat do (con/canh, qua)

300

80

100
60

0

5

50

0


1/2015 2/2015 3/2015 4/2015 5/2015 6/2015 7/2015 8/2015 9/2015 10/201511/201512/2015 1/2016 2/2016 3/2016 4/2016 5/2016 6/2016 7/2016 8/2016 9/2016 10/201611/201612/2016

Luong mua (mm)
Mat do rep tai Ha Nam(GÐKD, con/canh(qua)
Nhiet do
Am do

Hình 3.21. Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trong vƣờn na
kinh doanh tại Kim Bảng (Hà Nam, 2015, 2016)
3.3.2. Diễn biến số lƣợng trƣởng thành ruồi đục quả phƣơng đông

3.3.2.1. Tại Chi Lăng (Lạng Sơn)
Diễn biến số lượng ruồi đục quả phương đông vào bẫy ở vườn
kinh doanh năm 2015, 2016 hồn tồn giống nhau (hình 2.22).

Hình 3.22. Diễn biến trƣởng thành ruồi đục quả phƣơng đông vào
bẫy ở vƣờn na kinh doanh tại Chi Lăng (Lạng Sơn, 2015-2016)
Chúng đều xuất hiện trong tháng 4, với số lượng năm 2015 là 1,20
con/bẫy và năm 2016 là 0,70 con/bẫy. Sau đó số lượng của chúng tăng
dần trong các tháng và đều có số lượng cao trong các tháng 7, 8 và 9,
là giai đoạn quả na đã lớn, đang chín và cho thu hoạch. Trong cả 2
năm điều tra, số lượng của chúng đều đạt đỉnh cao vào tháng 8, của
năm 2015 là 42,65 con/bẫy và của năm 2016 là 43,85 con/bẫy. Sau
đỉnh cao, số lượng trưởng thành ruồi đục quả phương đông vào bẫy
đều giàm dần trong các tháng cuối năm (hình 3.22). Trong 2 năm theo

19



dõi đều không ghi nhận trưởng thành ruồi đục quả phương đông vào
bẫy từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
3.3.2.2. Tại tỉnh Kim Bảng (Hà Nam)
Diễn biến số lượng ruồi đục quả phương đông vào bẫy ở vườn na
kinh doanh tại Kim Bảng (Hà Nam) tương tự như trên vườn na kinh
doanh ở Chi Lăng (Lạng Sơn). Trưởng thành ruồi đục quả phương
đông cũng bắt đầu vào bẫy từ tháng 4 với số lượng là 0,70 con/bẫy
năm 2015 và là 2,0 con/bẫy năm 2016. Số lượng trưởng thành ruồi đục
quả phương đông vào bẫy tăng dẫn qua các tháng và đạt cao vào các
tháng 7, 8, 9 và 10. Số lượng trưởng thành ruồi đục quả phương đông
vào bẫy ở Kim Bảng trong tháng 10 vẫn rất cao, tương ứng trong năm
2015 là 20,10 con/bẫy và trong năm 2016 là 20,05 con/bẫy; trong khi
đó chỉ tiêu này ở Kim Bảng trong thàng 10 của năm 2015 và 2016
tương ứng lầ 8,25 và 4,90 con/bẫy. Cũng giống như ở Chi Lăng, tại
Kim Bảng không ghi nhận trưởng thành ruồi đục quả phương đông
vào bẫy từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau (hình 3.23).

Hình 3.23. Diễn biến trƣởng thành ruồi đục quả phƣơng đông vào
bẫy ở vƣờn na kinh doanh tại Kim Bảng (Hà Nam, 2015-2016)
3.4. Một số biện pháp phòng chống hiệu quả sâu hại chính trên
cây na ở vùng nghiên cứu
3.4.1. Biện pháp thủ công, bẫy bả
3.4.1.1. Bao quả bằng túi chuyên dùng
Bao quả vào thời điểm 30, 45, 60 và 90 ngày sau thụ phấn có tỷ lệ
quả na bị nhiễm ruồi đục quả phương đông tương ứng là 0%; 0%;
2,12% và 17,33%. Quả na ở đối chứng (không bao quả) bị nhiễm ruồi

20



đục quả phương đông với tỷ lệ 20,66%. Nên bao quả na bằng túi
chuyên dùng vào thời điểm trước 45 ngày sau thụ phấn.
3.4.1.2. Sử dụng bẫy bả đối với ruồi đục quả phương đông
Công thức 1 và công thức 2 có tỷ lệ quả na bị nhiễm giịi tương
ứng là 7,26% và 8,35%. Kết hợp phun bả Ento-pro 150 DD với đặt
bẫy dẫn dụ Vizubon-D cho hiệu quả khá cao, tỷ lệ quả na bị nhiễm
giòi chỉ còn 3,5%. Cơng thức khơng áp dụng biện pháp phịng chống
ruồi đục quả phương đơng thì quả na bị nhiễm giịi với tỷ lệ khá cao,
tới 22,67% (bảng 3.23).
Bảng 3.23. Hiệu quả sử dụng bẫy, vệ sinh đồng ruộng đối với
ruồi đục quả phƣơng đơng (Kim Bảng, Hà Nam, 2016)
Cơng thức thí nghiệm
Tỷ lệ quả na bị nhiễm giịi (%)
Cơng thức 1
7,26
Cơng thức 2
8,35
Công thức 3
3,50
Công thức 4 (đ/c)
22,67
3.4.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây na
Hiệu lực trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được thực hiện ở
phịng thí nghiệm tại Viện Bảo vệ thực vật (bảng 3.24).
Bảng 3.24. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật đối với rệp
sáp giả cam ở phịng thí nghiệm (tại Viện BVTV, 2016)
Số rệp
Hiệu lực của thuốc sau
Nồng độ
sáp giả

phun (%)
Thuốc thí nghiệm
thuốc
cam
24 giờ 48 giờ
72 giờ
(%)
TPT
SPT
SPT
SPT
Anisaf SH-01 2SL
1,0
20 a
71,84 a 87,74 a
93,89 a
Mosflannong
0,3
20 a
300SC
90,89 b 94,89 b
99,00 b
Marshal 200SC
0,2
20 a
93,00 b 95,89 b 100,00 b
a
Đối chứng
Nước lã
20

0
0
0
LSD0.05
16,46
7,00
2,49
CV (%)
14,0
5,5
1,8
Ghi chú: TPT = Trước phun thuốc; SPT = Sau phun thuốc; Thí nghiệm ở nhiệt độ
26 - 28oC; ẩm độ 70 - 75%; trong cùng một cột, các cơng thức có chữ cái giống
nhau không sai khác ở mức độ tin cậy 95%.

21


Sau 24 giờ phun thuốc, hiệu lực của thuốc Anisaf SH-01 2SL
đạt 71,84%, sau đó tăng lên và sau 72 giờ phun thuốc đạt 93,89%.
Các thuốc Mosflannong 300SC, Marshal 200SC có hiệu lực cao,
ngay 24 giờ sau phun thuốc đã cho hiệu lực là 90,89 - 93,0% và
đạt tới 99,0 - 100% sau 72 giờ phun thuốc (bảng 3.24).
Hiệu lực trong thí nghiệm diện hẹp. Sau phun thuốc 3 ngày, hiệu
lực của thuốc Anisaf SH-01 2SL đạt thấp nhất (30,5%) và hiệu lực
của thuốc Marshal 200SC đạt cao nhất (69,83%). Sau phun thuốc 7
ngày, hiệu lực của thuốc Anisaf SH-01 2SL tăng gấp đôi (62,8%)
và hiệu lực của 3 loại thuốc khác còn lại đều đạt cao (80,63 84,27%). sau phun thuốc 10 ngày, thuốc Anisaf SH-01 2SL có hiệu
lực khá cao (81,93%), thuốc Difluent 25WP có hiệu lực cao nhất
(91,87%). Thuốc Marshal 200SC, Mosflannong 300SC có hiệu lực

đạt khá tốt (88,93 - 89,9%).
Hiệu lực trong khảo nghiệm diện rộng. Mật độ rệp sáp giả cam
trước phun thuốc ở các công thức tương đương nhau và là 9,1 - 10,3
con/quả. Sau phun thuốc 3 ngày, mật độ rệp sáp giả cam ở các công
thức được xử lý thuốc đều bắt đầu giảm và đạt 5,2 - 8,5 con/quả. Sau
phun thuốc 7 ngày, mật độ rệp sáp giả cam ở các công thức được xử
lý thuốc vẫn tiếp tục giảm. Sau phun thuốc 10 ngày, mật độ rệp sáp
giả cam ở các cơng thức được xử lý thuốc chỉ cịn 1,9 - 3,1 con/quả.
Ở đối chứng (khơng phun thuốc) có mật độ rệp sáp giả cam không
giảm, mà đã tăng từ 9,2 con/quả lên 12,3 con/quả vào thời điểm 10
ngày sau phun thuốc (bảng 3.28).
Sau phun thuốc 3 ngày, các thuốc thí nghiệm đều cho hiệu lực
thấp: hiệu lực của thuốc Anisaf SH-01 2SL đạt thấp nhất, chỉ là
17,5% và hiệu lực của các thuốc thí nghiệm khác đạt 30,7 - 44,7%.
Sau phun thuốc 10 ngày, thuốc anisaf SH-01 2SL có hiệu lực đạt
khá tốt (77,5%) và hiệu lực của các thuốc khác được thí nghiệm đạt
gần tương đương nhau và là 83,3 - 85,7% (bảng 3.28).

22


Bảng 3.28. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật đối với rệp
sáp giả cam hại cây na ở thí nghiệm diện rộng (tại Kim Bảng, Hà
Nam, 2016)
Thuốc thí nghiệm
Liều lƣợng
Hiệu lực sau phun (%)
(lít, kg/ha)
3 NSPT 7 NSPT 10 NSPT
Anisaf SH-01 2SL

10
17,5
57,3
77,5
Difluent 25WP
2,5
44,7
69,4
83,3
Mosflannong 300SC
1,5
38,6
66,2
85,7
Marshal 200SC
1,5
30,7
61,3
84,4
Đối chứng
0
0
0
Ghi chú: NSPT: Ngày sau phun thuốc.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Xác định được 27 lồi cơn trùng hại cây na tại vùng nghiên
cứu. Trong đó, bổ sung 12 lồi cho danh lục sâu hại cây na và ghi
nhận lần đầu 3 loài rệp sáp (Coccus longulus, Paraputo errabundus,

Pseudococcus odermatti) cho khu hệ Việt Nam. Rệp sáp giả cam P.
citri và ruồi đục quả phương đông B. dorsalis là hai trong 5 lồi sâu
hại chính trên cây na ở vùng nghiên cứu.
1.2. Ở điều kiện ổn định (25oC, 30oC; 80% ẩm độ; chế độ chiếu
sáng 16 giờ/ngày đêm) với thức ăn là lá cây na giai, rệp sáp giả cam
P. citri có thời gian vịng đời là 38,4 - 49,67 ngày, sinh sản đơn tính
mặc dù trưởng thành đực có xuất hiện trong quần thể. Sức đẻ trứng
của trưởng thành cái là 32,29 - 203,82 trứng/cái. Trưởng thành cái có
thể sống được 21,8 - 29,67 ngày. Trưởng thành đực có tuổi thọ rất
ngắn, chỉ sống được 1,65 ngày.
1.3. Ở phòng thí nghiệm với điều kiện nêu trên, rệp sáp giả cam P.
citri có tỷ lệ sống sót của từng pha phát triển đạt rất cao (90,91 100%). Nhiệt độ thí nghiệm từ 25oC tăng lên 30oC đã làm kéo dài thời
gian phát triển của hầu hết các pha/giai đoạn ở rệp sáp giả cam, kéo

23


×