Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ
CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ ĐẾN
ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NƯỚC CÓ
NỀN KINH TẾ MỚI NỔI VÀ DẪN DẮT
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ
CHÍNH SÁCH AN TỒN VĨ MƠ ĐẾN
ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NƯỚC CÓ
NỀN KINH TẾ MỚI NỔI VÀ DẪN DẮT


TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
MÃ SỐ: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TSKH. NGUYỄN NGỌC THẠCH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã làm hồi sinh các
tranh cãi về việc làm sao để giám sát hoạt động ngân hàng và các tổ chức tài chính
(TCTC) khác nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính. Trọng tâm của vấn đề gây tranh cãi
này là sự thừa nhận rằng các quy định về quản lý hệ thống tài chính hầu hết đã quá tập
trung vào rủi ro của từng tổ chức tín dụng (TCTD) cụ thể thay vì là tồn bộ hệ thống tài
chính (Freixas và cộng sự, 2016). Những quy định giám sát được thiết lập trước thời kỳ
khủng hoảng với kỳ vọng rằng sẽ tạo được tấm đệm để hấp thụ những cú sốc đối với
từng TCTD cụ thể, và do vậy, cả hệ thống tài chính sẽ trở nên an tồn hơn. Tuy nhiên,
cuộc khủng hoảng năm 2008 đã cho thấy những quy định này là chưa đầy đủ. Để kiểm
sốt các rủi ro có thể phá hủy sự ổn định tài chính với những tác động tiêu cực đối với
nền kinh tế thực, những chính sách truyền thống như chính sách tài khóa (CSTK) và
(CSTT) là khơng đủ, mà phải có sự quản lý và giám sát hệ thống tài chính như một thể
thống nhất và sự liên quan của nó với tồn bộ nền kinh tế thơng qua việc thực thi chính
sách an tồn vĩ mơ (Macroprudential policy - CSATVM) (Freixas và cộng sự, 2016).
Theo Freixas và cộng sự (2016), thuật ngữ CSATVM đã được các nhà nghiên cứu

đề cập từ cuối những năm 1970 khi mà tăng trưởng cho vay đối với các quốc gia đang
phát triển tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, cho tới nay, mặc dù trải qua rất
nhiều cuộc khủng hoảng nhưng cụm từ CSATVM rất ít được sử dụng cho đến trước khi
cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2008. Nhưng dù được các nhà hoạch định chính
sách, ngân hàng trung ương (NHTW) và các nhà nghiên cứu quan tâm hơn rất nhiều, ý
nghĩa của cụm từ “CSATVM” vẫn còn mơ hồ (Clement, 2010; Laeven và Valencia,
2010). Bên cạnh đó, sự tương tác giữa CSTT và CSATVM dù là một vấn đề then chốt
đối với ổn định tài chính nhưng những nghiên cứu về chủ đề này cịn tương đối ít ỏi và
các kết quả nghiên cứu cũng chưa có sự đồng nhất, đặc biệt là phương pháp đo lường
và biến đại diện cho Ổn định tài chính (Adrian và Liang, 2018).
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của chính
sách tiền tệ và chính sách an tồn vĩ mơ đến ổn định tài chính: Nghiên cứu tại các nước
có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới” làm luận án tốt nghiệp
với mong muốn hệ thống hóa các khái niệm về CSATVM và ổn định tài chính, đề xuất


2

một thang đo ổn định tài chính phù hợp với thực tiễn của các quốc gia này, xem xét tác
động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại các quốc gia mới nỗi và dẫn dắt
tăng trưởng kinh tế thế giới (Emerging and growth-leading economies – EAGLEs). Từ
các phân tić h này, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị chính sách hướng tới sự ổn định
tài chính cho các quốc gia thuộc nhóm nước EAGLEs.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, các thang đo lường ổn định tài chính hoặc q lớn để có thể thu thập
được dữ liệu và quá phức tạp để diễn giải, hoặc chưa phù hợp với đặc thù của các nước
EAGLEs.
Thứ hai, các nghiên cứu về tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính
mới chỉ phân tích một vài khía cạnh của hệ thống tài chính như chu kỳ tín dụng, tăng
trưởng tín dụng, tăng trưởng giá tài sản, nó chưa phản ảnh được đầy đủ các khía cạnh

của hệ thống tài chính, do vậy, giải pháp đề xuất có thể bị thiên lệch, chỉ tập trung vào
một vài khu vực của hệ thống tài chính.
Thứ ba, các nghiên cứu hiện tại thường theo cách tiếp cận tần suất, nhưng phương
pháp này bị giới hạn bởi số lượng mẫu, vì thế, các nghiên cứu chỉ thường phân tích một
nhóm nước, tuy nhiên, mỗi quốc gia trong nhóm lại có những đặc thù riêng trong hệ
thống tài chính, do vậy, việc chỉ phân tích tổng thể một nhóm sẽ khó có thể bao hàm tất
cả các đặc điểm nội tại của từng quốc gia trong nhóm.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của CSTT và CSATVM đến
ổn định tài chính tại nhóm EAGLEs và từng quốc gia cụ thể trong nhóm EAGLEs. Kết
quả đạt được sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất những hàm ý chính sách giúp củng cố sự
ổn định của hệ thống tài chính, qua đó cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, hướng tới
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận án lần lượt giải quyết các mục tiêu cụ thể
như sau:
-

Đề xuất một bộ chỉ tiêu đo lường ổn định tài chính phù hợp đặc thù hệ thống
tài chính tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs.


3

-

Đánh giá tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại nhóm
EAGLEs và từng quốc gia cụ thể thuộc nhóm EAGLEs.

-


Đề xuất một số hàm ý chính sách trong thực thi CSTT và CSATVM để cải
thiện ổn định tài chính tại các nhóm nước thuộc nhóm EAGLEs.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
-

Các phương pháp đo lường ổn định tài chính phổ biến hiện nay là gì? Phương
pháp nào thích hợp và cần hiệu chỉnh những gì để phù hợp với điều kiện thực
tế tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs.

-

CSTT và CSATVM có tác động như thế nào đến chỉ số ổn định tài chính tại
nhóm nước EAGLEs và các quốc gia trong nhóm EAGLEs?

-

Giải pháp nào nên được thực thi nhằm cải thiện ổn định tài chính các nước
EAGLEs?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là Ổn định tài chính; và tác động của CSATVM
và CSTT đến ổn định tài chính tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng
trưởng kinh tế thế giới (Emerging and growth-leading economies – EAGLEs).
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại các nước mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế
(EAGLEs).
Thời gian nghiên cứu:

Luận án tiến hành nghiên cứu tác động của CSTT và CSATVM tại các quốc gia
thuộc nhóm EAGLEs trong giai đoạn 2008 – 2018.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của CSTT và CSATVM tại
các nước thuộc nhóm EAGLEs, luận án sẽ kết hợp phương pháp định tính và định lượng
theo cách tiếp cận Bayes để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.


4

1.7. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy là
Ngân hàng thế giới (World Bank – WB), Quỹ Tiền tệ Thế giới (International Monetary
Fund – IMF), Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế & Viện Nghiên cứu Kinh tế (Center for
Economic Studies and Ifo Institute - CESifo), dữ liệu Kinh tế vĩ mô (Macroeconomic
database) của Oxford economics và Eugenio dataset (2018).
1.8. Kết quả đạt được và đóng góp của luận án
Kết quả đạt được
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đã trình bày, luận án đạt được kết quả
nghiên cứu như sau: (i) các yếu tố thuộc CSTT gồm tăng trưởng cung tiền M2, và lãi
suất chính sách có tác động nghịch chiều đến ổn định tài chính tại các nước ANGELs;
(ii) các yếu tố thuộc CSATVM gồm: tăng trưởng TDNH cho KVTN và công cụ
CSATVM là Tỷ lệ khoản vay trên giá trị có tác động nghịch chiều đến ổn định tài chính
tại các nước EAGLEs, các cơng cụ cịn lại Giới hạn cho vay bằng ngoại tệ, Giới hạn tín
dụng ngoại tệ, DTBB tăng thêm (hay cịn gọi là phụ phí vốn) đối với các định chế tài
chính có tầm quan trọng đối với hệ thống tài chính, DTBB phản chu kỳ hoặc/và DTBB
đối với tiền gửi ngoại tệ giúp ổn định tài chính tại các nước EAGLEs; (iii) CSTT và
CSATVM cải thiện ổn định tài chính nếu chúng được thực thi cùng chiều; (iv) đối với
từng quốc gia cụ thể thì tác động của CSTT và CSATVM cũng cho kết quả tương tự với
toàn nhóm EAGLEs nhưng ở các mức độ khác nhau, trừ Ai Cập trong ngắn hạn, khi nới

lỏng cung tiền thì ổn định tài chính của quốc gia này sẽ tăng lên, và Malaysia khi mở
rộng TDNH cho KVTN cũng giúp cải thiện ổn định tài chính cho quốc gia này trong
ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, nếu hai chính sách này nới lỏng quá lâu sẽ tác động tiêu
cực đến ổn định tài chính tại các quốc gia này.
Đóng góp của luận án
Đóng góp về khoa học: Thơng qua bộ chỉ tiêu đo lường ổn định tài chính được đề
xuất cho nhóm nước EAGLEs trong nghiên cứu này, luận án sẽ bổ sung bằng chứng
thực nghiệm về tác động của CSTT và CSATVM đến các khía cạnh của ổn định tài
chính tại nhóm EAGLEs. Bên cạnh đó, bằng cách tiếp cận Bayes, luận án cũng đi sâu
vào phân tích từng ổn định tài chính cũng như tác động của CSTT và CSATVM đến ổn
định tài chính của từng quốc gia cụ thể trong nhóm thay vì chỉ dừng lại ở việc đánh giá


5

các tác động của chính sách vĩ mơ đến ổn định tài chính như các nghiên cứu trước đã
thực hiện.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Thứ nhất, luận án sẽ đề xuất một bộ chỉ tiêu giúp đo
lường và theo dõi sức khỏe của hệ thống tài chính tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được mối
quan hệ giữa CSTT và CSATVM và tác động của hai chính sách này đến ổn định tài
chính tại nhóm nước EAGLEs.
1.9. Cấu trúc của luận án
Luận án được chia làm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Kết luận chương 1

Chương 1 đã trình bày tính cấp thiết về nghiên tác động của CSTT và CSATVM
đến ổn định tài chính trong giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu
từ cuối năm 2007. Ngoài ra, trong chương này cũng chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu
chủ yếu, qua đó xác định các mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó,
chương này cũng trình bày các kết quả chính và những đóng góp của luận án về mặt
khoa học lẫn thực tiễn.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CĨ
LIÊN QUAN
2.1 Ổn định tài chính
Hiện nay, có hai cách tiếp cận về ổn định tài chính. (1) Khái niệm hẹp – tìm cách
mơ tả tình huống nào khơng được xem là khơng Ổn định tài chính, có nghĩa đưa ra một
khái niệm về bất ổn tài chính. (2) Khái niệm rộng – tìm kiếm một thuật ngữ mơ tả ổn
định tài chính.
Nghiên cứu này theo cách tiếp cận mơ tả ổn định tài chính thơng qua “khái niệm
rộng”, nghĩa là: Ổn định tài chính là hệ thống tài chính ổn định có khả năng phân bổ
hiệu quả các nguồn lực, đánh giá và quản lý rủi ro tài chính, duy trì mức việc làm gần
với mức tồn dụng của nền kinh tế, loại bỏ sự giao động giá tương đối của tài sản thực
và tài sản tài chính. Hệ thống tài chính trong một chuỗi ổn định khi nó có khả năng loại
trừ sự mất cân đối tài chính phát sinh do nội tại hệ thống tài chính hoặc do chịu sự tác
động tiêu cực, không lường trước bởi các cú sốc từ bên ngoài. Trong trạng thái ổn định,
hệ thống sẽ hấp thụ các cú sốc thông qua cơ chế tự điều chỉnh, ngăn ngừa các sự kiện
bất lợi có tác động phá vỡ nền kinh tế thực hoặc các hệ thống tài chính khác. Ổn định
tài chính được xem là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng kinh tế bền vững, vì hầu hết
các giao dịch trong nền kinh tế thực đều được thực hiện thông qua hệ thống tài chính.
2.2 Chính sách tiền tệ
2.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là một cơng cụ tài chính vĩ mơ do NHTW thực hiện để điều tiết
lượng tiền trong lưu thông thông qua các công cụ của mình nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế vĩ mơ như kiềm chế lạm phát, duy trì tỷ giá, tăng trưởng kinh tế bền vững, đạt
mức toàn dụng lao động và các mục tiêu khác (Yeyati và cộng sự, 2010; Ball, 2011;
Mishkin, 2012; Jahan, 2014).
2.2.2. Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ và các cơng cụ chính sách tiền tệ
Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ gồm: mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian
và mục tiêu hoạt động.


7

2.3. Chính sách an tồn vĩ mơ
2.3.1 Khái niệm chính sách an tồn vĩ mơ
Theo định nghĩa gốc, CSATVM là việc sử dụng các cơng cụ chính sách với mục
tiêu rõ ràng là cải thiện sự ổn định của hệ thống tài chính thống nhất, nhằm giảm thiểu
khả năng đở vỡ của hệ thống tài chính, giải quyết các rủi ro phổ biến tránh gây ra các
hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế thực (Clement, 2010). Như vậy, khác với
CSTK và CSTT, là dạng chính sách bình ổn, được thực thi nhằm bình ổn sản lượng sau
cú sốc, CSATVM được thực thi để kiểm soát và ngăn ngừa các cú sốc (Thạch và cộng
sự, 2017).
2.3.2. Mục tiêu và phạm vi chính sách an tồn vĩ mơ
Mục tiêu cụ thể của CSATVM là giảm thiểu rủi ro hệ thống nhằm tối thiểu hóa chi
phí mà sự bất ổn tài chính có thể áp đặt vào tồn bộ nền kinh tế. NHTW Anh (2009) cho
rằng, mục tiêu cốt lõi nhất của CSATVM hướng tới các quy định nhằm ổn định dịch vụ
tài chính trung gian – dịch vụ thanh tốn – trung gian tín dụng và tổ chức bảo hiểm nhằm
chống lại các rủi ro đối với nền kinh tế, cố gắng tránh các dạng bùng nổ và khủng hoảng
theo chu kỳ. Theo Ngân hàng Trung ương châu Âu (European Central Bank – ECB,
2010), mục tiêu của CSATVM bao gồm: (i) giảm thiểu các rủi ro quá mức do các tác
động từ yếu tố ngoại tác và sự thất bại của thị trường nhằm đảm bảo hệ thống tài chính

vận hành một cách hiệu quả; (ii) nâng cao khả năng phục hồi và giảm thiểu các tác động
lan truyền khủng hoảng.
2.3.3. Các cơng cụ chính sách an tồn vĩ mơ
Các công cụ nâng cao khả năng phục hồi của hệ thống tài chính
Các đề xuất do ủy ban Basel đưa ra liên quan đến các cơng cụ chính sách ảnh
hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán của các tổ chức tài chính. Những cơng cụ này
bao gồm cả tính chất an tồn vi mơ, tức là các biện pháp nhằm tăng cường khả năng
phục hồi của các tổ chức tài chính riêng lẻ, và các biện pháp giám sát hoặc điều chỉnh
phù hợp để đạt được các mục tiêu an tồn vĩ mơ (ATVM).
Bộ cơng cụ CSATVM xử lý sự mất cân đối tài chính
Một bộ cơng cụ khác của CSATVM thay vì hướng tới nguồn cung tín dụng như
bộ công cụ trên (bằng cách ảnh hưởng trực tiếp lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng)
sẽ hướng tới nguồn cầu tín dụng (tác động về phía người đi vay) (Ovenden, 2019).


8

Những giải pháp này được thực thi nhằm mục tiêu nâng cao sự lành mạnh của hệ thống
và tăng khả năng trụ vững trước những cú sốc. Chúng sẽ bảo vệ hệ thống theo một cách
khác bằng cách xử lý nguồn gốc ra gây tình trạng mất cân đối tài chính. Cơ quan chịu
trách nhiệm giám sát an tồn vĩ mơ ví dụ như NHTW sẽ đề xuất các cơng cụ tiềm năng
tác động đến cầu tín dụng. Với nhiệm vụ giám sát tài chính vĩ mơ, cơ quan chịu trách
nhiệm có thể giám sát một cách liên tục các nguồn rủi ro nội và ngoại tác đến sự ổn định
hệ thống với mục tiêu phát hiện sớm các lỗ hổng và rủi ro của hệ thống tài chính. Nó có
thể liên quan đến việc sử dụng địn bẩy trong các khu vực cụ thể của nền kinh tế, đặc
biệt nếu chúng xuất hiện kết hợp với các rủi ro đổ vỡ tài chính tiềm ẩn. Chúng cũng có
thể liên quan đến sự tăng trưởng quá nóng trong giá của một loại tài sản hay khu vực tài
chính cụ thể.
2.3.4 Tác động của CSATVM đến ổn định tài chính
Khn khổ phân tích tác động của CSATVM đến ổn định hệ thống tài chính được

thể hiện thơng qua hai chiều của rủi ro hệ thống: chiều thời gian và chiều không gian.
Chiều thời gian, được biểu hiện thông qua việc kiểm sốt chu kỳ bùng nổ tài chính
của CSATVM (Borio, 2011). Các chu kỳ bùng nổ tài chính có thể được bắt nguồn từ
các chủ thể cung, cầu tín dụng; và hành vi của các định chế tài chính.
Khía chiều khơng gian được thể hiện thông qua các quy định của CSATVM đối
với sự tương tác giữa các tổ chức tài chính (TCTC). Để giảm thiểu rủi ro xãy ra các cuộc
khủng hoảng tương tự cuộc khủng hoảng 2007-2008 trong tương lại, khuôn khổ Basel
III ra đời với trọng tâm hướng sự giám sát vào các TCTC trong hệ thống tài chính. Với
các khoản phụ phí vốn ấn định vào các TCTC có tầm quan trọng, khn khổ Basel III
được kỳ vọng sẽ giảm thiểu các ảnh hưởng ngoại tác bất lợi bắt nguồn từ sự tương tác
giữa các TCTD.
2.4. Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an tồn vĩ mơ đến ổn định tài
chính
2.4.1 Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách an tồn vĩ mơ
Mục tiêu chính của CSTT tại hầu hết các quốc gia là duy trì sự ổn định của giá cả
hàng hóa và dịch vụ, nó cũng có thể thực thi các mục tiêu khác như tăng trưởng kinh tế,
ổn định lãi suất và tỷ giá, giảm thất nghiệp (Bofinger, 2001). Trong khi đó, nhiệm vụ
của CSATVM là duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính bằng cách cải thiện sự lành


9

mạnh của hệ thống tài chính, ngăn ngừa và làm giảm nhẹ rủi ro hệ thống, do vậy, nó hỗ
trợ vai trị hệ thống tài chính trong việc đảm bảo ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ.
CSTT đóng vai trị ổn định tài chính bằng cách loại bỏ sự bóp méo thị trường, hạ
thấp phần bù rủi ro lãi suất, củng cố sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro đạo đức (Kogar,
2006). Tuy nhiên, thậm chí CSTT thành cơng trong việc duy trì lạm phát ở mức thấp và
ổn định, nó cũng có thể gây ra tác động bất lợi cho sự ổn định tài chính. Ví dụ, nếu duy
trì mức lãi suất cơ bản thấp, nó sẽ khuyến khích tăng trưởng tín dụng cũng như chấp
nhận rủi ro quá mức, làm xuất hiện bong bóng giá tài sản đưa hệ thống tài chính đến gần

với khủng hoảng (Dell’Ariccia, Laeven và Suare, 2013). Đối với những nền kinh tế nhỏ
và mở, sự gia tăng lãi suất có thể sẽ là một giải pháp kiềm chế lạm phát, nhưng nó cũng
thu hút dịng vốn quốc tế và dẫn đến sự gia tăng rủi ro hệ thống và mất cân bằng bên
ngồi (IMF, 2013a).
2.4.2. Ngun tắc phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách an tồn vĩ mơ
Hình 2.1 Tương tác giữa các chính sách vĩ mơ và mục tiêu

Chính sách tài
khóa
Chính sách cấu
trúc
(Structural
Policy)

Chính sách
tiền tệ

Chính sách an
tồn vĩ mô

Sản lượng ổn định
Tăng trưởng cân
bằng (Balaced
Growth)

Ổn định giá cả
Ổn định sản lượng

Ổn định tài chính


(Nier và Kang, 2016)


10

Cơ chế tác đô ̣ng CSTT và CSATVM đế n mu ̣c tiêu ổ n đinh
̣ tài chính
-

Đầu tiên, CSTT có thể có chuỗi “tác động phụ” lên ổn định tài chính. Do vậy,
CSATVM được xem như là một chính sách bổ sung để giảm bớt sự ảnh hưởng
của tác động phụ và tạo thêm không gian để CSTT theo đuổi mục tiêu chính.

-

Thứ hai, CSATVM có thể làm suy giảm sản lượng do vậy ảnh hưởng đến mục
tiêu tăng trưởng của CSTT, đây có thể được xem là tác dụng phụ của CSATVM.
CSTT có thể hạn chế tác động này bằng cách gia tăng thích ứng (nới lỏng) miễn
là khi CSTT vẫn cịn hiệu quả.

-

Thứ ba, CSATVM có thể xây dựng một tấm đệm mà tấm đệm này có thể được
giải phóng trong thời kỳ căng thẳng tài chính, nó giúp kênh truyền tải của CSTT
hoạt động một cách nhịp nhàng, qua đó giúp duy trì tính hiệu quả của CSTT trong
giai đoạn căng thẳng.

2.4.3. Các kênh ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến ổn định tài chính và CSATVM
đối ứng để giảm bớt tác động này.
Các kênh ảnh hưởng của CSTT đến ổn định tài chính.

Lãi suất tác động kênh tín dụng: Nới lỏng tiền tệ sẽ thúc đẩy cầu tín dụng dẫn đến
việc người vay vốn gia tăng sử dụng địn bẩy tài chính.
Kênh vỡ nợ: Việc thắt chặt lãi suất sẽ gây ra các tác động tiêu cực cho người đi
vay, điều này có thể làm gia tăng tỷ lệ vỡ nợ và dẫn tới một cuộc khủng hoảng.
Kênh chấp nhận rủi ro: Lãi suất thấp có thể làm thúc đẩy việc tăng tỷ lệ vốn của
ngân hàng, dẫn đến các định chế tài chính trung gian mở rộng bảng cân đối kế toán, làm
tăng tỷ lệ đòn bẩy và giảm nỗ lực giám sát các khoản vay.
Kênh dịch chuyển rủi ro: Vì ngân hàng sử dụng thường sử dụng nguồn quỹ ngắn
hạn để cho vay dài hạn, do vậy, khi lãi suất điều hành tăng lên có thể làm giảm lợi nhuận
của các tổ chức tín dụng dẫn đến, người cho vay, đặc biệt là các tổ chức có vốn hóa
nghèo nàn chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro hơn.
Kênh tài sản: Lãi suất thấp làm tăng giá tài sản, bao gồm giá bất động sản, nó sẽ
kích hoạt sự lạm dụng địn bẩy và qua đó tiếp tục đẩy giá tài sản tăng lên, tạo ra vịng
xốy tăng giá tài sản.


11

Kênh tỷ giá hối đối: Lãi suất tăng có thể dẫn đến những tác động khác biệt với
các nước có nền kinh tế phát triển, cụ thể, lãi suất cao sẽ thu hút luồng vốn từ thị trường
quốc tế dẫn đến mất cân đối bên ngồi.
Bộ cơng cụ CSATVM đối ứng để hạn chế tác dụng phụ của CSTT đến ổn định
tài chính
Để kiểm hãm tác động của kênh lãi suất đến hoạt động tín dụng, cơng cụ CSATVM
có thể sử dụng là các công cụ về yêu cầu vốn và thanh khoản.
Tác động lên kênh vỡ nợ từ việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể được kiểm sốt
thơng qua cơng cụ giới hạn DTI.
Kênh dịch chuyển rủi ro có thể được xử lý thơng qua cơng cụ thanh khoản ví dụ
như tỷ số quỹ ổn định rịng.
Khi chính sách tiền tệ thích ứng làm tăng giá tài sản, các công cụ CSATVM, như

giới hạn tỷ lệ LTV, có thể kìm hãm chu kỳ bùng nổ giá tài sản.
Sự tiến thối lưỡng nan trong thực thi chính sách xuất hiện do mâu thuẫn giữa
CSTT nội địa và dòng vốn ngoại, cũng có thể được xử lý thơng qua dự trữ bắt buộc
ngoại hối, đánh phí vào các khoản tín dụng phi lõi bằng ngoại tệ.
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước
2.5.1. Các nghiên cứu về đo lường ổn định tài chính
Bộ chỉ tiêu được xây dựng sớm nhất để đánh giá mức độ ổn định của hệ thống tài
chính là bộ chỉ số Lành mạnh tài chính (Financial soundness indicators – FSI), do IMF
phát triển từ sau các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thập niên 80, 90 của thế
kỷ trước. Bên cạnh chỉ số FSI của IMF, NHTW châu Âu (ECB) cũng khởi xướng bộ chỉ
số an tồn vĩ mơ. Nhưng bộ chỉ tiêu của IMF và ECB đòi hỏi dữ liệu quá lớn rất khó để
thu thập đầy đủ và quá phức tạp để diễn giải, so sánh.
Các nhà nghiên cứu nỗ lực xây dựng một chỉ số đơn giản hơn, nhưng có thể chuẩn
đốn tốt sức khỏe hệ thống tài chính một cách nhanh chúng. Kibritỗiolu (2002) vi b
ch s cng thng ti chính”; Nelson và Perli (2005) xây dựng “chỉ số mỏng manh tài
chính”; Van den End (2006) đã xây dựng “chỉ số điều kiện ổn định tài chính”. Năm
2008, Albulescu xây dựng bộ chỉ tiêu “ổn định tài chính tổng hợp bao gồm 20 chỉ tiêu
chia làm 4 nhóm chỉ số phụ bao gồm: chỉ số phát triển tài chính; chỉ số tính dễ tổn thương
tài chính, chỉ số lành mạnh tài chính, chỉ số mơi trường kinh tế tồn cầu.


12

2.5.2. Nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ đến ổn định tài chính
Các nghiên cứu tiêu biểu là Foos, Norden và Weber (2010); Borio, Drehmann,
Tsatsaronis (2011); Pan và Wang (2013); DellʼAriccia, Laeven, và Marquez (2015);
Chen và cộng sự (2017)
2.5.3. Nghiên cứu về chính sách an tồn vĩ mơ đến ổn định tài chính
Nabar và Ahuja (2011); Lim và cộng sự (2011); Dell'Ariccia và cộng sự (2012);
Claessens và cộng sự (2013); Cerutti và cộng sự (2017a); Cerutti và cộng sự (2017b);

Jiménez và cộng sự (2017); Vandenbussche, Vogel và Detragiache (2015); Kuttner và
Shim (2016); Zhang và Zoli (2016); Cerutti và cộng sự (2017b); Akinci và OlmstedRumsey (2018); Altunbas, Binici và Gambacorta (2018); Carreras, Davis và Piggott
(2018); Akinci và Olmsted-Rumsey (2018).
Một chủ đề then chốt trong cả các nghiên cứu học thuật và tranh cãi chính sách là
sự tương tác giữa CSATVM và CSTT. Tuy nhiên, hiện này các nghiên cứu về chủ đề
này cịn tương đối ít ỏi. Theo mức độ khảo lược của tác giả, chỉ có một số ít nghiên cứu
cố gắng giải quyết vấn đề này có thể kể đến như Bruno, Shim và Shin (2017);
Gambacorta và Murcia (2019); Zang và Tressel (2017).
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận án đã trình bày cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính, CSTT,
CSATVM và tác động của hai chính sách này đến ổn định tài chính của một quốc gia.
Ngồi ra tác giả cịn khảo lược các nghiên cứu khác để đưa ra khe hở của chủ đề nghiên
cứu, qua đó tạo cơ sở cho việc thực hiện các chương tiếp theo của luận án.


13

CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp đo lường ổn định tài chính
3.1.1. Phương pháp chuẩn hóa dữ liệu
3.1.2. Các bộ phận cấu thành ổn định tài chính nhóm nước EAGLEs.
Bảng 3.1 Các yếu tố cấu thành chỉ số đo lường ổn định tài chính
Chỉ số phụ phát triển tài chính (Financial Development Index-FDI)
Chỉ số hệ thống tổ chức tài chính
FD1
Chỉ số thị trường tài chính
FD2
Chênh lệch lãi suất
FD3

Chỉ số phụ tính dễ tổn thương tài chính (Financial Vulnerability Index-FVI)
Tỷ lệ lạm phát
FV1
Thâm hụt ngân sách/GDP
FV2
Thâm hụt cán cân vãng lai
FV3
Thay đổi tỷ giá hối đoái thực
FV4
Nợ khu vực tư nhân/tổng dư nợ
FV5
Nợ/tiền gửi
FV6
Tiền gửi/M2
FV7
Nợ công
FV8
Chỉ số phụ lành mạnh tài chính (Financial Soundness Index-FSI)
Nợ xấu/tổng dư nợ
FS1
Vốn pháp định/tài sản có rủi ro
FS2
Vốn cổ phần/tổng tài sản của NHTM
FS3
Tỷ số thanh khoản NHTM
FS4
Z-score NHTM
FS5
Lợi nhuận trên tổng tài sản NHTM
FS6

Dự trữ ngoại hối trên nợ nước ngoài
FS7
Chỉ số phụ mơi trường kinh tế tồn cầu (World Economic Climate Index-WECI)
Chỉ số mơi trường kinh tế tồn cầu - CESifo
WE1
Lạm phát thế giới
WE2
Tăng trưởng kinh tế thế giới
WE3
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng (TDNH) cho khu vực tư nhân
(KVTN) cao có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính.
Giả thuyết 2: Các công cụ CSATVM giúp cải thiện ổn định tài chính


14

Giả thuyết 3: Tăng trưởng cung tiền làm giảm ổn định tài chính
Giả thuyết 4: Lãi suất chính sách tiền tệ có quan hệ nghịch chiều với ổn định tài
chính.
Giả thuyết 5: CSTT và CSATVM có tác động hỗ trợ nhau trong việc cải thiện ổn
định tài chính khi chúng được thực thi cùng hướng.
3.2.2 Mơ hình nghiên cứu
Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu có dạng sau:
𝐹𝑆𝑇𝐼𝑖,𝑡 = 𝛽1 𝑀𝑃𝑖,𝑡 + 𝛽2 𝑀𝑇𝑖,𝑡 + 𝛽3 𝑀𝑃𝑖,𝑡 × 𝑀𝑇𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡

(12)


𝑖 = 1, 2, … 𝑁; 𝑡 = 1, 2, … 𝑇 với i là quốc gia và t là thời gian
FSTI là biến thể hiện chỉ số ổn định tài chính, MP là vector thể hiện các chiều
của CSATVM, MT là vector đại diện cho các biến thuộc CSTT, 𝑀𝑃 × 𝑀𝑇 là biến thể
hiện tương tác giữa CSTT và CSATVM.
Bên cạnh đó, để giảm thiểu hiện tượng sự đảo ngược nhân quả (reverse causality)
toàn bộ biến độc lập sẽ được lấy trễ 1 lag(t-1).
Bảng 3.2 Các biến trong mơ hình
Ký hiệu

Tên biến

Cách đo lường

Kỳ vọng
dấu

Nguồn

Biến phụ thuộc
FSTI

CRE

Chỉ số ổn định tài
chính

Tính tốn
của tác giả

Trình bày tại phần 3.1


Biến độc lập
∆ 𝑑ư 𝑛ợ 𝑇𝐷𝑁𝐻 𝑐ℎ𝑜 𝐾𝑉𝑇𝑁
Tăng trưởng TDNH
𝑑ư 𝑛ợ 𝑇𝐷𝑁𝐻 𝑐ℎ𝑜 𝐾𝑉𝑇𝑁
cho KVTN

-

WB

FC

Giới hạn cho vay bằng
ngoại tệ

Giá trị “1” được gán cho năm bắt
đầu sử dụng công cụ và giá trị “0”
cho trường hợp còn lại

+

Eugenio
dataset
(2018)

LTV

Tỷ lệ khoản vay trên
giá trị


Giá trị “1” được gán cho năm bắt
đầu sử dụng cơng cụ và giá trị “0”
cho trường hợp cịn lại

+

Eugenio
dataset
(2018)

Biến đại
diện
CSATVM


15

INTER

RR

SIFI

Biến đại
diện CSTT
Biến tương
tác

Giới hạn phơi nhiễm

hệ thống
DTBB phản chu kỳ
hoặc/và DTBB ngoại
tệ
DTBB tăng thêm đối
với TCTD có tầm
quan trọng với hệ
thống và/hoặc DTBB
tiền gửi ngoại tệ

Giá trị “1” được gán cho năm bắt
đầu sử dụng công cụ và giá trị “0”
cho trường hợp còn lại

+

Eugenio
dataset
(2018)

Giá trị “1” được gán cho năm bắt
đầu sử dụng công cụ và giá trị “0”
cho trường hợp còn lại

+

Eugenio
dataset
(2018)


Giá trị “1” được gán cho năm bắt
đầu sử dụng công cụ và giá trị “0”
cho trường hợp cịn lại

+

Eugenio
dataset
(2018)

Ấn định của NHTW

+

Oxford
economics

IRP

Lãi suất chính sách

M2

Mức tăng trưởng cung
tiền M2

∆ 𝑀2
𝑀2

-


WB

IRT

Tương tác CSTT và
CSATVM

𝐶𝑅𝐸 × 𝑀2

+

Tính toán
của tác giả

Nguồn: tổng hợp của tác giả
3.2.3 Cách tiếp cận Bayes
Phân tích Bayes được thiết lập theo quy tắc phân phối có điều kiện
𝑝 (𝐵 ) =

𝑝(𝐴,𝐵)

(7)

𝑝(𝐵)

Định lý Bayes được thiết lập như sau:
𝑝 (𝐴 ) =

𝑝(𝐴|𝐵)𝑝(𝐵)

𝑝(𝐴)

(8)

Trong đó, 𝐴 𝑣à 𝐵 là hai vectơ ngẫu nhiên (random vector)
Với giả định vector dữ liệu 𝑦 là một mẫu từ một mơ hình với vector tham số chưa
biết 𝜃, mơ hình này sẽ được viết lại thông qua hàm hợp lý:
𝐿(𝜃; 𝑦) = 𝑓 (𝑦; 𝜃) = ∏𝑛𝑖=1 𝑓(𝑦𝑖 |𝜃 ),

(9)

Trong đó: 𝑓(𝑦𝑖 |𝜃) là hàm mật độ xác suất của 𝑦 với 𝜃 cho trước.
Với dữ liệu sẵn có, dựa trên quy tắc Bayes, chúng ta có thể suy diễn các đặc tính
của 𝜃 với các tham số mơ hình 𝜃 là ngẫu nhiên.
Phân tích Bayes sẽ được bắt đầu thơng qua việc xác định một mơ hình hậu nghiệm
(posterior), mơ hình này là sự kết hợp giữa dữ liệu nghiên cứu thu thập được và thông
tin tiên nghiệm (prior information) nhằm mô tả phân phối xác suất của các tham số. Như
vậy, phân phối hậu nghiệm bao gồm hai thành phần: hàm hợp lý chứa đựng các thông


16

tin các tham số mơ hình dựa trên dữ liệu quan sát được và phân phối tiên nghiệm bao
hàm các thơng tin sẵn có về các tham số trong mơ hình.
𝑃ℎâ𝑛 𝑝ℎố𝑖 ℎậ𝑢 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑚 ∝ 𝐻à𝑚 ℎợ𝑝 𝑙ý × 𝑇ℎơ𝑛𝑔 𝑡𝑖𝑛 𝑡𝑖ê𝑛 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑚
Vì 𝑦 𝑣à 𝜃 đều là biến ngẫu nhiên nên ta có thể áp dụng định lý Bayes để tính được
phân phối hậu nghiệm của 𝜃 với biến 𝑦 cho trước:
𝑝 (𝑦 ) =

𝑝(𝑦|𝜃)𝑝(𝜃)

𝑝(𝑦)

=

𝑓(𝑦;𝜃)𝜋(𝜃)

(10)

𝑛(𝑦)

Với 𝑛(𝑦) ≡ 𝑝(𝑦) là phân phối biên (marginal distribution) của 𝑦 và có dạng như
sau:
𝑛(𝑦) = ∫ 𝑓(𝑦; 𝜃)𝜋(𝜃)𝑑 (𝜃)

(11)

Trong đó 𝑛(𝑦) là phân phối xác suất dự báo hậu nghiệm, 𝑓(𝑦; 𝜃) là hàm hợp lý
của 𝑦 trong điều kiện 𝜃 cho trước, 𝜋(𝜃) là phân phối tiên nghiệm của 𝜃.
Như vậy, nhờ kết hợp với thơng tin tiên nghiệm mà phân tích Bayes có thể được
thực hiện với cỡ mẫu nhỏ. Zhang và cộng sự (2007) khẳng định rằng, thông tin tiên
nghiệm cung cấp các thông tin vấn đề nghiên cứu tương tự như kỹ thuật “dữ liệu thông
tin đa nguồn - data pooling”. Nhiều nhà nghiên cứu khác thậm chí cho rằng sử dụng
thông tin tiên nghiệm được xem là một phương thức thay thế của phương pháp phân tích
tổng hợp (meta-analysis) (Wolf, 1986; McArdle & Horn, 2004). Thông tin tiên nghiệm
sẵn có sẽ giúp các nhà nghiên cứu tạo ra các kiến thức mới và đưa ra những dự báo hợp
lý về vấn đề được quan tâm, hơn thế nữa việc kết hợp với thông tin tiên nghiệm sẽ giúp
các mơ hình nghiên cứu khắc phục được yếu điểm mẫu nhỏ giúp các nhà nghiên cứu thu
được các kết quả cân bằng hơn (Shi và Tong, 2017).
Với mơ hình cho từng nước trong nhóm EAGLEs, biến phụ thuộc trong mơ hình
trên là biến chỉ số ổn định tài chính (FSTI); biến độc lập bao gồm: CSTT vẫn là biến

tăng trưởng cung tiền (M2) và lãi suất chính sách (IRP); đối với biến đại diện cho
CSATVM tác giả chỉ lựa chọn biến tăng trưởng tín dụng (CRE), các biến giả thể hiện
cơng cụ CSATVM chỉ được phân tích trong nhóm EAGLEs nhằm xác định công cụ nào
hiệu quả đối với việc giữ vững ổn định tài chính và đề xuất các cơng cụ nên sử dụng,
khi phân tích tác động của CSTT và CSATVM thì các yếu tố này sẽ được loại ra để
tránh gây nhiễu; và biến tương tác vẫn sẽ là tích số giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng cung tiền. Như vậy, mơ hình nghiên cứu cho từng nước trong nhóm sẽ có dạng:


17

𝐹𝑆𝑇𝐼𝑖,𝑡 = 𝜇1,𝑖 𝐶𝑅𝐸𝑖,𝑡 + 𝜇2,𝑖 𝑀2𝑖,𝑡 + 𝜇3,𝑖 𝐼𝑅𝑃𝑖,𝑡 + 𝜇4,𝑡 𝑀𝑃𝑖,𝑡 × 𝑀𝑇𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡

(13)

𝑖 = 1, 2, … 𝑁; 𝑡 = 1, 2, … 𝑇 với i là quốc gia và t là thời gian
Thông tin tiên nghiệm là những hiểu biết của chúng ta về vấn đề nghiên cứu, do
vậy, thông tin tiên nghiệm cho từng nước trong nhóm EAGLEs sẽ là các trung bình hệ
số hồi quy và sai số chuẩn của các hệ số này thu được từ kết quả hồi quy nhóm EAGLEs.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước, chương 3 của luận án
đã trình bày phương pháp đo lường Ổn định tài chính tại các quốc gia có nền kinh tế
mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới (EAGLEs). Đồng thời chương 3 cũng đề
xuất mơ hình nghiên cứu tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại
nhóm nước EAGLEs cũng như từng nước cụ thể trong nhóm EAGLEs. Bên cạnh đó,
trong chương này cũng trình bày phân tích định lượng thơng qua cách tiếp cận Bayes,
một số lợi thế của Bayes đặc biệt là xử lý vấn đề mẫu nghiên cứu nhỏ.


18


CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về các quốc gia có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh
tế thế giới (EAGLEs)
EAGLEs là nhóm nước do tổ chức nghiên cứu Banco Bilbao Vizcaya Argentaria
(BBVA research) sáng tạo ra từ năm 2010 nhằm xác định tất cả các nước có nền kinh tế
mới nổi dự kiến sẽ đóng góp vào tăng trưởng thế giới trong mười năm tới sẽ lớn hơn
nhóm kinh tế G6 (G7 loại trừ Mỹ). Hiện tại có 15 quốc gia thuộc nhóm EAGLEs bao
gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Nigeria, Philippines, Iran, Pakistan, Nga,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Brazil, Bangladesh, Malaysia, Việt Nam.
4.2. Bối cảnh kinh tế thế giới giai đoạn 2008-2018
4.3. Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an tồn vĩ mơ đến ổn định tài
chính nhóm nước EAGLEs.
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Bayes Factor
Chains
Mô phỏng 1
Mô phỏng 2
Mô phỏng 3
Mô phỏng 4
Mô phỏng 5

3
3
3
3
3

Avg DIC


Avg log (ML)

-452.1171
-451.8243
-451.7036
-451.7333
-451.7014

Avg Log BF

198.446
189.8733
180.8869
171.5939
162.394

1
-8.5727
-17.5592
-26.8522
-36.052

Nguồn: tính tốn của tác giả
Bảng 4.4 cho thấy mơ phỏng 1 có Log BF lớn nhất và Log ML lớn nhất và DIC
nhỏ nhất, nên mơ phỏng 1 có ưu thế nhất, tuy nhiên, mơ phỏng 1 có thơng tin tiên nghiệm
tốt nhất, tác giả tiếp tục phân tích Bayes hậu nghiệm.
Bảng 4.5 Kết quả phân tích Bayes hậu nghiệm
Mơ phỏng 1
Mơ phỏng 2
Mơ phỏng 3

Mơ phỏng 4
Mơ phỏng 5

Chains

Avg log (ML)

3
3
3
3
3

198.446
189.8733
180.8869
171.5939
162.394

P(M)

P(M|y)
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0.9998
0.0002

0
0
0

Nguồn: tính tốn của tác giả


19

Kết quả phân tích trong bảng 4.5 đã chỉ ra mơ phỏng 1 có xác suất hậu nghiệm
vượt trội so với các mơ hình cịn lại vì vậy mơ phỏng 1 với thông tin tiên nghiệm N(0,
1) sẽ được lựa chọn.
Hình chuẩn đốn hội tụ cho thấy tất cả các đồ thị của tham số trong mơ hình khá
hợp lý, các biểu đồ dấu vết và biểu đồ tương quan cho thấy mối tự tương quan thấp;
hình dạng của biểu đồ là đồng nhất, và có hình dạng phân phối chuẩn. Bên cạnh đó, các
đồ thị trên cũng thể hiện sự pha trộn tốt, hệ số tự tương quan trong các đồ thị chỉ giao
động quanh mức dưới 0.02, nó cho thấy sự phù hợp với mật độ mô phỏng phân phối và
phản ánh tất cả các độ trễ nằm trong giới hạn hiệu quả.
Kết quả phân tích độ nhạy đã chứng minh, khi tác giả điều chỉnh giá trị trung bình
của phân phối chuẩn từng bước trong khoảng [-0,5; 0.5] với bước số 0,1 thì khơng có
sự khác biệt đáng kể về phân phối hậu nghiệm bao gồm trung bình hậu nghiệm, sai số
chuẩn MCMC, và khoảng tin cậy; do vậy có thể kết luận diễn giải thống kê Bayes là
vững.
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy nhóm EAGLEs
N (0, 1)

Mean

Std. Dev.


MCSE

Median

CRE
IRP
M2
ITR
FC
INTER
LTV
RR
SIFI
_cons
Avg acceptance rate
Avg efficiency: min
Max Gelman-Rubin Rc

-0.0511
-0.7380
-0.1126
0.1233
0.0198
0.0010
-0.0213
0.0002
0.0219
0.6601

0.0350

0.1385
0.0794
0.1203
0.0143
0.0104
0.0101
0.0127
0.0123
0.0158

0.0002
0.0008
0.0005
0.0007
0.0001
0.0001
0.0001
0.0001
0.0001
0.0001

-0.0513
-0.7382
-0.1128
0.1230
0.0197
0.0010
-0.0213
0.0002
0.0218

0.6601

Equal-tailed
[95% Cred. Interval]
-0.1189
0.0174
-1.0093
-0.4679
-0.2691
0.0429
-0.1121
0.3598
-0.0081
0.0483
-0.0192
0.0216
-0.0411
-0.0015
-0.0249
0.0252
-0.0021
0.0462
0.6294
0.6911

1
0.9812
1

Nguồn: Tính tốn của tác giả



20

Bảng 4.8 Xác suất tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc tại EAGLEs
EAGLEs
prob (FSTI:CRE) < 0
prob (FSTI:IRP) < 0
prob (FSTI:M2) < 0
prob (FSTI:ITR) > 0
prob (FSTI:LTV) < 0
prob (FSTI:FC) > 0
prob (FSTI:INTER) > 0
prob (FSTI:RR) > 0
prob (FSTI:SIFI) > 0

Mean
0.9274
1.0000
0.9227
0.8493
0.9822
0.9159
0.5458
0.5043
0.9638

Std. Dev.
0.2595
0.0000

0.2671
0.3578
0.1322
0.2775
0.4979
0.5000
0.1868

MCSE
0.0015
0.0000
0.0015
0.0021
0.0008
0.0016
0.0029
0.0029
0.0011

Nguồn: Tính tốn của tác giả
Bảng 4.8 thể hiện xác suất tác động của các nhân tố thuộc CSTT và CSATVM đến
ổn định tài chính tại các quốc gia EAGLEs. Xác suất (probability - prob) tăng trưởng tín
dụng có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính mức 92%. Khi tăng trưởng tín dụng
được nới lỏng, NHTM có xu hướng giảm tiêu chuẩn khoản vay và nợ xấu có thể gia
tăng, ngồi ra, nếu tăng trưởng tín dụng tăng nhanh cũng tiềm ẩn rủi ro bong bóng tài
sản, đe dọa sự an tồn của tồn bộ hệ thống.
Xác suất tăng trưởng cung tiền tác động tiêu cực đến ổn định tài chính là 92%.
Theo Mishkin (2012), khi NHTW tăng lươ ̣ng cung tiề n M2 vào nề n kinh tế , NHTM sẽ
chủ thể chiń h hấ p thu ̣ nguồ n vố n này. Để giải phóng nguồ n vố n này, NHTM có thể ha ̣
thấ p tiêu chuẩ n khách hàng cho vay các ngành nghề có rủi ro cũng rấ t lớn, khiế n lơ ̣i

nhuâ ̣n của ngân hàng biế n đô ̣ng ma ̣nh.
Trái với nhận định ban đầu, lãi suất là nhân tố có tác động tiêu cực rõ nét nhất đến
ổn định tài chính với xác suất gần như 100%. Gertler và Gilchrist (1994) đã mô tả cơ
chế của kênh vỡ nợ do chính sách thắt chặt tiền tệ như sau: lãi suất tăng sẽ làm tăng gánh
nặng cho người đi vay đặc biệt là các khoản vay được thả nổi theo lãi suất thị trường.
Lãi suất tăng làm làm tăng chi phí hoạt động của nền kinh tế, giảm dịng thu nhập và
qua đó cũng làm giảm khả năng trả nợ của nền kinh tế. Lãi suất tăng lên cũng làm hạ
giá trị ròng của tài sản đảm bảo và làm giảm khả năng tiếp cận tín dụng ngắn hạn từ đó
làm tăng rủi ro vỡ nợ với các khoản vay hiện tại.


21

Biến tương tác có giá trị dương có nghĩa là khi CSTT và CSATVM được thực thi
cùng hướng với nhau. Xác suất biến tương tác có tác động dương đến ổn định tài chính
đạt 85%, điều này cho thấy tác động này là khá rõ nét.
Một kết quả rất đáng ngạc nhiên trong mơ hình hồi quy là biến cơng cụ CSATVM
là tỷ lệ khoản vay trên giá trị (LTV) có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính và xác
suất của ảnh hưởng tiêu cực của LTV chạm mức 98%. Điều này có thể được giải thích
là các nước EAGLEs với đặc thù là những quốc gia tăng trưởng rất nhanh, vì vậy giá tài
sản quốc gia này tăng nhanh chóng trong giai đoạn bùng nổ tín dụng vì một lượng lớn
tín dụng chảy vào đầu tư tài sản. Khi nền kinh tế gặp bất lợi thì giá trị khoản vay lớn đã
trở thành gánh nặng tài chính lớn đối với người vay vốn khi phải chịu khoản tiền lãi vay
lớn, nợ xấu tăng lên. Bên cạnh đó, khi giá trị tài sản đảm bảo giảm xuống thì các khoản
vay cũng khơng cịn đảm bảo tỷ lệ LTV theo quy định, khi đó, các TCTD càng cố gắng
giảm nhanh chóng tỷ lệ địn bẩy bằng cách đẩy nhanh việc thanh lý các khoản tài sản
đầu tư của mình, dẫn tới vịng xốy giảm giá thị trường tài sản, và đổ vỡ tín dụng là hậu
quả khơng thể tránh khỏi (Dell’Ariccia và cộng sự, 2012).
Xác suất tác động của INTER và RR rất thấp, 55% cho yếu tố đầu và 50% cho yếu
tố sau, điều này có nghĩa là tác động của hai yếu tố này đến ổn định tài chính là khơng

rõ ràng; xác suất SIFI tác động tích cực đến ổn định tài chính đạt mức 96%; xác suất FC
tác động dương đến ổn định tài chính đạt 92%.
4.4. Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an tồn vĩ mơ đến ổn định tài
chính các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs.
4.4.1. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Bangladesh
Bảng 4.11 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Bangladesh
Bangladesh
(FSTI:CRE) < 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.751
0.972
0.621
0.628

Std. Dev.
0.432
0.166
0.485
0.483

MCSE
0.002
0.001
0.003
0.003


Nguồn: Tính tốn của tác giả


22

4.4.2. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Brazil
Bảng 4.14 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy Brazil
Brazil
(FSTI:CRE) < 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.5519
0.9855
0.6926
0.6524

Std. Dev.
0.4973
0.1194
0.4614
0.4762

MCSE
0.0023
0.0004
0.0021
0.0023


Nguồn: Tính tốn của tác giả
4.4.3. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Trung Quốc
Bảng 4.17 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Trung Quốc
Trung Quốc
(FSTI:CRE) < 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.588393
0.914127
0.92638
0.669673

Std. Dev.
0.49214
0.28018
0.26115
0.47034

MCSE
0.00253
0.001184
0.001161
0.002419

Nguồn: Tính tốn của tác giả
4.4.4. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Ai Cập

Bảng 4.20 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Ai Cập
Egypt

Mean

Std.
Dev.

MCSE

(FSTI:CRE) < 0

0.8030

0.3977

0.0020

(FSTI:IRP) < 0

0.9590

0.1982

0.0008

(FSTI:M2) > 0

0.7510


0.4325

0.0021

(FSTI:ITR) > 0

0.5847

0.4928

0.0023

Nguồn: Tính tốn của tác giả
4.4.5. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Ấn Độ
Bảng 4.23 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Ấn Độ
India
(FSTI:CRE) < 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.7669
0.9842
0.8041
0.5106

Std. Dev.
0.4228
0.1247

0.3969
0.4999

MCSE
0.0020
0.0005
0.0019
0.0027

Nguồn: Tính tốn của tác giả


23

4.4.6. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Indonesia
Bảng 4.26 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Indonesia
Indonesia
(FSTI:CRE) > 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.5209
0.9778
0.9025
0.6633

Std. Dev.
0.4996

0.1474
0.2966
0.4726

MCSE
0.0023
0.0006
0.0013
0.0022

Nguồn: Tính tốn của tác giả
4.4.7. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Iran
Bảng 4.29 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Iran
Iran
(FSTI:CRE) < 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.786513
0.980507
0.63654
0.642987

Std. Dev.
0.40978
0.13825
0.48101
0.47913


MCSE
0.001956
0.0005417
0.0027069
0.0022875

Nguồn: Tính tốn của tác giả
4.4.8. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Malaysia
Bảng 4.32 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Malaysia
Malaysia
(FSTI:CRE) > 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.8091
0.9798
0.8010
0.6597

Std. Dev.
0.3930
0.1407
0.3993
0.4738

MCSE
0.0020

0.0006
0.0020
0.0023

Nguồn: Tính tốn của tác giả
4.4.9. Tác động CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại Mexico
Bảng 4.35 Phân phối xác suất hậu nghiệm kết quả hồi quy tại Mexico
Mexico
(FSTI:CRE) < 0
(FSTI:M2) < 0
(FSTI:IRP) < 0
(FSTI:ITR) > 0

Mean
0.7649
0.6548
0.9571
0.6301

Std. Dev.
0.4241
0.4966
0.2026
0.4828

MCSE
0.0018
0.0024
0.0008
0.0019


Nguồn: Tính tốn của tác giả


×