Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tác động của việc định giá thấp đồng nhân dân tệ đến thương mại toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.37 KB, 27 trang )

Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ THẤP ĐỒNG
NHÂN DÂN TỆ ĐẾN THƯƠNG MẠI TỒN CẦU
Giảng viên hướng dẫn :
Nhóm sinh viên

TS. MAI THU HIỀN
:

Nhóm 14
PHÙNG MINH BẮC
LÊ NGỌC QUÂN
NGUYỄN THỊ HỘI
NGUYỄN VĂN ĐỨC
LÊ HỒNG LONG
NGƠ THÁI SƠN
LÊ HƯƠNG GIANG

Lớp

:

19A Cao học TCNH



Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ..........................................................................................................................1
Chương 1: Thương mại tồn cầu và những thành quả đạt được từ khi có cuộc cách
mạng tồn cầu hóa....................................................................................................................2
1.1. Thương mại tồn cầu và lịch sử ..................................................................................2
1.2. Khái niệm tồn cầu hóa ...............................................................................................3
1.3. Thương mại tồn cầu ra sao sau khi có Tồn cầu hóa..............................................4
Chương 2: Tác động của việc định giá thấp ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu hiện
nay ..............................................................................................................................................5
2.1 Thế nào là tỷ giá hối đối việc xác định nó như thế nào và tác động của nó lên
thương mại của quốc gia......................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm về tý giá ................................................................................................5
2.1.2 Tác động của tỷ giá hối đoái lên thư ơng mại quốc gia.......................................6
2.2 Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ của Trung quốc như thế nào tác động của nó
lên thương mại toàn cầu ra sao ( Trực tiếp là thư ơng mại T rung –Mỹ) ........................9
2.2.1 Đồng nhân dân tệ yếu đang t ấn công người nghèo............................................9
2.2.2 Đồng nhân dân tệ làm “mất ngủ” người giàu .................................................. 11
2.3 Phản ứng của các nước trên thế giới hiện nay để đối phó với Trung Quốc sau khi
bị mất cân bằng thư ơng mại trầm trọng........................................................................... 20
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 25


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế


GVGD: TS. Mai Thu Hiền

LỜI NĨI ĐẦU
Tồn cầu hóa giúp cho sự phát triển của các nên kinh tế khác nhau trên thế giới,
đó là một thế giới phẳng. Khi các quốc gia tham gia vào tồn cầu hóa, tham gia vào tổ
chức WTO đem đ ến cơ hội cho các nước là ngang nhau. Các nước tham gia vào sân
chơi chung là t ổ chức thư ơng m ại thế giới WTO, ở đó có các quy định và luật lệ mà
các nước phải tuân theo để đảm bảo cuộc chơi công bằng và bỉnh đẳng giữa các nư ớc.
Tồn cầu hóa với một luật lệ chung, nó thúc đẩy lợi thế kinh tế của mỗi nước, phát huy
tối đa lợi thế của các nư ớc trên thế giới khi tham gia vào t ồn cầu hóa. Giúp cho sự
phát triển kinh t ế của các nư ớc trên t hế giới do tồn cầu hóa đem lại, cũng như qua đó
nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế thế giới do t ận dụng và tối ưu đư ợc nguồn lực
trên thế giới cả về nguyên liệu sản xuất và nhân cơng đem đến một nguồn hang hóa
dồi dào cho người dân thế giới.
Nhưng ngồi những thành cơng mà thế giới đạt được thì cũng bộc lộ khơng ít
vấn đề m à gần đây nó bộc lộ ảnh hư ởng mạnh mẽ đến thành quả của tồn cầu hóa đem
lại, đó là sự mất cân bằng trong thư ơng m ại của toàn cầu. Một số nư ớc đã cố tình lợi
dụng dùng những chính sách mà có lợi thư ơng mại cho nước m ình dẫn như chính sách
định giá thấp đồng nội tệ của nước mình để có lợi thương mại cho nước m ình. Điển
hình là trong một thời gian dài T rung quốc luôn định giá đồng nhân dân tệ của mình
thấp so với thự c tế để đẩy mạnh xuất khẩu t ạo tăng trư ởng cho đất nước trong một thời
gian dài. Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ của Trung quốc trong m ột thời gian dài
như vậy mặc dù đã giúp Trung quốc phát triển vư ợt bậc như vậy từ một nước kém phát
triển đã trở thành cường quốc thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ, nhưng hậu quả là sau quá
trình mất cân bằng thư ơng m ại trên thế giới hiện nay cự c kỳ trầm trọng. Cuộc khủng
khoảng kinh tế thế giới hiện nay đóng góp khơng nhỏ bởi nguyên nhân này.
Trong t iểu luận môn học Tài chính qc tế, chúng em xin được trình bày “Tác
động của việc định giá thấp đồng Nhân dân Tệ đến thương mại toàn cầu”

1



Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Chương 1: Thương mại toàn cầu và những thành quả đạt được từ
k hi có cuộc cách mạng tồn cầu hóa
1.1. Thương mại tồn cầu và lịch sử
Thương mại: là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thứ c, tiền
tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thơng
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thứ c thương mại hàng đổi
hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa,
dịch vụ... cho ngư ời mua, đổi lại ngư ời mua sẽ phải trả cho ngư ời bán m ột giá trị
tương đương nào đó.
Lị ch sử thương m ai tồn cầu: Sự phát triển của nông nghiệp tạo nên và cho
phép sự tích trữ lư ơng thự c t hặng dư có thể dùng để cung cấp cho nhữ ng ngư ời khơng
dính dán g trực tiếp t ới việc s ản xuất lương thực. Sự phát triển của nông nghiệp cho
phép sự xuất hiện của những thành phố đầu tiên. Chúng là những trung t âm của quốc
gia và hầu như khơng tự mình s ản xuất ra lương t hực. Các thành phố là những kẻ ăn
bám v à được cung cấp lư ơng t hực từ những vùng nông thơn xung quanh, nhưng trái lại
nó cung cấp sự bảo vệ quân sự ở nhiều mức độ khác nhau.
Sự phát triển của các t hành phố dẫn tới cái đư ợc gọi là văn minh: đầu tiên Văn
minh Sumerian ở hạ Lưỡng Hà (3500 TCN), tiếp theo là văn minh Ai Cập dọc sông
Nin (3300 TCN) và nền văn minh Harappan ở lưu vực sông Ấn (3300 T CN). Đã có
bằng chứ ng về những thành phố phứ c tạp với nhữ ng mứ c độ xã hội cao và nền kinh tế
phát triển. T uy nhiên, những nền văn minh này khá khác biệt so với nhau bởi vì chúng
hầu như có nguồn gốc độc lập. Chính ở t hời gian này chữ viết và thương m ại ở tầm
rộng bắt đầu xuất hiện.
Tại Trung Quốc, những xã hội t iền thành thị có thể đã phát triển từ 2500 TCN,

nhưng triều đình đầu tiên được khảo cổ học xác định là nhà Thư ơng. Thiên niên kỷ thứ
2 TCN chứng kiến sự nổi lên của nền văn minh ở Crete, lục địa Hy Lạp và trung
tâm Thổ Nhĩ Kỳ.
Ở Châu Mỹ, các nền văn m inh như Maya, Moche và Nazca nổi lên
ở Mesoamerica và Peru vào cuối thiên niên kỷ thứ 1 TCN. Những đồng t iền xu đã
được sử dụng ở Lydia.
2


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Những con đư ờng thư ơng mại t ầm xa xuất hiện lần đầu thiên niên kỷ thứ 3
TCN, khi những người Sum erians ở Lưỡng Hà buôn bán với nền văn minh
Harappan ở lưu vự c sông Ấn. Những con đường thư ơng m ại cũng xuất hiện ở phía
đơng Địa Trung Hải vào thiên niên kỷ thứ 4 TCN. Con đư ờng t ơ lụa giữa Trung
Quốc và Syria bắt đầu từ thiên niên kỷ thứ 2 TCN. Các thành phố ở Trung Á và Ba
Tư là nơi ngã ba đường của những con đường thư ơng mại đó. Các nền văn
minh Phoenician và Hy Lạp đã lập ra các đế quốc ở lưu vực Địa Tr ung Hải vào thế kỷ
thứ 1 TCN dựa trên thương mại. Ngư ời Ả Rập thống trị các con đường thư ơng m ại
ở Ấn Độ Dư ơng, Đông Á, và Sahara vào cuối t hiên niên kỷ thứ 1 và đầu thiên niên kỷ
thứ 2. Những người Ả Rập và Do T hái cũng thống trị thư ơng m ại ở Địa Trung Hải vào
cuối thiên niên kỷ thứ 1. Người Ý chiếm vai trò này vào đầu thiên niên kỷ thứ 2.
Các thành phố ngư ời Flemis h và Đức nằm ở trung t âm các con đường t hương
mại ở Bắc Âu vào đầu thiên niên kỷ thứ 2. Ở mọi vùng, các thành phố chính phát triển
ở những ngã ba đường dọc theo những con đường thương mại.
1.2. Khái niệm tồn cầu hóa
Trong hơn một t hập kỷ trở lại đây xu thế tồn cầu hố gia tăng ngày càng mạnh
mẽ. Và cùng với điều đó là những cách lý giải và t hái độ không giống nhau đối với xu

thế này.
Có quan điểm cho rằng tồn cầu hố chỉ mới xuất hiện gần đây. Họ cho rằng
tồn cầu hố là chính sách của M ĩ nhằm bành trư ớng quyền lực, thống trị thế giới theo
kiểu Mĩ, thự c chất tồn cầu hố là Mĩ hoá. Quan niệm này đã đẩy tới thái độ phải
chống lại quá trình này nhằm đảm b ảo cho sự phát triển độc lập, đa dạng của các quốc
gia.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừ a n hận tính t ất yếu khách quan của
quốc tế hố, tồn cầu hố. Nhưng trong quan điểm này cũng có nhiều ý kiến khác
nhau: Có người cho rằng tồn cầu hố xét về bản ch ất là quá trình t ăng lên mạnh mẽ
những m ối liên hệ sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia các dân tộc trên tồn thế giới; có người lại cho rằng: “Tồn cầu
hố là giai đoạn cao của quá trình phát triển của lự c lượng sản xuất trên thế giới, là kết
quả tất yếu của phát triển kinh tế thị trường và khoa học công nghệ”
3


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

M ặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tồn cầu hố nhưng điểm quan trọng
mà t a nhận thấy là tồn cầu hố khơng chỉ là q trình phản ánh sự gia t ăng của các
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn là phản ánh qui mô của các
hoạt động liên quốc gia.Từ đó ta có thể đư a ra một khái niệm m ang tính chất khái qt
về tồn cầu hố: “Tồn cầu hố là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết, tác
động phụ thuộc lẫn nhau, là q trình mở rộng qui mơ và cư ờng độ hoạt động giữ a các
khu vực, các quốc gia các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát triển”
1.3. Thương mại toàn cầu ra sao sau khi có Tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa kinh tế, lá kết quả của sự phát triển vượt bậc của lự c lượng sản
xuất, và đến lượt nó, lại tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển tài chính, dịch vụ, lao

động…Giữ a các Quốc gia được kết nối với nhau, t ạo nên dịng chảy vốn, hàng hóa,
dịch vụ, lao động, công nghệ ngày càng tự do trong phạm vi khu vực và toàn cầu, hỗ
trợ cho mọi quốc gia tham gia tồn cầu hóa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
một cách nhanh chóng hơn.
Đó là tích cực mang tính tổng qt nhất của tồn cầu hóa kinh tế, mà thể hiện
nổi trội và dễ nhận thấy nhất là tăng trư ởng và giảm thiểu đói nghèo. Điều này thể hiện
đặc biệt rõ đối với các nư ớc đang phát triển chủ động tham gia tồn cầu hóa có chính
sách đúng đắn và lựa chọn các bư ớc đi thích hợp trong q trình hội nhập kinh tế.
Nhiều nước Đông Bắc Á và Đông Nam Á đã tạo nên thần kỳ phát triển kinh tế, gớp
phần tăng trưởng và giảm thiểu đói nghèo một cách rõ rệt. Nhìn chung các nước đang
phát triển tham gia m ạnh m ẽ tồn cầu hóa đã được tăng tỷ lệ t ăng trư ởng trên đầu
người từ 1% vào thập kỷ 60 lên 3 % vào thập kỷ 70,4 % vào thập kỷ 80 và 5% vào
thập kỷ 90.

4


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Chương 2: Tác động của việc định giá thấp ảnh hưởng đến
thương mại toàn cầu hiện nay
2.1 Thế nào là tỷ giá hối đối việc xác định nó như thế nào và tác động của nó lên
thương mại của quốc gia
2.1.1 Khái niệm về tý giá
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái:
- Khái niệm 1: Các phư ơng tiện th anh toán quốc tế đư ợc mua và bán tr ên thị
trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của m ột nư ớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy,
giá cả của m ột đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị t iền t ệ nước kia gọi là tỷ

giá hối đối.
Ví dụ: M ột ngư ời nhập khẩu ở nước Mỹ phải bỏ ra 160.000 USD để m ua một tờ
séc có m ệnh giá 100.000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nư ớc Anh. Như vậy, giá 1
GBP = 1,6 USD, đây là tỷ giá hối đối giữa đồng bảng Anh và đồng đơla Mỹ.
- Khái niệm 2: Tỷ giá hối đối cịn được định nghĩa ở một khía cạnh khác, đó là
quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào đó.
+ Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lư u th ông là t iền đúc b ằng vàng và
giấy bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ giá
hối đối là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là so sánh
hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau.
Ví dụ: Hàm lượng vàng của 1 bảng Anh là 2,488281 gam và của 1 đô la Mỹ là
0,888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là:

1GBP  2 ,488281  2,8USD
0,888671
So sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá vàng. Hay
nói m ột cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái trong
chế độ bản vị vàng.
+ Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thông khơng cịn nữa,
giấy bạc ngân hàng khơng cịn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của nó, do đó,
ngang giá vàng khơng cịn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái.
5


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Việc so sánh hai đồng tiền với nhau đư ợc thự c hiện bằng so sánh sức mua của
hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ.

Ví dụ: Trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị của Anh và Mỹ là như nhau.
M ột tấn lúa mì loại 1 ở Anh có giá là 100 GBP, ở Mỹ có giá là 178 USD.
Ngang giá sức mua là:

1GBP 

1
 1,78USD
100

Đây là tỷ giá hối đối giữa bảng Anh và đơla Mỹ
2.1.2 Tác động của tỷ giá hối đoái lên thương mại quốc gia
Tỷ giá hối đối (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng của mỗi quốc gia. Diễn biến của TGHĐ giữ a U SD với Euro, giữa USD/JP Y
cũng như sự biến động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá
luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất
nhập khẩu, cán cân thư ơng m ại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà cịn
ảnh hưởng khơng nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Khi TGHĐ biến động theo chiều
hướng không thuận, N gân hàng Nhà nước Việt Nam (NHN N) đã thực hiện nhiều giải
pháp như: nới rộng biên độ +/-5% (3/2009); hạ biên độ xuống +/- 3% (2/2010), đồng
thời với việc điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng 3,36% ; 4/2010 NHNN yêu cầu các
Tổng công ty, Tập đồn có thu ngoại tệ phải bán cho ngân hàng và kiểm kiểm soát
chặt chẽ các giao dịch m ua bán ngoại tệ tại các địa điểm m ua bán ngoại tệ. Gần đây
nhất vào ngày 18/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2%
(từ 18.544VND /USD lên 18.932 VND /USD) và giữ a nguy ên biên độ. Với những giải
pháp này, thị trường ngoại t ệ, thị trư ờng vàng đã từng bước bình ổn, tỷ giá chính thức
so với tỷ giá trên thị trư ờng tự do được thu hẹp, từng bước lành mạnh hóa các giao
dịch vốn trong xã hội.
Trong thời gian t ới, TGHĐ biến động t heo hướng nào, quả thật khơng dễ dự
đốn. Sự biến động của tỷ giá sẽ khó lư ờng, bởi nhiều nhân tố tác động như: nhập siêu

cịn lớn khơng chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn; t hâm hụt ngân s ách vẫn ở
mức cao (tr ên dưới 6%/GDP); giá vàng trong nước và thế giới luôn tăng mạnh (do
khủng hoảng chi t iêu công t ại một số quốc gia Châu Âu, ch âu Mỹ); nhu cầu ngoại tệ
6


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

nói chung, USD nói riêng vào nhữ ng t háng cuối năm s ẽ tăng cao do khách hàng vay
vốn đến hạn trả nợ ngân hàng; do nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu
tư nước ngoài; do kinh tế ngầm vẫn phát triển rất m ạnh, khó có khả năng ngăn chặn,
nên đơla hóa nền kinh tế cịn ở mức cao; do thực hiện chính sách đồng tiền m ạnh/ hay
yếu của một số quốc gia trong khu vực… Như vậy sẽ có vài vấn đề đặt ra đối với
TGHĐ:
M ột là : có thể điều chỉnh TGHĐ theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trong bối cảnh
một số nước Châu Âu đang rơi vào cuộc khủng hoảng nợ cơng, cịn Trung quốc lại
nâng giá đồng nhân dân t ệ. T rong bối cảnh khủng hoảng nợ công từ m ột số nư ớc Châu
Âu đang có chiều hư ớng lan rộng.Trong 7 tháng đầu năm 2010, Euro đã giảm giá
15,7% so với USD, giảm 8,5% so với đồng G BP và thậm chí giảm 20% so với đồng
JP Y. Trung quốc nâng giá N hân dân t ệ, ít nhiều tác động đến quan hệ ngoại thương
giữa hai nuớc, tuy không lớn.
Tỷ giá USD/EUR từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010

Như vậy TGHĐ sẽ phải điều chỉnh thế nào và khi nào để k hông gây ra những
cú sốc và không t ạo kỳ vọng mất giá đồng Việt Nam. TGHĐ là giá cả đ ối ngoại của
đồng tiền, th eo tín hiệu thị trư ờng tỷ giá lúc lên, lúc xuống phải đư ợc xem là việc bình
thường của nền kinh tế. Cịn khi tỷ giá diễn biến theo chiều hư ớng bất lợi, thì bất cứ
Quốc gia nào cũng cần can thiệp tỷ giá. Điểm khác nhau ở chỗ: thời điểm can thiệp;

công cụ can thiệp, mức độ can thiệp và sự giám sát của quá trình can thiệp. Kinh
nghiệm của nhiều Quốc gia trong điều hành chính sách tỷ giá cho t hấy, việc chọn thời
điểm điều chỉnh với “liều lư ợng” hợp lý là yếu tố quan trọng, thậm chí quyết định cho
7


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

việc ổn định tỷ giá và khắc phục áp lực cộng hưởng lên tỷ giá v à thị trường. Với kinh
nghiệm này, khi tỷ giá đ ang dần ở thế ổn định, NH TW sẽ chủ động (tính tốn một
cách cụ thể) điều chỉnh tăng/giảm nếu dự báo trong thời gian tới là cần thiết, không
nên để diễn biến tỷ giá ở mức “nóng” m ới điều chỉnh, bởi điều chỉnh t hời điểm này dễ
gây hiệu ứng bất ổn từ tỷ giá sang các chỉ tiêu vĩ mô khác.
Hai là : Để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thì xử lý TGHĐ có
phải là biện pháp hữu hiệu? Ở Việt Nam, một số cơng trình nghiên cứu đã cho rằng:
các đợt phá giá tiền vừa qua, khơng có t ác dụng cải thiện cán cân thương mại”, vì thế
nếu cứ coi TGHĐ là một trong những rào cản cho xuất khẩu, để “ lập luận” cần phải
giảm giá VND , để cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam sẽ là chư a ổn. Do cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 -80% đầu vào của m ặt
hàng xuất khẩu là nhập khẩu, trong khi xuất khẩu lại lệ thuộc vào biến động trên thị
trường quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến động giá cả. Ở khía cạnh nhập
khẩu, TGH Đ có thực sự hạn hạn chế nhập khẩu, để t hơng qua đó hạn chế nhập siêu.
Điều này cũng không hẳn như vậy. Do xuất khẩu nhiều, nhưng hầu hết ở dạng thô, giá
trị gia tăng trên từng đơn vị xuất khẩu không cao, trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu
từ Trung Quốc (chiếm đến 80-90%/tổng kim n gạch nhập khẩu). Như vậy sự p hụ thuộc
của giá cả trong nước vào giá cả thị trư ờng quốc t ế khá lớn. Do đó, các ý kiến cho rằng
cần xử lý tỷ giá th eo hướng t ăng để khuyến khích xuất khẩu, chủ động nhập khẩu là
trực tiếp hoặc gián tiếp thu hẹp vai trò của tỷ giá , trong khi TGHĐ còn liên quan đến

hàng loạt vấn đề n hư cán cân thanh t oán, nợ quốc gia, thị trư ờng tiền tệ, thị trường
chứng khoán và bất động sản. Chỉ xét riêng mối quan hệ giữa tỷ giá với nợ quốc gia
cũng cho thấy cần rất t hận trọng trong việc nâng hay giảm giá của t iền đồng. Nợ quốc
gia của Việt Nam chủ yếu là nợ nư ớc ngoài (khoảng 40% GDP), nếu giảm giá tiền tệ
thì ảnh hư ởng không nhỏ đến nợ quốc gia. Với cơ cấu nợ công iv của Việt Nam
nghiêng về n ợ nước ngồi, thì khi tỷ giá điều chỉnh tăng lên, sẽ dẫn đến rủi ro nợ công
do lãi suất biến động theo xu hư ớng tăng. Như vậy sẽ dẫn đến chênh lệch lãi suất quá
lớn giữa thị trư ờng trong nước và t hị trư ờng quốc tế, sẽ làm gia tăng m ức độ đơla hóa
và tiếp tục tạo áp lực lên TGHĐ . Vì vậy, khi cần điều chỉnh tỷ giá khơng chỉ đặt nó
trong mối quan hệ với xuất, nhập khẩu, mà cịn phải xem nó trong mối quan hệ với đầu
tư, lãi suất và vay nợ nư ớc ngoài v.v… trong chiến lược chung là nâng cao uy tín và
vị thế của VND , hướng đến một đồng tiền tự do chuyển đổi trong khu vực.
8


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Ba là: Có khắc phục được yếu tố kỳ vọng VND mất giá?
Khi ngư ời dân và doanh nghiệp luôn kỳ vọng VND mất giá, sẽ làm giảm niềm
tin của ngư ời dân vào điều hành chính sách tài chính – tiền tệ của Chính phủ, NHNN,
tiếp tục gây ra những bất ổn trên thị trường. Điều này đã và đang xảy ra trong dân
chúng. Khi tỷ giá trên thị trường tự do biến động tăng, ngư ời dân nghĩ ngay đến việc
NHNN sẽ điều chỉnh tỷ giá theo hư ớng VND giảm giá. Khi giảm giá VND thì giá m ột
số hàng hóa dịch vụ t ăng, lãi suất cho vay và huy động cũng bị đẩy lên cao, các giao
dịch ngắn hạn trở lên phổ biến hơn lúc nào hết (gử i tiền cũng chỉ ch ấp nhận kỳ hạn
ngắn từ tuần, đến tháng; nếu có gử i kỳ hạn 6 tháng hay 1 năm thì các NHTM lại phải
áp dụng theo kiểu “rút r a trư ớc hạn ở thời điểm nào sẽ được hưởng lãi suất ở kỳ hạn
đó”. Nếu vẫn cứ tiếp cách hành xử này, VND luôn đặt trong xu t hế điều chỉnh giảm.

Điều này là rất bất ổn trong trung hạn. Vậy có khắc phục đư ợc vấn đề này khơng?
Theo chúng tơi có thể khắc phục đư ợc bằng cách trong ngắn hạn cần chấp nhận một tỷ
lệ tăng trưởng thấp hơn hiện tại (trên dưới 5%), duy trì một tỷ lệ lạm phát thấp (trên
dưới 6%), đồng th ời với nó là dùng các biện pháp để nâng giá t iền đồng, tạo m ột sự
thay đổi từ nhận thức của ngư ời dân. Việc làm này s ẽ tạo yếu t ố tâm lý rất quan trọng,
đặc biệt trong bối cảnh niềm tin của n gười dân bị suy giảm về sự không ổn định sức
mua của tiền đồng, họ có tiền nhàn rỗi sẽ nhanh chóng chuyển sang vàng và ngoại tệ
nắm giữ v.
Khi VND lên giá, có thể sẽ làm t ăng t hêm tình trạng nhập siêu, xuất khẩu có thể giảm
đi. Nhưng như đã p hân tích trên, yếu tố tỷ giá có tác động đến xuất nhập khẩu nhưng
không hẳn là yếu tố quyết định. Vì vậy hư ớng đến sự ổn định tỷ giá trong trung hạn,
rất cần thiết có cách nhìn mới về vấn đề này./.
2.2 Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ của Trung quốc như thế nào tác động
của nó lên thương mại tồn cầu ra sao ( Trực tiếp là thương mại Trung –Mỹ)
2.2.1 Đồng nhân dân tệ yếu đang tấn cơng người nghèo
Chính sách tỷ giá của Trung Quốc chủ y ếu đư ợc nhìn nhận thơng qua lăng kính
của sự m ất cân đối tồn cầu. Điều đó tạo ra những hậu quả đáng tiếc thứ nhất nó giúp
Trung Quốc đánh lạc hướng dư luận khỏi chính sách của mình, thứ hai nó che mờ đi

9


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

nạn nhân thực sự của chính sách này và cuối cùng nó khiến giải pháp chính trị của
những nước mới nổi và đang phát triển trở nên khó khăn hơn.
Việc định giá t hấp đồng tiền trên hết chính là chính sách bảo hộ thư ơng m ại,
vừa áp đặt thuế nhập khẩu, vừa trợ cấp xuất khẩu. Nạn nhân thự c sự của chính sách

này là các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển khác.Do yếu tố lợi thế so
sánh tương đồng mà họ đang cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc chứ không phải với
Mỹ hay EU. Thực tế, các nước đang phát triển phải chịu hai chi phí riêng biệt do chính
sách tỷ giá của Trung Quốc.
Trong ngắn hạn, khi nguồn vốn đổ vào các nước mới nổi, khả năng phản ứng
với nhữ ng đe dọa từ bong bóng tài sản và tăng trưởng nóng của h ọ suy giảm.Các thị
trường m ới nổi như Braz il, Ấn Độ và Hàn Quốc miễn cưỡng phải để đồng bản t ệ lên
giá để hạn chế t ăng trư ởng nóng trong khi đối thủ thư ơng m ại chính vẫn neo đồng bản
tệ với đơla.
Nhưng chi phí dài hạn và cũng nghiêm trọng hơn là các khu vực nghèo hơn của
thế giới phải thu hẹp thị trư ờng cũng như giảm bớt tăng trưởng.Dani Rodrik từ ĐH
Havard ư ớc tính rằng chính sách tỷ giá thấp của Trung Quốc tăng tốc độ tăng trưởng
dài hạn của nư ớc n ày thêm 2% nhờ tăng sản lượng hàng hóa ngoại thương, động lực
của t ăng trưởng kinh tế và cũng là lối thoát khỏi t ình trạng kém phát triển của n hững
bài học thành công thời hậu chiến như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.Tăng sản
lượng hàng hóa ngoại thư ơng t ại Trung Quốc dẫn đến giảm sản lượng loại hàng hóa
này t ại các nước đang phát triển khác, t ạo ra một thứ chi phí tăng trưởng cho các quốc
gia này.Đương nhiên một phần chi phí cũng được nhu cầu hàng hóa đi kèm v ới tốc độ
tăng trư ởng cao của Trung Quốc bù đắp. Nhưng thặng dư tài khoản vãng lai khổng lồ
của Trung Quốc cho thấy sự bù đắp này chẳng đáng là bao.
Những nạn nhân “mới nổi” của chính sách tỷ giá Tr ung Quốc vẫn im lặng vì
đơn giản với họ T rung Quốc quá to lớn, quá hùng m ạnh.Sự thật là những tổ chứ c bất
mãn nay khơng chỉ gồm có doanh nghiệp m à còn cả giới ngân hàng trung ương, những
người cảm thấy năng lực quản lý kinh tế vĩ mơ của mình bị hạn chế bởi chính sách
đồng nhân dân tệ yếu. Chính phủ các nư ớc đang phát triển vẫn đang loay hoay với
đồng nhân dân tệ yếu, với một chính sách “ăn xin” của Trung Quốc m à khơng có giải
pháp nào cho vấn đề này, tất cả đều chỉ là nhữ ng lời đề nghị, đề xuất ở mức “nhẹ
10



Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

nhàng”. Trong khi đó ngư ời nghèo ở những quốc gia này vẫn khơng có việc làm, đói
kém, bệnh tật, thất học…và Chính phủ các nư ớc đang phát triển ngày càng trở nên phụ
thuộc vì thâm hụt t hương mại ngày càng phình to, trở thành nhữ ng con nợ khổng lồ
của nước ngoài.

Bảng 1: Báo cáo nhập siêu của các nước đang phát triển với Trung Quốc năm 2012
Đơn vị: triệu USD
Nước Việt Nam

Ấn Độ

Philipines

Thailand

Malaysia

28.930

10.202

6.780

1.520

Chỉ tiêu

Giá trị nhập
siêu

9.118

(Nguồn: http://ww w.census.gov)

2.2.2 Đồng nhân dân tệ làm “mất ngủ” người giàu
2.2.2.1 Nhân tệ làm EU lo lắng
Người giàu là ai, đó chính là Mỹ và EU hai khu vực kinh tế hùng mạnh của thế
giới cũng đang cuống cuồng tìm cách đối phó với đồng nhân dân tệ yếu.
M ột thực tế đáng lo ngại đối với Liên minh châu Âu (EU) là thâm h ụt thương
mại với Trung Quốc sẽ tăng lên đều đặn qua các năm từ mức 128 tỷ USD năm 2006
lên mức 168 tỷ USD trong năm 2011 và 170 tỷ USD năm 2012, trong bối cảnh đồng
Nhân dân tệ đang giảm giá tới 8% so với đồng EUR của châu Âu. Chính vì vậy, tỷ giá
đồng Nhân dân tệ đã trở thành một trong nhữ ng vấn đề đư ợc quan tâm nhiều nhất tại
Hội nghị thư ợng đỉnh Trung Quốc – EU gần đây.Dư luận châu Âu đang lo ngại rằng tỷ
giá đồng Nhân dân tệ quá thấp của Trung Quốc là n gun nhân chính khiến hàng hố
Trung Quốc tràn ngập thị trư ờng châu Âu và đã k hiến thâm h ụt thương mại của châu
Âu với Trung Quốc ngày càng tăng. Điều đáng lo ngại là kể từ khi Trung Quốc n ới
rộng biên độ tỷ giá đồng Nhân dân tệ, đồng tiền này tăng giá dần so với đồng USD,
nhưng lại giảm giá tới 8% so với đồng EUR của châu Âu. Kim ngạch thư ơng m ại
11


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Trung Quốc, châu Âu đã tăng rất nhanh trong m ấy năm gần đây. Năm 2003 lần đầu

vượt mức 100 tỷ USD; năm 2005 đã vư ợt mức 200 tỷ USD và 9 tháng đầu năm nay đã
đạt bằng mứ c năm 2006 là 2 50 tỷ USD và năm 2012 đạt 500 tỷ USD. Nhưng, đồng
thời với việc kim ngạch thương mại tăng, thâm hụt t hương mại cũng gia t ăng. Dư luận
cho rằng, trư ớc kỳ họp này, thái độ của châu Âu với Trung Quốc đã cứng rắn hơn so
với các kỳ họp trư ớc; những bất đồng của hai bên cũng nhiều hơn. Tro ng các buổi tiếp
các quan chức phụ trách tài chính châu Âu, Thủ tướng Tr ung Quốc, Ôn Gia Bảo đã lên
tiếng khẳng định: Trung Quốc sẽ chủ động từng bước hồn thiện cơ chế tỷ giá hối đối
đồng Nhân dân tệ. Trung Quốc rất chú trọng việc châu Âu quan tâm tỷ giá đồng Nhân
dân t ệ và sẽ cùng nỗ lự c từng bư ớc giải quyết vấn đề thâm h ụt thư ơng mại; sẽ cố gắng
tăng cường nhập khẩu để thúc đẩy thương mại hai chiều trở nên cân đối. Để giải quyết
tình trạng m ất cân đối thương mại song phư ơng, Tr ung Quốc v à EU đã q uyết định
thiết lập cơ chế hợp tác kinh tế - thương mại cấp cao. Cơ chế hợp tác này còn đề cập
nhiều lĩnh vực khác liên quan tới kinh tế - thư ơng mại, trong đó có bảo vệ mơi trường,
năng lượng, khoa học cơng nghệ cao.
2.2.2.2 Nhân tệ làm M ỹ bức xúc
Công nhân Mỹ có thể cạnh tranh hiệu quả trên từng đồng đô-la m ột với công
nhân Trung Quốc. Họ chỉ không thể cạnh tranh khi tỉ giá đô-la với đồng nhân dân tệ bị
thao túng.
Nếu tiền là căn nguyên của mọi xấu xa, thì sự thao túng của Trung Quốc đối với
đồng nhân dân tệ là gốc rễ sâu xa của mọi lệch lạc trong quan hệ thương mại M ỹTrung. Trong hơn một thập kỷ, thâm h ụt mậu dịch kinh niên của Mỹ với Trung Quốc
đã làm chậm đáng kể tỉ lệ tăng trư ởng kinh tế và đẩy tỉ lệ thất nghiệp Mỹ vọt cao.
Trung Quốc đã không thể t iếp tục hút cạn sinh lự c của kinh tế Mỹ nếu như thiếu
những chiếc răng nanh của thao túng tiền tệ.
Trung Quốc thao tú ng tiền tệ bằng cách cố tình “neo” nhân dân tệ với đơ-la Mỹ
ở một tỉ giá sâu dư ới giá trị thật. Để hiểu t ại sao điều này lại phá hoại kinh tế Mỹ, điều
cốt y ếu cần hiểu là kinh t ế bất kỳ quốc gia nào cũng đều chỉ phụ thuộc vào bốn yếu tố:
mức t iêu dùng, mức đầu tư kinh doanh, chi tiêu chính phủ và “ cán cân xuất nhập
khẩu”.

12



Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Động lự c tăng trưởng sau cùng – cán cân xuất nhập khẩu – là quan trọng nhất
khi bàn về thao túng tiền t ệ, vì nó đo lư ờng sự chênh lệch khi đem tổng doanh số
chúng ta xuất khẩu ra thế giới trừ đi doanh số nhập khẩu. Nhận xét đặc biệt dư ới đây
nhấn mạnh vai trò thiết yếu của cán cân xuất nhập khẩu lên nền kinh tế:
Khi nước M ỹ chịu thâm hụt triền m iên với Trung Quốc, một số phần trăm tăng
trưởng kinh tế quan trọng bị bào mòn. T ỉ lệ tăng trưởng bị chậm lại này đến lư ợt nó lại
kéo giảm số công ăn việc làm được tạo ra.
Dĩ nhiên, khi kinh tế Mỹ chịu đựng mứ c tăng trưởng kém và thất nghiệp cao thì
ở đầu bên kia, Trung Quốc là ngư ời hưởng lợi. Con rồng Trung Quốc tăng trưởng
mạnh, trong khi nước Mỹ suy thoái.
Nước Mỹ Ngày một già cỗi hơn, chìm sâu hơn trong nợ nần và chậm h ơn trong
tăng trưởng
Hãy bắt đầu với quy mô thâm hụt mậu dịch của Mỹ.Xét về con số tuyệt đối,
Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu với Trung Quốc gần 1 tỷ đôla mỗi ngày. Đ ây
không phải lỗi đánh m áy, hàng tỷ chứ không phải hàng triệu.Còn xét về con số tương
đối, mứ c thâm thủng cũng đem lại sự kinh ngạc không kém. Trung Quốc chiếm đến
khoảng một nử a mức thâm hụt thương mại về hàng hóa của M ỹ và trịn 75% khi loại
bỏ doanh số nhập khẩu dầu mỏ ra khỏi ph ép tính. Như vậy, suy luận lơ-gích từ các
thống kê này là:Nếu Hoa Kỳ muốn giảm mức thâm hụt mậu dịch, nhằm cải thiện tỉ lệ
tăng trư ởng và tạo thêm công ăn việc làm, nơi tốt nhất để bắt đầu chính là cải cách tiền
tệ với Trung Quốc.
Tương tự, t ầm ảnh hưởng thực tế của việc lệ thuộc nhập khẩu từ Trung Quốc
lên mức tăng trưởng và tỉ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ cũng làm chúng ta giật mình. Cả
thập kỷ vừa qua, mức thâm thủng với Trung Quốc đã lấy m ất gần nử a phần trăm t ăng

trưởng GDP hàng năm của chúng t a. Tr ong khi con số trơng có vẻ khơng lớn, nhưng
nửa p hần tr ăm này đã có tác động tích lũy làm kinh tế nước Mỹ khơng thể cung cấp
hàng triệu việc làm. Giả sử ngay bây giờ, nếu chúng ta có được số lư ợng việc làm
này, cộng thêm hàng triệu công việc trong khu vự c sản xuất không bị hủy hoại do các
thủ đoạn t hương mại bất công khác của Tru ng Quốc, chúng ta sẽ không phải thấy
những hàng người thất nghiệp rồng rắn quanh các tịa nhà chính phủ, những khu nhà
13


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

khóa cử a im ỉm chờ bị tịch thu, và những công xư ởng trống trơn đầy cỏ dại ở Mỹ.
Thay vào đó, chúng ta hẳn đang bon bon tiến về phía trước.
Như một lưu ý bên lề, những số liệu gây chống này ln nhắc chúng ta câu
chuyện về Willie Sutton, tay cướp nhà băng khét tiếng. Khi Sutton đư ợc hỏi tại sao lại
cướp ngân hàng, hắn đã có câu trả lời nổi tiếng, “b ởi vì ở đó có tiền”. Cũng giống như
nhà băng là nơi có tiền, thao túng t iền tệ của Trung Quốc là nơi chúng ta nên kỳ vọng
nhất để giảm thâm hụt thương m ại và lấy lại phong độ tăng trư ởng vữ ng chãi cho nền
kinh tế.
Những thời khắc khó khăn của Hoa Kỳ do chính sách neo cứ ng tỉ giá của Trung
Quốc
Như vậy, Trung Quốc đã làm thế nào để thao túng tiền t ệ? Họ đã thực hiện điều
này hữu hiệu bằng chính sách neo cứng đồng nhân dân tệ với đồng đô-la ở một tỉ quá
thấp dưới giá trị thự c: khoảng 6 t ệ ăn 1 đô-la. Đồng tệ siêu rẻ này đến lượt nó trở thành
một thứ trợ cấp hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu Trung Quốc, trong khi lại là thứ thuế
nặng đánh lên hàng xuất khẩu của Mỹ. Kết cục của chính sách thao túng đồng tiền
này, song hành cùng các thủ đoạn t hương mại bất công khác như đã được đề cập, đã
gây nên căn bệnh thâm thủng m ậu dịch mãn tính của Hoa Kỳ mà chúng ta đã mổ xẻ,

phân tích ở trên.
Cịn đây là chìa khóa cho vấn đề thâm hụt: sự bất cân xứng mậu dịch Mỹ-Trung
sẽ không bao giờ tồn tại trong thế giới thương mại tự do, khi mà Tru ng Quốc thả nổi tự
do đồng tiền của mình cũng như bao đồng tiền thả nổi khác trên thế giới
như yên Nhật, real Bra-xin, franc Thụy Sỹ, ru-pi Ấn Độ, và đô-la M ỹ.
Trong m ột thế giới tự do mậu dịch đặc trư ng bởi các tỉ giá đư ợc thả nổi hoàn
toàn, sự bất cân xứng thư ơng m ại Mỹ-Trung sẽ khơng bao giờ hiện diện, bởi vì khi
mức thâm hụt tăng lên, giá trị đồng đô-la sẽ giảm tư ơng đối với đồng tệ. Khi đô-la rớt
giá, hàng xuất khẩu của Hoa K ỳ sang Trung Quốc sẽ tăng lên, hàng nhập từ Trung
Quốc sẽ giảm, và mậu dịch sẽ quay về vị trí cân bằng. Tuy nhiên, bằng cách neo đồng
tệ vào đồng đô-la, một Trung Quốc bảo hộ đã làm đảo lộn tiến trình điều chỉnh thương
mại tự nhiên này, thậm chí nó cịn làm suy yếu cơ cấu mậu dịch tự do toàn cầu vốn
dựa trên triển vọng các bên cùng có lợi.
14


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu m ột chiến dịch hiệp đồng tung ra các r ăn đe
kinh tế chống lại Hoa Kỳ, ngụ ý rằng họ có thể thanh lý số trái phiếu Mỹ khổng lồ họ
đang nắm giữ, nếu Washingt on áp đặt các trừ ng phạt m ậu dịch… Được mô tả như là
“phương án chiến tranh hạt nhân” trên báo chí nhà nước của Trung Quốc, hành động
đó có thể kích hoạt m ột cuộc sụp đổ đồng đơ-la… Nó cũng làm lãi suất trái phiếu
chính phủ Mỹ tăng vọt, làm chao đảo thị trư ờng nhà đất và có lẽ sẽ đẩy nền kinh tế
Hoa Kỳ vào suy thoái.
Thật là tồi t ệ khi m à chính sách thao túng tiền tệ của Trung Quốc đã đẩy kinh tế
Hoa Kỳ mắc kẹt ở tốc độ chậm trong khi hủy diệt hàng triệu công ăn việc làm. Còn tồi
tệ hơn nữ a, “cái chết đến từ thao túng tiền tệ” n ày lại đe dọa kéo theo “ cái chết của chủ

quyền chính trị Hoa Kỳ”. Tâm điểm của vấn đề là các đe dọa mà những kẻ diều hâu
đang điều hành Ngân hàng Tr ung ương Tru ng Quốc đưa ra. Chúng gọi đó là “phương
án chiến tranh hạt nhân tài chính”, và nó bao hàm cả chuyện sử dụng dự trữ ngoại hối
khổng lồ của T rung Quốc để làm bất ổn các ngân hàng Mỹ, thị trường chứ ng khoán,
và thị trường trái phiếu.
Để hiểu mối đe dọa của T rung Quốc “đánh gục gã khổng lồ” trên phương diện
hệ thống tài chính là đáng tin đến mức nào, sẽ có ích nếu chúng t ôi m ô tả chi tiết hơn
cách Trung Quốc thao túng tiền tệ. Quá trình này bắt đầu khi bạn hay tôi bước vào m ột
cử a hàng như Walmart chẳng hạn và m ua một sản phẩm Trung Quốc, sau đó các đồng
đơ-la này sẽ đư ợc di chuyển vư ợt đại dương. Lúc này, để duy trì chính sách neo chặt
đơ-la với đồng tệ, Tru ng Quốc p hải nhanh chóng hồi chuyển “số đơ-la Walmart” đó
của chúng ta quay trở lại Mỹ bằng cách mua tài sản t ài chính như trái phiếu chính phủ
Mỹ, bất động sản Mỹ, hay các cơng ty Mỹ; nếu không, áp lự c tăng giá sẽ đư ợc đặt lên
đồng tệ.
Bây giờ là câu chuyện đáng quan tâm nhất về thủ thuật thao túng tiền tệ: trư ớc
khi chính phủ Trung Quốc có thể hồi chuyển bất cứ đồng đô-la Walmart nào của
chúng ta, họ phải giành quyền kiểm sốt những đơ-la này từ tay những nhà xuất khẩu
Trung Quốc. Điều này địi hỏi một q trình xoay vòng được gọi là “trung hòa tiền tệ”.
Để trung hịa những đồng đơ-la Walmart của chúng ta ra khỏi t hị trường nội địa,
chính phủ T rung Quốc ép các nhà xuất khẩu trong nư ớc phải mua tr ái phiếu chính phủ
Trung Quốc định giá bằng đơ-la Mỹ. Đổi lại việc giao nộp những t ờ giấy bạc Mỹ, các
15


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

nhà xuất khẩu được nhận lãi suất khoảng 4% trên các trái phiếu trung hịa tiền này. Kế
tiếp, chính phủ Trung Quốc xoay vòng và tái đầu tư những t ờ đơ-la này vào trái phiếu

chính phủ Hoa Kỳ với lãi suất thấp hơn 2% . Tr ung Quốc do đó mất 2% hay nhiều hơn
về lãi suất cho mỗi đơ-la Mỹ được trung hịa, và khoản lỗ lã này lên đến hàng tỷ đô-la.
Câu hỏi là t ại sao Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẵn sàng gánh khoản lỗ
khổng lồ như vậy ? C âu trả lời là b ởi vì đảng Cộng sản Trung Quốc quan tâm nhiều
hơn đến việc t ạo công ăn việc làm để duy trì sự ổn định chính trị và sự toàn trị đất
nước so với việc kiếm tiền thực tế. Đó là một trong những điều khác biệt lớn giữ a chủ
nghĩa tư bản M ỹ thực dụng và chủ nghĩa tư bản nhà nư ớc Trung Quốc đã bị bóp méo
qua chủ trư ơng “lợi m ình – hại ngư ời”. Và đừng bao giờ nghi ngờ rằng trong q trình
thao túng t iền tệ có tổng bằng khơng này, rất nhiều công ăn việc làm mà Trung Quốc
lấy được sẽ bằng đúng số việc làm bị mất đi tại Hoa Kỳ.
Trên thự c tế, quá trình thao túng t iền tệ này đã tích lũy đư ợc một quỹ dự trữ
ngoại hối trên hai nghìn tỷ đơ-la Mỹ do Ngân hàng Nhân dân Tr ung Quốc nắm giữ, mà
nay đã nghiễm nhiên trở thành m ột ngân hàng cho vay cầm cố của ngư ời Mỹ. Để hiểu
hết ý nghĩa con số gây sốc này, chúng t a nên biết nó cịn lớn hơn tổng sản phẩm quốc
dân của Ấn Độ hay Canada, và gần bằng nếu so với nước Anh. Nó cũng lớn hơn GDP
của cả ba nước Hàn Quốc, M exico, và Ireland gộp lại!
Con s ố khổng lồ này cũng có nghĩa rằng: Trung Quốc có thể đem quỹ dự trữ
ngoại hối của họ mua quyền kiểm sốt trong tất cả cơng ty lớn của Mỹ có niêm yết
trên danh sách chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, gồm cả nhữ ng gã khổng lồ
như Microsoft, Exxon, và Walm art, rồi tiền còn dư lại vẫn đủ để mua cổ phần đa số
của Apple, Intel, và Ford. Chính xác là sự tích lũy khổng lồ quỹ dự trữ ngoại hối bằng
đô-la Mỹ cho phép đảng Cộng sản Trung Quốc có cơ sở đe dọa “tấn cơng hạt nhân” hệ
thống tài chính Hoa Kỳ. Như H e Fan thuộc Viện Khoa học xã hội Trung Quốc đ ã nói
khi đe dọa sử dụng “phương án t ấn cơng hạt nhân” về tài chính, rằng nếu giả sử Trung
Quốc bắt đầu bán tháo đô-la, "sự rớt giá thê thảm của đồng đô-la sẽ xảy ra". Và như
trích dẫn ở đầu chương đã khéo léo mơ t ả, sự sụp đổ đồng đô-la “sẽ làm lãi suất trái
phiếu Mỹ tăng vọt, làm chao đảo thị trư ờng nhà đất và có lẽ sẽ đẩy nền kinh tế Hoa Kỳ
vào suy thoái”.

16



Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Trong thực tế đã có bằng chứng rõ cho thấy một chú Sam khúm núm bắt đầu
dâng hiến cho Trung Quốc ít nhất một vài chủ quyền chính trị của M ỹ do nguy cơ có
thực của phương án t ấn cơng hạt nhân tài chính từ phía Tr ung Quốc. Thực vậy, lúc này
bất cứ khi nào mà Nhà T rắng, Quốc hội hay Đại diện Thư ơng mại Hoa Kỳ lên tiếng
địi xóa bỏ các thủ đoạn thương mại bất công, Tru ng Quốc liền bắn m ột phát hỏa tiễn
bằng cách đe dọa bán t háo - và trong vài trư ờng hợp có bán t háo thật – dự trữ đồng đôla. Thực tế, sự tồn t ại của mối “đe dọa hạt nhân t ài chính ” giải thích phần lớn hành vi
rụt rè kinh niên đối với Trung Quốc của m ấy đời Bộ trư ởng T ài chính thập niên vừa
qua, từ Hank Paulson dưới thời Bush cho đến Timothy Geithner dưới thời Obama.
Hãy vui lòng hiểu rõ điều này: với thời gian, sẽ cự c kỳ ngây thơ cho bất kỳ
người M ỹ nào nghĩ rằng chính sách “tống tiền đồng bạc xanh” của Trung Quốc chỉ
hạn chế trong các vấn đề mậu dịch. Một lúc nào đó, các quan chức Trung Quốc có thể
sử dụng vũ khí này trên bất cứ vấn đề nào thuộc một số đề tài địa chính trị: từ chuyến
thăm Nhà Tr ắng của Đạt Lai Lạt M a, thư ơng vụ bán vũ khí cho Ấn Độ cho đến m ối
xung đột dai dẳng trên bán đảo Triều Tiên, cũng như chuyện nhạy cảm Hoa Kỳ ủng hộ
Đài Loan.
Trung Quốc, ngài có thể dành cho chúng tôi tỷ tỷ đô?
Sự thao t úng tiền tệ của Tr ung Quốc không chỉ làm m ất mát chủ quyền chính trị
của Mỹ. Nó cịn làm ngư ời Mỹ tự sa vào “cái chết từ sự tiêu hoang”. Hãy n hớ: trong
q trình thao túng tiền tệ, chính phủ Tr ung Quốc phải duy trì cái neo giữ a đồng tệ và
đô-la, chủ yếu bằng cách mua trái phiếu chính phủ M ỹ. Bằng cách này, người cho vay
đến từ T rung Quốc đ ã giúp các chính khách Hoa Kỳ tài trợ cho mứ c thâm hụt ngân
sách khổng lồ.
Sự kiện Trung Quốc giúp chúng ta tài trợ các chương trình, như chư ơng trình
kích thích t ài chính hàng loạt của H oa Kỳ, cũng như cám dỗ về việc in tiền dễ dàng

của Cục Dự trữ Liên bang M ỹ không phải là một sự chua chát bình thư ờng. Sau rốt,
phần lớn bởi vì mứ c thâm h ụt hút máu với Trung Quốc mà các chính khách Mỹ cảm
thấy họ cần tiếp tục mồi nước cho cỗ m áy bơm kinh tế bằng các chi tiêu thâm thủng,
thậm chí cả khi chúng ta tiếp tục lún ngày một sâu vào nợ nần với một chế độ chuyên
chế, bòn rút cạn kiệt từ các nhượng bộ của Mỹ.

17


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

Thực tế, tồn bộ q trình đáng buồn này mà trong đó Trung Quốc đóng vai người
cho vay thế chấp của nước Mỹ, là một phần của cuộc “mặc cả với Quỷ” mà Tổng thống
Barrack Obama đã mắc phải ngay từ lúc nhậm chức và quên lời hứa sẽ mạnh tay với chủ
nghĩa con buôn Trung Quốc. Ởđây, chúng ta cần nhớ rõ rằng trong chiến dịch tranh cử
2008, tại các bang cơng nghiệp chủ chốt vẫn cịn đang do dự như Illinois, Michigan, Ohio,
và Pennsylvania, ứng cử viên tổng thống Barack Obama đã hứa đi hứa lại rằng sẽ chấm dứt
các thủ đoạn thương mại không công bằng của Trung Quốc.
Nhưng từ khi nhậm chức, Bộ T ài chính của Tổng thống Obama, dẫn đầu bởi
Timothy Geithner như đã đề cập ở trên, đã từ chối nh iều lần việc q uy tội Trung Quốc
là quốc gia thao túng tiền tệ. Đáng tiếc là, chính một lời quy tội như vậy sẽ cho phép
Hoa Kỳ áp đặt các nghĩa vụ bồi hồn thích hợp, nhằm loại bỏ một trong các vũ khí
quan trọng nhất của chủ nghĩa con buôn Trung Quốc. Nhưng thay cho việc thực thi lời
hứa k hi tranh cử, T ổng thống Obama đã chọn m ột cuộc mặc cả nguy hiểm với Quỷ:
“Ngài, T rung Quốc, hãy tiếp tục mua trái phiếu của chúng t ôi, đổi lại chúng tôi sẽ
không áp dụng bất kỳ hành động nào đáng kể để cải cách mậu dịch”. Bằng cách này,
Tổng thống đã sai lầm khi đặt chính trị và nhu cầu t ài chính trư ớc mắt của nội các ông
ta lên trên triển vọng phục hồi kinh tế dài hạn của Hoa Kỳ. Đây là sai lầm chết ngư ời,

bởi vì cho dù có mượn bao nhiêu nghìn tỷ “đơ-la Walmart” từ Trung Quốc để ném vào
nền kinh tế Mỹ, những đồng tiền kích thích này cũng sẽ không tạo nên khác biệt, cho
đến khi nào chúng ta đạt được cải cách tiền tệ tích cực với Trung Quốc.
Hoa Kỳ mắc kẹt trong thang máy kinh tế toàn cầu
Quan sát từ trên cao 10.000 mét, việc thao tún g tiền tệ của Trung Quốc không
chỉ làm tổn hại kinh t ế M ỹ. Nó đe dọa xé tan toàn bộ cấu trúc kinh tế toàn cầu và cơ
cấu tự do mậu dịch. Vấn đề là ở chỗ: bất cứ khi nào đồng đô-la giảm so với các loại
tiền t ệ khác như euro, real, won, hay yên – chuyện bây giờ xảy ra thư ờng xun – thì
đồng tệ cũng rớt giá theo nó. Đến lư ợt nó, việc rớt giá của nhân dân tệ so với các đồng
tiền khác lại cung cấp cho con buôn Trung Quốc một m ũi dùi sắc b én hơn chống lại
các đối thủ cạnh tranh khắp thế giới, từ châu Âu và Braxin cho đến Nhật Bản và Hàn
Quốc. H ệ lụy là nhu cầu xuất khẩu suy giảm đã d ẫn châu Âu vào cơn vật vờ kinh tế,
cũng như kéo dài thêm sự tăng trưởng uể oải của Nhật Bản vốn đã lê thê cả chục năm
nay. Trong khi đó, lạm p hát chồm lên ở các quốc gia như Úc và Braxin, do các dòng
18


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

tiền nóng đầu cơ đổ vào và do sự tăng giá n guyên liệu cơ bản mà có thể truy ngư ợc
trực tiếp là do đồng tệ được định giá thấp.
Qua tất cả các điều này – và bất chấp các lời kêu gọi lặp đi lặp lại từ các định
chế như Quỹ T iền tệ Quốc tế và N gân hàng Thế giới – Trung Quốc đã áp dụng các
biện pháp cứ ng rắn nhất có thể để chống lại cải t ổ. Đường lối cứng rắn này xuất phát
ngay từ cấp lãnh đạo cao nhất của Tr ung Quốc; như một câu ngạn ngữ nói: “ cá ư ơn từ
đầu xuống”.
Ví dụ, hãy xét câu trả lời đầy ngờ vực của Thủ tư ớng Ôn Gia Bảo trư ớc áp lực
đòi định giá lại đồng t ệ của các t hành viên khác trong khối G-20. Thủ tướng Ơn nói:

”Trư ớc tiên, tơi khơng nghĩ đồng tệ được định giá thấp”. Đúng đấy, ngài Ơn, cũng như
khơng khí ở Bắc K inh thì trong lành, người Tây Tạng mong muốn là một phần của
Trung Quốc, người dân được phát biểu tự do ở Thượng H ải, và phi thuyền thăm dò
M ặt Trăng của Trung Quốc cho thấy chị Hằng được tạo ra từ phó mát Thụy Sĩ.
Trong thực t ế, với các kiểu trả lời vô lý như vậy trư ớc áp lực quốc t ế của các
lãnh đạo đảng Cộng sản T rung Quốc, thật khó để nói việc chối bỏ m ình đang thao t úng
tiền t ệ của Trung Quốc là giống với bi kịch Shakespear hay hài kịch của M olière. Sau
cùng, trong số các quốc gia hưởng lợi từ một đồng nhân dân tệ mạnh hơn, Trung Quốc
là nước hưởng lợi nhất.
Đầu tiên, một đồng tệ m ạnh lên sẽ khắc phục lạm phát đang gia tăng nhanh chóng ở
Trung Quốc, vì một đồng tệ mạnh sẽ hạ nhiệt giá dầu, ngun liệu, và vơ số chi phí đầu vào
mà Trung Quốc cần để vận hành các nhà máy. Như một phần thưởng chống lạm phát quan
trọng, một đồng tệ m ạnh cũng nhanh chóng chặn đứng các dịng tiền nóng đầu cơ đang thổi
phồng cả thị trường chứng khoán và bong bóng nhà đất Trung Quốc.
Điều quan trọng nhất là đồng tệ mạnh sẽ cải t hiện đáng kể sức mua của ngư ời
tiêu dùng nghèo khó ở Trung Quốc. Bằng cách này, cải cách tiền tệ sẽ làm Trung Quốc
ít phụ thuộc hơn nhiều vào mức xuất khẩu ra thị trư ờng thế giới –một điểm yếu đư ợc
mô tả như gót chân Achilles của mơ hình tăng trưởng Trung Quốc.
Không may, các lãnh đạo Trung Quốc từ chối chấp nhận lý lẽ thuyết phục của
thông điệp này. Thay vào đó, họ bảo vệ quan điểm khơng khoan nhượng bằng tuyên
bố rằng đồng tệ m ạnh lên sẽ hủy hoại nền kinh t ế Tr ung Quốc do xuất khẩu sẽ giảm
19


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

mạnh. Nhưng đó cũng là một cách khác để nói phương thức duy nhất giữ Trung Quốc
tiếp tục phát triển là bằng cách làm nghèo đi phần còn lại của thế giới. Đây cũng rất có

thể là thơng điệp cho thấy một trong những mục tiêu quân sự và chiến lược lâu dài của
Trung Quốc chính là làm nghèo phần còn lại của thế giới và đặc biệt là làm suy như ợc
nền kinh tế và nền tảng sản xuất của Mỹ.
Bảng 2: Báo cáo nhập siêu của Mỹ đang phát triển với Trung Quốc năm 2012
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
Giá trị nhập siêu của Mỹ
đối với Trung Quốc

2008

2009

2010

2011

2012

268.039

226.877

273.041

298.392

315.095


(Nguồn: )
2.3 Phản ứng của các nước trên thế giới hiện n ay để đối phó với Trun g Quốc sau
khi bị mất cân bằng thương mại trầm trọng.
Phản ứng từ phía Mỹ
Mỹ có động cơ to lớn gây sứ c ép buộc đồng nhân dân tệ phải tiếp tục tăng giá
bởi các nguyên nhân sau:
Trước h ết là nguyên nhân về chính trị. Nền kinh tế Trung Quốc giờ đây đang
nằm trong danh sách 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Thự c lự c và tham vọng về kinh tế,
chính trị và qn sự của Trung Quốc ln là một nguy cơ đối với Mỹ và là điểm nóng
trong mối quan hệ giữ a hai nư ớc. Nước Mỹ rất lo ngại về sự lớn mạnh dường như
không gì cư ỡng lại nổi của Trung Quốc đã làm thay đổi cán cân quyền lự c và ảnh
hưởng không chỉ trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương mà cịn trên phạm vi tồn
thế giới. Vì vậy, gây sứ c ép buộc đồng nhân dân tệ tăng giá, qua đó làm giảm thặng dư
thương mại của Trung Quốc là một cách từ chối tiếp tục “tiếp tay cho địch”.
Về kinh t ế, thâm hụt thương mại của M ỹ đối với Trung Quốc đ ã t ăng lên mức
kỷ lục 232,5 tỷ USD trong năm 2006, mứ c thâm hụt lớn nhất mà M ỹ từng có đối với
một đối tác t hương mại. Tr ong khi đó thặng dư t hương m ại hàng năm của Trung Quốc
vào t hời điểm đó đã vư ợt 100 tỷ USD và dữ trự ngoại hối cũng trên 800 tỷ U SD (theo
nghiên cứu của Frankel 2006, Zhang and Pan 2004), vì thế các học giả Mỹ cho rằng
20


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

đồng nhân dân tệ đã được định giá t hấp hơn so với giá trị thực tế từ 15 đến 35% và cần
phải tăng mức tối thiểu m ột lần là 15%. Về vấn đề Mỹ nóng vội như vậy trong việc
gây sức ép Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ là do ba lý do chính sau.
Thứ nhất, nhìn từ mục tiêu ngắn hạn, T rung Quốc chỉ cần liên hệ đến kế hoạch

của Mỹ do Chính quyền Obama đưa ra là t ăng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu trong
vòng 5 năm tới, cũng như sự phụ thuộc cao độ vào xuất khẩu trong quá trình phục hồi
của nền kinh tế Mỹ, thì đã có thể thấy việc các chính khách quan trọng của Mỹ gây sức
ép với Trung Quốc, t hị trường nhiều khả năng trở thành điểm đến xuất khẩu lớn nhất
của hàng hóa M ỹ, yêu cầu Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ là rất rõ ràng.
Thứ hai, cùng với suy thối của k inh tế tồn cầu, con số thâm hụt tài chính
khổng lồ của M ỹ cũng như tỷ lệ thất nghiệp trong nư ớc Mỹ, khiến rất nhiều người Mỹ
lo ngại về khoản trái phiếu Mỹ mà Trung Q uốc có tron g t ay. Một mặt ngư ời Mỹ lo
ngại Trung Quốc bất ngờ giảm b ớt lượng nắm giữ trái phiếu sẽ tạo ra đòn tấn công rất
lớn đối với nền kinh tế Mỹ. Mặt khác cũng lo ngại sự gia tăng trái phiếu Mỹ mà Trung
Quốc nắm giữ trong tay sẽ khiến cho sự phụ thuộc t ài chính của Mỹ vào Trung Quốc
gia tăng. Vậy là gây sức ép để đồng nhân dân tệ t ăng giá, khiến cho giá trị trái phiếu
Mỹ mà Trun g Q uốc có trong t ay thu hẹp ở mứ c độ lớn, tr ở thành biện pháp chiến lư ợc
quan trọng để Mỹ giảm bớt nợ nần.
Thứ ba, đồng nhân dân tệ đan g tiến theo phương hướng thự c hiện tự do chuyển
đổi và trở thành đồng tiền quốc t ế quan tr ọng, điều này không chỉ khiến cho nhu cầu
của quốc tế đối với đồng đôla M ỹ giảm mạnh, mà khá nhiều nước có kim ngạch m ậu
dịch lớn với Trung Quốc, tr ong đó bao gồm ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, N ga do
ngày càng nhiều giao dịch thương mại đư ợc thanh toán bằng đồng nhân dân tệ, cho
nên giảm b ớt sự lệ thuộc vào đồng đôla M ỹ, từ đó khiến cho địa v ị quốc tế của đồng
đơla M ỹ, thực tế cũng chính là địa vị bá chủ toàn cầu của Mỹ chịu sự đe dọa nghiêm
trọng. Vì thế, đối mặt với Trung Quốc ngày c àng trỗi dây, kiên trì vấn đề tỷ giá đồng
nhân dân tệ, ép Trung Quốc t ăng giá đồng nhân dân tệ, gây sức ép đối với đồng nhân
dân t ệ, bảo vệ địa vị đồng tiền quốc tế của đồng đơla Mỹ, có thể nói là sự lự a chọn tất
yếu của Mỹ.
Quan điểm của Washingt on từ lâu vẫn là Bắc Kinh đang ghìm giữ tỷ giá đồng
Nhân dân t ệ ở mứ c thấp hơn giá trị thự c, nhằm t húc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng của
21



Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

nền kinh tế Trung Quốc, gây bất lợi cho hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, đặc
biệt là M ỹ. Những ngư ời ủng hộ quan điểm này cho rằng, nếu tỷ giá Nhân dân t ệ gia
tăng, thì đó có thể là cách để tạo th êm khoảng nử a triệu việc làm nữa cho ngư ời Mỹ
trong vịng 2 năm tới, mà khơng làm gia tăng nợ công hay thâm hụt ngân sách của M ỹ,
đồng thời sẽ làm giảm thâm hụt thương mại M ỹ và bình ổn hệ thống kinh tế quốc tế.
Mặc dù Trung Quốc gần đây đã tăng cường sự linh hoạt cho tỷ giá Nhân dân tệ
và tỷ giá đồng tiền này so với USD cũng diễn biến theo chiều hướng tăng, Washington
vẫn gia tăng sức ép với Bắc Kinh trong vấn đề tỷ giá.
Thượng nghị s ĩ bang New York Charles Schumer đe d ọa nếu như đồng nhân
dân tệ khơng t ăng giá, thì tất cả hàng hóa của Trung Quốc đi vào thị trư ờng M ỹ đều
phải nộp thêm khoản thuế tỷ giá là 27,5% và Tr ung Quốc sẽ phải hứng chịu những đòn
trả đũa mang tính chính sách của Mỹ.
Ngồi ra, cũng trong tháng 3/2010, Mỹ ban bố "quốc sách xuất khẩu". Thay vì,
mở rộng thị trư ờng để nhập khẩu từ các nước và dùng đó làm lợi thế ngoại giao và an
ninh, ngày nay Mỹ phải hạn chế nhập khẩu và đẩy bộ máy công quyền vào hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người dân
Phản ứng của các tổ chức và quốc gia khác
Sau Mỹ, đến lượt những nư ớc đ ang phát triển như Braz il và Ấn Độ cũng cho
rằng Tru ng Quốc nên bắt đầu th ay đổi chính sách đối với đồng nhân dân tệ. Sự t ăng
giá của đ ồng nhân dân t ệ rất cần thiết đối với sự cân bằng của kinh t ế thế giới. Nếu
Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ, t ác động tích cực sẽ sớm xuất hiện. Nếu một số
nước kiểm soát tỷ giá hối đoái và cố giữ chúng ở mức thấp, những t ác động tiêu cực sẽ
rơi vào các nước thả nổi tỷ giá.
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cũng lên tiếng ủng hộ Mỹ trong việc kêu gọi Trung
Quốc xem xét nâng giá trị nhân dân tệ. Bởi theo đánh giá của IMF, chính sách thương
mại của Trung Quốc có bất lợi cho các nền kinh t ế khác. Chỉ riêng việc giữ giá nhân

dân tệ ở mứ c thấp cũng đã ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động xuất khẩu của các nền
kinh t ế đang phát triển khác, chứ không chỉ riêng với M ỹ, châu Âu và Nhật Bản. T ại
hội nghị thư ợng đỉnh Âu - Á mới đây, Chủ tịch EU và Chủ tịch Ủy ban châu Âu nhấn
mạnh với Thủ tướng Tru ng Quốc Ôn Gia Bảo rằng châu Âu mong muốn Bắc Kinh
22


Tiểu luận mơn học Tài chính quốc tế

GVGD: TS. Mai Thu Hiền

phải ấn định một tỉ giá chuyển đổi nhân dân tệ tương xứ ng với đồng euro để tránh hạn
chế xuất khẩu của châu Âu và từ đó tăng trưởng của châu Âu không bị ảnh hưởng.

23


×