ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
♦ ♦ ♦
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
BÀI THU HOẠCH
CHUN ĐỀ: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Học viên: PHẠM ANH XN
Ngày sinh: 25/02/1992
Nơi sinh: Liên Bang Nga
Đơn vị cơng tác: Cơng ty TNHH Thiên Tường
Năm 2021
MỤC LỤC
I.
ĐẶC ĐIỂM TRÍ NHỚ CỦA CON NGƯỜI
1. Định nghĩa trí nhớ
2. Các loại trí nhớ
3. Các q trình cơ bản của trí nhớ
II.
VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT TRÍ NHỚ VÀO Q TRÌNH DẠY
HỌC
1. Hiệu ứng bài kiểm tra
2. Hiệu ứng khoảng trống
3. Kỹ thuật xen kẽ
4. Các kỹ thuật học tập để cải thiện việc “Nhớ”
NỘI DUNG THU HOẠCH
Câu hỏi 1: Anh chị hãy phân tích những đặc điểm trí nhớ của con người, vận dụng
các quy luật của trí nhớ vào hoạt động dạy học?
BÀI LÀM
I. ĐẶC ĐIỂM TRÍ NHỚ CỦA CON NGƯỜI.
1. Định nghĩa Trí nhớ
Trí nhớ là q trình tâm lí có liên quan chặt chẽ tới tồn bộ đời sống tâm lí của con
người. Nếu khơng có trí nhớ, con người khơng thể có được q khứ và cũng khơng
thể có được tương lai: người đó chỉ sống được với những gì đang diễn ra. Một
người như vậy khơng thể làm được bất kì việc gì, họ cũng khơng biết mình là
ai và cũng khơng thể định hướng được thời gian, khơng gian.
Trí nhớ là điều kiện khơng thể thiếu để con người có được đời sống tâm lí bình
thường, ổn định và lành mạnh. Trí nhớ cũng cịn là điều kiện để con người phát
triển được các chức năng tâm lí cấp cao, tích luỹ kinh nghiệm và sử dụng những
kinh nghiệm đó vào trong đời sống, đáp ứng với u cầu ngày càng cao của
cuộc sống cá nhân và xã hội.
Đối với nhận thức, trí nhớ có vai trị đặc biệt to lớn. Nhờ có trí nhớ, các biểu tượng
của cảm giác, tri giác được lưu giữ làm ngun liệu cho tư duy. Trí nhớ cũng
cịn là nơi lưu giữ các quyết định, khái niệm..., kết quả của tư duy và các biểu
tượng cảm xúc...
2. Các loại trí nhớ:
2.1. Phân loại theo biểu tượng:
Trí nhớ vận động: là trí nhớ những q trình vận động ít nhiều mang tính tổ hợp.
Loại trí nhớ nhớ này đặc biệt quan trọng để hình thành kĩ xảo trong lao động chân
tay. Vận tốc hình thành và độ bền của kĩ xảo được dùng làm tiêu chí để đánh
giá trí nhớ vận động.
Trí nhớ cảm xúc: là trí nhớ về những cảm xúc, tình cảm đẫ diễn ra trước đây.
Cảm xúc ln liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, đến việc chúng ta thực
hiện các mối quan hệ với thế giới xung quanh. Chính vì vậy, trí nhớ cảm
xúc có vai trị to lớn trong cuộc sống và hoạt động của mỗi con người. Trong
nhiều trường hợp, trí nhớ cảm xúc cịn mạnh mẽ và bền vững hơn những loại trí
nhớ khác.
Trí nhớ biểu tượng: là trí nhớ đối biểu tượng dạng như một ấn tượng, một
hình ảnh của cuộc sống cũng như âm thanh, mùi vị... Trí nhớ biểu tượng có thể
được gọi theo giác quan như: thị giác, thính giác, xúc giác... Nếu như trí nhớ
thính giác và thị giác thường đóng vai trị chủ đạo trong các loại trí nhớ ở người
bình thường thì trí nhớ xúc giác, khứu giác và vị giác, trong một chừng mực nhất
định, có sự ảnh hưởng của nghề nghiệp. Ngồi ra chúng cũng đặc biệt phát
triển ở những người có khuyết tật giác quan, ví dụ, khiếm thị hay khiếm thính.
Trí nhớ từ ngữ logic: nội dung của trí nhớ từ ngữ logic chính là những ý nghĩ
của chúng ta. Tuy nhiên những ý nghĩ ln tồn tại trong từ ngữ. Do vậy khơng
đơn thuần là nhớ logic mà là từ ngữ logic. Khi tái hiện và truyền đạt cho người
khác, chúng ta có thể thơng báo những ý chính hoặc đầy đủ cả từ ngữ.
2.2. Phân loại theo mục đích:
Trí nhớ khơng chủ định: là loại trí nhớ khơng có mục đích chun biệt ghi nhớ,
giữ gìn và tái hiện tài liệu. Trong đời sống cá thể, dạng trí nhớ này xuất
hiện đầu tiên. Có nhiều kinh nghiệm sống được thu nhập bằng trí nhớ này.
Trí nhớ có chủ định: là trí nhớ có mục đích ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện. Trong
dạng trí nhớ này con người thường dùng các thủ pháp, kĩ thuật để ghi nhớ. Mặc
dù xuất hiện sau trí nhớ khơng chủ định song trí nhớ có chủ định đóng vai
trị to lớn trong q trình tiếp thu tri thức cũng như trong các hoạt động của con
người.
2.3.
Phân loại theo thời gian:
Trí nhớ ngắn hạn (hay trí nhớ tức thời): là trí nhớ ngay sau giai đoạn ghi nhớ.
Những tài liệu dường như chưa chìm vào vơ thức mặc dù khơng cịn trên ý thức.
Trí nhớ dài hạn: là trí nhớ sau giai đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian dài. Nó rất
quan trọng để con người tích luỹ tri thức.
2.4.
Phân loại theo phương tiện:
Trí nhớ trực tiếp: là loại trí nhớ mà khi ghi nhớ, con người khơng sử dụng phương
tiện nào.
Trí nhớ gián tiếp: là trí nhớ phải sử dụng các phương tiện để ghi nhớ. Đây là
dạng trí nhớ chủ yếu của con người.
3. Các q trình cơ bản của trí nhớ.
3.1. Sự ghi nhớ:
Sự ghi nhớ là q trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu đó với
những kiến thức hiện có, làm cơ sở cho q trình gìn giữ về sau đó, nói cách khác là
tạo ra dấu vết, ấn tượng cũa đối tượng mà ta đang tri giác
Sự ghi nhớ con người được quyết định bởi hành động, nói cách khác, động cơ, mục
đích, và phương tiện đạt mục đích đó quy định chất lượng của sư ghi nhớ. sự ghi
nhớ thường diễn ra theo hai hướng: ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ khơng chủ định.
a) Ghi nhớ khơng chủ định:
Là ghi nhớ khơng có mục đích đặt ra từ trước khơng địi hỏi một sự nổ lực nào đó
mà dường như thực hiện một cách tự nhiên loại ghi nhớ này được thực hiện trong
trường hợp nội dung của tài liệu trở thành mục đích chính của hành động, hơn nữa
hành động đã lặp đi lặp lại nhiều lần dưới hình thức nào đó
Ghi nhớ có chủ định đặc biệt nó gắn liền với những cảm xúc rõ ràng và mạnh mẽ,
Hứng thú có vai trị to lớn với ghi nhớ khơng chủ định.
b) Ghi nhớ có chủ định :
Là ghi nhớ theo một mục đích đã định từ trước nó địi hỏi một sự nổ lực ý chí nhất
định và cũng như những thủ thuật và phương pháp xác định. Hoạt động học tập và
giảng dạy của giáo viên chủ yếu là ghi nhớ có chủ định
Trong ghi nhớ có chủ định việc sử dụng phương pháp hợp lý là rất quan trọng để
đạt hiệu quả cao. Có hai trường hợp chính như sau:
– Dùng nhiều biện pháp để nhớ tài liệu trên cơ sở khơng hiểu nội dung tài liệu .
Tâm lý học gọi là ghi nhớ máy móc
– Dùng biện pháp để nắm lấy bản thân lơ gíc tài liệu, tức là nhớ tài liệu trên cơ sở
hiệu nội dung tài liệu. Gọi là biện pháp ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ lơ gíc ( ghi
nhớ có ý nghĩa).
*Các biện pháp ghi nhớ lơ gíc
– Biện pháp quan trọng là lập dàn bài cho tài liệu học tập, Muốn vậy phải làm
những việc sau đây:
+ Phân chia tài liệu thành từng đoạn.
+ Đặt cho mỗi đoạn một tên thích hợp vớii nội dung tài liệu
+ Nối liền những điểm tực thành một tổng thể phức hợp bằng một tên thích hợp
nhất.
– Phân tích, tổng hợp, mơ hình hố, khái qt hố so sánh và phân loại tài liệu. Học
sinh cần sử dụntg thành thạo những biện pháp này khi làm việc với tài liệu ghi nhớ
.
– Biện pháp tái hiện dưới hình thức nói thầm . Nói thầm 2 đến 3 lần và nên ghi
chép ra giấy. khi dùng biện pháp này có thể tiến hành theo tình tự sau đây
+ Cố gắng tái hiện tịan bộ tài liệu một lần
+ Tiếp tục tái hiện từng phần, đặc biệt là tài liệu khó.
+ Lại tái hiện tồn bộ tài liệu.
– Ơn tập cũng là một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vững chắc và lâu
dài.
Học sinh phải sử dụng tất cả các biện pháp ghi nhớ trên
3.2. Sự giữ gìn
Giữ gìn là q trình củng cố vững chắc những dấu vết đã được hình thành trên não
trong qúa trình ghi nhớ. Có hai hình thức giữ gìn: tích cực (là bằng cách nhớ lại mà
khơng cần tri giác lại) và giữ gìn tiêu cực ( tái hiện lại tài liệu)
3.3. Sự tái hiện:
Sự tái hiện là một qua trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại trên đây.
Q trình này có thể diễn ra dễ dàng, hoặc khó khăn, thường bao gồm ba loại:
a)Nhận lại: nhận lại là sự tái hiện khi tri giác đối tượng được lặp lại. Trong nhận
lại có khi địi hỏi q ttrình rất phức tạp mới đạt được kết quả xác định
b)Nhớ lại: là sự tái hiện lại khi khơng tri giác lại đối tượng. Nhớ lại là một điều
kiện của hoạt động nhận lại
c)Hồi tưởng
Hồi tưởng là hình thức tái hiện phải có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ, đây là một
hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả cuả nó phụ thuộc vào chỗ cá nhân ý thức rõ
ràng chính xác đến mức độ nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện
3.4. Sự qn và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ
a) Qn: Là khơng tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm
cần thiết, nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: Quên hoàn tồn, qn cục
bộ(khơng nhớ lại được nhưng nhận lại được), qn vĩnh viễn.
b) Qn có nhiều ngun nhân: Có thể là do q trình ghi nhớ, có thể là do quy
luật ức chế của hoạt động thần kinh trong q trình ghi nhớ, và do khơng gắn được
hoạt động hàng ngày,
c) Qn cũng diễn ra theo quy luật:
+ Người ta thường qn những cái gì khơng liên quan hoặc ít liên quan đế đời sống,
những cái gì khơng phù hợp với hứng thú, sở thích nhu cầu của cá nhân.
+ Những cái gì khơng sử dụng thường xun cũng dễ bị qn.
+ Người ta cũng hay qn khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích
mạnh .
+ Sự qn cũng diễn ra theo một trình tự nhất định : qn cái tiểu tiết, vụn vặt
trước, qn cái đại thể chính yếu sau:
+ Sự qn diễn ra với tốc độ khơng đồng đều. Ở giai đoạn đầu tốc độ qn khá
lớn , về sau tốc độ qn giảm dần
+ Về ngun tắc: qn cũng là một hiện tượng hợp lý hữu ích..
d) Biện pháp chống qn:
+ Gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu học tập của học sinh , làm cho nội dung đó
trở thành mục đích của của hành động , hình thành được nhu cầu , hứng thú của
học sinh đối với tài liệu đó như học sinh giải lao khi chuyển từ tài liệu này sang tài
liệu khác, khơng nên dạy học kế tiếp nhau hai bộ mơn có nội dung tương tự để
tránh quy luật ức chế
+ Tổ chức cho học sinh tái hiện tài liệu học tập, làm bài tập ứng dụng ngay sau khi
học tài liệu mới, sau đó việc ơn tập có thể thưa dần .
II. Vận dụng các quy luật của trí nhớ vào hoạt động dạy học.
Các kỹ thuật giảng dạy để cải thiện việc “NHỚ”
Là một giáo viên, điều quan trọng là phải nhận thức được các kỹ thuật có thể
sử dụng để giúp học sinh lưu giữ và nhớ lại thơng tin tốt hơn. Ba kỹ thuật
thường được áp dụng là: Hiệu ứng bài kiểm tra, hiệu ứng khoảng trống và kỹ
thuật nhớ xen kẽ.
1. Hiệu ứng bài kiểm tra.
Trong hầu hết các mơi trường giáo dục truyền thống, các bài kiểm tra thường
được coi là một phương pháp đánh giá định kỳ nhưng khơng thường xun để
giúp giáo viên hiểu được học sinh của mình đã học được những gì. Tuy nhiên,
nghiên cứu hiện đại trong tâm lý học cho thấy rằng các bài kiểm tra nhỏ,
thường xun cũng là một trong những cách tốt nhất. Hiệu ứng kiểm tra đề cập
đến q trình tích cựcvaf thường xun kiểm tra lưu giữ bộ nhớ khi học thơng
tin mới. Bằng cách khuyến khích sinh viên thường xun nhớ lại thơng tin mà
họ đã học gần đây, bạn đang giúp họ lưu trữ lại thơng tin trong bộ nhớ dài hạn
mà họ có thể rút ra ở giai đoạn sau của trải nghiệm học tập. Là lợi ích thứ cấp,
kiểm tra thường xun cho phép cả giáo viên và học sinh theo dõi những gì học
sinh đã học về một chủ đề, và những gì các em cần phải sửa đổi để đạt mục
tiêu học tập. Kiểm tra thường xun có thể thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào
trong q trình học tập. Ví dụ, ở phần cuối của một bài giảng hoặc hội thảo,
giáo viên có thể cho học sinh của mình một bài kiểm tra ngắn, các câu hỏi
khơng tính điểm, câu hỏi mở để u cầu học sinh chủ động nhớ những gì họ đã
học ngày hơm đó hoặc ngày hơm trước, Loại bài kiểm tra này khơng chỉ cho
giáo viên biết những kiến thức nào sinh viên của mình đã nhớ, mà cịn giúp cho
sinh viên nhớ được nhiều hơn.
2. Hiệu ứng khoảng trống
Theo hiệu ứng khoảng trống, khi một học sinh liên tục học và nhớ một thơng tin
cụ thể trong một khoảng thời gian dài liên tục (ít khoảng trống ở giữa), họ có
nhiều khả năng giữ lại thơng tin đó. Điều này ngược với học nhồi nhét trong
một khoảng thời gian ngắn (ví dụ, học một ngày trước kỳ thi) khi “khoảng
trống”giữa thời gian học và thời gian cần truy xuất kiến thức là q dài. Một
giáo viên cần hiểu cách tiếp cận này để học sinh của mình khơng có khoảng
trống q dài trong việc học tập. Ví dụ, thay vì giới thiệu một chủ đề mới và
các khái niệm liên quan của nó cho sinh viên trong một lần, giáo viên có thể bao
gồm chủ đề trong các phân đoạn qua nhiều bài học.
3. Kỹ thuật xen kẽ
Kỹ thuật xen kẽ là một cách tiếp cận dạy và học khác đã được giới thiệu như là
một kỹ thuật thay thế cho kỹ thuật được gọi là “chặn”. Chặn liên quan đến thời
điểm học sinh chỉ thực hành một kỹ năng hoặc học một chủ đề tại một thời
điểm, sau đó bị chặn rồi mới chuyển sang phần khác. Xen kẽ, mặt khác, là khi
học sinh thực hành nhiều kỹ năng có tính liên quan liên kết trong cùng một chủ
đề, nội dung. Kỹ thuật này đã được chứng minh là thành cơng hơn so với kỹ
thuật chặn truyền thống trong các lĩnh vực học tập khác nhau.
4. Các kỹ thuật học tập để cải thiện việc “nhớ”
Điều quan trọng hơn cả là sinh viên phải biết các kỹ thuật mà họ có thể sử
dụng để cải thiện việc “ghi nhớ” của mình. Phần này tơi sẽ nói về bốn kỹ
thuật: bộ nhớ phụ thuộc vào trạng thái, lược đồ, chunking và thực hành có chú
ý.
4.1. Bộ nhớ phụ thuộc vào trạng thái
Bộ nhớ phụ thuộc vào trạng thái là kỹ thuật đưa bản thân về lại cùng trạng
thái mà trong đó bạn đã học được một thơng tin. Trong trường hợp này, “trạng
thái” đề cập đến mơi trường xung quanh của một cá nhân, cũng như trạng thái
tinh thần và thể chất của họ tại thời điểm học tập. Một ví dụ cụ thể, kỳ thi
IELTS thường diễn ra vào buổi sáng từ 9h đến 11h. Để ơn luyện cho kỳ thi, các
bạn cần ơn luyện vào đúng khung giờ này, tại một mơi trường giống như kỳ thi
thật, để khi vào phịng thi, mơi trường trạng thái giống lúc ơn thi sẽ giúp các
bạn nhớ tốt hơn.
4.2.
Các lược đồ, “bản đồ tư duy”
Các lược đồ đề cập đến các bản đồ tư duy và một cá nhân tự tạo ra trong đầu
để giúp họ có thể hiểu và tổ chức thơng tin theo cách riêng của mình. Các lược
đồ hoạt động như một “lối tắt” nhận thức ở chỗ chúng cho phép các cá nhân
diễn giải thơng tin nhanh hơn khi khơng sử dụng lược đồ. Tuy nhiên, các lược
đồ cũng có thể ngăn các học sinh nhớ các thơng tin liên quan nhưng lại nằm
ngồi phạm vi của lược đồ đã tạo. Chính vì lý do này mà học sinh được khuyến
khích thay dổi hoặc phân tích lại lược đồ của mình khi cần thiết. Khi học sinh
gặp thơng tin quan trọng nhưng có thể khơng trùng hoặc phù hợp với niềm tin
và quan niệm hiện tại của họ về một chủ đề. Kỹ thuật này đặc biệt quan trọng
trong việc chuẩn bị ý tưởng cho bài thi Nói và Viết trong kỳ thi IELTS, TOELF.
4.3.
Chunking
Chunking là q trình nhóm các mẩu thơng tin lại với nhau để tạo điều kiện nhớ
tốt hơn. Thay vì nhớ lại từng phần riêng lẻ, các cá nhân nhớ lại tồn bộ nhóm
và sau đó có thể lấy từng mục trong nhóm đó ra dễ dàng hơn.
4.4.
Thực hành có chủ ý
Kỹ thuật cuối cùng mà học sinh có thể dùng để cải thiện việc “Nhớ” là thực
hành có chủ ý. Nói một cách đơn giản, thực hành có chủ ý đề cập đến hành
động cố tình và tích cực thực hành một kỹ năng với mục đích nâng cao hiểu biết
và hiệu suất kỹ năng nói trên. Bằng cách khuyến khích học sinh thực hành một
kỹ năng liên tục và có chủ ý (Ví dụ, viết một bài luận đảm bảo các u cầu đề
bài có cấu trúc tốt) , sẽ giúp học sinh nhận thức về q trình “học” và “nhớ”
một cách chủ động hơn.