Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh lào cai (LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƢƠNG HỒNG TRƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƢƠNG HỒNG TRƢỜNG



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Những tư liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực có nguồn gốc
rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Trƣơng Hồng Trƣờng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các thầy, cô giáo, của lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp và của gia đình. Sự
động viên, giúp đỡ đó là nguồn khích lệ q báu để tơi hồn thành luận văn này.

Với tình cảm trân trọng nhất, tơi xin chân thành cảm ơn tới Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hà, người đã chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách
nhiệm để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia, cơ giáo Nguyễn Thị Ngân - Chủ nhiệm lớp đã luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Lào Cai (Phòng Dạy nghề & Việc làm, Phòng Bảo trợ xã hội, Văn
phòng Sở) đã cung cấp tài liệu, số liệu, phối hợp với tơi nghiên cứu, hồn thành đề
tài luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN .......................................................................... 7
1.1.

Một số khái niệm cơ bản................................................................................7

1.1.1. Nghề và đào tạo nghề .......................................................................................7
1.1.2. Thanh niên và đào tạo nghề cho thanh niên ...................................................11
1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên ........................................15
1.2.


Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên ở địa
phƣơng cấp tỉnh............................................................................................20

1.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên cấp tỉnh ..............20
1.2.2. Ban hành thể chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên địa phương
cấp tỉnh ...........................................................................................................21
1.2.3. Triển khai thực hiện các quy định về đào tạo nghề cho thanh niên ...............21
1.2.4. Hợp tác trong đào tạo nghề cho thanh niên ...................................................22
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên....................23
1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
thanh niên .....................................................................................................24

1.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................24
1.3.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................27
1.4.

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên ............28

1.4.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh trong nước ..........................................................28


1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai ..........................................................30
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI .................................... 34
2.1.


Khái quát về tỉnh Lào Cai ...........................................................................34

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .....................................................................................34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai ...................................................36
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn đối với cơng tác đào tạo nghề .......................................40
2.2.

Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2012 – 2017 ...................................................................................42

2.2.1. Tình hình thanh niên tại tỉnh Lào Cai ............................................................42
2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên tại tỉnh Lào Cai ..............................45
2.3.

Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 – 2017 .....................................................50

2.3.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên tại tỉnh Lào Cai . 50
2.3.2. Ban hành thể chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên tại tỉnh Lào Cai ... 51
2.3.3. Tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên ở tỉnh Lào Cai .........................................................................................52
2.3.4. Về đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên..........................................56
2.3.5. Về thanh tra, kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật đào tạo nghề cho
thanh niên .......................................................................................................57
2.4.

Đánh giá chung .............................................................................................58

2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................58
2.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ...........................59

Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................................60
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................62


Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI....................................................................................................... 63
3.1.

Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 – 2025 ...................63

3.1.1. Phương hướng chung: quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước về đào tạo nghề cho thành niên .....................................................63
3.1.2. Phương hướng quản lý đào tạo nghề cho thanh niên của tỉnh ......................64
3.2.

Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai ....................................................................66

3.2.1. Hồn thiện thể chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên....................66
3.2.2. Tăng cường thực thi các chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................67
3.2.3. Các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
tại Lào Cai ......................................................................................................71
3.2.4. Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền quản lý đào tạo nghề cho
thanh niên ở Lào Cai ......................................................................................77
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ........................................................79
3.2.6. Hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo nghề cho thanh niên tại tỉnh Lào
Cai ..................................................................................................................81

Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 85


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CBCC

Cán bộ công chức

CĐN

Cao đẳng nghề

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân


CSDN

Cơ sở dạy nghề

CSSX

Cơ sở sản xuất

DN

Dạy nghề

ĐTN

Đào tạo nghề

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế xã hội

LĐ - TB&XH


Lao động, thương binh và xã hội

NNL

Nguồn nhân lực

QLNN

Quản lý nhà nước

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

SCN

Sơ cấp nghề

TCN

Trung cấp nghề

TTDN

Trung tâm dạy nghề

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................. 39
Bảng 2.2. Cơ cấu thanh niên trong tổng dân số ở Lào Cai .................................... 42
Bảng 2.3. Tình hình phân bố lao động thanh niên theo lĩnh vực ở tỉnh Lào
Cai .......................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Tình hình việc làm của thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2012 - 2017 ................................................................................... 46
Bảng 2.5. Tình hình đào tạo nghề của thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012
- 2017 ..................................................................................................... 47
Bảng 2.6. Quy mô đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Lào Cai năm 2017 .................................................................................. 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2017 .................................................. 37

Hình 2.2.

Cơ cấu thanh niên theo giới tính tại tỉnh Lào Cai 2012 - 2017 ............. 43


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát

triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát
triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn
nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu
tư có tính chiến lược, là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay, do
xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn
về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo nghề có vai trị quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực, tạo
việc làm, thực hiện cơng bằng xã hội và góp phần phát triển kinh tế bền vững:
Thứ nhất, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của q trình tồn cầu
hố. Yếu tố quan trọng nhất của nền kinh tế tri thức là nguồn nhân lực có chất lượng
cao, được giáo dục và đào tạo tốt để đáp ứng những yêu cầu phát triển của nền kinh
tế hội nhập.
Thứ hai, đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong quá trình học nghề, người lao động được trang bị các kỹ năng cần thiết để
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. ĐTN góp phần giải quyết việc làm và hỗ
trợ NLĐ trong quá trình tìm kiếm việc làm một cách hiệu quả. Giải quyết việc làm
chính là địn bẩy để kích thích sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay công tác đào tạo nghề cho lao động ở nước ta nói chung
và cho thanh niên nói riêng chưa được coi trọng đúng mức. Công tác quản lý đào
tạo nghề cho thanh niên còn nhiều hạn chế: nhiều bộ, ngành, địa phương, cán bộ và
xã hội nhận thức chưa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động, coi đào tạo nghề chỉ là
cứu cánh, có tính thời điểm, khơng phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục
và có hệ thống. Công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động cịn cầm chừng, chưa
có sự vào cuộc quyết liệt của lãnh đạo các cấp, công tác điều tra, khảo sát và dự báo


2

nhu cầu đào tạo nghề cho lao động còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, chất
lượng đào tạo nghề cho thanh niên cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh

nghiệp, số lượng và cơ cấu nghề đào tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến khơng ít
người qua đào tạo nghề khơng tìm được việc làm phù hợp, vừa lãng phí thời gian,
vừa tốn tiền bạc.Việc đào tạo chưa theo quy hoạch phát triển kinh tế dẫn đến việc
giữa chủ trương đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên vẫn còn khoảng cách
khá xa so với u cầu thực tiễn. Khơng ít cơ sở đào tạo nghề đang đào tạo theo kiểu
“có gì dạy nấy” chưa căn cứ theo nhu cầu và hoàn cảnh của người học. Đào tạo
nghề rơi vào tình cảnh thừa thiết bị, thiếu người học. Có những trung tâm đào tạo
nghề cấp huyện được xây dựng khang trang, mua sắm trang thiết bị dạy học tương
đối tốt ở một số nghề nhưng không tuyển được học sinh vào học. Sau khi học xong
lại khơng có cơ hội để tìm việc làm tại địa phương vì ở đây khơng có nhu cầu tuyển
dụng những ngành nghề mà mình đã theo.
Lào Cai là một tỉnh miền núi - điểm xuất phát thấp, mạng lưới cơ sở đào tạo
nghề còn yếu, chi ngân sách cho đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn hạn chế,
chưa có chính sách, cơ chế cụ thể trong việc tạo việc làm cho thanh niên qua đào
tạo nghề. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với những người làm công tác Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho người lao động nói chung và cho đối tượng thanh niên nói
riêng càng khó khăn hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đào
tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề đang là vấn đề quan tâm của cả xã hội,
nhằm tạo ra lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Chính vì vậy trong thời gian vừa
qua đã có nhiều cơng trình khoa học, các bài báo, luận văn, hội thảo nghiên cứu về
lĩnh vực này dưới nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các cơng
trình nghiên cứu của các tác giả:


3


Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của Nhà nước nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động nông nghiệp trong q trình đơ thị hóa ở huyện Từ Liêm –
thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết đối với lao động
nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nơng nghiệp bị thu hẹp nhanh
chóng để thực hiện đơ thị hóa và thực trạng việc hỗ trợ việc của Nhà nước để giải
quyết việc làm cho người lao động nơng nghiệp trên địa bàn. Từ đó tác giả đưa ra
một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động nơng nghiệp trong q trình đơ thị hóa tại huyện Từ Liêm. Tuy nhiên, đề tài
chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về đào tạo nghề [34].
Mạc Văn Tiến (2015), Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi gia
nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, bài viết đăng trên trang Tcdn. gov. vn. Bài viết đã
đã phân tích cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam trên cơ sở những con
số về tỷ lệ lao động trong các khu vực kinh tế và tỷ lệ lao động qua đào tạo, trình độ
lao động được đào tạo. Từ đó tác giả đề xuất 7 nhóm giải pháp cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế Việt Nam và sức cạnh tranh của nhân lực Việt Nam khi gia
nhập cộng đồng kinh tế ASEAN [28].
Nguyễn Thị Lan (2015), Quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội
Hà Giang. Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong bản luận văn tác giả đã phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2013, qua đó đánh giá thực trạng đào tạo nghề,
những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế tại Hà Giang [13].
Nam Phương (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề còn bất cập, bài đăng
trên trang Baomoi.com. Bài báo cho rằng chất lượng dạy nghề cho thanh niên cơ
bản chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, số lượng số lượng và cơ cấu
nghề đào tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến khơng ít người qua đào tạo nghề
khơng tìm được việc làm phù hợp, vừa lãng phí thời gian, vừa tốn tiền bạc [19].



4

Mạc Văn Tiến (2015), Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi gia
nhập cộng đồng kinh tế ASEAN . Yếu tố con người, vốn con người đã trở thành một
yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục - đào tạo,
trong đó có đào tạo nghề, người lao động có thể nâng cao được kiến thức và kĩ năng
nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế.
Như vậy có thể thấy, giáo dục đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan
trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân
lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường lao động, song song
với các cơ chế chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải tăng cường
đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Những cơng trình, tác phẩm, bài viết của các tác giả, các nhà khoa học được
đăng tải trên đã đề cập, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau; phân tích một cách
sâu sắc về lý luận và thực tiễn trên các mặt của đào tạo nghề và quản lý nhà nước về
đào tạo nghề, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên
cứu đầy đủ và toàn diện về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên trên
địa bàn tỉnh Lào Cai cả, do vậy bản luận văn “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai” là độc lập và duy nhất. Mặc dù vậy,
các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố là những tài liệu tham khảo có
giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, luận văn đưa ra các giải pháp góp phần tăng
cường QLNN về đào tạo nghề cho thanh niên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho thanh niên, nâng cao tỷ lệ thanh niên có việc làm sau đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính
sau đây:


5

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề và quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên trên
địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2012 – 2017 và đánh giá những kết quả đạt
được, những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên ở tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên ở tỉnh Lào Cai
4.2. Phạm vi
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng đào
tạo nghề cho thanh niên và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên đáp ứng nhu cầu xã hội của tỉnh Lào Cai.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên giai đoạn 2012 – 2017, định hướng đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Tổng hợp số liệu: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các
báo cáo có liên quan, các giáo trình, các cơng trình nghiên cứu trước đó đã cơng bố,

sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thơng internet.
+ Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: Sử dụng phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh,… trong việc tham khảo tài liệu, một số kết quả nghiên cứu trong


6

nước có liên quan; nghiên cứu, phân tích, tổng hợp từ những tài liệu, bài viết trên
các sách, báo, tạp chí, các báo cáo hội thảo, hội nghị tổng kết,… những văn bản
QLNN liên quan đến đào tạo nghề cho thanh niên.
+ Phương pháp đánh giá: Tác giả sử dụng phương pháp đánh giá để đánh giá
thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, những kết quả đạt
được, những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi khắc phục các
hạn chế tồn tại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần bổ sung những luận cứ khoa học về đào
tạo nghề cho thanh niên và QLNN về đào tạo nghề cho thanh niên với những phân
tích, so sánh ở nhiều khía cạnh khác nhau về mặt lý luận.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm cơng tác Quản lý nhà nước về
công tác đào tạo nghề, tạo việc làm nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.



7

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
1.1.1.1. Nghề
- Khái niệm nghề
Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào
tạo công nhân thường hay đề cập tới khái niệm nghề và trong đời sống sản xuất
thực tiễn cũng tồn tại đa dạng các loại nghề khác nhau, cũng có những cách hiểu và
khái niệm khác nhau về nghề.
Theo cuốn sổ tay Tư vấn Hướng nghiệp và chọn nghề của Nguyễn Hùng có
đưa ra khái niệm:
“Những chun mơn có những đặc chung, gần giống nhau được xếp thành
một nhóm chun mơn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chun
mơn cùng loại, gần giống nhau”[12, tr.12].
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ
thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và
lợi ích của con người
Một số quan điểm khác lại cho rằng: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ
năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được
những nhu cầu của xã hội.
Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng
năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm,

lương thực, công cụ lao động, sản phầm hàng hóa…) hoặc giá trị tinh thần (sách
báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.


8

Từ những quan niệm đó, thể hiện các nhà nghiên cứu đã có sự phân biệt giữa
khái niệm Nghề và Chuyên môn nhưng cơ bản đều thống nhất cho rằng: Một nghề
có thể bao gồm nhiều chun mơn khác nhau và một chun mơn cũng có thể được
sử dụng tồn tại ở nhiều nghề khác nhau.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân lại đưa ra khái niệm nghề như sau: Nghề là một dạng xác định của hoạt động
trong hệ thống phân cơng lao động của xã hội, là tồn bộ kiến thức hiểu biết và kỹ
năng một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong
một lĩnh vực lao động nhất định.
Như vậy, từ những cách tiếp cận ở những giác độ nghiên cứu khác nhau đã
có những cách hiểu và đưa ra những khái niệm khác nhau về nghề. Dựa trên những
cách hiểu đó có thể khái quát:
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội [5, tr. 21]
Từ khái niệm nghề có thể hiểu được gọi là nghề cần phải thảo mãn các điều
kiện cơ bản:
Thứ nhất: Là một lĩnh vực hoạt động lao động để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội;
Thứ hai: Người lao động nhất thiết phải được đào tạo để có tri thức và những
kỹ năng nhất định để lao động tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần thỏa mãn nhu
cầu của xã hội.
- Các đặc điểm cơ bản của nghề

Nghề có tính chất lịch sử xã hội. Vì trong thực tiễn đời sống xã hội nghề ln
ln chỉ được hình thành, phát triển và tiêu vong trong những giai đoạn lịch sử xã
hội nhất định gắn với những điều kiện phát triển kinh tế, chính trị xã hội nhất định.
Nghề có tính chất tương đối ổn định. Bất kỳ nghề nào xuất hiện trong xã hội
đều gắn với điều kiện sản xuất vật chất nhất định trong những hình thái kinh tế xã
hội nhất định. Trong thực tiễn cho thấy khi điều kiện sản xuất xã hội biến đổi thì


9

đồng thời cũng dẫn tới sự mất đi của nhiều nghề và hình thành ra đời phát triển
nhiều nghề mới cùng với sự phát triển các ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính
trị, tơn giáo…
Nghề có tính chất đa dạng, phổ biến: Thực tiễn đời sống sản xuất xã hội luôn
luôn diễn ra phong phú đa dạng nhiều vẻ với nhiều lĩnh vực sản xuất vật chất và
tinh thần khác nhau nên cũng hình thành nhiều nghề khác nhau.
Nghề có tính khách quan: Mặc dù nghề được hình thành phát triển, mất đi
đều xuất phát từ nhận thức thực tiễn của con người nhằm tạo ra những sản phẩm vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu lợi ích của xã hội. Nhưng sự xuất hiện, phát
triển và mất đi của nghề đều không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người mà
đó là do những yếu tố khách quan của hoạt động sản xuất kinh tế xã hội trong một
phương thức sản xuất quyết định.
Trên cơ sở sự khái quát về nghề và với đặc điểm mang những tính chất đặc
thù khác nhau của các nghề ở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh tế xã hội, chính
trị xã hội, thực nghiệm khoa học, tôn giáo…đã dẫn tới sự phân loại nghề theo
những cách thức khác nhau.
1.1.1.2. Đào tạo nghề hay đào tạo nghề nghiệp
- Khái niệm
Đào tạo nghề hay đào tạo nghề nghiệp cho người lao động là quá trình giáo
dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chun

mơn, bao gồm cả người đã có nghề, có chun mơn rồi hay học để làm nghề chuyên
môn khác. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả
trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu".
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đưa ra khái niệm như sau: "Đào
tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hồn thành khố học để nâng cao trình độ nghề nghiệp"[21]


10

Nhằm giúp học viên tham gia các khoá đào tạo có năng lực cần thiết khi tham
gia thị trường lao động, ĐTN là tổng hợp các hoạt động giảng dạy và hướng dẫn
học - diễn ra dưới hình thức chính quy và khơng chính quy, bao gồm cả đào tạo
trước khi lao động, đào tạo ngồi cơng việc và trong cơng việc. Các chương trình
đào tạo được thiết kế nhằm trực tiếp nâng cao kỹ năng, kiến thức, năng lực và khả
năng mà mỗi cá nhân địi hỏi phải có để có thể lao động đạt kết quả tốt, kể cả trong
trường hợp tự tạo việc làm. Các kỹ năng chung hay kỹ năng lao động đang được
giảng dạy ngày càng nhiều tại các tổ chức đào tạo nghề nhằm tăng cơ hội tìm được
việc làm và tự tạo việc làm cho người học.
- Các hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung rất
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp dụng
một số hình thức chính sau đây:
+ Đào tạo nghề chính quy: Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề
chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
+ Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong cơng việc) là hình thức đào

tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng
dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các
cá nhân sản xuất) tự tổ chức [12, tr. 10].
+Tổ chức đào tạo mở lớp cạnh doanh nghiệp: Đây là hình thức đào tạo dựa
trên cơ sở vật chất sẵn có của các doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần
lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung ở trên lớp do các kỹ sư,
cán bộ kỹ thuật phụ trách hay cơng nhân lành nghề, cịn phần thực hành thì được
tiến hành ở các xưởng thực tập hay xưởng sản xuất. Hình thức đào tạo này chủ yếu
áp dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, địi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và độ thành thục cao [12, tr.11].


11

+ Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp dụng
khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần
đây và cịn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào tạo nghề kết hợp tại
trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai
chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ
thống” [12, tr.11].
1.1.2. Thanh niên và đào tạo nghề cho thanh niên
1.1.2.1. Thanh niên
- Khái niệm
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo các cách
khác nhau, tùy thuộc vào nội dung và góc độ nhìn nhận, hoặc cấp độ đánh giá mà
người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm tâm lý

lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn xã hội
hóa - thời kỳ kết thúc giai đoạn tuổi thơ phụ thuộc, chuyển sang xác lập vai trò cá
nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là một trong
các chủ thể của các quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực lượng
lao động xã hội hùng hậu, là nguồn bổ sung cho đội ngũ người lao động trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc thời
niên thiếu, đạt tới sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát
triển của con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một cách tập
trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tếxã hội của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân
tộc... mà quy định về độ tuổi thanh niên. Hiện nay hầu hết các quốc gia quy định độ
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi; nhưng tuổi kết thúc thì có nhiều khác nhau. Đa số


12

các nước phương Tây quy định tuổi kết thúc của thanh niên là 25 tuổi; một số nước
như Hàn Quốc, Philippin quy định là 30 tuổi, Trung Quốc quy định là 28 tuổi...Ở Việt
Nam thì “Thanh niên là cơng dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [20, tr.1].
- Đặc điểm nhận thức của thanh niên
+ Khả năng nhận thức: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần
kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri
thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã
hội nên nhận thức của lứa tuổi thanh niên có những nét mới về chất so với các lứa
tuổi trước
+Nhận thức chính trị xã hội của thanh niên:
Đa số thanh niên đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của bản thân, của
đất nước và nhiệm vụ chiến lược trong trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức; thanh niên cũng đã nhận thức rõ
hơn về những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước là đã xây dựng được thế hệ
thanh niên thời kỳ mới có đạo đức, có nhân cách, tri thức, sức khỏe, tư duy năng
động và hành động sáng tạo; tiếp nối truyền thống hào hùng của Đảng và dân tộc,
nêu cao lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; khơng
ngại khó khăn gian khổ, tình nguyện vì cộng đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã
hội; có ý chí vươn lên trong học tập, lao động, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính
đáng, quyết tâm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; mong muốn được tin
tưởng, được cống hiến cho đất nước, có việc làm, thu nhập ổn định, đời sống văn
hóa tinh thần lành mạnh phong phú, mơi trường sống an tồn.
Thanh niên đã thể hiện rõ ý thức chính trị - xã hội qua tính cộng đồng, tinh
thần tình nguyện, xung phong, lịng bao dung, nhân ái, có ý thức trong việc giúp đỡ
bạn bè, sẵn sàng nhường cơm xẻ áo, xả thân vì nghĩa lớn. Thanh niên đã nhận thức
rõ vai trị và trách nhiệm, nghĩa vụ và sẵn sàng tham gia mọi hoạt động cho quê
hương, đất nước mỗi khi có sự kêu gọi, điệu động.
Thanh niên nước ta hiện nay là sản phẩm của đổi mới, là con đẻ của thời kỳ
đổi mới, mở cửa, hội nhập. Hình thành và phát triển nhân cách của thanh niên Việt


13

Nam hiện nay vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn, nói rộng hơn là có cả
cơ hội lẫn thách thức. Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước, tạo nên truyền thống và bản sắc văn hóa. Anh hùng và nhân ái, vị tha và
khoan dung, cố kết cộng đồng và thủy chung tình nghĩa - đó là những giá trị đặc sắc
của văn hóa Việt Nam, của phẩm giá Việt Nam. Tuổi trẻ được hấp thụ, nuôi dưỡng
để lớn lên, thành người từ những ngọn nguồn như thế. Tuổi trẻ Việt Nam còn kế
thừa từ các thế hệ thanh niên ông cha mình, cha anh mình qua những thăng trầm và
thử thách lịch sử, những giá trị tinh hoa, ưu tú mọi thời đại; kết tinh, thăng hoa và
tỏa sáng bởi tư tưởng - đạo đức - phong cách Hồ Chí Minh trong thời đại độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Dân tộc anh hùng, Đảng quang vinh và Bác Hồ vĩ đại
là niềm tự hào, kiêu hãnh của các thế hệ Việt Nam thời hiện đại, trong đó có thế hệ
thanh niên ngày nay. Di sản tinh thần thiêng liêng đó bảo đảm cho hành trang vào
đời của tuổi trẻ Việt Nam là vô giá.
- Đặc điểm về tính cách của thanh niên
Đặc điểm nổi bật của tuổi trẻ là sự dồi dào các tiềm năng để phát triển, từ thể
chất đến trí tuệ, ln vươn tới cái mới, nhạy cảm và dễ thích ứng với đổi mới, có
nhu cầu phong phú về tinh thần, văn hóa tinh thần; cũng do đó, tuổi trẻ gắn liền với
đức tin và niềm tin, dễ phục thiện và noi gương những hình mẫu nhân cách mà họ
ngưỡng mộ. Chính vì vậy mà thanh niên có các tính cách sau:
Thanh niên và những người trẻ tuổi đều rất nhạy cảm đối với thái độ hành vi
ứng xử của những người xung quanh. Tuổi trẻ đang tự biểu hiện và tự khẳng định
mình, đang bộc lộ cá tính để dần định hình là một cá nhân mang nhân cách. Cái tôi cá thể có một bản ngã riêng, độc lập trong quá trình hình thành, có nhu cầu cao về
lịng tự trọng và cần được người lớn tơn trọng. Do đó, tuổi trẻ rất dễ phản ứng trực
diện, bột phát với những sự áp đặt, độc đoán. Tuổi trẻ là những người rất dễ bị tổn
thương trước những đối xử bất công, không công bằng trong đánh giá, trong xử thế.
Họ dễ tin và niềm tin của họ trong sáng, chân thành, hướng thiện, giàu cảm xúc.
Chính vì vậy, khi niềm tin bị đổ vỡ là lúc những người trẻ tuổi đau khổ, hoang
mang, dễ mất phương hướng, có nguy cơ cao về khủng hoảng tinh thần. Trạng thái


14

này ở họ thường là cảm xúc mạnh hơn lý trí và thái độ, hành vi phản ứng trở lại của
họ mạnh mẽ một cách tự phát, trực tiếp, ít có khả năng kiềm chế. Nhược điểm đó,
cũng xuất phát từ ưu điểm riêng có ở lớp trẻ. Đó là sự thành thật của cảm tính, của
trực cảm. Cùng với thời gian để trưởng thành, cuộc sống và kinh nghiệm sẽ mách
bảo họ, dạy cho họ có khả năng kiềm chế và điều chỉnh.
Một trong những đặc điểm nổi bật của thanh niên là sự dồi dào các tiềm
năng để phát triển, từ thể chất đến trí tuệ, ln vươn tới cái mới, nhạy cảm và dễ

thích ứng với việc đổi mới, vì vậy thanh niên rất cần đến sự dẫn dắt của nhà giáo
dục và sự chăm sóc của cộng đồng xã hội.
Giáo dục và tự giáo dục là con đường và phương thức dẫn tới nhân cách.
Giáo dục nhân cách cho thanh niên mà nền tảng là đạo đức, đó là cơng việc thu hút
trí lực, tâm lực, cả nỗ lực lẫn tinh lực của xã hội, bắt đầu từ gia đình, cốt yếu ở nhà
trường và thường xuyên của cộng đồng xã hội. Nhà giáo dục đóng vai trò nòng cốt,
nêu gương đạo đức nhân cách của mình cho lớp trẻ noi theo.
Nhân cách là sự trưởng thành văn hóa của mỗi người. Tuổi thanh niên là tuổi
mà nhân cách định hình, từ khuynh hướng, lý tưởng sống thông qua chọn nghề, lập
nghiệp đến những giá trị, chuẩn mực của nhân cách mà đạo đức là gốc, là nền tảng,
cho đến những giá trị làm nên ý nghĩa cuộc sống mà họ theo đuổi. Nhân cách hình
thành qua hoạt động, qua các mối quan hệ mà cốt yếu là hoạt động lao động, trên cơ
sở giáo dục - đào tạo chuyển hóa thành tự giáo dục, tự đào tạo. Thực chất của nhân
cách là một quan hệ liên nhân cách, là tác động và ảnh hưởng giữa các chủ thể của
nhân cách.
1.1.2.2. Đào tạo nghề cho thanh niên
Đào tạo nghề cho thanh niên là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
thanh niên để họ nắm vững một nghề, một chun mơn nó bao gồm đào tạo công
nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ hoặc phổ cập nghề cho thanh niên.
Thanh niên là những người thuộc lực lượng lao động khơng phân biệt giới
tính, tổ chức, cá nhân sinh sống và hoạt động ở các vùng miền trên cả nước. Hiện
nay, thanh niên có khoảng 43 triệu người chiếm tới 46,38 % dân số cả nước.


15

Như vậy có thể hiểu hoạt động ĐTN cho thanh niên là hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề
nào đó cho người lao động là thanh niên, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động
đó có thể thực hiện thành cơng nghề đã được đào tạo.

1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
1.1.3.1. Quản lý
Theo tài liệu về quản lý hành chính nhà nước có thể nhận thấy bao giờ quản
lý cũng xuất hiện cùng với nhu cầu phải phân công và phối hợp trong lao động. “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một khi
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”. [16, tr. 12]. Để một hoạt động quản lý có thể diễn ra, bên cạnh chủ thể
quản lý còn cần các yếu tố khác như đối tượng quản lý, cách thức tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và những mục tiêu mà hoạt động quản lý đó
hướng tới. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới
mục tiêu nhất định.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan
nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các q trình xã hội và hành vi
của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Đồng thời các cơ quan nhà nước cịn thực hiện các hoạt động có
tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.


×