BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VĂN THUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðÀO TẠO NGHỀ CHO
NÔNG DÂN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. QUYỀN ð
ÌNH HÀ
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Trần Văn Thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc ñến:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ
môn Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này;
- PGS, TS Quyền ðình Hà - Người hướng dẫn khoa học ñã tận tình
hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận văn;
- Lãnh ñạo UBND tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh ñạo các Sở, ngành của tỉnh ñặc
biệt là các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Lao ñộng – Thương binh & Xã hội;
- Lãnh ñạo UBND huyện, các phòng, ban cấp huyện, người dân ở ñịa
bàn nghiên cứu và các cơ sở ñào tạo nghề ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi
trong quá trình ñiều tra khảo sát thực ñịa và nghiên cứu ñề tài;
- Bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong
quá trình thu thập tài liệu; ñộng viên tinh thần trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Trần Văn Thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vi
Danh mục hộp vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ðÀO TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN
4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
2.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan 35
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân trên
ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
55
4.1.1 Hệ thống tổ chức, bộ máy QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân
và các bên có liên quan
55
4.1.2 Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm,
pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ñào tạo nghề cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv
nông dân 58
4.1.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch (triển khai các hoạt ñộng) 63
4.1.4 Kết quả, hiệu quả công tác ðTN cho nông dân giai ñoạn 2007 - 2010 70
4.1.5 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công
tác ñào tạo nghề cho nông dân
76
4.1.6 ðánh giá, kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo nghề cho nông dân 77
4.1.7 ðánh giá chung quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân
trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua
91
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác QLNN về ñào tạo
nghề cho nông dân trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua
94
4.2.1 Những yếu tố khách quan 94
4.3 Quan ñiểm, ñịnh hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 100
4.3.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho
nông dân
100
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước về ñào
tạo nghề cho nông dân
101
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 114
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình dân số và lao ñộng của Tỉnh giai ñoạn 2008 – 2010 42
3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2008 –
2010
45
3.3 Tình hình phát triển các ngành kinh tế của tỉnh giai ñoạn 2008 –
2010
48
4.1 Cán bộ, giáo viên tham gia ñào tạo nghề cho nông dân 66
4.2 Trình ñộ ñội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 67
4.3 Kết quả huấn luyện nghề cho nông dân theo nghị quyết số
03/NQ-HðND tỉnh
71
4.4 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân Theo nhóm ñối tượng thực
hiện nghị quyết số 16/NQ-HðND tỉnh
73
4.5 Kết quả ñào tạo nghề cho nông dân Theo nghề ñào tạo thực hiện
nghị quyết số 16/NQ-HðND tỉnh 75
4.6 Hệ thống các cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 78
4.7 Thực trạng CSVC của các cơ sở ðTN cho nông dân trên ñịa bàn
tỉnh ñến năm 2010
79
4.8 Số lượng học viên phân theo các hình thức ñào tạo nghề 81
4.9 ðánh giá của nông dân về các hình thức ñào tạo nghề 83
4.10 Tình hình kinh phí phục vụ công tác ñào tạo nghề cho nông dân 84
4.11 Kết quả học tập của nông dân học nghề từ năm 2007 - 2010 85
4.12 ðánh giá của nông dân về học nghề ngắn hạn 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Trình ñộ của ñội ngũ cán bộ, quản lý 67
4.2 Kết quả huấn luyện nghề giai ñoạn 2007 - 2010 72
4.3 Kết quả ñào tạo nghề cho các nhóm ñối tượng giai ñoạn 2007 -
2010
74
4.4 Kết quả học nghề của nông dân theo lĩnh vực nghề 75
4.5 ðánh giá chung kết quả học tập của các học viên 86
4.6 Khả năng áp dụng những kiến thức ñã học vào thực tế 87
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1 Thiếu trang thiết bị giảng dạy nên người dân học trước quên sau
80
4.2 Giáo viên mới ra trường, không có kinh nghiệm thực tế rất khó
ñể dạy ñược nghề cho nông dân
81
4.3 ðã học nghề xong nhưng không dám trồng vì sợ không bán ñược
sản phẩm
87
4
.4 Cần làm sao ñể tránh ñược tình trạng ñược mùa mất giá, ñược giá
lại mất mùa
88
4.5 Cần thường xuyên ñược trợ giúp về vốn, kỹ thuật và kiến thức 89
4.6 Dạy nghề mang tính hình thức 91
4.7 Khó khăn nguồn vốn ñầu tư ít 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nghị quyết ðại hội lần thứ IX của ðảng CSVN khẳng ñịnh: “ Phát triển
giáo dục và ñào tạo là một trong những ñộng lực quan trọng thúc ñẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, là ñiều kiện ñể phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản ñể phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ
không thể tách rời và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội của ñất nước và ở ñó nông dân chính là chủ thể của quá trình
phát triển.
Tuy nhiên hiện nay, chất lượng lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn còn rất thấp. Hầu hết nông dân chưa ñược ñào tạo bài bản, kiến thức, kỹ
năng sản xuất có ñược thông qua kinh nghiệm là chính, kỹ thuật canh tác còn
lạc hậu, chậm ñổi mới nên năng suất lao ñộng chưa cao, giá trị sản phẩm hàng
hoá tạo ra không tương xứng với thời gian lao ñộng,. ðây là yếu tố chính cản
trở tốc ñộ và hiệu quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Trong thời gian qua ðảng và Nhà nước ta ñã quan tâm rất nhiều ñến
công tác ñào tạo nghề cho nông dân, luôn khẳng ñịnh ñào tạo nghề vừa là
khâu thiết yếu, vừa là khâu ñột phá làm dịch chuyển cơ cấu lao ñộng từ nông
nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, từng bước nâng cao trình ñộ ñội ngũ lao
ñộng có trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật cao. Vì vậy, ñào tạo nghề cho nông
dân ñã ñược triển khai ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, trong ñó có
tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc là tỉnh có tốc ñộ phát triển công nghiệp nhanh và mạnh nằm
trong tốp dẫn ñầu cả nước. Với mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp năm 2015
và thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020; phát triển một cách toàn diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2
giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, dần thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, năm 2006 tỉnh
ñã ban hành nghị quyết 03/NQTU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp,
nông thôn nâng cao ñời sống nông dân giai ñoạn 2006 -2010 và ñịnh hướng
ñến năm 2020 (gọi tắt là nghị quyết tam nông). ðây chính là nghị quyết Tam
Nông ñầu tiên trong cả nước là tiền ñề cho sự ra ñời nghị quyết 26 của Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vì vậy, trong thời gian qua công
tác ñào tạo nghề cho nông dân bước ñầu ñược quan tâm, ñầu tư. Nhiều khóa
ñào tạo nghề ngắn hạn cho nông dân như kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, sửa chữa ñồ ñiện, xe máy …ñã ñược tổ chức. Bên cạnh những
chuyển biến tích cực, vẫn còn bộc lộ một số vướng mắc như ðào tạo nghề
chưa trúng với nhu cầu thực tế của nông dân, vấn ñề tuyên truyền tư vấn học
nghề cho nông dân còn chưa mạnh mẽ, nhiều nơi ñào tạo theo phong trào,
chất lượng ñào tạo chưa cao, chưa ñáp ứng nhu cầu của người lao ñộng,… ðã
có nhiều nghiên cứu về vấn ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn tuy nhiên
những nghiên cứu về Quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho ñối tượng cụ thể là
nông dân ở tỉnh Vĩnh Phúc lại chưa ñược quan tâm, nghiên cứu. Chính vì vậy,
chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài “ Quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho
nông dân trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm ñề tài luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân từ ñó ñề xuất
một số giải pháp tăng cường công tác QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân trên
ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về Quản lý
nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân.
Phân tích, ñánh giá thực trạng QLNN về ñào tạo nghề trên ñịa bàn tỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3
Vĩnh Phúc trong những năm gần ñây. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến
QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân.
ðề xuất quan ñiểm, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về ñào tạo nghề cho nông dân trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Chủ trương, chính sách của nhà nước, của tỉnh về ñào tạo nghề; các yếu
tố và ñiều kiện ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ñến công tác QLNN về ñào tạo
nghề cho nông dân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian:
+ Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập trung từ năm
2007 ñến năm 2010;
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ 10/2011ñến tháng 10/2012.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân như thế nào?
những kết quả ñạt ñược, chất lượng, hiệu quả ñến ñâu?
- Những hạn chế, bất cập trong công tác QLNN về ñào tạo nghề cho
nông dân?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân?
- Giải pháp gì cần thực hiện ñể tăng cường công tác QLNN về ñào tạo
nghề cho nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ðÀO TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về ñào tạo nghề cho nông dân
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Nông dân
Theo từ ñiển Tiếng Việt, nông dân là “những người sống bằng nghề
làm ruộng”.
Theo GS. TS. ðỗ Kim Chung, 2010, nông dân là những người dân sống
ở nông thôn làm các hoạt ñộng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác
nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Như vậy, nông dân là những người sống ở khu vực nông thôn, tham gia
vào sản xuất nông nông nghiệp ñồng thời cũng tham gia vào các hoạt ñộng
khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ.
* Nghề:
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia ñều có sự khác nhau
nhất ñịnh. Cho ñến nay thuật ngữ “nghề” ñược hiểu và ñịnh nghĩa theo nhiều
cách khác nhau: ở Nga ñịnh nghĩa nghề: " Là một loại hoạt ñộng lao ñộng ñòi
hỏi có sự ñào tạo nhất ñịnh và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"; khái
niệm nghề ở Pháp: " Là một loại lao ñộng có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo
của một người ñể từ ñó tìm ñược phương tiện sống"; khái niệm nghề ở Anh
ñược ñịnh nghĩa: "Là công việc chuyên môn ñòi hỏi một sự ñào tạo trong
khoa học học nghệ thuật". Khái niệm nghề ở ðức ñược ñịnh nghĩa:" Là hoạt
ñộng cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao ñộng nhất ñịnh ñòi hỏi phải ñược
ñào tạo ở trình ñộ nào ñó". Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính
lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao ñộng, với tiến bộ khoa học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5
kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy ñược nhiều ngành khoa học khác
nhau nghiên cứu từ nhiều góc ñộ khác nhau
Nghề: Là một hình thức phân công lao ñộng, nó ñòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những công việc nhất
ñịnh như nghề mộc, nghề cơ khí vv…Nghề ñược chia thành nghề xã hội và
nghề ñào tạo:
Theo từ ñiển Tiếng Việt: “Nghề xã hội là tập hợp các hoạt ñộng ñược
lặp ñi, lặp lại của người lao ñộng nhằm hoàn thành những nhiệm vụ nhất ñịnh
theo sự phân công của xã hội”.
Nghề ñào tạo là nghề mà những người lao ñộng muốn hành nghề nhất
thiết phải qua ñào tạo theo mục tiêu, chương trình quy ñịnh và ñược chứng
nhận bằng văn bằng, chứng chỉ. Tuỳ theo tính phức tạp của nghề, khối lượng
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà thời gian ñào tạo của mỗi nghề khác nhau.
Trong lĩnh vực ñào tạo, Nghề là những hoạt ñộng ñòi hỏi tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo thích ứng ñược phân biệt do sự phân công lao ñộng xã hội,
người lao ñộng sẽ có việc làm, tạo ra thu nhập ñảm bảo cuộc sống của bản
thân và gia ñình.
+ Ở Việt nam, nhiều ñịnh nghĩa nghề ñược ñưa ra song chưa ñược
thống nhất, chẳng hạn có ñịnh nghĩa ñược nêu: "Nghề là một tập hợp lao ñộng
do sự phân công lao ñộng xã hội quy ñịnh mà giá trị của nó trao ñổi ñược.
Nghề mang tính tương ñối, nó phát sinh, phát triển hay mất ñi do trình ñộ của
nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề ñược hiểu dưới nhiều
góc ñộ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét ñặc trưng nhất
ñịnh sau: ðó là hoạt ñộng, là công việc về lao ñộng của con người ñược lặp
ñi lặp lại; là sự phân công lao ñộng xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội; là
phương tiện ñể sinh sống; là lao ñộng kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị
trao ñổi trong xã hội ñòi hỏi phải có một quá trình ñào tạo nhất ñịnh. Hiện nay
xu thế phát triển của nghề chịu tác ñộng mạnh mẽ của tác ñộng KHKT và văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6
minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc
gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến ñổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu
hướng phát triển KT-XH của ñất nước.
Nghề là một hình thức phân công lao ñộng, nó ñòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những công việc
nhất ñịnh.
* ðào tạo:
“ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm truyền
ñạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng
lực ñể thực hiện thành công một hoạt ñộng nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.
Như vậy, ñào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho
mỗi cá nhân ñể họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt
nhất. ðào tạo ñược thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay ñổi hành vi và thái ñộ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng ñáp
ứng ñược tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
* ðào tạo nghề
Theo Bộ Lao ñộng – Thương binh & Xã hội xuất bản 2002 thì khái
niệm ñào tạo nghề ñược hiểu: “ðào tạo nghề là hoạt ñộng nhằm trang bị cho
người lao ñộng những kiến thức, kỹ năng và thái ñộ lao ñộng cần thiết ñể
người lao ñộng sau khi hoàn thành khóa học, học viên học ñược một nghề
trong xã hội”. (ðỗ Thanh Bình, 2003).
ðào tạo nghề là một hoạt ñộng có tổ chức ñược ñiều khiển trong một
thời gian xác ñịnh nhằm trang bị những kiến thức về chuyên môn, kỹ năng, kỹ
xảo và hình thành nhân cách ñể người lao ñộng có thể ñảm nhận và nâng cao
tay nghề ñối với một công việc cụ thể. Thông thường, hoạt ñộng này gắn liền
với hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ở ñây
có thể phân biệt với giáo dục phổ thông, phân biệt với “giáo dục” hiểu theo
nghĩa rộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7
“ðào tạo nghề là những hoạt ñộng nhằm mục ñích nâng cao tay
nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân ñối với công việc hiện tại và
trong tương lai”. ðào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ
với nhau. ðó là:
Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành ñể các học viên có ñược một trình ñộ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất ñịnh về nghề nghiệp.
Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao ñộng ñể ñạt ñược một trình ñộ nghề nghiệp nhất ñịnh”.
ðào tạo nghề cho người lao ñộng là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
ñộng ñể họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ñào tạo nghề mới,
ñào tạo nghề bổ sung, ñào tạo lại nghề.
* ðào tạo nghề cho nông dân
ðào tạo nghề cho nông trước hết là một hoạt ñộng ñào tạo, trong ñó cụ
thể hóa ñối tượng ñào tạo là những người nông dân. Tuy nhiên, cùng với sự
cụ thể hóa về ñối tượng cũng dẫn ñến những sự khác biệt nhất ñịnh về nội
dung, chương trình, hình thức ñào tạo.
Có thể hiểu, ñào tạo nghề cho nông dân là hoạt ñộng dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho nông dân ñể
người học nghề có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học.
Ở Việt Nam, người nông dân làm việc chủ yếu theo tổ chức gia ñình,
dòng họ, làng xóm; tức là xuất phát từ mối quan hệ huyết thống, làng xã họ
tìm ñến nhau ñể cùng lao ñộng theo hình thức ñổi công, giao việc. Những
công việc này chiếm phần ña thời gian lao ñộng của họ bởi mô hình sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún và hiệu quả lao ñộng thường là không cao. Khi chuyển ñổi
sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế làm
cho thu nhập bình quân tăng lên. Tuy nhiên, do không thể thích ứng ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8
với yêu cầu về chất lượng lao ñộng nên phần lớn bộ phận nông dân tiếp tục
tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp nhưng
giản ñơn. Vì vậy, thu nhập của họ không có nhiều thay ñổi so với khu vực
thành thị, tạo khoảng cách về thu nhập ngày một lớn giữa lao ñộng ñược ñào
tạo và nông dân không qua ñào tạo. Vô hình dung, nông dân phần nào tự tạo
ra khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. ðể tăng thu nhập, họ phải tìm ñược
những công việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn. Với những ñiều kiện hiện có,
giải pháp tích cực nhất sẽ là học nghề. Việc ñược trang bị ñược nghề nghiệp
một cách bài bản, có ñầy ñủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giúp cho họ
không chỉ bị ñộng ñi tìm việc mà còn có cơ hội hơn trong tự tạo việc làm cho
bản thân và tạo việc làm cho những người xung quanh cùng hoàn cảnh.
2.1.1.2.Sự cần thiết phải ñào tạo nghề cho nông dân
Nông dân chiếm hơn 80% dân số, lực lượng ñông ñảo nhưng trình ñộ
hạn chế ñang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, ổn ñịnh cuộc sống. ðất ñai
nhỏ lẻ (ñặc biệt là miền Bắc), sản xuất nhỏ lẻ manh mún, làm theo kinh nghiệm
truyền thống là chính, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, thiếu
kiến thức, vốn ñể ñầu tư cho sản xuất nên năng suất thấp, chất lượng kém, vệ
sinh an toàn thực phẩm chưa ñạt yêu cầu, khả năng canh tranh sản phẩm khó
khăn, vì vậy, cần phải ñào tạo trang bị kiến thức, kỹ năng nghề cho nông dân;
Thực tế hiện nay, một số nơi nông dân bỏ ruộng rất nhiều, lựa chọn
nghề khác ở các Thành phố, thị xã ñể kiếm sống nhưng nhiều rủi ro và không
bền vững. Vì vậy, ðào tạo nghề cho nông dân giúp họ gắn bó với sản xuất,
quê hương mình theo phương châm “ly nông bất ly hương” ñể ñộng viên họ
chủ ñộng làm già trên chính mảnh ñất, quê hương mình;
Qua trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñang diễn ra mạnh mẽ ở nhiều
ñịa phương, những vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang
công nghiệp, dịch vụ thì nhiều thách thức, khó khăn ñặt lên vai nông dân. Họ
không có nghề ñể tiếp tục duy trì phát triển cuộc sống;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9
Xuất phát từ nhu cầu học tập, nâng cao trình ñộ, chất lượng lao ñộng
của người nông dân. Sau ñào tạo nghề người nông dân sẽ ñược trang bị những
kiến thức cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, cách phòng trừ các loại
dịch bệnh thường xẩy ra ở ñịa phương, những kiến thức về giá cả, thông tin
thị trường,…hoặc trang bị nghề mới mở ra cơ hội nghề nghiệp giúp tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống người dân.
Hiện nay phần lớn lao ñộng của ngành nông nghiệp là phụ nữ. Những
người vất vả nhất, chịu một nắng hai sương ñể trực tiếp sản xuất của cải cho
toàn xã hội lại là những phụ nữ chân yếu tay mềm. Khi ngành nông nghiệp ñã
có những bước phát triển ñáng kể, chúng ta càng phải quan tâm ñến việc ñào
tạo nghề, trang bị kỹ năng, kỹ thuật cho người nông dân. Nỗ lực này không
chỉ giảm bớt phần nào sự vất vả cho lao ñộng nữ trong ngành nông nghiệp mà
còn ñáp ứng nhu cầu bức thiết cho sự phát triển của ngành nông nghiệp nói
riêng và xã hội nói chung.
2.1.1.3. ðặc ñiểm ñào tạo nghề cho nông dân
a). ðối tượng ñào tạo có những ñặc ñiểm riêng
Chiếm phần lớn dân số cả nước chủ yếu sinh sống ở nông thôn, người
nông dân mang ñậm bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục tập quán ở mỗi vùng
miền,…ñều có những ñặc ñiểm về ưu, nhược ñiểm chủ yếu như sau:
* Ưu ñiểm
Có nhiều kinh nghiệp thực tế trong lao ñộng sản xuất. Thông thường,
nông dân gắn bó, tiếp cận với nghề từ nhỏ, có sự kế thừa theo họ tộc, huyết
thống nên ñược thừa hưởng những kinh nghiệp trong lao ñộng sản xuất từ
những thế hệ trước truyền lại.
Chịu khó, cần cù lao ñộng. ðây là một ñặc ñiểm rất tích cực của lực
lượng nông dân. Chính sự chịu khó, cần cù lao ñộng ñã giúp họ giảm thiểu rủi
ro khi tham gia vào hoạt ñộng trong hệ thống kinh tế nông thôn, thông thường
gắn liền hoặc rất gần với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10
Ham học hỏi. Do luôn tồn tại một khoảng cách nhất ñịnh giữa thành thị
và nông thôn về mọi mặt. Theo bản năng con người ta luôn có mong muốn
vươn lên và ñó là ñộng lực làm cho nông dân mong muốn có thêm kiến thức
ñể tiến gần ñến mức sống, trình ñộ của khu vực thành thị.
* Hạn chế
Trình ñộ, thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thập.
ðiều này ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng và trình ñộ phát triển kinh tế.
Trình ñộ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình ñộ tiếp cận thị
trường thấp. ðặc ñiểm này cũng ảnh hưởng ñến khả năng tự tạo việc làm của
lao ñộng.
Nông dân nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay ñổi nên thường bảo thủ và thiếu năng ñộng.
ðộ tuổi khác nhau nhưng lại có nhu cầu học nghề như nhau cũng là
ñiều thường gặp ở các khóa ñào tạo; ñộ tuổi khác nhau dẫn ñến trình ñộ khác
nhau nên khả nắm bắt tiếp thu kiến thức cũng khác nhau.
ðể góp phần ñạt mục tiêu nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho nông
dân, ñòi hỏi cần phải có những ñiều chỉnh nhất ñịnh ñể phù hợp với ñối tượng
ñào tạo; phát huy và tận dụng những ñặc ñiểm có lợi và hạn chế, khắc phục
những những mặt hạn chế.
b) Ngành nghề ñào tạo ña dạng
Ngoài 164 nghề ñã ñược các cơ quan quản lý Nhà nước về ñào tạo
nghề, hiện trong dân còn hàng trăm nghề khác chưa ñược ñưa chính thức vào
hệ thống chương trình ñào tạo nghề; số nghề này giúp cho người học ñể có
nghề có thể tìm cho mình cơ hội mưu sinh. Tuy nhiên, ñối với hoạt ñộng ñào
tạo nghề cho nông dân có thể chia làm 2 nhóm nghề chính: Nhóm nghề nông
nghiệp và nghề phi nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11
Với nhóm nghề nông nghiệp, có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao
chất lượng ñào tạo nghề cho nông dân bởi ñối tượng ñược ñào tạo ñã có nhiều
kinh nghiệm thực tế ñược tích lũy qua lao ñộng sản xuất;
Với nhóm nghề phi nông nghiệp, việc nâng cao chất lượng ðTN ñối với
nông dân sẽ gặp nhiều khó khăn do còn nhiều nghề mới mẻ với người ñược
ñào tạo; trong khi khả năng tiếp cận kiến thức mới, sự bảo thủ, ngại thay ñổi là
một trong những ñặc ñiểm mang tính bản chất của ñối tượng ñào tạo.
c) Cơ sở vật chất phục vụ ñào tạo
Trong quá trình ñào tạo nghề cho nông dân, ngoài ñào tạo những nghề
nông nghiệp còn ñào tạo cả nhóm nghề phi nông nghiệp. Chính ñiều kiện sẵn
có tại ñịa phương là tiền ñề thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng ñào tạo
nghề ñối với nông dân khi triển khai những nhóm nghề nông nghiệp như các
phần dạy thực hành, trải nghiệm thực tế ñể nâng cao kỹ năng nghề.
Nhưng ñối với việc triển khai ñào tạo những nghề phi nông nghiệp sẽ
gặp rất khó khăn do thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà xưởng,
máy móc Trong khi các cơ sở ñào tạo nghề lớn tập trung chủ yếu tại thành
phố, thị xã thì các cơ sở dạy nghề tuyến huyện, xã lại không ñủ cơ sở vật chất
cần thiết. Do dó, ñể nâng cao chất lượng ñào tạo nghề phi nông nghiệp cho
nông dân mà quá trình ñào tạo nghề ñòi hỏi phải có cơ sở vật chất ñặc thù,
học ñi ñôi với hành nên cần quan tâm ñến việc lựa chọn nghề ñào tạo phù hợp
với cơ sở vật chất hoặc linh hoạt trong phương thức tổ chức ñào tạo nghề (kết
hợp ñào tạo nghề tại ñịa phương và thực tập, kiến tập tại các cơ sở ñào tạo,
doanh nghiệp có ñủ cơ sở vật chất cần thiết).
2.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân
2.1.2.1. Một số khái niệm
Quản lý: Quản lý là từ Hán Việt ñược ghép giữa chữ “quản” và chữ
“lý”. Quản là trông coi, chăm sóc, giữ gìn duy trì ở trạng thái ổn ñịnh. “Lý”
nghĩa là sửa sang, sắp xếp cho nó phát triển. Như vậy, quản lý có nghĩa là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12
trông coi, chăm sóc, sửa sang, sắp xếp cho nó ổn ñịnh và phát triển.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về quản lý tuy nhiên có thể hiểu quản
lý là hoạt ñộng có tổ chức, có mục ñích nhằm ñạt tới mục tiêu xác ñịnh. Hay
nói một cách khái quát nhất, quản lý là một quá trình tác ñộng có mục ñích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm ñạt
ñược các mục tiêu của tổ chức ñề ra.
Có thể hiểu quản lý theo câu hỏi: Ai quản lý? quản lý ai và quản lý ñể
làm gì? theo sơ ñồ sau:
(chủ thể quản lý) (ñối tượng bị quản lý
(mục tiêu, mục ñích của quản lý)
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ về quản lý
Quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn
với chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà
nước tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt ñộng: hoạt ñộng
lập pháp của cơ quan lậppháp, hoạt ñộng hành chính (chấp hành và ñiều hành)
của hệ thống hành pháp và hoạt ñộng tư pháp của hệ thống tư pháp.
Quản lý Nhà nước có nguồn gốc từ khoa học quản lý, là bộ phận quan
trọng, chủ yếu của quản lý xã hội. Quản lý chính là các hoạt ñộng do một hay
Quyền lực
Ai quản lý Quản lý ai
Quản lý ñể làm gì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13
nhiều người ñiều phối hành ñộng của những người khác nhau nhằm thu ñược
hiệu quả, nếu một người làm thì không thu ñược. Trong quản lý thì quản lý xã
hội là yếu tố không thể thiếu ñược trong ñời sống xă hội. Quản lý xã hội rất
phức tạp, ña dạng, ñối tượng tác ñộng của nó là hành vi con người có ý chí, tư
duy ñộc lập, là hoạt ñộng của cơ quan, tổ chức, con người. C.Mác cho rằng
quản lý trong xã hội là chức năng ñặc biệt nảy sinh, trước hết là chính bản
chất của quá trình lao ñộng xã hội. Ông ñã viết: "Bất kỳ lao ñộng xă hội trực
tiếp hay lao ñộng chung nào ñó mà ñược tiến hành trên một quy mô tương ñối
lớn, ñều cần có sự quản lý ở mức ñộ nhiều hay ít, nhằm phối hợp những hoạt
ñộng cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận ñộng
của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận ñộng này khác với sự vận ñộng của những
cơ quan ñộc lập của cơ thể ñó. Một nhạc công tự ñiều khiển mnh, nhưng một
giàn nhạc cần phải có nhạc trưởng" Những quan ñiểm trên về lao ñộng sản
xuất có thể áp dụng ñối với bất kỳ hoạt ñộng chung nào của con người. Quản
lư xã hội là một chức năng xã hội ñặc biệt xuất hiện từ khi lao ñộng con người
bắt ñầu ñược xã hội hoá. Xã hội càng phát triển cao thì nhu cầu quản lý xã hội
càng lớn và nội dung quản lý càng ña dạng, phức tạp.
Quản lý xã hội là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
quản lý. Chủ thể quản lý xã hội là con người và cơ quan tổ chức của con
người. Quá trình quản lý xã hội thực hiện ñược là nhờ yếu tố quyền uy.
Quyền uy là một bên sử dụng quyền lực Nhà nước, nhân danh Nhà nước buộc
bên kia có nghĩa vụ phục tùng thực hiện, tạo thành nội dung của quyền lực
quản lý và ñặc trưng của phương pháp quản lý.
Trong xã hội chưa có Nhà nước, quyền lực mang tính xã hội ñược củng
cố, bảo ñảm bằng uy tín của người ñứng ñầu. Quyền lực xã hội ñược tổ chức
và thực hiện dùa trên cơ sở của những nguyên tắc dân chủ thực sự phục vụ lợi
ích cho cả cộng ñồng. Ở ñây chưa có pháp luật nhưng có các quy phạm xă hội
thể hiện ý chí chung của mọi thành viên trong xã hội, ñược mọi người tuân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14
thủ một cách tự nguyện.
Từ khi có giai cấp và ñấu tranh giai cấp thì Nhà nước xuất hiện và bộ
phận quan trọng, chủ yếu nhất của quản lý xã hội ñưọc Nhà nước ñảm nhiệm.
Nhà nước là một tổ chức ñặc biệt có quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lư ñặc biệt nhằm
thực hiện mục ñích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước thực hiện
chức năng của mình là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện quản lý xã hội
bằng pháp luật và bảo vệ pháp luật với 2 phương pháp hoạt ñộng là thuyết
phục và cưỡng chế. Nhưng Nhà nước xã hội chủ nghĩa lấy giáo dục thuyết
phục làm nền tảng. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng Nhà nước nào, pháp luật
ñó; bản chất pháp luật phù hợp với bản chất Nhà nước, do vậy pháp luật cũng
mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật do Nhà nước ban hành nhưng khi ñược
công bố nó bắt buộc các chủ thể trong ñó có Nhà nước phải chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, ñồng thời Nhà nước phải xuất phát từ nhu cầu khách
quan của ñiều kiện kinh tế xă hội ñể xây dựng, ban bố pháp luật.
Nhà nước ta là Nhà nước XHCN, là công cụ chủ yếu của giai cấp công
nhân và nhân dân lao ñộng, dưới sự lãnh ñạo của ðảng, tiến hành ñấu tranh
trên mọi mặt trận nhằm giành thắng lợi xây dựng CNXH và bảo vệ XHCN.
Trong quá trình cải cách, xây dựng, hoàn thiện nhà nước cộng hoà XHCN
Việt Nam ta nhấn mạnh quan ñiểm hàng ñầu: " Xây dựng Nhà XHCN của
dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp tri thức làm nền tảng do ðảng cộng sản lãnh ñạo, thực hiện ñầy
ñủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính
với mọi hành ñộng xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân"
Nhà nước XHCN có nhiều chức năng, trong ñó có chức năng kinh tế
thể hiện ở chỗ là ñại diện cho ý chí, quyền lợi của nhân dân lao ñộng, là người
chủ sở hữu toàn dân ñối với các tư liệu sản xuất, trong ñó có ñất ñai. ðại hội
VIII của ðảng nhấn mạnh quan ñiểm: "Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15
Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, ñồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao
ñạo ñức". Nhà nước quản lý có nghĩa là trên cơ sở quán triệt cương lĩnh chiến
lược, ñường lối, chủ trương chính sách của ðảng, xây dựng pháp luật, cơ chế
quản lý, xây dựng bộ máy quy chế làm việc, quy chế cán bộ công chức ñồng
thời trực tiếp tổ chức ñiều hành hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước, ñảm bảo sự
ổn ñịnh, phát triển cho ñất nước. Ở nước ta vai trò của pháp luật ñược ghi
nhận tại ðiều 12 - Hiến pháp 1992: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN". ðối với kinh tế, pháp luật
ñóng vai trò là phương tiện hàng ñầu xác ñịnh ñịa vị pháp lý bình ñẳng ñối
với các chủ thể tham gia quản lý kinh tế. Thông qua pháp luật Nhà nước tạo
ra môi trường thuận lợi, tin cậy và chính thức cho sản xuất kinh doanh thực
hiện có hiệu quả. Pháp luật xác ñịnh rơ các chủ thể có quyền và nghĩa vụ
các bên tham gia hoạt ñộng kinh tế, pháp luật là phương tiện thể chế hoá
ñường lối chính sách của ðảng, làm cho ñường lối ñó có hiệu lực thực thi trên
toàn xã hội. ðồng thời pháp luật là phương tiện kiểm tra ñường lối của ðảng;
trong thực tiễn, pháp luật còn là phương thức lãnh ñạo của ðảng ñối với Nhà
nước và xã hội.
Pháp luật có vai trò to lớn trong QLNN và quản lý xã hội. Việc xây
dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật phải tiến hành ñồng bộ thì
QLNN mới có hiệu quả.
QLNN hiểu theo nghĩa rộng ñược thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà
nước là sự quản lý do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy Nhà nước trên
cơ sở quyền lực Nhà nước ñối với xã hội. ðó là những tác ñộng khoa học
ñược tiến hành liên tục ñể thực hiện quá tŕnh phát triển xã hội. QLNN là sự
tác ñộng, tổ chức ñiều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước ñối với các quá trình
xã hội, ñược tiến hành một cách liên tục, dựa trên cơ sở khoa học và pháp
luật, thông qua bộ máy Nhà nước và các công cụ của Nhà nước nhằm thực
hiện các mục tiêu, kế hoạch ñược dự kiến trước, ñảm bảo quá trình phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16
của xã hội. Như vậy QLNN là một dạng hoạt ñộng của Nhà nước.
QLNN theo nghĩa rộng ñó là toàn bộ hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước
từ hành pháp, lập pháp, tư pháp còn theo nghĩa hẹp ñó là việc thực hiện, chấp
hành, ñiều hành của cơ quan hành chính QLNN (Chính phủ, các bộ, UBND
các cấp). QLNN phải do cơ quan nhà nước tiến hành nhưng QLNN còn do
chủ thể khác tiến hành như các tổ chức quần chúng. Tổ chức chính trị xã hội
hoặc nhân dân thực hiện nhưng phải do nhà nước giao quyền nhân danh nhà
nước và trên cơ sở quyền lực nhà nước.
Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm QLNN ñang có nhiều quan niệm khác
nhau: Theo GS.TS Nguyễn Duy Gia thì “QLNN là hoạt ñộng có tổ chức và
bằng pháp luật của bộ máy nhà nước (công quyền) ñể ñiều chỉnh các quá tŕnh
xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội (chính trị, khoa học, xã
hội …) giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát triển theo những mục
tiêu ñã ñịnh”.
Còn TS, Nguyễn Cửu Việt lại cho rằng “Hoạt ñộng QLNN - hoạt ñộng
chấp hành ñiều hành của nhà nước, là một loại hoạt ñộng cơ bản của nhà
nước và hoạt ñộng ñó chủ yếu ñược giao cho các cơ quan hành chính nhà
nước và bộ máy trực thuộc thực hiện. Chính trong hoạt ñộng của các cơ quan
này mà bản chất, các ñặc trưng của QLNN thể hiện rõ nét nhất. Nhưng trong
những phạm vi và mức ñộ nhất ñịnh tất cả các cơ quan nhà nước khác, thậm
chí một số tổ chức xã hội cũng tham gia hoạt ñộng QLNN khi ñược nhà nước
trao quyền”.
Gần ñây PGS.TS Trần Ngọc ðường ñã ñưa ra môt khái niệm ngắn gọn
và khá ñầy ñủ về Quản lý Nhà nước: “QLNN là sự tác ñộng có ñịnh hướng
của chủ thể quản lý (cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ñược nhà
nước giao quyền và cá nhân có thẩm quyền ) lên các ñối tượng (các khách
thể) quản lý nhằm ñạt ñược mục ñích xác ñịnh”. ðây là một khái niệm mà
hiện nay ñược nhiều nhà khoa học pháp lý sử dụng trong quá trình nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
17
về lĩnh vực QLNN.
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là công dân.
Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của
ñời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
lãnh thồ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực ñời sống xã hội có nghĩa là các
cơ quan quản lý ñiều chỉnh mọi khía cạnh hoạt ñộng của xã hội trên cơ sở pháp
luật quy ñịnh.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật ñịnh một cách nghiêm minh.
Vậy QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, ñược
sử dụng quyền lực nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
ñộng của con người ñể duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp
luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý xã hội là
thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những ñiều kiện cần thiết ñể ñạt
những mục ñích ñề ra trong quá trình hoạt ñộng chung của con người trong xã
hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội ñược nhà nước ñảm
nhận. Nhưng quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là một tổ chức
chính trị ñặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ
thống chính trị thực hiện như: các chính ñảng, tổ chức xã hội Ở góc ñộ hoạt
ñộng kinh tế, văn hoá - xã hội, chủ thể quản lý xã hội còn là gia ñình, các tổ
chức tư nhân. QLNN là các công việc của nhà nước, ñược thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
ñược nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. QLNN thực chất là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
18
sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy
nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan ñược thành lập ñể chuyên thực hiện
hoạt ñộng
QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân: Về bản chất là QLNN về giáo
dục nhưng có ñặc trưng riêng:
+ Chủ thể QLNN về ñào tạo nghề là các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước từ trung ương ñến ñịa phương theo quy ñịnh của pháp luật; hiện nay
Chính phủ giao Bộ Lð– TB & Xã hội là cơ quan tham mưu giúp Chính phủ
thực hiện chức năng QLNN về ñào tạo nghề trên phạm vi cả nước. Tại ñịa
phương, giao cho cơ quan Lao ñộng, Thương binh và Xã hội giúp UBND
cùng cấp QLNN về ñào tạo nghề tại ñịa phương;
+ ðối tượng QLNN về ñào tạo nghề là mọi hoạt ñộng dạy nghề bao
gồm: Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển dạy nghề; ñăng ký và cấp giấy chứng nhận hoạt ñộng ñào tạo; tổ chức và
hoạt ñộng các cơ sở ñào tạo nghề; tổ chức ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo
viên dạy nghề;
+ Mục tiêu quản lý: ði sâu vào mục tiêu ñào tạo kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp và ý thức, ñạo ñức nghề
Như vậy, có thể hiểu QLNN về ñào tạo nghề cho nông dân là quản lý
theo ngành do một cơ quan trung ương thực hiện. ðó là việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát
triển lĩnh vực dạy nghề của ñất nước phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về ñào tạo nghề cho nông dân
ðào tạo nghề là một hoạt ñộng giáo dục ñặc thù. ðầu tư cho dạy nghề là
ñầu tư cho con người, ảnh hưởng trực tiếp ñến quyền lợi của người nông dân, tác
ñộng ñến lợi ích hoặc gây ra hiệu quả lâu dài gắn liền với hiệu quả xã hội, liên
quan chặt chẽ ñến giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người nông dân;