Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

DU LỊCH NÔNG NGHIỆP LẠNG sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 97 trang )

1

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ 22 NĂM 2020

TÊN CÔNG TRÌNH: PHÁT TRIỂN DU LỊCH NƠNG NGHIỆP
TẠI VƯỜN QT HANG HÚ, XÃ CHIẾN THẮNG,
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ DU LỊCH

Mã số cơng trình: …………………………….
(Phần này do BTC Giải thưởng ghi)


2

MỤC LỤC


3

DANH MỤC BẢNG



4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

DLNN

2

HDV

Hướng dẫn viên

3

PGD

Phó giám đốc

4

QL

5


SPDL

Sản phẩm du lịch

6

UBND

Ủy ban nhân dân

Du lịch nông nghiệp

Quốc lộ


5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với tiềm năng phong phú và đa dạng về tự nhiên và nhân văn, du lịch Việt Nam
những năm gần đây phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình hấp dẫn khách du lịch
trong nước và quốc tế. Bên cạnh du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch
cộng đồng, du lịch mạo hiểm..., du lịch nông nghiệp là một loại hình mới mẻ, được
nhiều địa phương nghiên cứu, lựa chọn phát triển.
Du lịch nơng nghiệp là loại hình du lịch khá đặc biệt. Trong đó có bóng dáng
của nhiều loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, du lịch
trải nghiệm... Loại hình du lịch này tạo ra hai dòng sản phẩm cơ bản: sản phẩm hàng
hóa (hàng hóa nơng sản từ q trình sản xuất nông nghiệp) và sản phẩm hỗ trợ phát

triển điểm du lịch nông nghiệp (những dịch vụ liên quan đến sản phẩm nông nghiệp
như dịch vụ trải nghiệm tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm nơng nghiệp (trồng
ngơ, trồng khoai, hái quýt, hái chè...).
Tuy mới ở giai đoạn đầu nhưng du lịch nông nghiệp Việt Nam đã tạo ra sức hút
đối với du khách, bởi sự kết hợp tinh tế giữa du lịch và nông nghiệp, tạo cho du khách
những cơ hội trải nghiệm hoạt động nông nghiệp. Đồng thời, tạo ra kênh lưu thơng
hàng hóa hữu hiệu, biến sản phẩm nông nghiệp thành sản phẩm du lịch đặc thù, tạo
điều kiện cho nông dân nâng cao thu nhập từ hoạt động du lịch, nơng nghiệp, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
So với khu vực trung du và đồng bằng Bắc Bộ, miền tây Nam bộ thì vùng núi phía
Đơng Bắc cịn khá lạ lẫm và bỡ ngỡ với loại hình du lịch nơng nghiệp, mặc dù có tiềm
năng dồi dào, phong phú. Huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn là một địa phương như vậy.
Bắc Sơn nằm ở phía tây bắc tỉnh Lạng Sơn với nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên khá đa dạng cùng với những bản sắc riêng của dân tộc Tày là những thế mạnh
của du lịch. Đặc biệt, với khí hậu mát mẻ, với những dãy núi đá vôi hùng vĩ ôm ấp
thung lũng tương đối bằng phẳng, Bắc Sơn rất thích hợp với phát triển nơng nghiệp và
cây ăn trái. Đến vùng đất này, người ta không thể quên được vị thơm, thanh, giàu hàm
lượng vitamin của trái quýt, với một thương hiệu nổi tiếng đã được Cục Sở hữu trí tuệ
- Bộ Khoa học và cơng nghệ cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu “Quýt vàng Bắc Sơn”.


6

Trải rộng trên diện tích 600ha và thu nhập khoảng 50 tỉ đồng/năm, Quýt vàng Bắc Sơn
đã thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn của huyện, tỉnh. Đặc sắc hơn là loại quýt
mọc trong lân đá (thung lũng đá). Vườn quýt Hang Hú tại thôn Hồng Phong 1, xã
Chiến Thắng là một trong số ít vườn quýt trong lân đá như vậy. Quýt Hang Hú trở
thành đặc sản chỉ vùng thung lũng Bắc Sơn mới có. Trong vài năm trở lại đây, hoạt
động du lịch tại Vườn quýt Hang Hú đã được chủ vườn khai thác theo mô hình du lịch
sinh thái kết hợp với mơ hình du lịch nông nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển ấy vẫn cịn

nhiều hạn chế, ví dụ như: sản phẩm trải nghiệm tại Vườn quýt còn nghèo, lượng khách
chủ yếu từ các tỉnh lân cận, sức chứa của Vườn quýt chỉ đảm bảo vừa phải, thời gian
lưu trú còn hạn chế, đặc biệt, chưa thực sự tạo ra hai dòng sản phẩm như mục tiêu của
loại hình du lịch nơng nghiệp sản phẩm hàng hóa và sản phẩm hỗ trợ phát triển điểm
du lịch nơng nghiệp ..., mặc dù đã có ý thức đầu tư khai thác theo mơ hình du lịch
nơng nghiệp. Do đó, hiệu quả khai thác vẫn cịn hạn chế so với tiềm năng ưu đãi của
thiên nhiên và kỳ vọng của chủ vườn, địa phương.
Từ những lý do và trên cơ sở nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phát
triển du lịch nông nghiệp tại Vườn quýt Hang Hú, nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Phát
triển du lịch nông nghiệp tại Vườn quýt Hang Hú, xã Chiến Thắng, Huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn” nhằm đề xuất những giải pháp hữu ích góp phần cho sự phát triển của Vườn
quýt Hang Hú nói riêng và sự phát triển du lịch của tỉnh Lạng Sơn nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động du lịch nơng nghiệp tại Vườn Quýt Hang Hú, xã Chiến
Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động du lịch nông nghiệp tại đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch nông nghiệp.
- Thực trạng hoạt động du lịch nông nghiệp tại Vườn Quýt Hang Hú, xã Chiến
Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động du lịch nông nghiệp tại Vườn
Quýt Hang Hú, xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.


7

3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, du lịch nông nghiệp đã xuất hiện và được khai thác từ những năm

90 của thế kỷ XX. Đến nay Du lịch nơng nghiệp khơng cịn là một khái niệm xa lạ.
Điển hình cho sự phát triển của Du lịch nông nghiệp phải nhắc tới Châu Âu với hàng
loạt các điểm du lịch thu hút. Rất nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về du
lịch nông nghiệp ở Châu Âu và đưa ra các bài học kinh nghiệm đắt giá. Như
Bethemont (1994), Hjalager (1996) hay Curtis E. Beus (2008).
Duncan Hilchey(1993) trong Cơ hội và thách thức trong Farm-Based Giải Trí
và Khách sạn - Lựa chọn thay thế Chương trình ni, Sở Nơng thơn Xã hội học, Đại
học Cornell, 1993 đã đưa ra khái niệm : “Du lịch nơng nghiệp là loại hình du lịch do
người chủ hoặc người điều hành nông trại triển khai kinh doanh nhằm mục đích nâng
cao kiến thức và thư giãn giải trí đối với cơng chúng, quảng bá các sản phẩm của nơng
trại và từ đó tăng thêm thu nhập cho nông trại”. [1, tr178]
Tác giả Ramiro E. Lobo nghiên cứu về lợi ích của du lịch nơng nghiệp ở San
Diego -nông nghiệp California tháng 10 – 12 năm 1999 lại cho rằng : “Du lịch nông
nghiệp là khái niệm chỉ hoạt động đến tham quan một nông trại hoặc bất kỳ một cơ sở
nào hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp nhằm mục đích thư giãn giải trí, nâng cao
nhận thức, có thể chủ động tham gia vào hoạt động của nơng trại hoặc cơ sở đó”.
[2.tr98]
Ngồi ra qua nghiên cứu tác giả đã khẳng định, du lịch và nông nghiệp là những
ngành kinh tế lớn ở San Diego, và một trong những xu hướng nổi bật hiện nay đó là
các hoạt động du lịch trải nghiệm, thực hành. Chính vì thế có thể thấy rằng việc kết
giữa du lịch và nông nghiệp ở đây là không thể thiếu được.
Du lịch nơng nghiệp (cịn được gọi là chủ nghĩa nơng nghiệp) có thể mang lại lợi
ích đáng kể cho nông dân và cộng đồng trong giao diện nông nghiệp đô thị của San Diego
và các quận đô thị khác. Du lịch nơng nghiệp có tác động kinh tế đáng kể đến các nền
kinh tế địa phương và tạo cơ hội đa dạng hóa, khuyến khích phát triển kinh tế cho người
trồng trọt, thúc đẩy phát triển kinh tế và giúp giáo dục cộng đồng về những đóng góp quan
trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế và chất lượng cuộc sống của quận.


8


Nghiên cứu cũng đưa ra các khảo sát dành cho du khách tới thăm quan tại cánh
đồng hoa Carlsbad ở San Diego từ đó khẳng định những lợi ích kinh tế tích cực đối với
San Diego và đặc biệt là đối với cộng đồng địa phương và nền kinh tế chung thành phố
Carlsbad. Kết quả của nghiên cứu phần nào sẽ khuyến khích các cộng đồng khác hỗ
trợ và thúc đẩy hoạt động du lịch nông nghiệp, giúp đa dạng hóa cây trồng, đa dạng
các phương thức tiếp thị, quảng cáo để tăng nguồn doanh thu của họ. Đồng thời du lịch
nơng nghiệp cịn là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ và cải tiến diện tích đất nơng
nghiệp vốn có của người nơng dân.
Nguyen Thi Thuy Ha (Master Student, School of Enviroment, Resource and
Development, Asian Institute of Technology) đã có nghiên cứu về những yếu tố ảnh
hưởng tới nhu cầu du lịch nông nghiệp ở Sri Lanka. Các yếu tố nhân khẩu học, nhận
thức và mong muốn về chủ nghĩa nơng nghiệp của khách và mục đích của việc tham
gia các hoạt động du lịch nông nghiệp đã được đưa vào khảo sát.
Qua cuộc khảo sát với 128 du khách địa phương đối với du lịch nông nghiệp,
nghiên cứu đã chỉ ra rằng khách du lịch đến với du lịch nông nghiệp Sri Lanka chủ yếu
là những người có trình độ học vấn và mức thu nhập cao. Mục đích của việc tham
quan các hoạt động nơng nghiệp là nghỉ ngơi, hưởng thụ, giải trí và giáo dục. Kết quả
của nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố và thu nhập gia đình, sự thuận lợi về phương
tiện đi lại có tác động tích cực đối với nhu cầu du lịch nông nghiệp và ngược lại
khoảng cách về địa lý và chi phí cho việc di chuyển là hai yếu tố ảnh hưởng tiêu cực
tới nhu cầu du lịch nông nghiệp ở Sri Lanka. [3, tr15]
3.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống nơng nghiệp lâu đời. Với bề dày lịch
sử, cùng điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp ngành nơng nghiệp ở Việt Nam đã có
những kỳ tích đáng nhắc tới. Dựa trên cơ sở đó, có rất nhiều định hướng mới cho sự
phát triển nền kinh tế chung của cả nước. Đó chính là sự xuất hiện và phát triển của
ngành Du lịch nông nghiệp.
Du lịch nông nghiệp Việt Nam tuy mới hình thành gần đây, nhưng đem lại lợi
ích khơng nhỏ cho các hộ dân tham gia ở một số làng quê như ở Hà Nội, Lào Cai, Yên

Bái, Sơn La, Hội An, Mỹ Tho, Cần Thơ...


9

Vấn đề nghiên cứu về du lịch nông nghiệp đã được đề cập đến trong các buổi chia
sẻ trên các diễn đàn về du lịch và nông nghiệp. Trong buổi chia sẻ Kỳ tích xanh- chia
sẻ kinh nghiệm phát triển nông nghiệp du lịch Đài Loan- Việt Nam các chuyên gia chia
sẻ rằng Du lịch nông nghiệp là một hướng đi đúng đắn đối với Việt Nam, bởi nước ta có
những lợi thế vơ cùng to lớn về nơng nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển loại hình này ở
Việt Nam còn nhỏ lẻ, tự phát, chủ yếu chỉ tập trung ở một vài nơi đã có ngành du lịch
phát triển.
Trong buổi tọa đàm ông Nguyễn Quý Phương- Vụ trưởng vụ Lữ hành- Tổng
cục Du lịch, cũng khẳng định: Hầu hết các hoạt động du lịch nơng nghiệp vẫn mang
tính tự phát, nhỏ lẻ, đơn điệu, trùng lặp; sản phẩm chưa thật sự hấp dẫn và chưa được
chú trọng về thương hiệu. Bà con nông dân vốn chỉ quen với sản xuất nơng nghiệp mà
chưa có đủ các kỹ năng phục vụ du lịch. Phần lớn sản phẩm mới chỉ đáp ứng nhu cầu
tham quan, nghỉ ngơi, ăn uống, trải nghiệm của du khách ở mức đơn giản mà chưa tận
dụng được hết lợi thế để thu hút khách cũng như tăng khả năng chi tiêu từ khách qua
khai thác các dịch vụ bổ trợ khác. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phụ trợ
tại nhiều điểm du lịch nơng nghiệp cũng chưa được đầu tư hồn chỉnh.
Dựa trên những điều kiện tự nhiên về nông nghiệp vơ cùng đa dạng, phong phú
và thuận lợi, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam nhằm đưa ra những giải
pháp đúng đắn cho sự phát triển du lịch nơng nghiệp nói chúng ở Việt Nam. Tuy nhiên
mỗi cơng trình lại có những đối tượng và định hướng riêng biệt.
Trong Nội san trong nghiên cứu khoa học (2010) Ths. Bùi Thị Lan Hương đã
phân biệt rõ ràng hai khái niệm Du lịch Nông nghiệp và Du lịch Nông thôn, và khẳng
định “ Du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm du lịch tạo ra sản
phẩm du lịch phục vụ du khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nơng
nghiệp”. Tài ngun của loại hình du lịch của loại hình du lịch này là tất cả những gì

phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ đất đai, con người, quy trình, phương
pháp sản xuất... và tất cả các yếu tố tự nhiên, khí hậu, canh tác... tất cả đều là cơ sở tài
nguyên cho Du lịch nông nghiệp. Phát triển Du lịch nông nghiệp đơn thuần chỉ là một
loại hình. Muốn phát triển cần phải định hướng chuyên sâu để khai thác tối đa tài
nguyên từ nông nghiệp. Nếu du khách không chỉ dừng lại ở việc tham gia các hoạt
động trải nghiệm tại trang trại mà còn muốn được tham quan, vãn cảnh, tham các địa


10

điểm du lịch gần kề... thì du khách đã vượt qua ngồi khơng gian của Du lịch nơng
nghiệp [ 15, tr53]
Ngồi ra cịn có các đề tài khác nghiên cứu về sự phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn như:
ThS. Nguyễn Thị Bích Huyền với đề tài phát triển du lịch nơng thơn tại Ninh
Bình đã khẳng định vai trị quan trọng của du lịch nông thôn, đồng thời khẳng định rằng
để phát triển du lịch nông thôn cần phải xây dựng chương trình du lịch cụ thể dựa trên
các đặc điểm về tài nguyên tự nhiên, cũng như tài nguyên nhân văn của điểm đến. Kết
hợp chặt chẽ giữa tham quan, ngắm cảnh và các hoạt động trải nghiệm nơng nghiệp thực
tế. Phải nắm được vị trí của nền nông nghiệp lúa nước lâu đời để dựa trên những nền
tảng đó mà sắp xếp, bố trí và xây dựng các điểm tham quan hợp lí. [16, tr12]
PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn đã nghiên cứu sự ra đời và phát triển của du lịch nông
thôn thế giới, nông thôn Việt Nam và tiềm năng phát triển du lịch nông thôn, đề xuất
một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam.
Tác giả đã chỉ rõ sự ra đời và phát triển du lịch nông thôn tại những quốc gia đi
đầu trong phát triển nông nghiệp như: Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái
Lan từ đó rút ra những đặc điểm chung cho du lịch nông thôn. Thứ nhất, nền tảng của
du lịch nông thôn là nông nghiệp. Thứ hai, mơ hình du lịch nơng thơn có thể thay đổi
theo thời gian và không gian cho phù hợp với tình hình. Thứ ba, du lịch nơng thơn
khơng cạnh tranh với các loại hình du lịch khác, sự phát triển của các ngành khác là

tiền đề cho du lịch phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành thì rất lớn. Thứ tư,
dễ phát sinh những hình thái biến tấu của du lịch nơng thơn. Thứ năm, có tính liên
ngành và liên vùng cao.
Từ những đặc điểm căn bản đó, PGS.TS khẳng định muốn phát triển du lịch
nơng thơn phải đảm bảo sự công bằng giữa các chủ thể tham gia, đem lại nguồn lợi ích
và đảm bảo phát huy nội lực mạnh mẽ của địa phương, bảo tồn di sản, bảo vệ môi
trường, tăng cường liên kết, làm phong phú sản phẩm, ln giữ gìn bản sắc văn hóa và
xây dựng hình ảnh đẹp trong mắt du khách. [4,tr18- 19]
Như vậy có thể thấy các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới những vấn
đề rất chung trong phát triển du lịch nông nghiệp hay du lịch nông thôn. Tuy nhiên để
áp dụng trong nội dung đề tài : “Nghiên cứu Phát triển du lịch nông nghiệp Vườn quýt


11

Hang Hú, xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” trước hết, nhóm tác giả
nhận thấy cần có cái nhìn đúng đắn và phân biệt rõ giữa Du lịch nông nghiệp và Du
lịch nông thôn để xác định quy mơ, tơ chức và phương hướng cụ thể, chính xác. Trong
q trình phát triển du lịch nơng nghiệp cũng cần thể hiện rõ và nâng cao vai trò của
cộng đồng địa phương, chỉ rõ cho cộng đồng thấy mục đích và kết quả, những lợi ích
mà họ nhận được khi tham gia kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch.
Xây dựng điểm du lịch nông nghiệp đặc biệt cần chú ý tới điều kiện về vị trí địa
lý và khoảng cách đi lại, điều kiện di chuyển đảm bảo thuận lợi, dễ dàng di chuyển,
đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định rằng khách du lịch có tới điểm du
lịch hay khơng.
Việc tham quan, học tập kinh nghiệm phát triển du lịch nông nghiệp là vô cùng
quan trọng tuy nhiên phải đảm bảo rằng đó là tham khảo chứ khơng phải sao chép
hồn tồn một mơ hình từ nơi khác để áp dụng với điểm du lịch của mình. Cần dựa
trên những đặc điểm và tài nguyên vốn có đồng thời sử dụng những kinh nghiệm phát
triển trong và ngoài nước để đưa ra phương hướng tối ưu nhất

Như vậy, hướng đi của đề tài: “Phát triển du lịch nông nghiệp Vườn quýt Hang Hú,
xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là sự kế thừa hệ thống lý luận và kinh
nghiệm phát triển du lịch nơng nghiệp của một số cơng trình và kinh nghiệm tại điểm
đến. Nghiên cứu của đề tài hoàn toàn phù hợp với thực tiễn và không bị trùng lặp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu phát triển hoạt động du lịch nông nghiệp tại Vườn Quýt Hang Hú,
xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
• Thời gian nghiên cứu:
Thời gian lấy số liệu: Từ năm 2017 đến năm 2019
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 20/06/2018 đến ngày 20/05/2019
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:


12

Tác giả đã tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan, tập hợp tài liệu và phân loại
thông tin. Các thông tin chủ yếu thu thập từ sách, báo, internet, và đặc biệt là các cơng
trình nghiên cứu đã có từ trước (giáo trình, luận văn, nghiên cứu khoa học, khóa luận)
để làm nguồn tư liệu.
* Phương pháp điền dã:
Kết hợp với việc nghiên cứu thông qua các biểu đồ, bản đồ, tài liệu liên quan,
tác giả đã sử dụng phương pháp thực địa được là phương pháp chủ đạo của đề tài. Để
có thể quan sát thực tế tại khu vực Vườn quýt Hang Hú, xã Chiến Thắng, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn nhằm nắm được các đặc điểm đặc trưng của lãnh thổ một cách
thực tế. Phương pháp này được kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học với các
đối tượng là khách du lịch và cư dân địa phương. Thông tin thu được từ phương pháp
này khá phong phú và cho kết quả nghiên cứu chân thực.

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được
thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả
lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước mặc
định với các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc: tâm lý, logic và theo nội
dung nhất định.
Phương pháp được thực hiện tuần tự theo các bước:
Khảo sát, xác định đối tượng và nội dung cần điều tra: Nhóm tác giả đã xác
định đối tượng và tiến hành khảo sát đối với cộng đồng địa phương và khách du lịch
tới tham quan, phỏng vấn chủ vườn quýt Hang Hú, chính quyền địa phương xã Chiến
Thắng (huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn). Cụ thể:
- Thực hiện điều tra bằng bảng hỏi đối với cộng đồng địa phương: 100 phiếu
đối với cộng đồng địa phương. Số phiếu phát ra: 100. Số phiếu thu về: 80 phiếu. Số
phiếu không hợp lệ: 0 phiếu
- Thực hiện điều tra bằng bảng hỏi đối với khách du lịch: Số phiếu phát ra: 100
phiếu. Số phiếu thu về: 78 phiếu. Số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu


13

Đối với cộng đồng địa phương, nhóm tác giả hướng tới những phản hồi của
người dân địa phương về việc xây dựng và phát triển Vườn quýt Hang Hú. Cũng như
mong muốn của cộng đồng về việc phát triển du lịch của địa phương nói chung.
- Thực hiện phỏng vấn sâu:
+ Đối với chủ của điểm du lịch: Phỏng vấn và khai thác những thông tin về
điểm du lịch. Đặc biệt và thực trạng phát triển, các giải pháp để duy trì, phát triển và
thu hút khách du lịch. Về đặc điểm, tình trạng, một số biện pháp để trồng và bảo vệ
cây quýt.
+ Đối với chính quyền địa phương: Nhóm tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu
đói với đại diện Phịng văn hóa thơng tin huyện Bắc Sơn và UBND xã Chiến Thắng.

Tìm hiểu và khai thác các thơng tin về tình hình phát triển du lịch, các giải pháp và kết
quả đạt được từ hoạt động du lịch của xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn nói chung và
Vườn quýt Hang Hú nói riêng.
+ Đối với khách du lịch: Nhóm tác giả khai thác các thơng tin về cảm nhận,
phản hồi của khách khi đến tham quan và sử dụng các dịch vụ tại Hang Hú.
- Thời gian điều tra: Việc điều tra được tiến hành từ ngày 20/6/2018 đến ngày
17/5/2019. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát ở nhiều khoảng thời gian khác nhau
nhằm thu được những thông tin khách quan và đầy đủ nhất.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2.Thực trạng hoạt động du lịch nông nghiệp tại Vườn Quýt Hang Hú,
xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Đề xuất một số giải phát triển du lịch nông nghiệp tại Vườn Quýt
Hang Hú, xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.


14

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về du lịch nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về Du lịch nông nghiệp đã manh nha hình thành cùng lúc với sự
hình thành của ngành đường sắt ở Châu Âu. Bắt đầu từ những năm đầu của thập niên
90 của thế kỷ XX thì du lịch nơng nghiệp mới được xem là một loại hình du lịch, được
đưa ra nghiên cứu và phổ biến hầu hết ở các quốc gia Châu Âu như Pháp, Hungari, Hà
Lan, Đan Mạch,…
Theo nhóm vận hành Du lịch nơng nghiệp Kentucky (2001) được Sở nông
nghiệp Kentucky lập ra để thúc đẩy việc phát triển ngành du lịch nơng nghiệp trên tồn
bang, định nghĩa du lịch nông nghiệp là bất cứ hoạt động kinh doanh nào do một nông

dân tạo ra nhằm mục đích giải trí hay giáo dục cộng đồng để thúc đẩy những sản phẩm
nông nghiệp và tạo ra thu nhập thêm cho nhà nông.
Cục bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thuộc Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (2004) đã
định nghĩa du lịch nông nghiệp là hoạt động mời công chúng vào một trang trại để
tham gia vào những hoạt động khác nhau và trải nghiệm những hoạt động nông
nghiệp. Những hoạt động du lịch nông nghiệp bao gồm ăn ở, câu cá, săn bắn, tự hái
rau quả, trồng ngô...
Theo Duncan Hilchey nghiên cứu về nông nghiệp du lịch ở New York: Cơ hội
và thách thức trong Farm-Based Giải Trí và Khách sạn - Lựa chọn thay thế Chương
trình ni, Sở Nơng thơn Xã hội học, Đại học Cornell, 1993 thì : “Du lịch nơng nghiệp
là loại hình du lịch do người chủ hoặc người điều hành nông trại triển khai kinh doanh
nhằm mục đích nâng cao kiến thức và thư giãn giải trí đối với cơng chúng, quảng bá
các sản phẩm của nơng trại và từ đó tăng thêm thu nhập cho nông trại”[1, tr178]
Tác giả Ramiro E. Lobo nghiên cứu về lợi ích của du lịch nơng nghiệp ở San
Diego - nông nghiệp California tháng 10 – 12 năm 1999: “Du lịch nông nghiệp là khái
niệm chỉ hoạt động đến tham quan một nông trại hoặc bất kỳ một cơ sở nào hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục đích thư giãn giải trí, nâng cao nhận thức, có thể
chủ động tham gia vào hoạt động của nơng trại hoặc cơ sở đó”.[3, tr98]


15

Liên quan đến du lịch nơng nghiệp có nhiều thuật ngữ. Ở Vương quốc Anh có
“Rural-tourism” (du lịch nơng thơn), ở Mỹ có “ Homestead ” (du lịch trang trại), ở
Nhật Bản có “Green-tourism” (du lịch xanh), cịn ở Pháp có “Tourism de Verdure” (du
lịch với cỏ cây).
Ở Việt Nam, Du lịch nông nghiệp mới chỉ được manh nha phát triển trong vài
năm gần đây.
Cho đến nay, khái niệm du lịch nông nghiệp vẫn chưa được nhắc tới trong các
văn bản pháp lý, mặc dù nước ta có tiềm năng lớn để phát triển du lịch nông nghiệp.

Với phong cảnh thiên nhiên đẹp, địa hình đa dạng gồm núi đồi, sông suối, biển đảo,
hang động, động thực vật phong phú, vùng nơng thơn với những làng q cổ kính
vùng Bắc Bộ kết hợp với những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của 54 dân tộc anh
em, những vùng đất có lịch sử hình thành lâu đời, nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử và
truyền thống văn hóa tập tục của người xưa, những cánh đồng bát ngát, phì nhiêu ở
Nam Bộ... là những điều kiện rất thuận lợi để nước ta phát triển du lịch nông nghiệp.
Người Việt Nam nhân hậu, thủy chung và giàu lòng mến khách kết hợp với đơi bàn tay
khéo léo, trí thơng minh, sự nhạy bén và giàu lòng quả cảm, đã làm nên những nét văn
hóa truyền thống đặc sắc Việt Nam từ chính tâm hồn mộc mạc ấy của mình. Làng quê
với những hoạt động của nghề nông, bằng những phương tiện lao động hết sức đơn sơ,
mộc mạc, dung dị; những nghề thủ công kiếm sống hằng ngày của người dân cư ngụ,
là cả một tài nguyên lớn của du lịch nông nghiệp mà du khách quốc tế cũng như trong
nước rất quan tâm.
Theo GS-TS Nguyễn Xuân Trạch – PGĐ Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong
buổi chia sẻ ở chương trình “Từ nơng thơn nhìn ra thế giới” thì du lịch nông nghiệp
được hiểu là một sự kết hợp, giao thoa giữa hoạt động nông nghiệp và hoạt động du lịch,
là một hoạt động kinh doanh trên cơ sở là đưa du khách đến với các thực địa sản xuất
nông nghiệp để thỏa mãn được nhu cầu của du khách và từ đó đêm lại thu nhập gia tăng
cho nông dân, trang trại và doanh nghiệp.
Theo ThS. Bùi Thị Lan Hương về du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn
trong Nội san nghiên cứu khoa học, Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển
nông thôn 2, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1/2010 đã phân biệt khái niệm du lịch
nơng nghiệp và nơng thơn thì: “Du lịch nơng nghiệp là một loại hình du lịch đơn lẻ


16

dựa trên việc khai thác tài nguyên sản xuất nông nghiệp, chủ thể tham gia du lịch là
người nông dân, khơng gian du lịch là trang trại, đồng ruộng, có thể gây xung đột với
lợi ích cộng đồng”. [6, tr35]

Hầu hết các định nghĩa được tổng kết bởi nhóm nghiên cứu nói chung đều được
hiểu là một loại hình du lịch phát triển theo hướng chuyên môn sâu nhằm khai thác tối
đa hiệu quả thiên nhiên từ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nhiều sản phẩm du lịch tốt
nhất cho du khách trong một phạm vi quản lí thuộc một đơn vị tổ chức sản xuất nông
nghiệp như hộ gia đình. Đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp như
vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp trang trại thảo dược và các trang trại
động vật đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch xem hoặc tham
gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc
thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình
chủ nhà.
Như vậy, du lịch nơng nghiệp được hiểu: Du lịch nơng nghiệp là loại hình du
lịch mang đến sự trải nghiệm cho du khách về các phương thức sản xuất, sinh hoạt của
người dân địa phương có ý nghĩa bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống đồng thời
mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cư tại các khu vực nông thôn.
1.1.2. Tài nguyên du lịch nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ du
khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do vậy tài
nguyên của loại hình du lịch này là tất cả những gì phục vụ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Từ tư liệu sản xuất, đất đai, con người, quy trình sản xuất, phương thức
tập quán kỹ thuật canh tác và sản phẩm làm ra… cho đến những yếu tố tự nhiên liên
quan đến sản xuất nơng nghiệp như khí hậu, thời tiết, canh tác… đều là cơ sở tài
nguyên cho du lịch nông nghiệp.
Không gian tổ chức các hoạt động nông nghiệp cho du khách khá rộng lớn và
đa dạng, từ các trang trại, đồng ruộng, vườn cây, rừng trồng đến cả những ao nuôi, cơ
sở thuần dưỡng động, thực vật hoang dã.
Hình thái du lịch nơng nghiệp là một hình thức xuất khẩu hàng hóa nơng nghiệp
tại chỗ rất hiệu quả và tiếp thị tận gốc về hồ sơ xuất xứ sản phẩm, nhất là khi nhu cầu


17


tự bảo vệ sức khỏe của cộng đồng xã hội trước các nguy cơ ô nhiễm môi trường tại các
thành phố lớn ngày càng tăng.
Việc phát triển du lịch nói chung và du lịch nơng nghiệp nói riêng u cầu sự
tham gia cần thiết và quan trọng của nhiều yếu tố. Trong đó, nhân tố quan trọng nhất là
con người. Trong hoạt động du lịch nông nghiệp, cư dân địa phương vừa là người trực
tiếp sản xuất, vừa là những HDV du lịch, hướng dẫn khách du lịch tham quan và trải
nghiệm các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đây, vừa là những người tạo ra các sản
phẩm đặc trưng để cung cấp cho du khách, đáp ứng nhau cầu của khách du lịch như
ăn, uống, ngủ nghỉ, trải nghiệm… Phong tục tập quán, lối sống, các truyền thống văn
hóa địa phương cũng là yếu tố góp phần tạo nên điểm đặc sắc, tạo sức hút riêng cho du
lịch nông nghiệp.cơ sở sản xuất nông nghiệp chỉ đơn thuần là đưa khách ra trải nghiệm
xong tối về nghỉ ngơi bình thường mà khơng có các nét truyền thống của địa phương
xen vào đó thì rất khó có thể thu hút được du khách. Đồng thời không kéo được chân
du khách quay lại vào lần sau. Dựa vào khái niệm có thể thấy rằng, tài ngun nơng
nghiệp là thứ khơng thể thiếu được. Nguồn tài nguyên này có thể chia thành các nhóm:
- Nhóm tài ngun nơng nghiệp cốt lõi: Là các sản phẩm nơng nghiệp.
Ví dụ: lúa, gạo, thanh long, sầu riêng, quýt,....
- Nhóm tài nguyên hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp:
+ Hoạt động canh tác, thu hoạch: là cách thức trồng cấy, thu hái hay cách thức
chăm sóc và chăn ni gia cầm, gia súc; hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản; hoạt động tại các vùng nông thôn mà hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Vùng hoạt động sản xuất lâm nghiệp thì hoạt động chính ở đây là cách thức bắt các
nguồn lợi từ biển hoặc cách thức chăn nuôi thuỷ hải sản. Đối với vùng nông thôn mà
hoạt động ngư nghiệp chiếm ưu thế thì tài nguyên của hoạt động sản xuất chính là cách
thức chăm sóc và khai thác tài nguyên rừng sao cho phù hợp mà không làm tổn hại đến
môi trường tự nhiên. Các hoạt động này có giá trị cho việc tạo cho du khách có được
sự trải nghiệm, thoả mãn nhu cầu hiểu biết và tị mị của du khách trong q trình tham
gia vào hoạt động sản xuất tại các làng quê.
+ Cảnh quan: cảnh quan thơn xóm gắn với thiên nhiên, bao gồm các yếu tố nhân

văn như kiến trúc, kết cấu, các yếu tố đặc trưng của thơn xóm, cùng với các yêu tố tự
nhiên sẵn có, các sản phẩm nội tại của hoạt động sản xuất, canh tác của người dân.


18

+ Phong tục tập quán: Bao gồm các lễ hội, phương thức và không gian sống, đặc
điểm sinh hoạt, văn hố ẩm thực của vùng nơng thơn sản xuất nơng nghiệp, ngư nghiệp
hay lâm nghiệp…. Đối với nhóm tài nguyên này dường như được bảo tồn trong các gia
đình nơng dân và có giá trị thu hút mạnh mẽ đối với khách du lịch.
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc
1.1.3.1. Đặc điểm du lịch nông nghiệp
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của mọi người càng được nâng lên nên
những nhu cầu tham quan, tìm hiểu của khách du lịch cũng càng nâng cao, du lịch
ln phải có những bước đột phá tích cực để tạo ra ngày càng nhiều những sản phẩm
độc đáo để phục vụ , thu hút du khách. Tuy nhiên để thu hút được du khách hiện đại,
du lịch nông nghiệp đã và đang gần phát triển kết hợp với trải nghiệm ẩm thực, nghỉ
ngơi, giải trí và những hoạt động ngồi trời như team building,….
Một kỳ nghỉ dài sau một thời gian làm việc vất vả, du khách sẽ tìm đến những
nơi giải tỏa stress, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của bản thân. Thường thường, khách
du lịch sẽ chia làm 2 hướng. Một số người, thích được hịa mình vào những bãi biển
đẹp mê lòng người, được nghỉ trong các khách sạn 5 sao đẳng cấp, hay đến một thành
phố xa hoa tráng lệ, thưởng thức những món ăn “ sơn hào hải vị”. Trong khi đó, một
số người lại thích khẳng định, chinh phục bản thân bằng cách leo lên những đỉnh núi
cao chót vót và ngắm nhìn quang cảnh từ trên cao, phiêu lưu trên những nơi rừng núi
hung vĩ, hiểm trở. Song, du lịch nông nghiệp khác hẳn so với 2 hình thức trên, nó bao
gồm du lịch sinh thái, đến những vùng nơng thơn, ở đó du khách được trải nghiệm ẩm
thực, cùng nông dân bản địa cùng làm, cùng hưởng những thành quả mà họ tạo ra.
Vì vậy mà du lịch nơng nghiệp mang trong mình những đặc điểm riêng biệt so
với các loại hình du lịch khác:

+ Ưu điểm của du lịch nông nghiệp là tạo ra sự đa dạng và gắn liền với thực
tiễn. DLNN là trải nghiệm “ ba cùng” của khách với nông dân tại điểm, đó là : cùng
ăn, cùng ở, cùng làm. Ở đây, họ được trực tiếp tham gia vào những công việc rất giản
dị như lội ruộng, tát cá, trồng rau, chẻ nan, đan cót, tạo dáng cho sản phẩm gốm...
được trải nghiệm để trở thành nông dân, thợ thủ cơng thực thụ. Đồng thời, du khách có
thể nghỉ dưỡng tại một ngôi làng bên bờ hồ, một homestay hướng mặt ra ra cánh đồng
bao la rộng lớn, nơi mà du khách có thể làm việc ở đó hay có thể trực tiếp sống cùng


19

người dân bản địa để cảm nhận, nếm trải được hết cuộc sống của những người nông
dân. Được thưởng thức món ăn đặc trưng của từng vùng với những người đầu bếp
chính là những người dân thật thà, chất phác.
+ Du lịch nông nghiệp đưa du khách đến một vùng đất khác, một nền
văn hóa khác hẳn với nền văn hóa của họ, tạm xa rời cuộc sống hối hả, gấp rút nơi phố
thị phồn hoa để về hịa mình vào với thiên nhiên hoang sơ, thưởng ngoạn một phong
cảnh nên thơ tại một vùng đất lạ, nơi khơng có khói bụi của thành phố, được thức dậy
ở một ngơi nhà tranh ấm cúng, được hít thở khơng khí trong lành của buổi sớm tinh
sương cùng với nhiều hoạt động vui chơi bổ ích, từ đó sẽ giúp họ lấy lại được năng lực
để tiếp tục thực hiện công việc của mình sau chuyến du lịch.
+ Du lịch nơng nghiệp giúp cho phát triển nhân cách, tư duy nhận thức của trẻ
em được phát triển đầy đủ hơn. Xã hội ngày càng phát triển khiến ở các thành phố lớn
hay đơ thị sang trọng hiếm khi có những khu trải nghiệm cho các bé. Thay vào đó là
sự ảnh hưởng của cách mạng 4.0 nên nhiều đứa trẻ chỉ quan tâm tới những thiết bị
hiện đại như laptop, điện thoại thông minh,…. Do vậy, DLNN là lựa chọn hợp lý cho
các gia đình ở thành phố để đưa các con về trải nghiệm cuộc sống của người dân nơi
đồng ruộng bao la.
+ Du lịch nông nghiệp được coi là một hình thức sản xuất và xuất khẩu tại chỗ
hiệu quả. Tại đây, các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất trực tiếp và tại chỗ giúp

cho du khách có thể được trải nghiệm các công việc này. Đồng thời, dựa vào việc tổ
chức hoạt động du lịch nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp được các vị khách du lịch
được mua trực tiếp tại vườn, qua đó giúp quảng bá thương hiệu của sản phẩm. Tại đây
du lịch nông nghiệp giúp truy xuất nguồn gốc của sản phẩm một cách rõ ràng, hiệu quả
và tránh được những rủi ro nhất định.
+ Du lịch nông nghiệp thiên về học hỏi, trải nghiệm các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thưởng thức vẻ đẹp cảnh quan nhân văn do hoạt động sản xuất nông
nghiệp tạo nên tại điểm tham quan.
+ Du lịch nông nghiệp sẽ có rất ít tác động tiêu cực đến tài nguyên. Bởi lẽ chính
người dân địa phương - chủ điểm du lịch sẽ là người trực tiếp hướng dẫn du khách
trong quá trình tham quan, trải nghiệm. Đồng thời, tuyên truyền cho khách du lịch biết
những việc cần thiết để tránh gây ơ nhiễm và bảo vệ mơi trường, có tiếp xúc với cộng


20

đồng địa phương và góp phần giữ gìn các giá trị truyền thống nhờ việc tiêu thụ được
những sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và các sản phẩm thủ công truyền thống lợi
nhuận từ hoạt động từ hoạt động du lịch là để bảo toàn và phát huy nền văn hoá bản địa.
+ Nguồn lao động dồi dào, hướng dẫn viên du lịch trực tiếp tham gia vào các
hoạt động dịch vụ phục vụ khách du lịch chủ yếu là người dân địa phương. Họ là
người được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất nông nghiệp nên rất am hiểu cuộc sống
nông nghiệp,các phương thức, kỹ thuật canh tác và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động nơng nghiệp .Vì vậy, người dân địa phương sẽ hướng dẫn cho du khách tham gia
các hoạt động nông nghiệp một cách nhiệt tình, chu đáo và đem lại cho du khách nhiều
kiến thức bổ ích.
+ Du lịch nơng nghiệp có chi phí thấp do các thiết bị vật chất sử dụng chủ yếu
là các thiết bị thô sơ. Mặc dù chưa được hoạt động những thiết bị đó nhưng việc sử
dụng đơn giản và dễ thoả mãn nhu cầu du lịch do đó thu hút được nhiều khách du lịch
đến tham quan

+ Du lịch nơng nghiệp cịn là hình thức phát triển mối giao hịa về mặt tự nhiên,
văn hóa và con người giữa các vùng đô thị và nông thôn thông qua việc đến ở hoặc
tham gia có mục đích nhằm hưởng thụ các sản vật địa phương tại từng hộ nông dân
hoặc các trang trại….
1.1.3.2. Nguyên tắc phát triển du lịch nông nghiệp
Để đem lại hiệu quả kinh tế cao giúp cộng đồng tăng thêm thu nhập, cần xác
định được nguyên tắc phát triển hoạt động du lịch nông nghiệp, lấy nó làm kim chỉ
nam cho các hoạt động tiếp theo, cụ thể:
- Khai thác sử dụng nguồn lực du lịch nông nghiệp một cách tối đa, hợp lý và có
hiệu quả. Nguồn lực của DLNN ở đây là tất cả những tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở khu
vực, các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đường lối chủ trương của nhà nước, vốn và thị
trường đầu tư cả trong và ngồi nước,… có thể được khai thác để phát triển DLNN.
- Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên và sản phẩm nông nghiêp của
điểm DLNN. Việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và sản phẩm nơng nghiệp một cách vừa
đủ giúp đảm bảo tính giữ gìn và phục hồi của tài nguyên thiên nhiên và sản phẩm nông
nghiệp vừa vẫn quảng bá, giới thiệu được các sản phẩm đặc trưng của điểm.


21

- Phát triển du lịch nông nghiệp phải đặt trong tổng thể của phát triển kinh tế, xã
hội. Sự tồn tại lâu dài du lịch nông nghiệp phải nằm trong khuôn khổ chiến lược của
quốc gia, vùng, địa phương về kinh tế - xã hội. Để đảm bảo sự phát triển, du lịch nơng
nghiệp cần phải tính tới nhu cầu trước mắt của cả người dân và du khách, trong quy
hoạch cần phải thống nhất các mặt kinh tế - xã hội, môi trường, tôn trọng chiến lược
của quốc gia, vùng, lãnh thổ, địa phương, phát triển ngành lồng ghép trong chiến lược
chung, lấy chiến lược tổng thể làm định hướng phát triển của hoạt động.
- Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương. Với tính đặc thù liên
ngành, phát triển bền vững không phải chỉ riêng nó mà kéo theo nhiều lĩnh vực khác,
trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho ngành nghề khác không chỉ các doanh nghiệp

lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đơn vị được hỗ trợ nhiều, dẫn đến hỗ
trợ kinh tế cho địa phương.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển bền vững du
lịch. Việc tham gia của cộng đồng địa phương là một nhân tố đảm bảo cho phát triển
du lịch bền vững. Khi cộng đồng địa phương được tham gia phát triển du lịch sẽ tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho du lịch, vì họ có trách nhiệm với chính tài ngun và mơi
trường khu vực.
- Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Với phát triển du lịch bền vững,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vô cùng cần thiết. Một lực lượng lao
động đào tạo kỹ năng thành thạo, không những mang lại lợi ích về kinh tế cho ngành
mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
1.1.4. Mục tiêu phát triển du lịch nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp dựa vào cộng đồng phải đảm bảo mục tiêu tổng quát đó là
phát triển du lịch bền vững, và cụ thể như sau:
- Góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương
- Sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phương.
- Mang đến cho du khách một sản phẩm trách nhiệm mang tính đặc thù đối với
môi trường và xã hội.


22

Đảm bảo được những mục tiêu trên, hoạt động du lịch nơng nghiệp dựa vào
cộng đồng chắc chắn sẽ góp phần thay đổi diện mạo hoạt động du lịch của địa phương
và sắc diện kinh tế của cộng đồng, giúp cho sản phẩm của địa phương được quảng bá
rộng rãi.
1.1.5. Điều kiện hình thành và phát triển Du lịch nơng nghiệp
Để du lịch nông nghiệp phát triển cần một số điều kiện như:
- Điều kiện về tiềm năng du lịch, về mơi trường du lịch tự nhiên, nhân văn có ý

nghĩa quyết định đến phát triển du lịch nông nghiệp. Điều kiện tài nguyên cũng nói lên
mức độ hấp dẫn thu hút khách du lịch đến thăm quan ở thời điểm hiện tại và tương lai.
- Điều kiện về các yếu tố cộng đồng dân cư được xem xét đánh giá có quyết
định đến phát triển du lịch nơng nghiệp. Nếu cộng đồng địa phương không đồng ý làm
du lịch thì việc phát triển ở đây rất khó, bởi lẽ chủ thể của sản xuất tạo ra sản phẩm du
lịch chính là nơng dân. Bên cạnh đó, cịn phải xác định phạm vi sinh sống của cư dân
địa phương xem có cách q xa điểm làm du lịch nơng nghiệp hay khơng.
- Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế đến thăm quan du lịch,
nghiên cứu, tương lai sẽ thu hút được nhiều khách. Điều kiện về khách du lịch nói lên bản
chất của vấn đề phát triển du lịch và vấn đề đầu ra và thương hiệu của sản phẩm du lịch
nông nghiệp.
- Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo ra mơi trường thuận lợi cho việc
phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Cơ chế và chính sách phải tạo điều
kiện từ các cơ quan hành chính cấp cao đến cấp dưới. Phải có Ban quản lý và các
phương thức hoạt động rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Các cơ quan ban ngành các cấp hỗ trợ
cho việc an ninh, trật tự của điểm du lịch cũng như của địa phương.
- Sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức về đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ việc
quảng bá giới thiệu sản phẩm du lịch nông nghiệp.
- Liên hệ hợp tác, phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành để hình thành các
tour, tuyến du lịch. Từ đó góp phần quảng bá mơ hình, sản phẩm du lịch nông nghiệp
và giúp thu hút du khách.


23

1.1.6. Vai trị của phát triển du lịch nơng nghiệp
Du lịch nơng nghiệp giúp tăng tính kinh tế cho nơng nghiệp, nâng cao đời sống
người dân và gìn giữ bản sắc văn hóa của cộng đồng địa phương.
Du lịch nơng nghiệp có tác động tích cực với kinh tế địa phương, hỗ trợ và tăng
thêm giá trị đáng kể cho nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân, chủ

trang trại và cộng đồng nơng thơn. Có thể thấy, du lịch nơng nghiệp là một hình thức
tiêu thụ hàng hóa nơng nghiệp tại chỗ rất hiệu quả và tiếp thị tận gốc về hồ sơ xuất xứ
sản phẩm, nhất là khi nhu cầu về tự bảo vệ sức khỏe của cộng đồng xã hội trước các
nguy cơ ô nhiễm môi trường tại các thành phố lớn ngày càng tăng. Người dân cũng có
thêm thu nhập từ việc đón khách ăn ở tại trang trại, nhà mình.
Đồng thời, du lịch nơng nghiệp cịn là hình thức phát triển mối giao hịa về mặt
tự nhiên, văn hóa và con người giữa các vùng đô thị và nông thôn thông qua việc đến
ở hoặc tham quan có mục đích nhằm hưởng thụ các sản vật địa phương tại từng hộ
nông dân, hoặc các trang trại...
Du lịch nông nghiệp là công cụ giáo dục tuyệt vời cho cộng đồng về những giá
trị của nông nghiệp đối với nền kinh tế và chất lượng đời sống khi mà tốc độ đơ thị
hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng, rất nhiều người dân xa lạ với cuộc sống nông thôn
và các hoạt động lao động sản xuất của nhà nơng. Do đó, du lịch nông nghiệp là biện
pháp giúp giảm bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Du lịch nông nghiệp cũng giúp bảo tồn được đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh
lương thực.
Lợi ích cụ thể đối với chính những người nơng dân và cả cộng đồng địa phương
có thể chỉ ra như sau:
Đối với người nông dân, du lịch nông nghiệp là phương thức tiềm năng giúp họ:
• Có được thị trường “ngách” và những khách hàng mới cho các nông phẩm của
họ, chính là các du khách đến tham quan, trải nghiệm ở trang trại hay các trang trại
khác trong vùng
• Mở rộng quy mơ hoạt động sản xuất


24

• Sử dụng các sản phẩm sản xuất tại trang trại theo những cách thức mới và
sáng tạo hơn
• Tăng thêm thu nhập từ nơng nghiệp cho hộ gia đình

• Nâng cao điều kiện sống, môi trường lao động sản xuất
• Phát triển kĩ năng quản lý, tinh thần kinh doanh
• Tăng tính bền vững lâu dài cho việc sản xuất nông nghiệp
Đối với cộng đồng địa phương, du lịch nơng nghiệp sẽ là nguồn lực đóng góp
quan trọng trong q trình phát triển nơng thơn, thể hiện ở các phương diện như:
• Tạo thêm việc làm và đem lại thu nhập cho cộng đồng địa phương quanh điểm
du lịch: DLNN phát triển tại địa phương, lúc này cộng đồng sẽ làm chủ thể và tham
gia vào các dịch vụ bổ sung cung ứng cho khách du lịch. Cộng đồng có thể cung cấp
dịch vụ lưu trú, ăn uống hoặc dịch vụ bổ sung, các hoạt động trải nghiêm nông nghiệp
giúp đáp ứng nhu cầu du khách. Như vậy, cơ hội việc làm sẽ được mở ra đối với người
dân. Đồng thời, khi tham gia vào kinh doanh các dịch vụ, cộng đồng sẽ có thêm thu
nhập và cải thiện đời sống hơn khi chưa kết hợp du lịch.
• Nâng cấp các điều kiện công cộng, cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư và du khách,
từ đó tạo điều kiện phát triển cho các hoạt động kinh tế xã hội khác: Việc phát triển du
lịch đòi hỏi đầu tư vào hạ tầng cơ sở ban đầu, do vậy cũng sẽ giúp cải thiện cơ sở hạ
tầng vốn yếu kém của cộng đồng địa phương (như hệ thống cung cấp nước sạch, điện,
đường, trường, trạm… ). Du lịch nông nghiệp khi được áp dụng để phát triển tại địa
phương sẽ góp phần kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, bởi du lịch
nông nghiệp được triển khai trên cơ sở tích hợp khai thác các nguồn cung ứng về tài
nguyên, sản phẩm của các lĩnh vực khác như tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp...để
phục vụ trong hoạt động du lịch. Như vậy, du lịch nông nghiệp sẽ kéo theo nhiều
ngành nghề kinh tế của địa phương cùng phát triển, góp phần đẩy mạnh sự phát triển
nói chung của kinh tế địa phương.
• Tăng cường việc bảo vệ, bảo tồn cảnh quan nơng thơn và mơi trường tự nhiên
• Giúp bảo tồn truyền thống văn hóa của địa phương như ẩm thực, nghệ thuật,
nghề thủ công truyền thống: Khi tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, cộng
đồng địa phương sẽ cảm thấy giá trị của sản du lịch mà địa phương đang sở hữu. Ý


25


thức bảo tồn sẽ được nâng cao cùng với những hoạt động cụ thể, đồng thời dưới sự
hướng dẫn của các đơn vị và tổ chức cộng đồng sẽ đưa các sản phẩm đó vào khai thác
tối đa và có hiệu quả cao nhất trong hoạt động du lịch. Như vậy, sản phẩm du lịch của
địa phương sẽ đảm bảo vẫn phát triển nhưng không làm mất đi những giá trị vốn có.
• Thúc đẩy giao lưu văn hóa và sự hiểu biết lấn nhau giữa cư dân địa phương và
du khách, giữa thành thị và nơng thơn
• Giới thiệu, quảng bá, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về các giá trị và vấn
đề liên quan đến nông nghiệp như cảnh quan, mơi trường, văn hóa
• Giúp đa dạng hóa và nâng cao kinh tế, đời sống xã hội nông thôn thông qua
tạo thêm cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân.
• Tạo ra một mơi trường kinh doanh năng động hơn để thu hút đầu tư ở quy mơ nhỏ
Tóm lại, du lịch và nơng nghiệp có thể cùng có lợi khi kết hợp với nhau ở nhiều
vùng nơng thơn với hình thức du lịch nơng nghiệp, vừa tạo nên được hình thức du lịch
mới, có tình bền vững cao vừa đóng góp cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn
thông qua tạo thêm nhu nhập, việc làm cho người dân, giữ gìn bản sắc văn hóa nơng
nghiệp lâu đời của địa phương.
1.1.7. Thành phần tham gia phát triển du lịch nông nghiệp
Thành phần tham gia tổ chức du lịch nông nghiệp rất đa dạng, tùy thuộc vào
từng cơ sở kinh doanh du lịch. Ở đây có thể là hộ gia đình, chủ vườn, chủ rừng, chủ
trang trại, cơ sở, hợp tác xã nông nghiệp, chủ doanh nghiệp nông nghiệp,….là những
người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động nơng nghiệp. Từ đó, họ nắm bắt
được các phương thức, kỹ thuật sản xuất, canh tác truyền thống nên họ chie sẻ cho du
khách và cho du khách trải nghiệm các hoạt động nơng nghiệp.
Ngồi ra, thành phần tham gia phát triển du lịch nông nghiệp ở đây cịn có thể là
cộng đồng địa phương lân cận. Chính họ là những người cùng với chủ cơ sở sản xuất
nông nghiệp đã đưa ra những phương hướng cho phát triển điểm du lịch nông nghiệp.
Đồng thời họ cịn tham gia vào q trình vận hành bộ máy tổ chức hoạt động như làm
hướng dẫn viên, cung cấp các dịch vụ ăn uống, lưu trú cho khách du lịch hoặc cung cấp
các sản phẩm nông nghiệp cũng như du lịch đặc trưng cho du khách tham quan.



×