Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ - Bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.33 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------

NGUYỄN XUÂN HÙNG

BẢO ĐẢM CÁC YẾU TỐ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG LILAMA

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật
Học viên thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lịng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến


TS. Nguyễn Thị Liên Hương đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận
văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy, cơ giáo và
tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và
động viên tơi hồn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM CÁC YẾU TỐ ĐỂ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG....................................................................................................................... 16

1.1.Tổng quan về đấu thầu xây dựng...............................................................16
1.1.1.Khái niệm đấu thầu xây dựng và đặc điểm của đấu thầu xây dựng
.............................................................................................................................16
1.1.2. Vai trò của đấu thầu xây dựng............................................................18
1.1.3.Các hình thức đấu thầu xây dựng.......................................................20
1.1.4.Các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu xây dựng.................................22
1.2.Khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng......................................23
1.2.1.Khái niệm về khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng..........23
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây
dựng....................................................................................................................23
1.2.2.1. Các tiêu chí về tài chính.......................................................................23
1.2.2.2. Kinh nghiệm thi cơng...........................................................................26
1.2.2.3. Khả năng dự báo giá trong đấu thầu....................................................27

1.2.2.4. Uy tín của doanh nghiệp......................................................................27
1.3.Bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại
doanh nghiệp xây dựng...........................................................................28
1.3.1. Sự cần thiết phải bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu
thầu......................................................................................................................28
1.3.2. Các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây
dựng....................................................................................................................28
1.3.2.1.Yếu tố khả năng tài chính.....................................................................29
1.3.2.2. Yếu tố máy móc, thiết bị, cơng nghệ thi công.....................................30
1.3.2.3. Yếu tố nhân lực....................................................................................32
1.3.2.4. Các yếu tố khác....................................................................................32
1.3.3.Các biện pháp bảo đảm các yếu tố nâng cao khả năng đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng......................................................................................32


1.3.3.1. Biện pháp nâng cao yếu tố tài chính....................................................33
1.3.3.2.Biện pháp đầu tư cơng nghệ và máy móc thiết bị.................................39
1.3.3.3.Nâng cao năng lực nguồn nhân lực......................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM CÁC YẾU TỐ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LILAMA..42

2.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama
ảnh hưởng đến việc bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu....42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................42
2.1.2. Loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh doanh cơ bản............43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty...................................................44
2.1.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................48
2.1.5. Kết quả trúng thầu của Công ty giai đoạn 2013 -2017......................49
2.2. Thực trạng bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama.....................................................51

2.2.1. Yếu tố nâng cao khả năng tài chính...................................................51
2.2.1.1. Nguồn vốn............................................................................................51
2.2.1.2. Tình hình bảo đảm các vốn của Cơng ty..............................................52
2.2.1.3.Hình thức huy động vốn đề đảm bảo năng lực tài chính của Cơng ty
.............................................................................................................................53
2.2.1.5. Phát hành cổ phiếu..............................................................................54
2.2.2.Máy móc thiết bị, công nghệ thi công..................................................58
2.2.3. Nguồn nhân lực...................................................................................63
2.2.4. Các yếu tố khác của Công ty.................................................................68
2.2.4.1. Hoạt động Marketing.............................................................................68
2.2.4.2. Khả năng liên danh liên kết.................................................................69
2.2.4.3. Khả năng tổ chức lập hồ sơ dự thầu.....................................................69
2.2.4.4. Khả năng tính giá dự thầu....................................................................70
2.2.4.5. Uy tín, thương hiệu của Công ty..........................................................70
2.3.Đánh giá thực trạng bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu
thầu tại Công ty Cổ phần Lialama...................................................................71
2.3.1.Những kết quả đạt được.......................................................................71


2.3.2.Những tồn tại........................................................................................71
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại..........................................................73
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CÁC YẾU TỐ ĐỂ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG LILAMA......................................................................................................75

3.1.Định hướng bảo đảm các yếu tố nâng cao khả năng đấu thầu tại Công
ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama...............................................................75
3.1.1.Định hướng phát triển của Công ty đến năn 2025.............................75
3.1.2.Định hướng về bảo đảm các yếu tố nâng cao khả năng đấu thầu
của Công ty.........................................................................................................76

3.2.Các giải pháp bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama.....................................................77
3.2.1. Nâng cao khả năng tài chính của Cơng ty.........................................77
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................82
3.2.3. Nâng cao khả năng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.....................83
3.2.4.Tăng cường công tác thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường. .84
3.2.5.Tăng cường hoạt động marketing xây dựng hình ảnh và thương
hiệu của Công ty.................................................................................................86
3.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp............................................................87
3.3.1. Hoàn thiện thể chế thị trường xây dựng...............................................87
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu.............................88
3.3.3. Xây dựng và hồn chỉnh các cơng cụ đăng tải thông tin......................89
3.3.4. Xây dựng chỉ số trung bình ngành xây dựng.......................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Ban QLDA

Ban quản lý dự án

DT

Doanh thu


ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HTK

Hàng tồn kho



Lao động

LNST

Lợi nhuận sau thuế

Nợ NH

Nợ ngắn hạn

NV


Nguồn vốn

Tr.đ

Triệu đồng

TSLĐ

Tài sản lưu động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XD

Xây dựng

DANH MỤC HÌNH – BẢNG HÌNH
Hình2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.....................................................33

BẢNG
Bảng 2.1.

Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Lilama giai đoạn 2013 – 2017...........................................................38

Bảng 2.2:


Tổng hợp kết quả đấu thầu giai đoạn 2013-2017...............................39

Bảng 2.3.

Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama giai đoạn
2013 – 2017.......................................................................................41

Bảng 2.4:

Tình hình bảo đảm các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh


Bảng 2.5:

giai đoạn 2013 -2017.........................................................................43
Danh sách cổ đông sáng lập và số cổ phần năm 2003 (năm thành lập

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:

Cơng ty).............................................................................................44
Tình hình huy động vốn từ khách hàng năm 2017.............................47
Các quỹ của doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2017.............................48
Danh mục thiết bị thi công của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Lilama...............................................................................................50

Bảng 2.9.


Tổng hợp biến động nhân sự Công ty giai đoạn 2013-2017..............53

Bảng 2.10:

Cơ cấu nhân lực của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama giai
đoạn 2013-2017.................................................................................53

Bảng 2.11:

Kết quả đào tạo nhân lực và mức độ đáp ứng nhu cầu đào tạo của
công ty 2013-2017.............................................................................58


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO nhu cầu đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng là mục tiêu rất quan trọng và cần thiết.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến đầu tư cơ sở hạ tầng
để phát triển đất nước. Đây là cơ hội tốt để các nhà thầu tham gia thực hiện các dự án góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Nhưng để nắm bắt được những cơ hội đó buộc nhà thầu
trong nước phải nâng cao năng lực về tài chính, thiết bị, cơng nghệ, nhân sự và kinh nghiệm
tổ chức quản lý để đủ sức cạnh tranh trong điều kiện kinh tế mở cửa như hiện nay.
Hiện nay, hoạt động đấu thầu có vai trị cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản. Hoạt động đấu thầu phải tuân thủ luật đấu thầu và các văn bản
liên quan nhằm tạo ra tính khách quan, cơng bằng và bảo đảm các tính cạnh tranh
trong tuyển chọn nhà thầu. Thông qua hoạt động đấu thầu, chủ đầu tư có thể lựa
chọn được các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các gói thầu của
dự án một cách hiệu quả, bảo đảm các đúng tiến độ, chất lượng và mỹ thuật.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động đấu thầu xây dựng là vấn đề mà
họ rất quan tâm để ký kết được hợp đồng, qua đó tạo cơng ăn việc làm cho người lao

động, tăng doanh thu,…
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama là một đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản, chuyên thi cơng các cơng trình Mỏ, Điện lực, Cơng
nghiệp, Giao thơng vận tải, Bưu chính viễn thơng; Khảo sát, Thiết kế xây dựng cơng
trình cơng nghiệp Mỏ, cơng trình giao thơng, cơng trình hạ tầng. Là đơn vị mạnh
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama đã
tham gia thi công thành cơng nhiều gói thầu quy mơ lớn và địi hỏi cao về chất
lượng, tiến độ và mỹ thuật. Tuy nhiên, với sự phát triển công nghệ thi công như hiện
nay, Công ty cần chú trọng đầu tư phát triển, đặc biệt là bảo đảm các yếu tố để nâng
cao khả năng đấu thầu nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về chất
lượng cơng trình, về tiến độ thi công cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của
các nhà thầu khác.
Với thực tế hiện nay, để có thể tự tin và nắm chắc được phần thắng về mình,

1


Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama cần phải liên tục phát huy, nâng cấp, thay
đổi thật chính xác, phù hợp, kịp thời các nhân tố tổ chức, phương pháp quản lý, máy
móc thiết bị, lao động, tài chính,... để bảo đảm các khả năng cạnh tranh của mình khi
tham ra đấu thầu xây lắp. Đây cũng chính là lý do mà em đã đi sâu tìm hiểu thực
trạng các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng Lilama và tập trung nghiên cứu đề tài: “Bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả
năng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama”. Mục đích chính của
đề tài này là tìm ra những hạn chế về khả năng đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng Lilama và đưa ra một số giải pháp nhằm bảo đảm các yếu tố để nâng cao
khả năng đấu thầu tại Công ty trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về năng lực đấu thầu và việc tìm giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng trở thành vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng

đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tác giả luận văn đã tìm
hiểu và tập hợp các nghiên cứu trước đây về đấu thầu. Đến nay, đã có rất nhiều bải
nghiên cứu về đấu thầu xây dựng nói chung và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
của các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Nguyễn Duy Thành, “Hồn thiện công tác đấu thầu tại BQLDA ĐTXD
huyện Thạch Thất”, luận văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế quốc dân, 2013
Hồng Đình Hà, “Giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động đấu thầu của
Công ty cổ phần và xây dựng Vinaconex 15”, luận văn thạc sỹ - Đại học kinh tế quốc dân,
2015
Cả 2 luận văn trên đều đã làm rõ khái niệm các vấn đề liên quan đến cạnh
tranh và cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu của doanh nghiệp như: số lượng nhà thầu tham gia (để xác định xác suất trúng
thầu trong từng gói thầu mà nhà thầu tham gia), thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường xây dựng, uy tín của doanh nghiệp, năng lực hiện có của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, luận văn cũng chưa có sự đánh giá trong mối tương quan so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành.
Nguyễn Tuấn Minh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
của Cơng ty Xây dựng cơng trình 545”, luận văn thạc sỹ - Đại học Đà Nẵng, 2016.
Luận văn đề cập đến khái niệm khả năng (năng lực) cạnh tranh trong đấu thầu

2


xây dựng. Ba công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng bao gồm cạnh tranh bằng
giá dự thầu, chất lượng cơng trình và tiến độ thi cơng, chỉ ra được hệ thống nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng (năng lực) cạnh tranh trong đấu thầu. Để đánh giá năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, luận văn đã sử dụng các tiêu chí: (1) Kết quả
đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp, (2) Lợi nhuận đạt được, (3) Chất lượng sản
phẩm, (4) Cở sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, (5) Kinh nghiệm và năng lực thi cơng,

(6) Năng lực tài chính. Tuy nhiên, khi đi vào phân tích doanh nghiệp xây dựng cụ
thể, luận văn lại đánh giá năng lực cạnh tranh đấu thầu hiện tại của doanh nghiệp về
kinh nghiệm - năng lực thi công, về chất lượng, kỹ thuật – công nghệ xây dựng cơng
trình, về tiến độ thi cơng. Luận văn đã khơng bảo đảm các được tính nhất quán và
logic.
Đỗ Quỳnh Trang, “Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính và năng lực đấu thầu tại Tổng Cơng ty xây dựng cơng trình giao
thơng 1”, luận văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế quốc dân, 2012.
Luận văn đi sâu vào phân tích khía cạnh tài chính và việc quản lý, sử dụng
vốn sao cho hiệu quả nhất. Tăng năng lực về tài chính là tiền đề để doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, mua sắm máy móc trang thiết bị, cơng nghệ thi cơng hiện đại…. Trên
cơ sở đó góp phần làm tăng năng lực về đấu thầu của Tổng cơng ty xây dựng cơng
trình giao thông I.
Bùi Văn Thọ, “Xây dựng chiến lược cạnh tranh đấu thầu cơng trình ngầm của
Cơng ty Viavico đến năm 2015”, luận văn thạc sỹ- Đại học Kinh tế quốc dân, 2010.
Để xây dựng chiến lược cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp, luận văn đã đi
sâu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng dự thầu của doanh nghiệp trên
cơ sở đó phân tích điểm mạnh/ điểm yếu, cô hội/thách thức và sử dụng ma trận
SWOT để xây dựng chiến lược cạnh tranh đấu thầu hợp lý.
Nguyễn Thị Liên Nga, “Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp của Công ty TNHH Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Delta”, luận văn thạc sỹ - Đại học Xây dựng, 2016.
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng, các phương thức cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng bao gồm cạnh tranh bằng giá dự thầu, chất lượng cơng trình và
tiến độ thi cơng. Luận văn sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
bao gồm 2 chỉ tiêu tỷ lệ trúng thầu theo số lượng và tỷ lệ trúng thầu theo giá trị.

3



Tác giả nhận thấy rằng 2 chỉ tiêu nêu trên chỉ phản ánh được kết quả đấu thầu
của doanh nghiệp xây dựng chứ chưa thể đánh giá được khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận văn đề xuất thêm những phương hướng và giải pháp bảo đảm
các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Lilama.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về đấu thầu xây dựng, bảo đảm các yếu tố để nâng cao
khả năng đấu thầu xây dựng.
- Phân tích thực trạng bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama. Phân tích những kết quả đạt được, rút ra
những hạn chế trong công tác bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu xây
dựng của Cơng ty và ngun nhân của nó.
- Định hướng và các giải pháp bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu
thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn bảo đảm các yếu tố để nâng cao
khả năng đấu thầu tại công ty xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama.
Về thời gian: Từ năm 2013 – 2017.
Về nội dung: Tác giả nghiên cứu việc bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả
năng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama trong đó tập trung vào
phân tích các yếu tố tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực và các yếu tố khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu sử dụng được sử dụng trong luận văn
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp thông qua các nguồn số liệu từ

Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama và các cơng trình nghiên cứu, bài viết, báo
cáo…đề tài nghiên cứu khoa học liên quan của các tổ chức, cá nhân trên tạp chí, sách

4


báo và trên Internet.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp và phân tích dựa trên
sự tham chiếu giữa lý luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp. Đi từ
hướng phân tích tổng hợp, từ cơ sở lý thuyết rồi đề cập những vấn đề đang diễn ra để
làm rõ thực trạng bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng Lilama.
Các dữ liệu được thu thập và tổng hợp thành các bảng biểu, biểu đồ và lập
bảng so sánh giữa các đối tượng theo thời gian.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả
năng đấu thầu tại các doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu
tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama
Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả
năng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Lilama

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM CÁC YẾU TỐ ĐỂ NÂNG CAO
KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1.Tổng quan về đấu thầu xây dựng
1.1.1.Khái niệm đấu thầu xây dựng và đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Khái niệm đấu thầu xây dựng
Nền kinh tế thị trường thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Những người bán hàng
hóa, dịch vụ ln ln có sự cọ xát để tranh dành người mua. Cơ chế đó làm cho
người mua có được sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Trên cơ sở đó, hoạt động đấu thầu
xuất hiện. Cơ chế đấu thầu cho phép người mua lựa chọn một hoặc một số người bán
có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà mình có nhu cầu sao cho đạt được hiệu
quả tối ưu cả về số lượng, chất lượng, giá cả, và kỹ thuật, công nghệ…
“Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt trong mua sắm hàng hóa và
cơng trình xây dựng, và người bán sẽ công bố giá để người mua lựa chọn” [5,
tr.610].
Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, thuật ngữ đấu
thầu xuất hiện rất sớm và được định nghĩa: “là tranh nhau làm một cơng trình kiến
thiết, ai nhận với giá rẻ nhất thì được làm” [5, tr.276].
Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp giải thích đấu thầu
là: “phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng một cơng trình (người gọi
thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng cơng trình, người dự thầu
cơng bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn nhà thầu
có lợi nhất cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra” [7, tr.240].
Đây là các định nghĩa khái niệm đấu thầu được sử dụng trong đời sống
thường nhật theo nhận thức chung của xã hội. Dù thế các định nghĩa này đã chỉ ra
được những điểm cốt yếu của đấu thầu với tính cách là một công đoạn quan trọng
trong hoạt động xây dựng hoặc mua bán hàng hóa hay dịch vụ.
Luật Đấu thầu năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua đã đưa ra một định nghĩa có tính cách pháp lý như sau: “Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà thầu để ký
kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả


6


kinh tế”. Định nghĩa này đã nói tới tổng quát các yêu cầu cơ bản của hoạt động đấu
thầu hiện nay ở Việt Nam. Đây là một định nghĩa khá chi tiết, khác hẳn với định
nghĩa tổng quát của UNCITRAL rằng: “đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa, xây
dựng và dịch vụ theo một cách nào đó” (Luật mẫu của UNCITRAL, Điều 2).
Có thể thấy, các định nghĩa trên dù ở giác độ học thuật hay thông dụng đều
hướng tới việc chỉ ra rằng: đấu thầu là một thuật ngữ để chỉ một q trình mua sắm
hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thơng qua một q trình mang tính chuẩn hóa do bên
mời thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu phù hợp với các tiêu chí bên mời thầu đưa ra
thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng và dịch vụ.
Từ những nghiên cứu ở trên, có thể định nghĩa khái niệm đấu thầu xây
dựng như sau: Đấu thầu xây dựng với mục đích lựa chọn được nhà thầu hoặc một
nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra để xây dựng các cơng trình.
Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất những
u cầu của mình. Nhờ đó họ có được những cơng trình có chất lượng cao, giá cả
hợp lý, phù hợp cơng năng sử dụng. Mặc dù cũng có bản chất là sự lựa chọn người
cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng đầu thầu xây dựng có những đặc điểm riêng
sau đây khác biệt với các loại đấu thầu khác:
Thứ nhất, Đấu thầu xây dựng mang tính phức hợp.
Khơng giống đấu thầu một loại hàng hoá hoặc dịch vụ đơn thuần, đấu thầu
xây dựng nhằm tìm kiếm một nhà thầu cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau từ tư vấn
thiết kế, thi cơng cho đến hồn thiện cơng trình. Vì thế, đối với những cơng trình
quan trọng, qui mơ lớn, chủ đầu tư thường phải chia thành các gói thầu khác nhau.
Thứ hai, Đấu thầu xây dựng mang tính kỹ thuật.
Đấu thầu xây dựng phải bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có khả năng kỹ

thuật, có cơng nghệ đáp ứng được u cầu kỹ thuật của cơng trình.
Thứ ba, Đấu thầu xây dựng có giá trị lớn.
Có những cơng trình địi hỏi vốn lớn lên tới hàng trăm hoặc hàng ngàn tỷ
đồng. Hầu hết trong số đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc những
hợp đồng tín dụng, liên doanh góp vốn giữa nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, vấn đề
là phải tìm ra phương thức, hình thức đấu thầu thích hợp để sử dụng lượng vốn đó
phù hợp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cũng như xã hội cao nhất.
Thứ tư, Thời gian thực hiện thầu kéo dài.
Trúng thầu có nghĩa là nhà thầu phải thi cơng cơng trình với khoảng thời gian

7


kéo dài. Do đó trúng thầu có thể dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau, mà nếu khơng
quản lý thích hợp sẽ dẫn đến những tiêu cực như chất lượng cơng trình kém hoặc
chậm tiến độ, khơng thực hiện cơng việc được giao.
1.1.2. Vai trò của đấu thầu xây dựng
Hoạt động đấu thầu với những nguyên tắc cơ bản: công bằng, bí mật, cơng
khai, hiệu quả kinh tế và pháp lý đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh
tế và là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (các chủ đầu
tư) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh, mang lại lợi ích cho cả
chủ đầu tư và các nhà thầu.
Đối với chủ đầu tư (bên mời thầu)
Việc tổ chức đấu thầu sẽ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu kinh tế, kĩ thuật, tiến độ của dự án với chất lượng cao nhất và
chi phí hợp lý nhất. Từ đó, giúp cho các chủ đầu tư sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn đầu tư cơ bản, tránh thất thốt, lãng phí vốn và thực hiện đúng tiến độ xây dựng.
Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều có mục đích, mong muốn thắng thầu,
do đó họ cạnh tranh với nhau về cả chất lượng và giá cả. Vì vậy, hoạt động đấu thầu
tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng. Đồng

thời, chủ đầu tư cũng có cơ hội phát hiện ra những nhà cung cấp mới trên thị trường,
chủ động lựa chọn nhà thầu, tránh được tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu duy
nhất, sẽ dẫn đến độc quyền.
Để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất thì ngay từ khâu chuẩn bị đấu thầu, lập hồ
sơ mời thầu, chấm thầu, thương thảo hợp đồng, đến khâu giám sát q trình thi cơng,
… địi hỏi đội ngũ cán bộ của chủ đầu tư phải có năng lực chun mơn tốt, trình độ
quản lý cao, có đạo đức nghề nghiệp. Như vậy, thông qua đấu thầu sẽ thúc đẩy cán
bộ của chủ đầu tư không ngừng nâng cao trình độ và năng lực kinh nghiệm trong
cơng tác đấu thầu.
Đối với các nhà thầu
Kết quả đấu thầu của các nhà thầu xây dựng là mang về các gói thầu để tiến
hành thi công. Việc thắng thầu trong các cuộc đấu thầu tạo ra việc làm và thu nhập
cho cán bộ nhân viên của nhà thầu, tạo ra lợi nhuận cho các nhà thầu, nâng cao năng
lực của nhà thầu trên thương trường. Vì vậy, việc tham gia dự thầu và hướng tới mục
tiêu thắng thầu sẽ là động lực thúc đẩy các nhà thầu phát huy tối đa tính chủ động
tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu; hồn thiện cơng tác quản lý, nâng cao năng
lực và trình độ của đội ngũ cán bộ trong việc xây dựng HSDT và triển khai thực hiện

8


các gói thầu đã thắng thầu; giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng
lực về kĩ thuật, máy móc, thiết bị cơng nghệ…. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các nhà thầu.
Bên cạnh đó, thơng qua các lần tham gia đấu thầu, dù thắng thầu hay không
cũng sẽ giúp các nhà thầu tích lũy được kinh nghiệm, tìm được ra ngun nhân thất
bại để từ đó hồn thiện sản phẩm từ các góc độ khác nhau như chất lượng, giá cả,
dịch vụ,… Mặt khác, đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu gặp gỡ nhau, tìm hiểu về
những lợi thế cũng như hạn chế của các đổi thủ cạnh tranh để hồn thiện mình và tìm
kiếm cơ hội hợp tác, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm

giữa các nhà thầu ở các nước phát triển với nhà thầu ở các nước đang phát triển.
Đối với Nhà nước
Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp các Chính phủ quản lý chi tiêu, sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hiệu quả, tránh thất thốt. Q trình đấu thầu
tuân thủ các quy định chặt chẽ với sự tham gia của nhiều bên, do đó việc sử dụng
vốn ngân sách sẽ được các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, quản lý và đánh giá
một cách minh bạch các khoản chi tiêu, chống lại các hành vi gian lận, tham nhung
và lãng phí.
Đấu thầu tạo nên tính cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, hạn chế việc sử dụng phương thức chỉ định thầu. Bởi lẽ, đối với những dự án,
cơng trình lớn, u cầu về kĩ thuật, cơng nghệ, trình độ của nhà thầu cao, nếu áp
dụng phương thức chỉ định thầu sẽ khơng tạo được tính khách quan và minh bạch, dễ
lâm vào tình trạng nhà thầu có được cơng trình là do các mối quan hệ. Những trường
hợp như vậy sẽ không thực hiện được dự án hoặc thực hiện không hiệu quả, không
bảo đảm các tiến độ yêu cầu của gói thầu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, là thành viên của các tổ chức quốc tế
(APEC, WTO, ASEAN,…), Luật đấu thầu của Việt Nam ngày càng được điều chỉnh
phù hợp với quy định đấu thầu quốc tế là điều kiện cho các nhà thầu Việt Nam có cơ
hội tham gia các gói thầu ở nước ngồi. Đồng thời, các nhà thầu quốc tế cũng thuận
lợi hơn khi họ tham dự đấu thầu quốc tế các gói thầu do Việt Nam mời thầu.
Quá trình đấu thầu mua sắm công của Việt Nam ngày càng được minh bạch,
công bằng và hiệu quả hơn sẽ là cơ sở để thu hút ngày càng nhiều các khoản tín dụng
ưu đãi và các nguồn viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế lớn như Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế

9


Nhật Bản (JBIC), Hiệp hội kiến trúc sư,…. Đây là nguồn vốn lớn và cần thiết để đầu
tư cho công cuộc phát triển đất nước. Việc đấu thầu đáp ứng được các mục tiêu, yêu

cầu của các tổ chức này càng làm tăng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo
niềm tin cho các tổ chức về Việt Nam.
1.1.3.Các hình thức đấu thầu xây dựng
Tùy theo điều kiện của từng dự án, gói thầu mà số lượng nhà thầu tham dự có
thể rất nhiều, có thể chỉ là một số nhà thầu nhất định hoặc thậm chí chỉ có một nhà
thầu nhất định. Số lượng nhà thầu được phép tham gia đấu thầu trong điều kiện, tính
chất cụ thể của từng loại dự án, gói thầu là căn cứ để chủ đầu tư lựa chọn hình thức
đấu thầu thích hợp. Trong lĩnh vực xây dựng, theo quy định tại Điều 97 Luật Xây
dựng có ba hình thức đấu thầu được áp dụng là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
và chỉ định thầu.
- Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Bên mời thầu
không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Trước khi phát hành HSMT, bên mời
thầu phải thông báo mời thầu rộng rãi trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử
về đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức và cá nhân có
quan tâm thuận tiện trong việc tiếp cận và chuẩn bị các điều kiện để tham dự. Khi
các nhà thầu có nhu cầu tham gia, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ cho các nhà
thầu. Việc mở thầu được tiến hành công khai, nhà thầu nào thỏa mãn tốt nhất những
điều kiện, yêu cầu của bên mời thầu, nhà thầu đó sẽ trúng thầu.
- Đấu thầu hạn chế
Là hình thức lựa chọn nhà thầu có hạn chế về số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu chỉ cho phép một số nhà thầu nhất định được tham gia dự thầu (tối
thiểu là 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện yêu
cầu của gói thầu). Thường được áp dụng với các gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có
một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu; gói thầu có nguồn tài trợ
từ nước ngoài và theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn. Ưu điểm của đấu thầu hạn chế là
có thể mang lại sự tiết kiệm về thời gian cũng như chi phí tham gia và tổ chức đấu
thầu cho cả bên mời thầu và các nhà thầu.
- Chỉ định thầu

Là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó bên mời thầu chọn trực tiếp một nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng, đáp ứng các yêu cầu

10


của gói thầu để đàm phán. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp:
+ Gói thầu có thời gian thực hiện gấp: Khi xảy ra sự cố bất khả kháng do
thiên tai, địch họa và cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý cơng trình
xây dựng đó được chỉ định ngay nhà thầu thực hiện việc sửa chữa, tu bổ, khắc phục
sự cố kịp thời.
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ vốn nước ngồi
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, bí mật an ninh - quốc phịng và dự án
cấp bách vì lợi ích quốc gia do Thủ tướng chính phủ quyết định
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án
đầu tư phát triển
+ Gói thầu có giá trị nhỏ, yêu cầu kĩ thuật rất đơn giản nhằm tiết kiệm chi phí,
thời gian vì khơng cần thiết phải tổ chức đấu thầu,…
1.1.4.Các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu xây dựng
Hoạt động đấu thầu xây dựng phải bảo đảm các các nguyên tắc sau:
- Công bằng: Các chủ thể khi tham gia đều phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Cụ thể, cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung quan trọng
trong đấu thầu phải thực hiện đúng quy định, không dùng ảnh hưởng của cá nhân để
tạo thuận lợi cho một số các nhân, tổ chức có lợi ích liên quan. Các chủ đầu tư phải
có trách nhiệm lập HSMT bảo đảm các cạnh tranh bình đẳng, khơng được nêu bất cứ
điều kiện nào nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu hoặc hạn chế sự tham
gia của các nhà thầu khác. Đối với trường hợp có quy định cụ thể phải thông báo
rộng rãi cho tất cả các nhà thầu biết trong HSMT. Các nhà thầu có quyền bình đẳng
trong việc tiếp nhận thông tin từ chủ đầu tư và đều được đối xử như nhau khi tham
gia dự thầu. Bên mời thầu phải cung cấp HSMT cho các nhà thầu có nhu cầu tham

gia đấu thầu.
- Bí mật: là không được tiết lộ những thông tin, tài liệu về đấu thầu khi chưa
được phép theo quy định của pháp luật. Ví dụ: nội dung HSMT trước thời điểm phát
hành theo quy định; nội dung các HSDT, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến của
chuyên gia đối với từng HSDT trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu,…
Trường hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm minh trước pháp luật.
- Công khai: Các thông tin, yêu cầu về gói thầu được thể hiện trong HSMT
phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, tránh đa nghĩa. Nhà thầu chỉ phải thực hiện các
công việc được nêu trong HSMT, q trình xét thầu khơng được thêm bớt, bổ sung.
Mọi thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, thời gian tổ chức đấu thầu, thông tin

11


về dự án, thông tin về trao thầu, kết quả đấu thầu,… phải được thông báo công khai,
rộng rãi.
- Hiệu quả kinh tế: là mang lại lợi ích kinh tế cho các chủ đầu tư tham gia
vào đấu thầu (chủ đầu tư có được sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý; nhà thầu
có được việc làm, có lợi nhuận, nâng cao năng lực) và bảo đảm các sử dụng có hiệu
quả nguồn tiền của Nhà nước.
- Pháp lý: các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định
của Nhà nước về công tác đấu thầu, trình tự đấu thầu, cam kết trong hợp đồng giao
nhận thầu. Thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mình theo quy định
của pháp luật.
1.2.Khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
1.2.1.Khái niệm về khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
Khả năng đấu thầu của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
được hiểu là khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Khả năng đấu thầu được thể hiện/
quyết định bởi tồn bộ khả năng về tài chính, nhân sự, kĩ thuật, máy móc thiết bị cơng
nghệ, thi cơng,… Việc sử dụng các nguồn lực đó một cách hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế

cho doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác qua đó làm tăng khả năng thắng thầu,
khẳng định uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.
Hiện nay, hoạt động đấu thầu xây dựng có sự cạnh tranh quyết liệt về giá bỏ
thầu, chất lượng, tiến độ thi cơng,... Thêm vào đó, sự đòi hỏi ngày càng cao của các
chủ đầu tư (bên mời thầu) về chất lượng cơng trình, tiến độ thi công ... luôn đặt ra
một yêu cầu bức thiết cho các nhà thầu xây dựng đó là cần phải nỗ lực để nâng cao
khả năng đấu thầu của mình.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
Để đánh giá khả năng đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng phải dựa vào
các tiêu chí, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Các tiêu chí về tài chính
Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp xây dựng là tổng giá trị thu về từ các gói thầu
mà doanh nghiệp đã thực hiện và được chủ đầu tư nghiệm thu thanh tốn. Nhà thầu
sẽ viết nhật ký thi cơng, lập hồ sơ khối lượng cơng việc đã hồn thành theo từng giai
đoạn, từng lần như đã ký kết trong hợp đồng. Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra hiện
trường và nghiệm thu phần công việc nhà thầu đã thực hiện. Giá trị tiền nhà thầu
nhận được sẽ tương ứng với giá trị khối lượng công việc được nghiệm thu trong Biên

12


bản nghiệm thu giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Doanh thu của doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào khối lượng cơng việc
nghiệm thu hồn thành. Khi tiến hành nghiệm thu, khối lượng thi cơng bị cắt càng ít
thì doanh thu của nhà thầu càng cao. Doanh thu của nhà thầu lớn chứng tỏ nhà thầu
có nhiều cơng trình thi cơng, giá trị của cơng trình thi cơng lớn, tiến độ và chất lượng
cơng trình được bảo đảm các.
Thơng thường, thời gian để xem xét doanh thu của doanh nghiệp là trong
vòng 3 năm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể quy định 1-2 năm để khuyến

khích sự tham gia của các nhà thầu mới thành lập. Tiêu chí để đánh giá năng lực tài
chính sẽ là đạt hay không đạt yêu cầu tối thiểu về mức yêu cầu doanh thu trung bình
hàng năm. Để vượt qua vịng chấm năng lực tài chính, nhà thầu phải đáp ứng các
tiêu chí nêu trong HSMT của Chủ đầu tư. Ví dụ: Doanh thu trung bình hàng năm
trong 03 năm liên tiếp đối với nhà thầu tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu
độc lập phải lớn hơn 10 tỷ đồng; nhà thầu liên danh thì doanh thu trung bình của nhà
thầu dứng đầu liên danh phải lớn hơn hoặc bằng 60% doanh thu của nhà thầu độc
lập. (theo hướng dẫn tại Chương III, mục 2.1, ghi chú số 6, Mẫu hồ sơ mời thầu xây
lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư)
Lợi nhuận
[Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí] > 0
Nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có năng lực về tài chính là nhà
thầu có hoạt động kinh doanh không bị lỗ, bảo đảm các trang trải và bù đắp các chi
phí phát sinh. Trên cơ sở đó, chấp hành và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng). Lợi nhuận tăng
trưởng nhanh qua các năm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở
hữu, tăng cơ hội đầu tư vào tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực thi cơng, đảm
nhận những cơng trình quy mơ lớn, phức tạp và mở rộng sản xuất.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái qt về
sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa
là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Nếu hệ số này bé hơn
1, thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài
sản (tổng nguồn vốn) của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn hơn trong

13



tài chính. Hệ số này càng lớn nghĩa là nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ
sở hữu thì doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ, nhất là khi lãi suất
ngân hàng ngày một tăng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp lớn.
Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp hoạt động. Trong ngành xây dựng, cần sử dụng nhiều vốn nên tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao.
Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng
nợ. Các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận
gia tăng nhanh và muốn tồn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nếu tỷ số nợ trên tổng
tài sản quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
Khả năng thanh tốn
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng
một chu kì kinh doanh hay một năm. Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của nhà thầu là cao hay thấp.
Hệ số khả năng thanh toán

=

Tài sản lưu động

Tổng nợ ngắn hạn
ngắn hạn
Nhà thầu có tình hình tài chính lành mạnh là nhà thầu có hệ số khả năng thanh
tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn 1. Điều này cho biết doanh nghiệp có
khả năng thanh tốn nợ đến hạn (có hơn 1 đồng tài sản bảo đảm các cho 1 đồng nợ).
Hệ số khả năng thanh toán


=

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn
nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn.
Cơ cấu nguồn vốn
Doanh nghiệp xây dựng có thể sử dụng nhiều nguồn vốn để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể sử
dụng thêm nợ vay để bổ sung nguồn vốn kinh doanh của mình. Tổng nợ của doanh
nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần của cổ đông.
Vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng tự chủ về tài

14


chính của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
Giá trị ròng (Vốn chủ sở hữu) = [Tổng tài sản – tổng nợ phả trả] >0
Vốn chủ sở hữu

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong

=
Tổng nguồn vốn
tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ

về tài chính của nhà thầu đó càng lớn. Nhà thầu sẽ chủ động được nguồn vốn cho
cạnh tranh đấu thầu.
Ngược lại, khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thấp, nghĩa là nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ít thì nhà thầu sẽ phải huy động thêm nguồn vốn đi
vay và vốn chiếm dụng để hoạt động. Khi tỷ trọng nguồn vốn đi vay lớn, khoản chi
phí cho lãi vay lớn. Thêm vào đó, ln có nguy cơ xiết nợ của ngân hàng. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính, năng lực tài chính của nhà thầu.
1.2.2.2. Kinh nghiệm thi công
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi cơng xây dựng đều có năng
lực sở trường, kinh nghiệm thi cơng các cơng trình khác nhau: cơng trình về thủy
điện, thủy lợi, cơng trình thủy; cơng trình xây dựng dân dụng và nhà ở; cơng trình về
đường xá, cầu cống, đường hầm;... Tùy thuộc vào tính chất, quy mơ của từng gói
thầu cơng trình cần thi cơng lại có những yêu cầu riêng. Nếu doanh nghiệp tham gia
dự thầu vào gói thầu thuộc đúng năng lực, sở trường kinh nghiệm của mình, thì sẽ
làm tăng khả năng đấu thầu của doanh nghiệp. Từ đó, tăng khả năng trúng thầu do có
trình độ chun mơn và kinh nghiệm vượt trội.
Khi xét về kinh nghiệm thi công của doanh nghiệp xây dựng, sẽ xét trên hai
khía cạnh:
- Kinh nghiệm chung về thi công xây dựng: thể hiện ở số năm mà doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
- Kinh nghiệm thi cơng gói thầu tương tự (về bản chất, độ phức tạp, quy mô
công việc): số lượng các hợp đồng xây lắp tương tự đã thực hiện với tư cách là nhà
thầu chính hay nhà thầu phụ tại Việt Nam và nước ngoài.
Trong trường hợp là nhà thầu liên danh, thành viên liên doanh phải có số hợp
đồng xây lắp tương tự với phần công việc đảm nhận trong liên danh đủ đáp ứng yêu
cầu của bên mời thầu.
1.2.2.3. Khả năng dự báo giá trong đấu thầu

15



Khả năng dự báo về giá trong đấu thầu là khả năng của doanh nghiệp trong
việc xác định giá đấu thầu. Giá dự thầu của doanh nghiệp được lập dựa trên các căn
cứ về các điều kiện của hồ sơ thầu, biện pháp thi công, thiết kế kỹ thuật, đơn giá xây
dựng cơ bản, thông báo giá của địa phương tại thời điểm làm thầu, các thể chế hiện
hành của nhà nước,... Khả năng dự báo giá của nhà thầu cao biểu hiện ở tính cạnh
tranh của giá dự thầu: vừa phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư, vừa thấp hơn giá
dự thầu của các đối thủ cạnh tranh trong khi họ vẫn có lãi.
Giá dự thầu có ảnh hưởng trọng yếu tới khả năng trúng thầu của doanh nghiệp
và chiến lược của doanh nghiệp trong việc có tham gia đấu thầu hay khơng. Do đó,
việc nâng cao khả năng dự báo giá trong đấu thầu là hết sức quan trọng, góp phần
làm tăng khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
Khả năng dự báo giá trong đấu thầu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ
lập HSDT và sự hợp tác của các cán bộ phịng ban từ khâu tìm kiếm thơng tin,
nghiên cứu kĩ HSMT, nghiên cứu hiện trường, khảo sát mặt bằng thi công, nguồn vật
tư tại chỗ, giá cả nguyên vật liệu, điều kiện hiện có của nhà thầu... đến khâu lập biện
pháp thi công. Việc tạo ra một nguồn thông tin đầy đủ, có chất lượng với phương
pháp và kỹ thuật dự báo hiện đại sẽ quyết định đến chất lượng của giá dự thầu.
1.2.2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt. Do đó, yếu tố
quan trọng nhất là chỗ đứng vững của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Uy tín
đóng vai trị quyết định đến sự thành bại, tồn tại và sức mạnh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu có ảnh hưởng tích cực, góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranh đấu thầu so với các đối thủ khác. Uy tín của nhà thầu tạo ra
sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư, có vai trị quảng bá hình ảnh cho nhà thầu trên
thị trường. Uy tín của nhà thầu là sức mạnh vơ hình trong cạnh tranh.
Uy tín là cấu phần quan trọng tạo nên thương hiệu của một doanh nghiệp. Uy
tín của nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng thể hiện ở số năm nhà thầu thi công các loại
công trình, số lượng và chất lượng các cơng trình thi công và danh tiếng công ty ở
khu vực nào. Nhà thầu càng có nhiều cơng trình thi cơng bảo đảm các chất lượng và

tiến độ, có khả năng thi cơng các cơng trình khác nhau, có trách nhiệm và thực hiện
nghiêm túc các hợp đồng cũng như bảo hành công trình kịp thời, nhà thầu đó sẽ tạo
lập được hình ảnh tốt đẹp trong con mắt chủ đầu tư. Như vây, nhà thầu đó đã xây

16


dựng được uy tín của mình trên thị trường xây dựng.
1.3.Bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu tại
doanh nghiệp xây dựng
1.3.1. Sự cần thiết phải bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu
Đấu thầu là một hoạt động kinh tế, do đó muốn thực hiện được cần thiết phải
có các yếu tố bảo đảm về (con người, công cụ, đối tượng); bảo đảm các cả về số
lượng lẫn chất lượng.
Trong điều kiện các công ty xây dựng đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
doanh nghiệp xây dựng cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Muốn nâng cao năng
lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải nâng cao các yếu tố bảo đảm cho hoạt động
đấu thầu xây dựng: Nâng cao chất lượng, quản lý tốt, có hiệu quả các yếu tố, các
nguồn lực của đấu thầu. Có như thế doanh nghiệp mới có thể thắng thầu.
Bảo đảm các yếu tố cho hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích trước mắt cho
doanh nghiệp là số dự án cơng trình trúng thầu tăng lên, tạo doanh thu, việc làm và
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về mặt lâu dài, sau khi trúng thầu, doanh nghiệp còn
phải thực thi các dự án đã trúng thầu. Do đó, bảo đảm các yếu tố con người, kỹ thuật,
tài chính… là bảo đảm các kết quả, hiệu quả của công tác đấu thầu.
Bảo đảm các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu sẽ tạo uy tín thương hiệu
cho doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. Từ đó, các nhà đầu tư sẽ đánh giá cao
doanh nghiệp và chủ động mời thầu các cơng trình tiếp theo.
1.3.2. Các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
Các yếu tố để nâng cao khả năng đấu thầu bao gồm năng lực tài chính, máy
móc, thiết bị, cơng nghệ thi cơng, nguồn nhân lực và các yếu tố khác.


Năng lực
Tài chính
Khả năng
đấu thầu

Máy móc, thiết
bị, Cơng nghệ
thi cơng

Nguồn
nhân lực

Các yếu tố khác

1.3.2.1.Yếu tố khả năng tài chính

17


×