Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.68 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTIVE MBA
----------------

TRẦN ĐỨC VIỆT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHNH
BC GIANG

luận văn thạc sĩ quản lý kinh Tế


HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình
nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Đức Việt


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Học viện
ngân hàng, đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Văn Hưng đã


tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để hồn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên MB Bắc Giang, gia đình, bạn bè,... đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả.

Tác giả luận văn

Trần Đức Việt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................4
1.1 Tổng quan về hoạt động và nghiệp vụ ngân hàng thương mại...........................4
1.1.1 Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại.......................................4
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại.............................................................5
1.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.............................................10
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.....................................................................................................10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại..........11
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh...............................14
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số chi nhánh
ngân hàng thương mại...............................................................................................17
1.3.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.................17
1.3.2 Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân............18

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân Đội và Chi nhánh Bắc
Giang...................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BẮC GIANG..................................................22
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội và Chi
nhánh Bắc Giang.................................................................................................22
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội...................................................22
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang....................................................................................................24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang....................................................................................................25
2.1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang từ 2014 - nay..............................................................................26
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang giai đoạn 2014 - nay.....................................................................29


2.2.1 Thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE: Rturn On Equity.........................29
2.2.2 Thu nhập ròng trên tài sản (ROA: Return On Asset).....................................29
2.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).................................................................34
2.2.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM).....................................................42
2.2.5 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập (L)...................................................42
2.2.6 Chất lượng tín dụng......................................................................................43
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2014 – 2018...........................46
2.3.1 Những thành tựu............................................................................................46
2.3.2 Những hạn chế...............................................................................................47
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BẮC GIANG......................................51

3.1 Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội và MB Bắc Giang.........51
3.1.1 Định hướng của Ngân hàng TMCP Quân Đội...............................................51
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Bắc Giang..........52
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang........................................................................................................54
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn...............................................................54
3.2.2 Tăng cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng.................................................57
3.2.3 Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực................................................59
3.2.4 Xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng năm....................................62
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................................65
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở.....................................................................................65
3.3.2 Kiến nghị với UBND Tỉnh Bắc Giang...........................................................67
KẾT LUẬN................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:

Bảng 3.5:

ROA của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018...............................................29
Tổng thu nhập thuần của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018......................31
Chi phí của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018...........................................34
Tình hình huy động vốn của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018.................35
Tình hình cấp tín dụng của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018...................38
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018........43
Chất lượng tín dụng của MB Bắc Giang giai đoạn 2015 – 2018............44
Kế hoạch triển khai huy động vốn khối CIB năm 2019.........................54
Kế hoạch triển khai huy động vốn khối SME năm 2019........................55
Mục tiêu cụ thể tăng trưởng tín dụng của MB Bắc Giang năm 2019.....62
Kế hoạch dư nợ thách thức của phòng CIB như sau:.............................63
Mục tiêu dư nợ khối SME......................................................................64

HÌNH
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:
Hình 2.4:
Hình 2.5:
Hình 2.6:

Mơ hình tổ chức của MB Bắc Giang......................................................25
Tình hình huy động vốn và dư nợ của MB Bắc Giang từ 2014 - 2018...26
Thu thuần dịch vụ của MB Bắc Giang từ 2014 - 2018...........................28
Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động của MB Bắc Giang từ 2014 - 2018......32
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của MB Bắc Giang từ 2014 – 2018.............34
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM) của MB Bắc Giang từ 2014 - 2017......42



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang từng bước đổi
mới mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cũng như các sản phẩm, hệ thống
công nghệ điều hành, hệ thống ngân hàng số không ngừng được đưa vào hoạt động,
cập nhật tính năng và nâng cao hiệu quả vận hành khai thác nhằm phục vụ khách hàng
tiện lợi nhất. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
ngân hàng liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ, cải tiến sản phẩm hướng tới phục vụ
chu đáo nhất và trọn vẹn nhất đối với các nhu cầu dịch vụ, tài chính của các khách
hàng từ tổ chức tới cá nhân trên toàn thị trường Việt Nam. Khối các ngân hàng TMCP
tư nhân có sự tinh gọn, khối các ngân hàng có vốn Nhà nước có truyền thống lâu năm
và hệ thống rộng khắp cịn khối các ngân hàng nước ngồi có trình độ cơng nghệ tiên
tiến và kinh nghiệm thị trường đa phương nên mặc dù thị phần đặt ra có khác nhau
nhưng sự cạnh tranh vẫn ln diễn ra mãnh liệt trên tất cả các phân khúc từ tài chính vĩ
mơ đến vi mơ, từ khách hàng tổ chức đến khách hàng cá nhân.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và
là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động. Đối với các ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng muốn tồn tại phát triển đủ sức vươn lên lớn
mạnh khẳng định được uy tín và thương hiệu, tất yếu phải không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Quân Đội thành lập năm 1994, trải qua 24 năm xây dựng và
trưởng thành, vẫn luôn nỗ lực không ngừng để thực hiện trọn vẹn các cam kết với
khách hàng. Những năm gần đây tốc độ phát triển về tổng tài sản, về lợi nhuận, về các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội liên tục tang
trưởng mạnh mẽ.
Chi nhánh Bắc Giang được thành lập năm 2014, sau 4 năm xây dựng và trưởng
thành, mặc dù đã tạo lập được hình ảnh trên địa bàn tuy nhiên quy mơ huy động, tín

dụng, dịch vụ vẫn cịn khiêm tốn do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là khách


2

quan và tất yếu cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn để xứng đáng với những
nhiệm vụ được giao nhằm phát triển vươn lên tiến đến thuộc nhóm đầu của các ngân
hàng trên địa bàn.
Xuất phát từ các lý do trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Bắc Giang” cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh,
những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang.
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân
Đội - Chi nhánh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang.
Về thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài các thông tin và dữ liệu được
thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2014 (là năm bắt đầu hoạt động) đến hết 2017
(tròn năm số liệu).
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: Phương pháp thu

thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh và phân tích kinh tế.
Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu
thu thập các dữ liệu từ các nguồn khác nhau như:
+ Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014 đến hết 2017;
+ Bảng phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kinh doanh từ 2014 đến


3

hết 2017;
+ Tài liệu khóa luận về vấn đề tương tự của các năm trước;
+ Các giáo trình tham khảo;
+ Các đề tài khoa học có liên quan;
+ Các trang web chuyên ngành, tạp chí khoa học…
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Bắc Giang, từ đó giúp người đọc nhận định rõ những kết quả đạt được và những
hạn chế còn tồn tại.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Bắc Giang
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,..., luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BẮC GIANG
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BẮC GIANG



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động và nghiệp vụ ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất
về quy mô và tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng
Các ngân hàng có thể được khái niệm qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
thực hiện trong nền kinh tế như là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là trung gian tài
chính, là tổ chức tín dụng. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Luật các Tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2011) ghi: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này”. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của xã hội.
NHTM có những chức năng chính sau đây:

Chức năng trung gian tín dụng


5

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa
người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực
thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh tốn.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng, được thành lập theo
Luật, thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động khác có liên quan.
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn
- Huy động tiết kiệm của cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều
gửi tiền tại ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời. Ngân hàng mở dịch

vụ nhân tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là một phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách thuận lợi thông qua hệ thống


6

mạng lưới dày đặc, có nhiều tiện ích được kết nối với tài khoản tiền gửi, cho phép
khách hàng có thể sử dụng tiền thuận tiện.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách an toàn do ngân hàng có két
tốt, được kiểm sốt chặt chẽ nhằm đảm bảo khả năng chi trả và tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền có trả lãi. Chi phí trả lãi tiền gửi là khoản
chi phí rất lớn của ngân hàng và là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình.
- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện uỷ thác
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho mọi tổ chức và cá nhân có nhu
cầu. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà cịn
thực hiện các lệnh của khách hàng trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu như chi hộ, thu
hộ, chuyển tiền, quản lý hộ…
Ngân hàng cung cấp các tiện ích trong thanh tốn thơng qua mở rộng mạng
lưới, kết nối hệ thống thanh tốn trong và ngồi nước, áp dụng cơng nghệ hiện đại,..
Các tiện ích của thanh tốn qua ngân hàng như an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
khách hàng.
b. Tín dụng
- Cho vay thương mại
Cho vay thương mại là các khoản vay ngắn hạn, tài trợ cho tài sản lưu động của
doanh nghiệp, thường dưới 12 tháng. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu

thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán, khi đó người bán chuyển
các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó ngân hàng mở rộng cho
vay trực tiếp đối với các khách hàng là người mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tài trợ dự án
Ngoài việc cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong
việc tài trợ trung dài hạn theo các dự án của doanh nghiệp, thường là trên 12 tháng
như: Cho vay để mua sắm tài sản cố định, tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành


7

cơng nghệ cao. Một số ngân hàng cịn cho vay để đầu tư vào đất, phát triển khu công
nghiệp, khu chết xuất, hạ tầng giao thông.
- Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng cho vay tiêu dùng, chủ yếu là trung và dài hạn, để mua nhà và các
tài sản lâu bền, trang trải chi phí học tập, du lịch…
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay tiêu dùng vì
tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập
cùa người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay với các hãng bán lẻ đã hướng các
ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong
khi thu không đủ nên, hoặc chưa kịp, chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng thường mua trái phiếu chính phủ theo
một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Ngân hàng được hưởng lợi từ tài trợ cho chính phủ. Trái phiếu chính phủ có độ
an tồn cao, có thể cầm cố hoặc chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Do vậy các ngân
hàng mua trái phiếu chính phủ nhằm mục tiêu tăng thu nhập và an toàn thanh khoản.

- Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với người thụ hưởng về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của ngân hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết. Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho
một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân
hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, dịch vụ bảo
lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hố và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác…
- Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính (thuê mua) là việc ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng


8

thuê với thời gian sao cho tiền thuê thu được phải bù đắp được chi phí và có lãi cho
ngân hàng. Khách hàng có quyền mua lại tài sản thuê.
Cho thuê của ngân hàng được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng
thường thành lập bộ phận cho thuê hoặc công ty cho thuê độc lập. Ngân hàng cũng kết
nối với các hãng sản xuất để đảm bảo chất lượng tài sản cho thuê.
c. Các dịch vụ khác
Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đó là trao đổi, mua bán ngoại tệ.
Ngân hàng có thể mua bán ngoại tệ cho khách hàng: mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá mua bán. Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, vay và trả nợ nước ngồi,
thậm chí cả nhu cầu tích trữ ngoại tệ của dân chúng.
Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản khác
cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường

giữ hộ những tài sản chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của
khách với tiện ích an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều
dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thành tốn hộ lãi hoặc cổ
tức…
Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân, nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có
kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng
đã cũng cấp cho khách hàng dịch vụ quỷ lý ngân quỹ, quảy lý việc thu chi cho khách
hàng và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi
và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh khoản.
Quản lý ngân quỹ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp giảm thời
gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh doanh ngân quỹ,
đảm bảo ngân quỹ tối ưu.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn


9

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chun gia về
quản lý tài chính vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác bao gồm uỷ thác vay hộ, uỷ
thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng đóng
vai trị là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời,
bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng cịn coi ngân hàng như một chuyên gia
tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành
lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
Cung cấp dịch vụ mơi giới chứng khốn
Nhiều ngân hàng đang cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng
thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt

đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu với chi phí thấp. Trong nhiều trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra
cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng khốn để cung cấp dịch vụ mơi
giới.
Với đội ngũ phân tích chứng khốn chun nghiệp, cơng nghệ hiện đại, hoạt
động môi giới kết hợp với tư vấn, hỗ trợ tài chính tạo tiện ích rất lớn cho nhà đầu tư,
đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Thông qua tổ chức công ty bảo hiểm con hoặc liên kết với công ty bảo hiểm,
ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
tín dụng. Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an
sinh, tiết kiệm hưu trí…
Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong
trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả
năng thanh toán,…
Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong q trình hoạt động khơng thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng, thường là ngân hành lớn, cung cấp dịch


10

vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các
chứng chỉ tiền gửi, làm NH đầu mối trong các hoạt động đồng tài trợ…
1.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Hiệu quả kinh doanh là kết quả chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là sự đối chiếu so sánh giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo tổng hợp phản
ánh kết quả kinh doanh cả về số lượng, cũng như chất lượng. Hiệu quả kinh doanh một
mặt nó kích thích các ngân hàng thương mại sử dụng hợp lý các nguồn lực, mặt khác
nó tạo cho ngân hàng uy tín vững chắc, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khi đã có uy tín và thương hiệu thì bản thân ngân hàng sẽ có cơ hội tiếp cận với
nhiều khách hàng và đối tác nhiều hơn, có cơ hội phục vụ với giá cả rẻ hơn và ngày
càng lớn mạnh về quy mô thị phần cũng như về lợi nhuận. Giữa hiệu quả kinh doanh,
quy mô và thị phần của mỗi ngân hàng có quan hệ biện chứng với nhau.
Nhiều ngân hàng thích thế lực lớn trong thị trường (quy mơ thị phần) bởi vì
điều này khơng chỉ tạo ra quyền kiểm soát giá cả và mỗi quan hệ với khách hang mà
chúng cịn giúp cho ngân hàng có vị thế thị trường tốt hơn tức là ít phải đương đầu với
rủi ro về thua lỗ hay rủi ro thị phần giảm sút…những ngân hàng loại này có hành vi ưa
chi phí do đó sẽ hạn chế về mặt lợi nhuận trong những giai đoạn nhất định. Trong quá
trình quản trị kinh doanh tuỳ theo từng giai đoạn mà ngân hàng thương mại phải lựa
chọn mơ hình thích hợp để đảm bảo hiệu quả nhất. ngân hàng thương mại có quy mơ
nhỏ và trung bình sẽ có lãi cận biên và thu nhập hoạt động cận biên cao, điều này buộc
mỗi ngân hàng phải lựa chọn quy mơ thích hợp hơn.
Nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có
nghĩa là làm giảm các chi phí hoạt động và tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động
hố và nâng cao trình độ nhân viên. Khi đã có đội ngũ nhân viên có chất lượng thì
Ngân hàng dễ dàng nâng cao hiệu quả kinh doanh và một ngân hàng kinh doanh hiệu
quả mới có điều kiện xây dựng và duy trì một đội ngũ nhân viên tốt.


11

Quan điểm chung nhất địi hỏi khi tính tốn đánh giá hiệu quả là một mặt phải
căn cứ vào thu nhập của ngân hàng cả về hữu hình cũng như vơ hình, mặt khác phải
tính đủ chi phí đã chi ra của hoạt động của ngân hàng thương mại, căn cứ vào kết quả
cuối cùng ( cả về hiện vật và giá trị ) và tính tốn đúng đắn, hợp lý các chi phí cần thiết

cho q trình kinh doanh để xác định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Thực chất, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại là giá trị cịn lại
của một q trình kinh doanh sau khi ngân hàng thương mại đã thực hiện đầy đủ
các chi phí, nó chỉ có thể được đánh giá và phản ánh trung thực nhất thông qua lợi
nhuận hoạt động. Một ngân hàng thương mại được xác định là kinh doanh có hiệu
quả khi mà đạt được lợi nhuận đương và đạt được mục tiêu đề ra sau một thời gian
hoạt động nhất định.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Phân tích hoạt động ngân hàng thơng qua các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, chỉ
tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu về lợi nhuận, đó là một yêu cầu để nhận
ra ưu thế, tìm ra các tồn tại, rủi ro tiềm ẩn để phòng ngừa và phát hiện lợi thế tiềm
năng, trên cơ sở đó đánh giá mức độ lành mạnh, vững chắc, an toàn, đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát được xác định như sau:
+ Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối = Tổng doanh thu - tổng chiphí (1)
(Tổng lợi nhuận)
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của hiệu quả đạt được
Tổng lợi nhuận
+ Hiệu quả kinh doanh tương đối =

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của các yếu tố bỏ ra, tức là cho biết một đơn
vị yếu tố chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tổng thu là kết quả thu được trong kinh doanh của ngân hàng đo bằng chỉ tiêu doanh
thu các hoạt động.
Tổng chi là tất cả các chi phí bỏ ra bao gồm chi trả lãi, chi phí lao động, chi phí
vốn, chi phí tài sản cố định…



12

Trên thực tế, các chỉ tiêu hiệu quả được xác định theo công thức tổng quát (2)
được sử dụng phổ biến.
Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh doanh chi tiết của NHTM
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi đạt được mục tiêu do
chính ngân hàng đặt ra sau một thời gian hoạt động nhất định, gồm các chỉ tiêu sau:
+ Thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE: Rturn On Equity)
ROE

Thu nhập sau thuế

=

Vốn chủ sở hữu bình qn
Chỉ tiêu này cịn được gọi tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên
vốn. Chỉ tiêu ROE được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả kinh doanh, phản
ánh tính lành mạnh về mặt tài chính của ngân hàng. ROE phản ánh khả năng sử dụng
vốn của ngân hàng nên có ý nghĩa quan trọng đối với các cổ đơng.
Phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá
dịch vụ.
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn tự có của ngân hàng trong kỳ tạo
được mấy đơn vị thu nhập ròng.
+ Thu nhập ròng trên tài sản (ROA: Return On Asset)
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản bình quân
ROA là một thông số chủ yếu phản ánh hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của
ROA =

Hội đồng quản trị trong q trình chuyển tài sản thành thu nhập rịng.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản còn được gọi là tỷ lệ sinh lời
của tài sản. ROA thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt tài sản. trị số ROA càng lớn
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng càng cao.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tài sản tạo ra được mấy đơn vị thu nhập ròng.
+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu lãi từ tài khoản cho vay và đầu tư chứng khốn
NIM =

- Chi phí trả lãi tiền gửi và nợ khác
Tổng tài sản

+ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM)
NOM

=

Thu nhập ngoài lãi - chi phí ngồi lãi
Tổng tài sản


13

+ Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi

Thu từ lãi
Tổng tài sản sinh lời

suất bình qn =


-

Chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn phải trả lãi

Chênh lãi bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân
hàng thương mại trong quá trình huy động vốn và cho vay, đồng thời nó cũng thể hiện
độ cạnh tranh trong thị trường ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt thể hiện mức chênh
lệch lãi suất bình quân. Nếu các nhân tố khác không đổi, buộc người quản trị ngân
hàng phải cố gắng tìm ra các nguồn thu phí từ các dịch vụ mới để bù đắp phần lãi suất
bị mất.
Lợi nhuận rịng trên tổng tài sản Có bình qn:
Đánh giá 1 đồng tài sản Có mang lại số lợi nhuận là bao nhiêu, hệ số đánh giá
hiệu quả tài sản sinh lời.
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập (L):
Lợi nhuận ròng
X 100
Tổng thu nhập
Hệ số này phản ánh thực lãi thu được trên mỗi đồng thu nhập, đây là thước đo
L

=

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh, vị thế tài
chính, khả năng chấp nhận trước những biến động bất lợi như lãi suất, tỷ giá, quy mơ
hoạt động.
- Chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh
của NHTM. Sử dụng các tiêu thức chủ yếu để đánh giá là:
Dư nợ quá hạn

Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này cho thấy, ngân hàng có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Tỷ lệ này
Tỷ lệ nợ quá hạn =

càng nhỏ càng tốt.
Tổng nợ xấu
Tông dư nợ cho vay
Tỷ số này càng thấp thì chứng tỏ ngân hàng càng có ít khả năng mất vốn.
Tỷ lệ “nợ xấu” =

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và quy mô lớn nhất của các ngân hàng


14

thương mại. Do vậy, đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại cũng
phản ánh phần lớn hiệu quả hoạt động tài chính của Ngân hàng đó. Việc đánh giá chất
lượng tín dụng ảnh hưởng đến việc đánh giá chung về sự tăng trưởng và sự phát triển của
các ngân hàng. Nhìn vào chất lượng hoạt động tín dụng có thể thấy là ngân hàng có phát
triển bền vững hay không. Khi các tiêu thức để đánh giá chất lượng tín dụng chưa phù
hợp thì các ngân hàng sẽ chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cao, đặc biệt là các rủi ro tín dụng trung
và dài hạn phải sau một thời gian dài mới có thể nhận biết được rủi ro, khi đó nợ sấu tồn
đọng nhiều, các biện pháp khắc phục những rủi ro này sẽ trở nên khó khăn hơn.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1 Nhân tố bên ngoài
Chức năng của ngân hàng thương mại là huy động vốn để cho vay lấy lãi, góp
phần điều tiết lượng cung cầu tiền trên thị trường và thực hiện các hoạt động trung
gian. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chịu nhiều yếu tố khách quan.
Một là: Môi trường kinh tế, chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Ngân
hàng nhà nước Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng

thương mại được thực hiện qua các công cụ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu nhằm
đảm bảo cung cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, với mục tiêu tránh được lạm phát,
đảm bảo ổn định kinh tế, tạo khả năng vay vốn và hoàn trả nợ vay của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đồng thời vẫn tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Do
vậy, chính sách lãi suất được NHNN quy định sao cho bản thân các ngân hàng thương
mại cũng có lợi nhuận và kuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn để
phục vụ mục đích kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường tiền tệ ngày
càng gay gắt, các ngân hàng thương mại cần phải có một chính sách hợp lý vừa đảm bảo
mục tiêu mang lại hiệu quả kinh doanh đó là lợi nhuận đồng thời vẫn làm thế nào thu
hút được khách hàng đến với mình.
Chính sách tài chính: Việc quy định của Ngân hàng nhà nước về trích lập dự
phịng rủi ro, hạch tốn, chế độ chi phí…ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
Chính sách tài khóa: Nội dung cơ bản của chính sách tài khố là chính sách thu
chi của Chính phủ. Khi chính phủ thâm hụt ngân sách thì Chính phủ sẽ thắt chặt chính


15

sách tài khóa bằng cách tăng thu, giảm chi của Chính phủ, điều này làm giảm tiền lưu
thơng trên thị trường, giảm nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng từ
đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, khi Chính phủ có dư
thừa ngân sách, Chính phủ sẽ nới lỏng chính sách tài khóa bằng cách tăng chi tiêu của
Chính phủ (đầu tư vào các dự án, cho các đơn vị, cơ quan mua bán các trang thiết
bị…) điều này sẽ làm cho lượng tiền lưu thông trên thị trường tăng lên, làm cho nhu
cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cũng tăng, nên làm tăng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá ngoại thương của NHNN cũng ảnh hưởng
đến việc thanh toán bằng ngoại hối cho các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Do đó, nó đã tác động đến hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại, nhất

là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, như vậy, phần nào cũng có tác động nhất định đến
hiệu quả kinh doanh củạingan hàng thương mại.
Hai là: Quá trình thích ứng của các doanh nghiệp với cơ chế thị trường: Thực
trạng hiện nay của Việt nam trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường và là giai
đoạnh đầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới như gia nhâp Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), Hiệp định song phương Viêt-Mỹ…Nước Lào đang trong giai đoạn chuẩn bị
mở cửa nền kinh tế, , do vậy các doanh nghiệp trong nước chưa thích nghi với hoạt động
cạnh tranh đầy đủ. Việc chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh
không theo kịp với thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mơ. Có thể nói tình trạng nan giải
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là thiếu vốn. Tuy nhiên, rất nhiều các doanh
nghiệp hiện nay làm ăn kém hiệu quả, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, không cạnh tranh
được với các doanh nghiệp nước ngoài, hàng nhập, đặc biệt là hàng nhập lậu nên khơng
có khả năng thanh tốn nợ, lãi cho ngân hàng. Do đó, họ khơng muốn vay dù thiếu vốn,
chỉ sản xuất kinh doanh cầm chừng, không chủ trương đầu tư mở rộng sản xuất. Điều này
đã làm cho các ngân hàng thương mại hiện hiện nay thừa tiền để cho vay, chính vì thế
q trình thích ứng của các doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế với nền kinh tế cũng
phần nào tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Ba là: Ảnh hưởng của thị trường tài chính tiền tệ khu vực và thế giới:
Khi thị trường tài chính - tiền tệ khu vực cũng như thế giới biến đổi phần nào


16

đã ảnh hưởng đến hoạt của các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là
hoạt động thanh toán quốc tế, chẳng hạn như đồng Đôla tăng giá hoặc mất giá, giá
vàng thế giới tăng lên hoặc giảm xuống cũng ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại trong nước.
1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại
Chất lượng của đội ngũ nhân viên chuyên môn.
Là nhân tố quan trọng tác động tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương

mại, nhất là với điều kiện kinh tế của Lào đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Các ngân hàng thương mại phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ trình độ
thích ứng với sự phát triển nhanh và có đạo đức tốt.
Cơng nghệ và trang thiết bị của ngân hang
Khi các ngân hàng thương mại có trang thiết bị hiện đại, sẽ tạo điều kiện mở
rộng và triển khai các dịch vụ mới theo nhu cầu của thị trường. Đồng thời sẽ giảm
được tối đa các chi phí đối với hoạt động kinh doanh, làm tăng thêm lợi nhuận rịng
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Lãi suất
Bao gồm: lãi suất cho vay, lãi suất huy động, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
chi phí. Sự thay đổi lãi suất làm thay đổi kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương
mại. Trường hợp lãi suất cho vay giảm, lãi suất huy động tăng sẽ làm tăng chi phí làm
giảm thu nhập. Biến động lãi suất bất lợi cho ngân hàng làm làm giảm lợi nhuận, tác
động đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Chất lượng của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất song rủi ro cao nhất
cho ngân hàng, Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây tổn thất làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn
vốn chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng thương mại phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay.


17

Nguồn vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung
cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn , hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương
mại, đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Cơ
cấu nguồn vốn có nhiều loại khác nhau, tương ứng với các mức lãi suất khác nhau
nguồn vốn phát hành séc, phát hàng cổ phiếu, vốn vay, nguồn tiền gửi tiết kiệm khơng

kỳ hạn, có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn. Sự biến động của kết cấu các loại
nguồn vốn dẫn đến thay đổi lượng chi phí trả lãi cho nguồn vốn. Sự giảm chi phí do
kết cấu các loại nguồn vốn có lãi suất thấp, có nghĩa là giá cả nguồn vốn giảm, đồng
thời với lượng chi phí trả lãi cho nguồn vốn giảm. Đây là nhân tố mà các nhà quản trị
ngân hàng luôn luôn tìm kiếm nhằm mục đích giảm chi phí.
Số lượng của các chi nhánh, phịng giao dịch
Thơng thường, khi ngân hàng có các chi nhánh, phịng giao dịch tăng lên sẽ làm
cho khả năng huy động vốn tăng lên, nhằm bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng. Mặt khác, khi mở rộng được chi nhánh, phòng giao dịch sẽ giúp ngân hàng
tiếp cận được nhiều với khách hàng có nhu cầu vay vốn hay sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng, điều này sẽ làm cho tốc độ sử dụng vốn, sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng được tăng lên, khi đó sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân hàng, góp phần nâng
cao kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số chi nhánh
ngân hàng thương mại
1.3.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình là một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn quận Ba Đình hiện nay. Chi nhánh
có uy tín lâu năm, mạng lưới giao dịch rộng khắp, năng lực tài chính ln dẫn đầu địa
bàn kinh doanh.
Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế, sự thành công của hệ thống Vietcombank,
năm 2017 Vietcombank Ba Đình đã có những kết quả hoạt động kinh doanh ấn tượng
với quy mơ tín dụng ngày càng tăng trưởng qua các năm, các chỉ tiêu về hoạt động bán
lẻ ln đạt ở mức cao và hồn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh. Cơ sở khách hàng


18

tốt ngày càng được mở rộng, hàng loạt các tập đồn kinh tế nhà nước, tư nhân và các
cơng ty FDI, các khách hàng cá nhân đã trở thành đối tác của chi nhánh, hàng trăm

hợp đồng tín dụng, tiền gửi đã được ký kết và hàng nghìn tỷ đồng đã được ngân hàng
và khách hàng giải ngân cho nền kinh tế.
Để giúp khách hàng sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả,
cán bộ tín dụng của ngân hàng ln bám sát địa bàn, tìm hiểu điều kiện thực tế và khả
năng phát triển kinh tế của từng khách hàng, tư vấn phương án sản xuất, kinh doanh
phù hợp. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu của đơn vị ở mức thấp. Đơn vị thực hiện tốt công tác huy
động nguồn vốn tiền gửi trong dân cư.
Để đạt được những thành công trên, Ban lãnh đạo chi nhánh luôn nhận thức rõ
sự cần thiết của việc nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng. Hằng năm, Ban lãnh
đạo Chi nhánh đề xuất các chỉ tiêu kế hoạch về huy động vốn, dư nợ tín dụng, cơ cấu
dư nợ cũng như lợi nhuận cần đạt được. Trên cơ sở này, Ban lãnh đạo chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc, đốc thúc, triền khai các giải pháp thực hiện nhiệm vụ ngay tư đầu năm
để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ
khách hàng. Bởi lẽ tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Trên địa
quận Ba Đình ngồi các ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước là BIDV, VTB,
Agribank thì cịn có thêm các NHTM cổ phần như Techcombank, VPbank,…. Việc
tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh cũng đi kèm với đảm bảo chất lượng tín dụng. Các
cán bộ quan hệ khách hàng thường xuyên bám sát dòng tiền của khách hàng để kiểm
soát rủi ro, thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng,…
1.3.2 Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân (VietinBank Thanh Xuân) thuộc Top những chi nhánh
lớn nhất của hệ thống. Không ngừng mở rộng hoạt động, chi nhánh còn tiên phong trong
phát triển dịch vụ thu hộ Ngân sách Nhà nước (NSNN). Bằng những hoạt động mở rộng
thị trường và thị phần, VietinBank Thanh Xuân tiếp tục gặt hái thành công.
Với tổng số gần 500 cán bộ công nhân viên; đồng thời bám sát các định hướng
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Ðảng,



×