Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn kinh tế rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.98 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HÀ VĂN BẢO

RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TỚI SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HÀ VĂN BẢO

RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TỚI SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Hƣớng ứng dụng)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ĐẠT CHÍ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của tác giả với sự
hƣớng dẫn của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học là TS. Lê Đạt Chí. Nội dung, kết quả
nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu tham
khảo đã đƣợc công bố đầy đủ.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Hà Văn Bảo

năm 2019


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

1.2


Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 4

1.3

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 4

1.4

Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................. 5

1.5

Bố cục trình bày .................................................................................................. 5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ................ 7
2.1

Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 7

2.1.1 Lý luận chung về rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và nhân tố đo lƣờng độ ổn
định của ngân hàng ............................................................................................................... 7
2.1.2.Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ...................................... 18
2.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới độ ổn định của ngân
hàng .................................................................................................................................... 22
2.2

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 25

2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 25

2.2.2 Mơ hình nghiên cứu................................................................................................. 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 36
3.1

Thảo luận kết quả nghiên cứu........................................................................... 36

3.1.1 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ..................................... 39
3.1.2 Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đối với sự ổn định của ngân
hàng qua phƣơng pháp GMM ........................................................................................... 42
3.2

Kết luận và hàm ý ............................................................................................. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2-1.Danh sách tên các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ................................. 25
Bảng 2-2.Các biến trong mơ hình và cách thức đo lƣờng ............................................ 32
Bảng 3-1.Thống kê mô tả các biến................................................................................. 36
Bảng 3-2.Ma trận hệ số tƣơng quan của các biến .......................................................... 38
Bảng 3-3.Kết quả kiểm tra mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng .... 39
Bảng 3.4. Kết quả kiểm định tính dừng ........................................................................ 41
Bảng 3.5.Lựa chọn độ trễ tối ƣu dựa trên mơ hình VAR............................................... 41
Bảng 3.6 .Kết quả kiểm tra mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng theo
mơ hình PVAR .............................................................................................................. 42
Bảng 3.7. Kết quả ƣớc lƣợng tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự
ổn định của ngân hàng ................................................................................................... 43
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra sự tƣơng quan giữa các biến tới sự ổn định của ngân hàng

........................................................................................................................................ 46
Bảng 3.9. Kiểm định Hausane........................................................................................ 47


TÓM TẮT
Để đo lƣờng sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng, các bài nghiên cứu trên
thế giới thƣờng sử dụng hai yếu tố rủi ro để đo lƣờng là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng. Bài nghiên cứu này tiến hành kiểm tra tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro
tín dụng đối với sự ổn định của ngân hàng đƣợc đại diện bởi hệ số Z –core qua việc
phân tích và thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm tốn và báo cáo thƣờng niên
của 29 ngân hàng thƣơng mại hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018. Bằng
việc sử dụng các ƣớc lƣợng trong mơ hình PVAR và mơ hình GMM xác định mối quan
hệ của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cũng nhƣ tác động của rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng đối với hệ số Z –core đại diện cho sự ổn định của ngân hàng. Kết quả
bài nghiên cứu này đã tìm thấy có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa rủi ro thanh khoản và
rủi ro tín dụng; rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cũng nhƣ sự tƣơng tác của hai loại
rủi ro này có gây tác động đáng kể đến sự ổn định của ngân hàng thƣơng mại hoạt động
tại Việt Nam. Hàm ý từ kết quả luận văn cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng; tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự ổn định của
ngân hàng qua biến đại diện Z-core để từ đó năng cao việc kiểm sốt rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng để đảm bảo sự ổn định của ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam.


ABSTRACT
To measure the stability of banking operations, researches in the world often use
two risk factors to measure: liquidity risk and credit risk. This paper examines the
impact of liquidity and credit risks on the stability of banks represented by the Z -core
coefficient by analyzing and collecting data from financial statements. The auditor has
audited and annual report of 29 commercial banks operating in Vietnam during 20082018. Using estimates in the PVAR model and the GMM model determine the

relationship of liquidity risk and credit risk as well as the impact of liquidity risk and
credit risk on the coefficient Z - The core represents the stability of the bank. The
results of this study have found an inverse relationship between liquidity risk and credit
risk; liquidity risk and credit risk as well as the interaction of these two types of risks
have a significant impact on the stability of commercial banks operating in Vietnam.
Implications from the thesis results show the relationship between liquidity risk and
credit risk; The impact of liquidity and credit risks on the stability of banks through the
Z-core representative variable from which to enhance the control of liquidity and credit
risks to ensure the stability of commercial banks in Vietnam.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Khi một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả và lành mạnh sẽ góp phần
duy trì và ổn định tăng trƣởng kinh tế. Theo thời gian cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, hệ thống ngân hàng hoạt động với của quy mô ngày càng lớn, các sản phẩm
kinh doanh mở rộng, đa dạng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Đi kèm với việc mở rộng thị trƣờng kinh doanh khiến cho ngân hàng thƣơng mại
phải đối mặt và xử lý các nghiệp vụ về rủi ro ngày càng nhiều. Khi rủi ro xảy ra, ngân
hàng sẽ đối mặt trực tiếp với các nguy cơ nhƣ giảm uy tín, mất khả năng thanh tốn,…
và trƣờng hợp xấu nhất là phải nộp đơn phá sản.
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ở Mỹ là minh chứng rõ nét về sự ảnh
hƣởng của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới tình hình hoạt động của các ngân
hàng. Với việc duy trì chính sách tiền tệ mở rộng của Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ (FED)
từ đầu năm 2000-2004 và nỗ lực duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế sau thời tổng thống
Bill Clinton đã làm cho lãi suất chiết khấu ở mức thấp nhằm thúc đẩy thị trƣờng tín
dụng phát triển (trong đó nổi bật nhất là cho vay để mua nhà- tín dụng thứ cấp nhà ở).
Kết quả là thị trƣờng nhà đất phát triển “nóng” (bởi niềm tin của cơng chúng về sự an

toàn khi nắm giữ các loại tài sản tài chính khác nhau cho rằng đây là tài sản có giá trị
thực tế hơn là nắm giữ các loại cổ phiếu cơng nghệ, cũng nhƣ việc Chính phủ Mỹ nới
lỏng các điều kiện đi vay trong đó có quy định sở hữu nhà ở của ngƣời dân Mỹ đã trở
nên dễ dàng hơn). Chớp lấy thời cơ các ngân hàng và định chế tài chính khác ở Mỹ
nhanh chóng thu gom các hợp đồng vay nợ, gói ghém lại và tung ra thị trƣờng những
trái phiếu phái sinh đƣợc bảo đảm bằng các hợp đồng cho vay bất động sản (MBS),
cũng nhƣ phát triển mạnh các loại trái phiếu phái sinh đƣợc bảo đảm với những hợp
đồng cho vay nợ (CDO). Các bên cho vay đã không nghiêm túc thực hiện thẩm định
rủi ro tín dụng, kiểm tra khả năng hoàn vốn của những bên đi vay nợ mà chỉ tập trung


2

vào thành tích lập và bán các hợp đồng này càng nhiều càng tốt. Để bảo hiểm nguy cơ
xảy ra nợ xấu, các nhà đầu tƣ những sản phẩm phái sinh nêu trên lại tiến hành mua
những hợp đồng “Bảo đảm nợ xấu” (CDS). Sau đó các hợp đồng cho vay bất động sản
đã biến thành các khoản nợ xấu do thị trƣờng nhà đất ở Mỹ bắt đầu suy thoái từ năm
2006. Cũng trong giai đoạn này lãi suất cơ bản bắt đầu tăng lại khiến ngƣời đi vay khó
có thể trả lãi. Các trái phiếu phái sinh MBS khơng những mất giá mà cịn bị từ chối
giao dịch. Các nhà đầu tƣ nắm giữ loại trái phiếu này lâm vào tình trạng mất thanh
khoản, mất khả năng thanh tốn (trong đó các ngân hàng và định chế tài chính). Tóm
lại ngân hàng đã đẩy mạnh tài trợ cho các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn bằng cách
tạo ra các khoản thế chấp hay mua các chứng khốn có đảm bảo bằng tài sản thế chấpđại diện cho các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn với kỳ vọng ngân hàng kiếm đƣợc lãi
suất cao hơn so với các khoản thế chấp dƣới chuẩn. Nhƣng thực tế là sau đó giá trị của
tài sản đảm bảo giảm xa so với giá trị khoản thế chấp. Bài học từ cuộc khủng hoảng
này là khi ngân hàng có chiến lƣợc cho vay để đạt lợi nhuận cao thì phải nhận diện đầy
đủ các loại rủi ro. Từ đây có thể thấy rằng cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã bắt đầu
từ việc ngân hàng chấp nhận đánh đổi rủi ro rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng để
thu lợi nhuận lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của mình mà khơng có nhận diện đủ
rủi ro.

Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại là nơi cung cấp các nguồn vốn cho
nền kinh tế: từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn. Mà để làm đƣợc điều đó, ngân hàng sẽ
thơng qua các hoạt động cơ bản của mình là huy động vốn và cho vay. Những hoạt
động này của ngân hàng đã chứa đựng nhiều loại rủi ro. Trong đó dễ dàng nhận biết
các loại rủi ro cơ bản của ngân hàng là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Xuất phát
của rủi ro tín dụng là trong trƣờng hợp các khách hàng đi vay vi phạm các điều kiện
trong hợp đồng tín dụng. Kết quả là làm giảm giá trị hoặc mất đi các khoản mục tín
dụng gây ra các khoản nợ xấu tích lũy qua các năm, cũng nhƣ chi phí xử lý nợ xấu năm
sau cao hơn năm trƣớc làm giảm khoản lợi nhuận của ngân hàng. Từ đây nếu xảy ra


3

trƣờng hợp nhu cầu vốn của các khách hàng khác gia tăng một cách đột ngột mà ngân
hàng không kịp thời đáp ứng lƣợng tiền mặt thì sẽ gây ra hậu quả về tính thanh khoản
của ngân hàng tại thời điểm này. Còn khả năng thanh khoản của ngân hàng đƣợc xác
định bởi khả năng đáp ứng tất cả các chi phí dự kiến, cho các khoản vay hoặc thanh
tốn nợ trong tƣơng lai. Để hoạt động hiệu quả nhất thì ngân hàng nên duy trì mức độ
thanh khoản hợp lý để có thể đáp ứng bất kỳ một khoản chi phí bất ngờ (rủi ro bất khả
kháng) nào mà không phải thanh lý các tài sản khác ở mức giá quá thấp. Tác động của
rủi ro thanh khoản gây ra khủng hoảng nghiêm trọng về nguồn cung tiền mặt nhất là
trong trƣờng hợp cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn chiếm
tỷ trọng quá cao trong cơ cấu vốn. Nhƣ vậy để ngân hàng hoạt động ổn định và an tồn
thì chủ ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
để tránh nguy cơ vỡ nợ và mất thanh khoản.
Việc các ngân hàng tiến hành công tác quản lý rủi ro là một quá trình phức tạp,
lâu dài bởi tính chất đặc thù về loại hàng hóa kinh doanh của ngân hàng mang tính rủi
ro cao cũng nhƣ mơi trƣờng hoạt động có sự liên kết chặt chẽ trong ngành dễ gây hiệu
ứng dây chuyền khi gặp khủng hoảng. Nhờ sự hỗn loạn của thị trƣờng tài chính và suy
thối kinh tế năm 2008 đã làm cho ngân hàng trung ƣơng và các nhà quản trị của ngân

hàng thấy rõ tính quan trọng của cơng tác quản lý rủi ro hơn các thời kì trƣớc dẫn đến
có nhiều nghiên cứu sự tƣơng tác của rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và tác động
của sự tƣơng tác đó tới sự ổn định của ngân hàng dƣới các góc độ khác nhau, nổi bật
nhất là các bài nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới độ ổn định của
ngân hàng. Các bài viết phân tích mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng tới độ ổn định của ngân hàng đƣợc nghiên cứu rộng rãi tại các quốc gia phát triển
trên thế giới nhƣ công trình của Diamond và Rajan (2005); Diamond và Rajan (2005);
Imbierowicz và Rauch (2014); Ameni và cộng sự (2017). Tuy nhiên, chƣa có nhiều
cơng trình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới độ ổn
định với dữ liệu ở các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Do vậy tác giả thực hiện đề


4

tài “Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự ổn định của các ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam” để kiểm tra tác động rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới độ ổn định
của ngân hàng đại diện qua hệ số Z-core trong bối cảnh ngành ngân hàng tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn này là phân tích rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng tới sự ổn định của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Từ mục tiêu chung
này, bài luận văn sẽ tiến hành trả lời các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, kiểm tra về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có
tồn tại ở các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam hay khơng?
Thứ hai, nếu có tồn tại một mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng thì mối quan hệ này là quan hệ cùng chiều hay ngƣợc chiều?
Thứ ba, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có tác động tới sự ổn định của
ngân hàng qua biến đại diện là Z-core hay không?
1.3 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chuỗi dữ liệu quan sát theo năm với các biến độc lập đƣợc
tính tốn từ Báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng niên của 29 ngân hàng thƣơng mại tại

Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018, biến tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trƣởng kinh tế
của Việt Nam để kiểm tra tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự ổn
định của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp định
lƣợng. Luận văn tiến hành phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy bình phƣơng tối
thiểu hai giai đoạn (2SLS). Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy bình phƣơng tối thiểu hai
giai đoạn (2SLS) đƣợc sử dụng phổ biến để khắc phục vấn đề nội sinh trong mơ hình
nghiên cứu này. Sau đó bài luận văn tiến hành kiểm tra mối nhân quả giữa rủi ro thanh


5

khoản và rủi ro tín dụng bằng mơ hình vector tự hồi quy theo dữ liệu bảng (PVAR).
Trong mơ hình PVAR một biến không những chịu ảnh hƣởng từ tác động hiện tại của
các biến khác mà còn chịu ảnh hƣởng bởi độ trễ của chính biến đó và độ trễ của các
biến khác. Cuối cùng, bài nghiên cứu xem xét tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro
tín dụng có tác động tới sự ổn định của ngân hàng thơng qua mơ hình GMM. Mơ hình
GMM đƣa thêm biến cơng cụ (có quan hệ chặt với biến độc lập, phụ thuộc trong mơ
hình cũ nhƣng khơng có quan hệ với phần dƣ) để tránh khuyết tật trong việc bỏ xót
biến quan trọng. Mơ hình GMM cũng phù hợp với trƣờng hợp có nhiều đối tƣợng
quan sát nhƣng thời gian nghiên cứu dữ liệu lại quá ngắn, biến phụ thuộc có thể có hiện
tƣợng tự tƣơng quan, các biến độc lập cũng khơng phải hồn tồn có tính chất ngoại
sinh.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng là hai yếu
tố có tác động đến sự ổn định của ngân hàng đại diện qua hệ số Z-core. Bên cạnh đó
bài luận văn này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả giữa
rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Luận văn cũng bổ sung thêm nghiên cứu thực
nghiệm trong kho tàng nghiên cứu của Việt Nam về vấn đề quản trị rủi ro ngân hàng,

hỗ trợ cho các lý thuyết về công tác tăng cƣờng quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng của ngân hàng để đảm bảo ổn định hệ thống tài chính trong ngành ngân hàng.
1.5 Bố cục trình bày
Luận văn này nghiên cứu rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự ổn định
của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam có bố cục gồm 3 chƣơng:
Trƣớc tiên trong Chƣơng 1 sẽ trình bày lý do chọn đề tài và các vấn đề nghiên
cứu.


6

Trong Chƣơng 2, bài luận văn giới thiệu các lý thuyết về rủi ro thanh khoản, rủi
ro tín dụng, các đại lƣợng đo lƣờng sự ổn định của ngân hàng. Sau đó bài luận văn
trình bài các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng; tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới sự ổn định của ngân hàng.
Đồng thời trong Chƣơng 2 cung cấp thông tin về các mơ hình đƣợc sử dụng để kiểm
tra mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng; mơ hình dùng để kiểm tra
tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định trong hoạt động của
ngân hàng.
Trong chƣơng 3, Bài luận văn trƣớc tiên phân tích kết quả ƣớc lƣợng mối quan
hệ của hai yếu tố rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng qua hai bƣớc sau:
 Bƣớc 1: Phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng khi sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy bình phƣơng tối thiểu hai giai
đoạn (2SLS).
 Bƣớc 2: Kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng bằng mơ hình vector tự hồi quy theo dữ liệu bảng (PVAR).
Phần tiếp theo trong Chƣơng 3, bài luận văn tiến hành đo lƣờng sự ảnh hƣởng của rủi
ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đối có sự ổn định của ngân hàng thơng qua mơ hình
GMM. Phần cuối trong chƣơng 3 của bài luận văn sẽ trình bày một số thảo luận và
hàm ý liên quan đến đề tài nghiên cứu.



7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý luận chung về rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và nhân tố đo lường độ
ổn định của ngân hàng
Bảng cân đối kế tốn của ngân hàng cung cấp cái nhìn về tổng quan về quá trình
vận động, phát triển của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng trong một năm tài chính
cũng nhƣ cung cấp một góc nhìn cơ bản cho nhà quản trị, nhà đầu tƣ về tình hình tài
chính của ngân hàng, khả năng tạo ra lợi nhuận từ tình hình huy động vốn và cho vay.
Bên trái của bảng cân đối kế tốn thể hiện khía cạnh về cách sử dụng vốn qua việc đầu
tƣ, quản lý các loại tài sản của ngân hàng: ngân hàng bổ sung các dịng tín dụng cho
nền kinh tế bằng cách cung cấp các khoản vay cho những ngƣời có nhu cầu đi vay, thể
hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng khi nắm giữ các tài sản tài chính qua các
khoản mục về chứng khoán, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nƣớc...
Xét về mặt tài sản, các ngân hàng tạo ra một khoản lợi nhuận đơn giản nhất từ lãi suất
cho vay trừ chi phí từ khoản nợ phải trả phía bên nguồn vốn. Cịn bên phải của bảng
cân đối kế toán lại thể hiện trách nhiệm pháp lý mà ngân hàng phải chịu do việc nắm
giữ các nguồn vốn huy động đƣợc trên thị trƣờng chẳng hạn là trách nhiệm pháp lý
phải hoàn trả các khoản tiền gửi theo yêu cầu của ngƣời gửi tiền. Xét về mặt nguồn
vốn, ngân hàng phải đối mặt với chi phí phát sinh thơng qua lãi suất tiền gửi huy động.
Điều này đã cho thấy có mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng hay đơn
giản hơn có thấy một mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản (các khoản tiền gửi của
khách hàng) và rủi ro tín dụng (các khoản cho vay chứa nhiều rủi ro): trong đó nếu
ngân hàng có một khoản nợ xấu trong kỳ sẽ làm gia tăng rủi ro thanh khoản của ngân
hàng do dòng tiền lợi nhuận âm và một khoản khấu hao cho phần dự phòng rủi ro do
phát sinh sự mất mát trong tƣơng lai.



8

Theo Cecchetti và Schoenholtz (2011) thì những rủi ro tài chính bao gồm sự bất
khả kháng khi ngƣời gửi tiền đột nhiên rút lại khoản tiền gửi của họ ở ngân hàng (rủi ro
thanh khoản), ngƣời đi vay sẽ không trả nợ đúng hạn theo đúng những điều khoản cam
kết trong hợp đồng tín dụng(rủi ro tín dụng), lãi suất sẽ thay đổi theo quy luật cung cầu
trên thị trƣờng và chênh lệch giữa các kỳ hạn huy động cũng nhƣ kỳ hạn đầu tƣ (rủi ro
lãi suất), hệ thống máy tính của ngân hàng gặp trục trặc hoặc các tòa nhà của họ sẽ bị
khủng bố phá hủy do một sự kiện bất kháng (rủi ro hoạt động). Tuy nhiên, trong số
những rủi ro vừa kể trên thì rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng là hai loại rủi ro cơ
bản và quan trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt, những rủi ro này liên quan trực tiếp
đến những hoạt động thƣờng xuyên của ngân hàng và những rủi ro này cũng đƣa ra
những lý giải tại sao mà ngân hàng dễ dẫn tới thất bại và phá sản trong các cơng trình
nghiên cứu gần đây.
2.1.1.1. Lý luận chung về rủi ro thanh khoản
Đối với rủi ro thanh khoản thì theo Benton và cộng sự (2005) về vấn đề quản trị
quản trị rủi ro của ngân hàng thì rủi ro thanh khoản là rủi ro có tổn thất phát sinh trong
tình huống thiếu hụt một lƣợng tiền mặt hoặc các loại tài sản có tính chất tƣơng đƣơng
tiền, hay có thể nói rủi ro thanh khoản là rủi ro có tổn thất phát sinh từ trạng thái mất
khả năng thu xếp đƣợc nguồn tài trợ có mức chi phí hợp lý, hoặc từ việc thanh lý một
tài sản hiện có ở mức giá hợp lý để ngân hàng trang trải một nghĩa vụ tài chính trong
tƣơng lai hoặc trong tình huống bất khả kháng. Nhƣ vậy có thể hiểu rủi ro thanh khoản
là rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng khơng có đủ lƣợng tiền dự trữ để đáp
ứng tình huống khi khách hàng có nhu cầu cần ngân hàng chi trả tức thời hoặc khi ngân
hàng có khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả này bằng cách thanh lý các tài sản khác
có giá trị thấp để đáp ứng các nhu cầu chi trả đó.
Các nguyên nhân xuất phát của rủi ro thanh khoản có thể từ các yếu tố bên trong
và bên ngoài tác động đến ngân hàng. Đối với nhóm yếu tố bên trong có thể ảnh hƣởng



9

đến rủi ro ngân hàng nhƣ chiến lƣợc quản trị thanh khoản (nắm giữ q nhiều tài sản
có tính thanh khoản thấp, tỷ lệ dự trữ tiền hoặc các tài sản có gía trị tƣơng đƣơng tiền
khơng đáp ứng đủ cho nhu cầu chi trả; hoặc sử dụng quá nhiều nguồn vốn huy động
ngắn hạn để đầu tƣ cho vay,…), quy định cho vay không tuân thủ quy tắc về đảm bảo
an tồn vốn gây ra nợ khó địi, ngân hàng có sự mất cân đối giữa nguồn vốn và mục
đích sử dụng nguồn,…. Đối với nhóm yếu tố bên ngồi có thể ảnh hƣởng đến rủi ro
thnah khoản của ngân hàng nhƣ những thay đổi trong chính sách điều hành nền kinh tế
vĩ mơ của Chính phủ thơng qua các cơng cụ của chính sách tiền tệ (nhƣ quy định tỷ lệ
dữ trữ bắt buộc, lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái,..), sự cạnh tranh lãi suất huy động vốn
trên thị trƣờng giữa các ngân hàng, cũng có thể do tình hình của kinh tế trong giai đoạn
suy thoái dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay bị thua lỗ dẫn
đến khơng có khả năng trả nợ đúng hạn theo quy định của hợp đồng tín dụng, hoặc có
thể do tin tức về các vụ đại án sai phạm về Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động
khinh doanh có liên quan đến Ban Lãnh đạo của ngân hàng hoặc các tin đồn thất thiệt
về tình hình hoạt động của ngân hàng sẽ làm cho khách hàng e ngại và họ sẽ rút tiền
hàng loạt bởi tâm lý e sợ mất tiền của “đám đông”.
Để đo lƣờng và quản lý rủi ro thanh khoản, ngân hàng có nhiều phƣơng pháp
tiếp cận nhƣ phƣơng pháp tiếp cận các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định Ngân hàng
nhà nƣớc, phƣơng pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản, phƣơng pháp tiếp cận nguồn
vốn và sử dụng vốn, phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn và phƣơng pháp thang đáo hạn.
Phƣơng pháp tiếp cận các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định Ngân hàng nhà
nƣớc đƣợc thể hiện qua các văn bản hiện hành điều chỉnh đối với hoạt động quản lý rủi
ro thanh khoản của NHTM có thể kể tới nhƣ Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010,
Thơng tƣ số 36/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 20/11/2014
quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngồi; thơng tƣ số 06/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà



10

nƣớc ngày 25/05/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 36/2014/TTNHNN. Những chỉ số đƣợc quan tâm ở đây gồm: Tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi. Trong đó ,Tỷ lệ về
khả năng chi trả hàm nghĩa cho biết khả năng thanh khoản của ngân hàng khi đáp ứng
tổng nợ phải trả tại tất cả các kì hạn. Do đó tỷ lệ này càng cao thì nguy cơ rủi ro thanh
khoản của ngân hàng càng giảm, và ngƣợc lại. Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh
khoản cũng nhƣ rủi ro lãi suất tại các ngân hàng buộc phải tính Tỷ lệ tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn nhằm hạn chế sự bất cân xứng
về kì hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ. Ngân hàng nhà nƣớc cũng quy định về giới hạn
cấp tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi
nhằm mục đích đảm bảo thanh khoản cũng nhƣ an toàn cho hệ thống ngân hàng. Ngân
hàng thƣơng mại phải thƣờng xuyên duy trì tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu bao gồm tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Ngân hàng nhà nƣớc
đang xây dựng và ứng dụng các phƣơng pháp xây dựng chỉ số (net stable funding ratio
- NSFR) trong quy định của Basel III về các chỉ số tỷ lệ vốn cổ phần thƣờng
(CET1) theo yêu cầu tối thiểu 4,5%, yêu cầu tối thiểu về khả năng hấp thụ lỗ tổng thể
(TLAC), tỷ số cơ cấu vốn yêu cầu tối thiểu (MRC), tỷ lệ thanh khoản an toàn (LCR),
Tỷ lệ Quỹ bình ổn rịng (NSFR) đối với các ngân hàng thƣơng mại.
Phƣơng pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản thì ngân hàng sẽ quan tâm qua các
chỉ số tài chính sau: chỉ số về trạng thái tiền mặt, chỉ số về chứng khoán thanh khoản,
chỉ số về năng lực cho vay, chỉ số tiền nóng, tỷ số đầu tƣ ngắn hạn trên vốn vay nhạy
cảm, chỉ số tiền gửi cơ sở, chỉ số cấu trúc tiền gửi. Những chỉ số này đƣợc tính tốn
dựa trên việc thu thập số liệu từ báo cáo tài chính hằng năm. Mục tiêu của chỉ số trạng
thái tiền mặt nhằm đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tổng tài
sản của ngân hàng (tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng chia cho tổng tài sản).
Còn chỉ số về năng lực cho vay thể hiện việc phân bổ tài sản vào những tài snar có tính
thanh khoản thấp nhất bằng cách đo lƣờng tỷ lệ giữa dƣ nợ cho vay và cho thuê trên



11

tổng tài sản. Chỉ số tiền nóng càng cao thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng
càng cao qua cách đo lƣờng tỷ lệ giữa giấy tờ có giá ngắn hạn và tiền gửi vố vay ngắn
hạn. Tỷ số đầu tƣ ngắn hạn trên vốn vay nhạy cảm càng cao thể hiện khả năng thanh
khoản của ngân hàng càng cao.
Phƣơng pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn đƣợc ngân hàng thực hiện qua
việc dự báo nhu cầu vay vốn và tiền gửi của khách hàng để từ đó phỏng đốn sự thay
đổi về lƣợng tiền cho vay, khe hở thanh khoản. Trong trƣờng hợp tổng cung thanh
khoản lớn hơn tổng cầu thanh khoản hay khe hở thanh khoản trong trình trạng thặng dƣ
thì ngân hàng sẽ đầu tƣ vào các tài sản sinh lời và ngƣợc lại.
Phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn dựa vào việc phân chia cơ cấu huy động
nguồn vốn thành các nhóm khác nhau (nguồn vốn nóng, nguồn vốn ổn định, nguồn vốn
kém ổn định) tƣơng ứng với các yêu cầu về tỷ lệ dự trữ thanh khoản khác nhau để xác
định tổng mức dự trữ thanh khoản vốn. Bên cạnh đó ngân hàng sẽ tính phần chênh lệch
giữa tổng cho vay tối đa tiềm năng và dƣ nợ thực tế để có đƣợc dự trữ thanh khoản cho
vay. Kết quả là qua phƣơng pháp này, ngân hàng sẽ tính tốn đƣợc tổng dự trữ thanh
khoản bằng tổng mức dự trữ thanh khoản vốn cộng với dự trữ thanh khoản cho vay.
Khi đó ngân hàng sẽ tính tốn các kịch bản tƣơng ứng với từng trƣờng hợp xảy ra rủi
ro.
Phƣơng pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản đƣợc nghiên cứu bởi Jim Pierce nhằm
đo lƣờng khoản thất thoát tiềm năng khi ngân hàng phải bán ngay các tài sản của mình
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản quá gấp so với giá trị thị trƣờng hợp lý mà ngân hàng
có thể bán trong trƣờng hợp bình thƣờng. Nếu sự chênh lệch này quá lớn hàm nghĩa
danh mục tài sản này của ngân hàng rất kém thanh khoản.
Phƣơng pháp thang đáo hạn xây dựng một thang đáo hạn để so sánh dòng tiền
vào và dòng tiền ra trong mỗi ngày hoặc một thời kỳ nhất định, từ đó để xác định trạng
thái thanh khoản rịng và trạng thái thanh khoản tích lũy. Dịng tiền ra đƣợc sắp xếp



12

theo thứ tự ngày mà các Tài sản nợ đáo hạn. Dịng tiền vào có thể đƣợc sắp xếp theo
thứ tự ngày mà Tài sản có đáo hạn hoặc căn cứ vào ƣớc tính về dịng tiền của ngân
hàng.
2.1.1.2. Lý luận chung về rủi ro tín dụng
Với vai trị là bên cho vay hàm nghĩa ngân hàng là chủ nợ cũng phải chịu rủi ro
vỡ nợ/rủi ro tín dụng khi các khoản cho vay không thể thu hồi đƣợc. Để đo lƣờng rủi ro
tín dụng thì ngân hàng đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng tiềm năng trƣớc khi
kí hợp đồng tín dụng. Các chuyên viên thẩm định tín dụng sẽ tiến hành xác định tài sản
thế chấp và xác định lãi suất cho vay. Những hoạt động này nhằm mục đích đánh giá
mức độ tín nhiệm của khách hàng, xác định hạn mức tín dụng, đánh giá khả năng thanh
tốn của khách hàng để phịng ngừa rủi ro tín dụng trong trƣờng hợp khách hàng đi vay
khơng cịn khả năng thanh tốn. Ngân hàng phải lựa chọn đánh đổi giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận: Muốn giảm rủi ro tín dụng thì ngân hàng dùng phần lớn ngân quỹ để mua
các sản phẩm có mức độ rủi ro thấp nhất nhƣ chứng khoán của Bộ tài chính tuy nhiên
tỷ suất sinh lợi của chứng khốn này sẽ thấp hơn chi phí trung bình mà ngân hàng đi
huy động vốn và ngƣợc lại, để tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng tiến hành cung cấp các
tín dụng tiêu dùng. Mà chiến lƣợc này mang đến rủi ro vỡ nợ cao hơn các loại hình tín
dụng khác. Để giảm rủi ro tín dụng thì ngân hàng có thể sử dụng các phƣơng pháp sau
nhƣ tiến hành đa dạng hóa các khoản vay theo ngành để đảm bảo doanh thu của ngân
hàng không phụ thuộc vào một nguồn thu nhập, bán các khoản cho vay mang lại rủi ro
quá cao trong bảng danh mục đầu tƣ trên thị trƣờng thứ cấp.
Theo Tursoy (2018) một trong những hoạt động chính của một ngân hàng là
thực hiện nghiệp vụ cho vay. Khi một số hợp đồng tín dụng của ngân hàng không thu
hồi lại đƣợc bởi khách hàng của ngân hàng gặp vấn đề về tài chính thì sẽ gây ra rủi ro
tín dụng cho chính ngân hàng. Đây là loại tổn thất tài chính do khoản mất mát tín dụng
từ khách hàng để trả nợ ngân hàng. Còn theo “Báo cáo tổng quan thị trƣờng tài chính



13

2017” thì tốc độ tăng trƣởng tín dụng trong năm 2017 tăng trên 18% đẩy tỷ lệ thâm
dụng tín dụng lên cao mà từ đó có thể gây ra các lo ngại về sự ổn định của hệ thống tài
chính với lý do“tăng trƣởng tín dụng cao hơn thƣờng kéo theo khủng hoảng tài chính”
(Crowley, 2008). Tín dụng cao tuy hỗ trợ đẩy mạnh đầu tƣ, nhƣng tín dụng tiếp tục
tăng với tốc độ nhƣ hiện nay có thể sẽ làm tăng các lo ngại về chất lƣợng tài sản, đặc
biệt khi những rủi ro trên bảng cân đối liên quan đến nợ xấu trong quá khứ vẫn chƣa
giải quyết xong. Cơ cấu nợ, cơ cấu tài sản, các thành phần tạo vốn của ngân hàng, các
khoản trích lập dự phịng cho các khoản nợ khó địi, các hành động trong việc xử lý nợ
xấu của ngân hàng tạo ra các vấn đề liên quan tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
cũng nhƣ các tính tốn về thanh khoản của ngân hàng nhƣ cách ngân hàng xử lý các
khoản rút tiền ồ ạt khi tin đồn về khả năng thanh khoản của một ngân hàng có vấn đề.
Khi gặp một cú sốc trong nền kinh tế, vấn đề rủi ro tín dụng cũng nhƣ rủi ro thanh
khoản có thể gây ra những sự bất ổn trong hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng và
của toàn ngành tài chính.
Các ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể kể đến nhƣ nguyên nhân khách
quan từ môi trƣờng bên ngồi, ngun nhân từ phía khách hàng, ngun nhân từ phía
ngân hàng. Ngun nhân khách quan từ mơi trƣờng bên ngồi có thể đến từ các nguồn
sau: ngun nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,…), chính trị/pháp
luật (hệ thống pháp luật thƣờng xuyên thay đổi, các quy định trong luật có sự thiếu
thống nhất cịn nhiều mâu thuẫn hoặc không rõ ràng), thông tin bất cân xứng giữa bên
đi vay và bên cho vay, môi trƣờng kinh tế (chu kỳ kinh tế, lạm phát, vấn đề tỷ giá,…)
cũng có thể gây rủi ro hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nguyên nhân từ phía
khách hàng thƣờng đƣợc xem là nguyên nhân gây rủi ro chính cho ngân hàng. Nguyên
nhân này có thể đến từ rủi ro trong hoạt động kinh doanh đói với khách hàng doanh
nghiệp khi gặp các tình huống trong việc khơng hồn thành đúng những điều kiện
trong hợp đồng kinh tế đã kí kết (giao hàng chậm tiến độ/ hàng không đạt chuẩn/ hủy
hợp đồng làm ảnh hƣởng đến tiến độ thanh toán giữa bên mua bên bán) từ đó gây ảnh



14

hƣởng đến hoạt động của ngân hàng nếu ngân hàng là bên thứ ba đứng ra làm thủ tục
bảo lãnh ngân hàng. Cũng có thể từ sự mất ổn định về thu nhập của ngƣời vay khi thất
nghiệp đối với nhóm khách hàng cá nhân. Ngun nhân từ phía ngân hàng đến từ chiến
lƣợc kinh doanh nhƣ chính sách tín dụng quá đề cao lợi nhuận và xem nhẹ phòng ngừa
rủi ro, hay chính sách tín dụng quá tập trung vào một nhóm ngành nhất định gây mất
cân đối cơ cấu sử dụng vốn, hoặc do quá trình định giá tài sản thiếu chính xác/ khơng
thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý của ngân hàng…
Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng gây hậu quả ở hai vấn đề về rủi ro đọng vốn và
rủi ro mất vốn. Đối với rủi ro đọng vốn thì ngân hàng sẽ bị áp lực đến kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng cũng nhƣ gây cản trở quá trình chi trả tiền gửi tiết kiệm huy
động của ngân hàng. Đối với rủi ro mất vốn thì ngân hàng đối mặt với việc tăng chi phí
do bù đắp các khoản nợ quá hạn và nợ khó địi mang lại, chi phí giám sát cũng nhƣ chi
phí pháp lý. Bên cạnh đó dịng tiền của ngân hàng cũng sụt giảm do vốn tín dụng giảm,
dịng tiền cho hoạt động kinh doanh chậm lại. Ngân hàng buộc phải thực hiện nhiều
khoản tín dụng mới để đủ thu nhập cho việc bù đắp phần vốn gốc đã mất.
Để đo lƣờng rủi ro tín dụng, ngân hàng thƣờng xem xét hai yếu tố: tần suất xuất
hiện rủi ro và biên độ của rủi ro. Các mơ hình thƣờng đƣợc sử dụng là mơ hình xếp
hạng tín dụng của Moddy’s và Standard&Poor, mơ hình điểm số Zscore và mơ hình
điểm số tín dụng tiêu dùng. Mơ hình xếp hạng tín dụng của Moddy’s và
Standard&Poor thì ngân hàng sẽ xác định đƣợc hạng mức rủi ro, đánh giá khả năng rủi
ro bằng cách lƣợng hóa mức độ rủi ro tín dụng cho từng nhóm khách hàng thơng qua
bảng đánh giá với các tiêu chí thống nhất. Mơ hình điểm số Zscore xây dựng nhằm dự
báo nguy cơ phá sản trong tƣơng lai với độ chính xác khác cao.
2.1.1.3. Nhân tố đo lường độ ổn định của ngân hàng
Lợi nhuận thực tế của một khoản đầu tƣ có thể khác biệt đáng kể so với lợi
nhuận dự kiến trong một bài toán kinh doanh với các giả định ban đầu về các loại rủi ro



15

bị đánh giá thấp hoặc bỏ sót các rủi ro. Những rủi ro nhƣ tình trạng của nền kinh tế, giá
cả và chất lƣợng sản phẩm, chính sách tín dụng của một cơng ty có thể ảnh hƣởng đến
dự tính khoản phải thu trong kì. Nghiên cứu của James và John (2010) cho rằng nhà
quản lý có thể thay đổi mức độ kế toán của khoản phải thu cho phù hợp với sự đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro. Khi đó việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá tín dụng có thể
khuyến khích nhu cầu đi vay cao hơn từ đó có thể dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cao
hơn dự kiến. Nhƣng khi đó sẽ phát sinh một khoản chi phí để thực hiện các khoản phải
thu bổ sung để bù đắp cho khả năng xuất hiện một khoản nợ xấu trong tƣơng lai khi
chấp nhận một mức rủi ro cao hơn. Còn khi các tiêu chuẩn đánh giá tín dụng ngày càng
thắt chặt, doanh thu bán hàng sẽ suy giảm với tốc độ ngày càng tăng, đồng thời thì thời
gian thu nợ trung bình giảm và do đó thì tổn thất của nợ xấu sẽ giảm đi. James và John
(2010) cũng giả định rằng việc đánh giá rủi ro cần phải tiêu chuẩn hóa để có thể so
sánh mức độ rủi ro giữa các tài sản khác nhau một cách khách quan, công bằng.
Theo Ejoh và cộng sự (2014) thì rủi ro tín dụng là mối đe dọa nghiêm trọng đối
với hoạt động của các ngân hàng mà khi khơng đƣợc kiểm sốt sẽ dẫn đến sự sụp đổ
hồn tồn của thị trƣờng tài chính. Do đó để giảm tác động của các nhân tố rủi ro đối
với ngân hàng, tác giả cho rằng cần xây dựng và thực hiện đầy đủ các chính sách trong
cơng tác quản lý thanh khoản và quản lý tín dụng. Để làm đƣợc điều đó cần thiết lập
quy trình một cách toàn diện bao gồm: xác định thị trƣờng mục tiêu, mở rộng tín dụng
hợp lý và tổ chức hoạt động giám sát tín dụng theo chuẩn mực và kỷ luật của Ủy ban
Basel. Vì tác giả cho rằng hoạt động cho vay của ngân hàng ln có rủi ro nhƣng lại là
nguồn cung cấp khoản lợi nhuận cao nhất. Nếu quản lý tốt rủi ro tín dụng sẽ đảm bảo
lợi nhuận và dự phịng do rủi ro tín dụng mang đến. Tác giả cũng chỉ ra vấn đề thanh
khoản của ngân hàng và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ nghịch: nếu giữ mức thanh
khoản cao nhất thì khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu đƣợc sẽ thấp nhất và ngƣợc lại.
Mặt khác, nếu ngân hàng bỏ qua tài sản thanh khoản và chỉ nhằm toàn ý vào mục đích

kiếm thêm lợi nhuận ở mức cao nhất thì sẽ dễ gây ra thảm họa phá sản. Do đó tác giả


16

cho rằng để đạt đƣợc sự cân bằng giữa hai mục tiêu là thanh khoản và lợi nhuận trong
việc quản lý danh mục đầu tƣ của ngân hàng là vấn đề rất phức tạp. Bên cạnh đó để mà
giảm thiểu những rủi ro vốn có trong hoạt động của mình, cần có chính sách mở rộng
tín dụng hiệu quả và quản lý thanh khoản hợp lý sẽ góp phần tạo lợi nhuận cao.
Năm 1968 E. I. Altman đƣa ra mô hình hồi quy xác suất (logit) với 5 nhân tố tốt
nhất để dự báo khả năng phá sản của các doanh nghiệp sản xuất tại Mỹ gồm thanh
khoản, lợi nhuận, địn bẩy tài chính, khả năng thanh tốn và tỷ lệ hoạt động. Kết quả
trong mơ hình Chỉ số Z nằm trong khoảng cụ thể nào thì có thể kết luận doanh nghiệp
đó có nguy cơ phá sản trong tƣơng lai gần hay không. Hệ số Z đƣợc áp dụng rộng rãi
trong nghiên cứu học thuật và cũng nhƣ ứng dụng vào thực tế trên thế giới. Trong lĩnh
vực ngân hàng, hệ số Z đƣợc dùng để làm điểm số đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp đi vay.
Nghiên cứu của Nurul Kabir và cộng sự (2015) sử dụng hệ số Z score = (ROA +
E/A) / S.D của ROA. Trong đó ROA là tỷ số lợi nhuận trên tài sản tính bằng Lợi nhuận
sau thuế/Tổng tài sản, E/A=Tổng vốn chủ sỡ hữu/Tổng tài sản, và S.D của ROA là độ
lệch chuẩn trung bình 3 năm của tỷ lệ ROA ở ngân hàng i. Chỉ số Z score tăng khi khả
năng sinh lời và mức độ vốn hoá tăng; chỉ số Z score giảm khi lợi nhuận của ngân hàng
không ổn định. Nguyên nhân tác giả sử dụng hệ số so với các kỹ thuật dựa trên số liệu
thị trƣờng để đo lƣờng rủi ro ngân hàng là việc tính tốn hệ số Z score rất dễ dàng bằng
cách thu thập thơng tin báo cáo tài chính. Ngồi ra, hệ số Z score vƣợt trội so với các
phƣơng pháp tính tốn khác nhƣ tính hệ số NPL hoặc tỷ lệ địn bẩy do cả hai phƣơng
pháp vừa nêu khơng kết hợp đƣợc lợi nhuận ngân hàng hoặc cấu trúc vốn của ngân
hàng cũng nhƣ các tiêu chí để phân loại nợ xấu thay đổi theo từng quốc gia, làm cho
những hệ số này thƣờng khó so sánh trong một nghiên cứu về rủi ro ngân hàng trong
một khu vực lớn. Tác giả cũng chỉ ra hệ số Z score có một số nhƣợc điểm: Để tính tốn

hệ số Z score thì hồn tồn dựa trên dữ liệu kế tốn và chất lƣợng của những dữ liệu


17

này có thể thay đổi tùy theo chuẩn mực kế tốn của từng quốc giah; hơn nữa những
thơng tin kế toán là dữ liệu quá khứ, bằng cách sử dụng những dữ liệu này có thể
khơng nắm bắt đƣợc tình trạng hiện tại của ngân hàng, dẫn đến sẽ có một số sai lệch về
rủi ro mặc định ban đầu.
Nghiên cứu của Luc Laeven và Ross Levine (2009) cũng tính toán hệ số Z score
bằng cách lấy lợi nhuận trên tài sản cộng với tỷ lệ vốn trên tài sản chia cho độ lệch
chuẩn của lợi nhuận/tài sản để tính tốn khả năng thanh tốn của ngân hàng. Tác giả
nói rằng hệ số Z score càng cao cho thấy ngân hàng càng ổn định hơn.
Nghiên cứu của Joel F. Houston và cộng sự (2010) của gần 2400 ngân hàng ở
69 quốc gia tính tốn hệ số Z score của mỗi ngân hàng bằng cách với tỷ suất sinh lợi
của tài sản cộng với tỷ lệ vốn/tài sản chia cho độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi. Cụ thể
hệ số Z = (ROA + CAR) /σ(ROA). Trong đó ROA là tỷ suất sinh lợi của tài sản, CAR
là tỷ lệ vốn chủ sở hữu đối với tài sản và σ (ROA) là ƣớc tính độ lệch chuẩn của tỷ suất
sinh lợi của tài sản, tất cả tính bằng dữ liệu kế tốn. Tác giả nói rằng cơng thức thể hiện
có độ lệch chuẩn bên dƣới hàm nghĩa là lợi nhuận sẽ phải giảm để chỉ làm mất vốn cổ
phần. Tác giả cũng nói là khi hệ số Z score cao cho thấy sự ổn định ngân hàng của
ngân hàng cao: khi thu nhập giảm sẽ gây thâm hụt vốn, kết quả là khiến ngân hàng lâm
vào trạng thái khánh kiệt và đứng trƣớc nguy cơ phá sản.
Theo Tan(2015) để đo lƣờng sự ổn định của ngân hàng tác giả áp dụng chỉ số Zscore. Theo tác giả thì tính chất của Z-score là khi Z-score càng lớn thì cho thấy rằng
ngân hàng có độ ổn định trong hoạt động cao hơn và rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên, tác giả
cũng cho rằng sự ổn định tiềm năng mà mỗi ngân hàng có thể khơng đạt đƣợc qua việc
phản ánh bằng hệ số Z, cũng nhƣ độ chênh lệch từ sự ổn định hiện tại của ngân hàng
với sự ổn định tối đa trong điều kiện kinh tế phải đƣợc xem xét kỹ lƣỡng.



18

2.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
Các lý thuyết kinh tế cổ điển về đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng ủng hộ quan
điểm rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.
Trong mơ hình tổ chức ngân hàng của Klein (1971) với việc độ co giãn của tài
sản khơng hồn hảo cho nên có sự khác biệt về nhu cầu cho vay giữa các ngân hàng
đồng thời sẽ dẫn đến cách lựa chọn nguồn tài sản để hình thành nguồn vốn cũng sẽ
khác nhau. Việc gia tăng nắm giữ tiền mặt làm giảm khả năng thiếu hụt thanh khoản và
có thể xem việc làm giảm tổn thất dự kiến hay chi phí cơ hội thu đƣợc từ việc nắm giữ
tiền mặt có thể là một khoản lợi tức tiềm năng của ngân hàng khi nắm giữ những tài
sản dễ thanh khoản (tính thanh khoản cao).
Diamond và Dybvig (1983) đƣa ra giả thuyết về tài sản và cấu trúc nợ của một
ngân hàng có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó tác giả tập trung phân tích
nguy cơ về việc mất khả năng thanh toán và khả năng vỡ nợ của ngân hàng trong thời
kỳ khủng hoảng tài chính. Cụ thể là trong thời kì khủng hoảng tài chính, ngƣời gửi tiền
sẽ vội vàng rút các khoản tiền gửi từ ngân hàng vì tâm lý lo ngại xác suất rủi ro phá sản
của ngân hàng ngày càng tăng. Trên thực tế, hành động rút tiền đột ngột này (kèm theo
số lƣợng tiền gửi bị rút ra quá nhiều) có thể buộc ngân hàng phải thanh lý gấp nhiều tài
sản của mình để tránh thua lỗ và phá sản sau khi đã vay mƣợn ở thị trƣờng liên ngân
hàng và ngân hàng trung ƣơng. Bên cạnh đó, rủi ro thua lỗ khi ngân hàng tiến hành đầu
tƣ vào một danh mục đầu tƣ trong kỳ có thể xuất phát từ vấn đề rủi ro đạo đức của
chính ngân hàng với lý do đơn giản là hoạt động đầu tƣ của ngân hàng không chịu sự
quản lý và giám sát trực tiếp từ các tổ chức bên ngoài. Trong cơn khủng hoảng của thị
trƣờng tài chính cũng đã cho thấy có sự gián đoạn tài chính trong hệ thống tiền tệ liên
ngân hàng. Lúc khủng hoảng xảy ra thì ngân hàng trung ƣơng sẽ đóng vai trị là ngƣời
cho vay cuối cùng, cung cấp một dịch vụ với chức năng tƣơng tự nhƣ dịch vụ bảo hiểm
tiền gửi. Khi đó ngân hàng đi vay sẽ chịu sự giám sát ngặt nghèo từ ngân hàng trung



×