Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng tới an toàn thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TỚI
AN TỒN THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM

Chun ngành

: Tài chính – Ngân hàng

TÔ THỊ HỒNG HẠNH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TỚI
AN TỒN THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM

Ngành
Chun ngành


Mã số

: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
: Tài chính – Ngân hàng
: 8340201

TÔ THỊ HỒNG HẠNH

Người hướng dẫn: TS. NGÔ QUỐC CHIẾN

HÀ NỘI - 2018


LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Số liệu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu do chính tơi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Quốc Chiến.
Tác giả luận văn

Tô Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
LỜ I CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1

CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
TỚI AN TỒN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Khái niệm
5
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
6
1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả
8
1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM 12
1.2. AN TOÀN THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
13
1.2.1 Khái niệm
13
1.2.2. Nguyên nhân tác động tới an toàn thanh khoản
16
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TỚI AN TỒN THANH KHOẢN
21
1.3.1. Tình hình tổng quan về các nghiên cứu đi trước. 21
1.3.2. Đánh giá sự tác động của rủi ro tín dụng tới an tồn thanh khoản ở Ngân
hàng thương mại
24
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN
THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÁC NƯỚC 30
1.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng tới an tồn thanh khoản ở Ngân hàng thương
mại một số nước
30
1.4.2. Bài học rút ra đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK VÀ NHỮNG

41
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TỚI AN TỒN THANH KHOẢN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK
41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
41
2.1.2 Bộ máy tổ chức 43
2.1.3. Hoạt động tín dụng tại Agribank những năm gần đây
45
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TỚI AN TỒN THANH KHOẢN
TẠI AGRIBANK THỜI GIAN QUA
55
2.2.1. Rủi ro tín dụng tại Agribank hiện đang tồn tại
55
2.2.2. Khái quát tình hình thanh khoản tại Agribank
63
2.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng tới mức độ an toàn thanh khoản tại Agribank
72


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC PHỊNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỂ ĐẢM BẢO AN TỒN THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.
75
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
75
2.3.2. Một số bất cập cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM TĂNG
CƯỜNG AN TOÀN THANH KHOẢN TẠI AGRIBANK

82
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ AN TỒN THANH
KHOẢN CỦA AGRIBANK GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025
82
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng đến năm 2025
82
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng 82
3.1.3. Định hướng an tồn thanh khoản
83
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ AN TỒN THANH
KHOẢN Ở NGÂN HÀNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN VIỆT NAM
83
3.2.1. Quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng 83
3.2.2. Quan điểm về an tồn thanh khoản 84
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM BẢO
ĐẢM AN TOÀN THANH KHOẢN TẠI AGRIBANK84
3.3.1. Tăng cường hiệu quả của hệ thống thơng tin tín dụng
84
3.3.2. Xây dựng bộ phận chuyên trách quản trị RRTD, nâng cao hiệu quả cơng
tác quản trị RRTD, cùng với đó xây dựng hướng dẫn QTRRTD chi tiết, đáp
ứng yêu cầu của NHNN và Tổ chức Basel. 85
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn
ngừa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản 86
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về quản trị rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro thanh khoản, có chính sách nhân sự hợp lý
87
3.4. KIẾN NGHỊ
89
3.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan 89
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 89

KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
93


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1.

Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp giai đoạn
2012 -2016 45
Một số chỉ tiêu về dư nợ tại Agribank
49
Hoạt động bảo lãnh của Agribank

55
Một số chỉ tiêu về tình hình nợ xấu của Agribank
Diễn biến cơ cấu nợ xấu của Agribank
Tình hình trích lập và sử dụng dự phịng RRTD tại Agribank
Hệ số CAR của Agribank một số năm 64
Hệ số CAR của một số NHTM tính đến 31 tháng 12 năm 2016
64
Một số chỉ tiêu về giới hạn huy động vốn của Agribank
Tỷ lệ giữa vốn tự có so tổng tài sản Có của Agribank 66
Một số chỉ tiêu về năng lực cho vay của Agribank
Chỉ số về sử dụng tiền gửi để cho vay của Agribank 68
Một số chỉ tiêu về chứng khoán thanh khoản của Agribank
Một số chỉ tiêu về cấu trúc tiền gửi của Agribank
Chỉ số tiền mặt của Agribank

48
50
51

Tỷ trọng cho vay khách hàng bằng tiền VNĐ của Ngân hàng Nông
nghiệp giai đoạn 2012 - 2016

Đồ thị 2.7:

47

Tỷ trọng cho vay bằng tiền VNĐ của Ngân hàng Nông nghiệp giai
đoạn 2012 - 2016

Đồ thị 2.6:


46

Tỷ trọng dư nợ tín dụng của Agribank trên hệ thống ngân hàng giai
đoạn 2012 – 2016

Đồ thị 2.5:

69
70
71

Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền của Agribank trong giai đoạn
2012 - 2016

Đồ thị 2.4.

67

Tỷ trọng tiền gửi đối tượng khách hàng của Agribank trong giai
đoạn 2012 – 2016

Đồ thị 2.3.

65

Tỷ trọng kỳ hạn các khoản huy động tín dụng của Agribank giai
đoạn 2012-2016 (%)

Đồ thị 2.2.


55
58
60

52

Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn của Ngân hàng Nông nghiệp giai đoạn
2012 - 2016

53


Đồ thị 2.8:

Tỷ trọng cho vay theo ngành nghề của Ngân hàng Nông nghiệp giai
đoạn 2012 - 2016

Đồ thị 2.9:

53

Tỷ trọng cho vay theo tài sản bảo đảm của Ngân hàng Nông nghiệp
giai đoạn 2012 - 2016

54

Đồ thị 2.10:

Tỷ trọng nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2016


56

Đồ thị 2.11:

Tỷ trọng nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2016 57

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Agribank

43


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐH.KTQD
NHTM
NHNN
PGS
TMCP
TS
RRTD
RRTK

Đại học kinh tế quốc dân
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Phó giáo sư
Thương mại cổ phần

Tiến sĩ
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng tới an tồn
thanh khoản tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Với
luận văn nghiên cứu, thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
các chỉ tiêu định tính, định lượng. Cùng các yếu tố tác động của môi trường pháp lý,
chính sách kinh tế của Nhà nước tại thời điểm nghiên cứu, tác giả phân tích tác
động của rủi ro tín dụng tới an tồn thanh khoản tại Ngân hàng thơng qua các chỉ
tiêu định lượng và định tính cùng với đó rút ra được các thành tựu và hạn chế trong
công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam trong giai đoạn 2012 – 2016, để từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện cho Ngân
hàng cũng như các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.


10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang thay đổi từng ngày trong những
năm vừa qua, đặc biệt là từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập WTO và sắp tới
đây tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và xuyên lục địa Thái Bình Dương
(CPTPP) được ký kết vào ngày 8/3/2018, hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam
cũng cùng đó phát triển mạnh. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển,
cùng với đó là nhu cầu về vốn cao và đa dạng hơn, thúc đẩy các Ngân hàng
thương mại Việt Nam cần đa dạng hóa sản phẩm cho vay, phát triển hoạt động
tín dụng. đưa tín dụng ngày càng trở thành hoạt động đem lại lợi nhuân chủ yếu

cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển nhanh và đa dạng đó, Ngân hàng
thương mại (NHTM) phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của mình như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động.
Những rủi ro mà NHTM gặp phải sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín và sự
sống cịn của NHTM. Trong đó, rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những rủi ro
lâu đời nhất và lớn nhất đối với NHTM, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặn nề
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì khoản tín dụng thường chiếm hơn
50% giá trị tài sản và tạo ra 70 – 90% thu nhập cho ngân hàng. (PSG.TS Phan Thị
Thu Hà, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, ĐH.KTQD, 2014, tr.288)
Song song với tầm quan trọng của rủi ro tín dụng thì an tồn thanh khoản của
là một vấn đề đáng quan tâm đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Chức
năng cơ bản của hệ thống tài chính là cung cấp thanh khoản, sự ổn định của hệ
thống ngân hàng liên quan chặt chẽ tới khả năng cung cấp thanh khoản của nó. Vấn
đề an tồn thanh khoản đã xuất hiện rất nhiều lần trong các cuộc khủng hoảng tài
chính trong lịch sử. Vào những năm 1970 các NHTM nước ngoài cho các nước kém
phát triển (LDCs) vay hàng trăm tỷ đola. Vào những năm 1980, các khoản vay này
trở nên khó thu hồi (khủng hoảng nợ), khiến các ngân hàng này mất khả năng thanh
tốn tiền gửi cho khách, từ đó dẫn đến thua lỗ và bị phá sản. Vào những năm 1990,
các hãng chứng khoán gặp nguy khốn bởi sự sụp đổ của thị trường bất động sản và
thị trường chứng khoán ở Nhật. Các NHTM Nhật – người tài trợ cho các hãng
chứng khốn, đã khơng thu được nợ, mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Đâu
năm 1990, một số quỹ tín dụng ở Việt Nam làm ăn thua lỗ gây hoang mang cho
khách, dẫn đến việc dân rúi tiền hàng loạt tại các quỹ tín dụng khác, dẫn đến việc
sụp đổ hàng loạt quỹ tín dụng. Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng là một việc vơ cùng quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi NHTM nói riêng và cả hệ thống ngân hàng nói chung
Có rất nhiều nghiên cứu, rất nhiều bài báo về vấn đề RRTD và an toàn
thanh khoản trong những năm gần đây của các nghiên cứu sinh, các Tiến sĩ, Thạc
sĩ kinh tế như luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng



11
thương Việt Nam” (Nguyễn Tuấn Anh – Khoa Sau Đại học Trường Kinh tế Quốc
dân, 2012) . Về an toàn thanh khoản, có đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” (Nguyễn
Hải Long, Học viện Ngân Hàng, 2017) nghiên cứu nguyên nhân tác động đến rủi
ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam
thơng qua mơ hình hồi quy.
Tuy nhiên, đa phần các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích khía
cạnh rủi ro tín dụng và an tồn thanh khoản một cách riêng lẻ, chưa chú ý đến vấn
đề mối quan hệ tác động giữa rủi ro tín dụng đến an toàn thanh khoản như thế nào.
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai vấn đề đó có thể giúp Ngân hàng có được
các giải pháp hiệu quả xử lý rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng tác động tích
cực đến an tồn thanh khoản của Ngân hàng
Từ các cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của rủi ro tín
dụng tới an tồn thanh khoản tại Ngân hàng Nơng Nghiệp và phát triển Việt
Nam”. Đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu mối quan hệ tác động giữa rủi ro tín
dụng và an toàn thanh khoản của Ngân hàng trên thực tế hiện nay vấn đề RRTD
và thanh khoản tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (Ngân hàng
Agribank) nói riêng và NHTM nói chung đang được chú trọng.
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra cho bài nghiên cứu của tác giả, đó là “Thực trạng quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank, điểm mạnh và điểm yếu là gì” cũng như “Tác
động của rủi ro tín dụng tới an tồn thanh khoản tại Ngân hàng Agribank”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về RRTD và mối quan
hệ giữa RRTD và an tồn thanh khoản của NHTM, phân tích thực trạng RRTD tác
động tới an toàn thanh khoản tại Agribank thời gian qua và đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm tăng cường quản trị RRTD để góp phần bảo đảm an toàn thanh
khoản của Agribank thời gian tới.



12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ tác động giữa RRTD và an tồn thanh
khoản ở Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu sự tác động của RRTD tới mức độ
an toàn thanh khoản trên tồn hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
Số liệu sử dụng phân tích trong bài được lấy từ năm 2012 đến năm 2016.
Do đặc tính Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay là
Ngân hàng 100% vốn Nhà nước, vì vậy, các báo cáo tài chính của Ngân hàng
thường không bắt buộc công bố rộng rãi vào thời điểm cuối năm tài chính. Việc lấy
được số liệu của Ngân hàng đến năm 2017 là khá khó khăn,vì vậy, số liệu được sử
dụng trong bài nghiên cứu chỉ dừng ở năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu đề ra, chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, thống kê, phân tích logic…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, thì luận văn
được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và tác động của rủi ro tín dụng tới an toàn thanh
khoản của các Ngân hàng thương mại..
Chương 2: Thực trạng RRTD và những tác động của RRTD tới an toàn
thanh khoản tại Agribank.
Chương 3: Giải pháp quản trị RRTD nhằm tăng cường an toàn thanh khoản
tại Agribank.



13

CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TỚI AN
TỒN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Hoạt đồng tín dụng là hoạt đơng cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu
chủ yếu cho ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên, khi hoạt động tín dụng càng phát
triển thì đi cùng với đó là những rủi ro về tín dụng mà Ngân hàng sẽ phải đối
mặt, có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có,
mức trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngồi, Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng là “tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro tín dụng lại được hiểu
là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác khơng thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao
gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi
khoản nợ đến hạn
Theo Thomas P.Fitch trong cuốn “Dictionary of banking systems” lại
định nghĩa rủi ro tín dụng là loại rủi ro tín dụng cịn được hiểu là rủi ro xảy
ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn
đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. (Thomis P.Fitch, “Dictionary of Banking
Terms”, 2010)
Rủi ro tín dụng cịn được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ nợ đã cam kết (Phan Thị Thu Hà, Bài Giảng Quản trị



14
rủi ro, NXB.Trường Đại học kin tế quốc dân, 2016, Tr.152)
Nói tóm lại, RRTD sẽ phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
khơng đúng kỳ hạn. rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn
bao gồm nhiều hoạt động khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay ở thị
trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng (RRTD)
khác nhau, dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. (Phạm Thái Hà, Nghiên cứu chỉ tiêu
đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Tạp chí
tài chính, Tháng 05/2016)
1.1.2.1. Căn cứ theo mức độ gây tổn thất
Căn cứ theo mức độ gây tổn thất có thể chia RRTD thành rủi ro mất vốn và
rủi ro đọng vốn.
Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay khơng có khả năng trả được nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, trong trường hợp này ngân hàng phải sử
dụng hợp đồng tài sản đảm bảo để thu hồi một phần vốn gốc. Rủi ro mất vốn sẽ làm
tăng chi phí do nợ khó địi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát, giảm lợi nhuận do
các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng vẫn
chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh hưởng đến ngân
hàng trên hai phương diện, đó là ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn và khiếp
ngân hàng gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
1.1.2.2. Căn cứ phạm vi của RRTD
Căn cứ phạm vi của RRTD có thể chia RRTD thành rủi ro cá biệt và rủi ro
hệ thống.
Rủi ro cá biệt là RRTD xáy ra đối với một khoản vay của khách hàng thuộc

những nhóm ngành cụ thể. Rủi ro cá biệt thường xảy ra do một số nguyên nhân như


15
đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng, tình hình tài chính của khách
hàng và rất nhiều các nguyên nhân khác.
Rủi ro hệ thống là RRTD xảy ra theo tính chất hệ thống, lan truyền đến cả
khu vực ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro hệ thống bao gồm sự thay
đổi chính sách, đặc biệt là chính sách tiền tệ, chính sách thuế và các chính sách khác
của Chính Phủ.
1.1.2.2.

Căn cứ theo nguồn gốc hình thành.

Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, RRTD có thể phân loại thành RRTD phát
sinh từ NHTM và RRTD phát sinh từ khách hàng.
Thứ nhất, RRTD phát sinh từ NHTM có thể nằm ở khâu chính sách, khâu
quản trị và phòng ngừa rủi ro, khâu cán bộ, hoặc ở khâu kiểm tra kiểm sốt.
Rủi ro ở khâu chính sách là RRTD phát sinh do những lỏng lẻo, bất cập
trong chính sách tín dụng, trong các quy chế, qui trình nghiệp vụ cho vay. Thông
thường rủi ro này xảy ra khi các NHTM quá chú trọng vào lợi nhuận trước mắt
thơng qua hoạt động tín dụng, bảo lãnh… mà chưa chú trọng đến sự an tồn, tổng
thể và lợi ích lâu dài.
Rủi ro ở khâu quản trị và phòng ngừa RRTD xuất hiện do NHTM thiếu kinh
nghiệm, chưa có biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro và tổ chức theo dõi quản trị
rủi ro thật hữu hiệu nên các NHTM vẫn gặp phải RRTD.
Rủi ro ở khâu thông tin xuất hiện do NHTM thiếu thông tin về khách hàng
và các thơng tin kinh tế, chính trị, xã hội khác liên quan đến hoạt động tín dụng.
Rủi ro ở khâu kiểm tra, kiểm sốt xuất hiện do cơng tác kiểm tra, kiểm soát
trong từng NHTM đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chưa đi vào nề nếp, chưa

đều đặn, thường xun do mạng lưới rộng lớn khơng kiểm sốt được một cách tồn
diện. Quy trình kiểm tra, kiểm sốt chưa đánh giá, đo lường hết tình huống xấu có thể
xảy ra RRTD. Các vụ việc về tín dụng khơng được phát hiện, xử lý kịp thời dẫn đến
nhiều vụ việc tồn đọng kéo dài, đôi khi lặp đi lặp lại, gây hậu quả nghiêm trọng.


16
Rủi ro ở khâu cán bộ là một trong những nguyên nhân chính và là cốt yếu
gây ra RRTD trong các NHTM là do xuất phát từ phía cán bộ. Cụ thể, do trình
độ cán bộ kém, khơng chun ngành, khơng đáp ứng được u cầu phân tích rủi
ro, khơng đánh giá được hiệu quả khoản vay, không thấy được điểm bất cập
trong hồ sơ tín dụng; hoặc do cán bộ thối hố biến chất cố ý làm trái, khơng
chấp hành đúng qui trình nghiệp vụ, tiếp tay, đồng lõa với kẻ gian để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, rủi ro xuất hiện nguyên nhân từ khách hàng
Rủi ro về đạo đức xuát hiện trong những trường hợp người vay khơng thiện chí
trả nợ, cố tình chây ỳ, sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay, người vay có tình trạng
tài chính khơng đủ để hồn thành trách nhiệm gốc và lãi cho ngân hàng. Vì vậy, khi
cho vay, NHTM phải đánh giá được khả năng tài chính của người vay.
Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay. Ngun nhân của
rủi ro này có thể do chính sách, chế độ thay đổi nhanh, nhu cầu thị trường biến đổi
nhanh khiến người vay vốn không thay đổi kịp, không đáp ứng được sự cạnh tranh
gay gắt trên thị về chất lượng, giá cả sản phẩm, sẽ làm phát sinh RRTD
Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp, mối
quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Điều này là do trình độ văn
hố, trình độ chun mơn, năng lực tổ chức và tư cách đạo đức của người điều
hành, vị trí của ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả kinh doanh của khách hàng.
1.1.3. Nguyên nhân và hậu quả

1.1.3.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại được phân
loại thành các nhóm, tùy thuộc vào các đặc tính của các nguyên nhân (Phan Thị Thu
Hà, Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại, NXB. ĐH.KTQD, 2014, Tr.289)
Thứ nhất là nhóm nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi


17
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cũng giống như các hoạt
động kinh tê khác, chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan từ các môi
trường bên ngồi, trong đó mơi trường kinh tế, mơi trường tự nhiên và môi trường
pháp lý là ba yếu tố đặc trưng nhất. Môi trường kinh tế là yếu tô quyết định tới
định hướng kinh doanh, tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hiện nay
thị trường thế giới biến động q nhanh và khơng dự đốn được, bên cạnh đó, thị
trường trong nước với sự tấn cơng cả hàng lậu và thiếu quy hoạch tài chính, dẫn
đến khủng hoảng tài chính cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Cùng với đó, mơi trường tự nhiên biến đổi
nhanh chóng, các thiên tai hỏa hoạn là những yếu tố bất ngờ, khó lường, có khả
năng gây ra các hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hương đến khả năng trả nợ cho
Ngân hàng. Cuối cùng là mơi trường pháp lý, khi chính sách quy định, luật lệ là
những công cụ không thể thiếu để điều hành nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển
công bằng, hiệu quả, bền vững. Khi môi trường pháp lý ổn định, hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại.
Thứ hai là nhóm ngun nhân từ phía Ngân hàng.
Nguyên nhân này xuất phát từ khẩu vị rủi ro của các Ngân hàng. Trong cùng
hệ thống Ngân hàng Việt Nam, mỗi Ngân hàng riêng lẻ lại xác định cho mình một
khẩu vị rủi ro riêng, đó đồng thời cũng phản ánh thái độ của Ngân hàng đối với việc
chấp nhận rủi ro như thế nào và đến giới hạn nhất định. Trong giới hạn đó, Ngân
hàng có khả năng và sẵn sàng hứng chịu, khắc phục và vượt qua các rủi ro. Đây là

một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến RRTD. Bên cạnh đó cịn ngun
nhân chủ quan, đó là xuất phát từ cơng tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo, không thường
xuyên kiểm tra kiểm sốt các động nghiệp vụ của cán bộ cơng nhân viên cơ quan, từ
đó có thể dẫn đến các sai sót và rủi ro tín dụng. Ngồi ra ngun nhân chủ quan cịn
có thể xuất phát do cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chun mơn nghiệp vụ
kém, dẫn đến gây ra những sai sót chết người mà khách hàng có thể lợi dụng để
chiếm dụng vốn ngân hàng để sử dụng sai mục đích hay trì hỗn trả nợ. Bên cạnh


18
đó, cịn có ngun nhân do thiếu sự giám sát, quản lý sau khi vay, sự hợp tác của
các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ, thiếu hụt thông tin cần thiết cho quá trình
ra quyết định giải ngân.
Thứ ba là nhóm nguyên nhân từ khách hàng.
Nguyên nhân thuộc nhóm này thường đến từ các khoản vay với mục đích đầu
tư vào các danh mục đầu tư nhạy cảm với những biến động từ thị trường, các khách
hạng cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn vay.Đầu tiên, đó là rủi ro tín dụng xuất hiện
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Đa số, khi khách hàng có nhu cầu muốn vay
vốn, Ngân hàng đều xem xét các phương án sử dụng vốn của khách hàng với mục
đích và nhu cầu nhất định, xác định nhu cầu thực sự về vốn, cũng như thời gian vay
hợp lý, tuy nhiên, có những khách hàng vẫn sử dụng vốn sai mục đích đã đưa ra ban
đầu, từ đó khơng đảm bảo được việc trả nợ, gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng.
Tiếp theo, rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía khách hàng có thể do lý do
khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng kém, dẫn đến rủi ro kinh doanh thua
lỗ và không trả được nợ vay cho ngân hàng. Cuối cùng, rủi ro tín dụng xuất hiện do
khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay. Đây là vấn đề liên quan đến đạo
đức người vay. Việc thẩm định một khách hàng cố tình lừa đảo sẽ khó khăn hơn rất
nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng với nhu cầu sử dụng tiền vay thực
sự. Để có thể nhận biết được âm mưu cố tình lừa đảo của khách hàng, khơng chỉ đỏi
hỏi sự nhạy bén của cán bộ tín dụng mà cịn cần một quy trình tín dụng và quản lý

rủi ro tín dụng chặt chẽ, đồng thời việc tuân thủ chặt chẽ các quy trình này của cán
bộ tín dụng.
1.1.3.2. Hậu quả của RRTD
Khi rủi ro tín dụng xuất hiện, nó khơng chỉ có tác động đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, mà còn tác động đến cả nền kinh tế.
Đối với bản thân Ngân hàng:
Thứ nhất, RRTD dẫn đến giảm uy tín của Ngân hàng: mức RRTD cao dẫn
đến danh tiếng của Ngân hàng trong xã hội giảm, niềm tin của khách hàng đối với


19
Ngân hàng thấp, từ đó dẫn đến năng lực huy động vốn thấp, suy giảm uy tín trên thị
trường quốc tế dẫn đến các giao dịch ngoại tệ cũng như vay vốn từ nước ngoài sẽ
thấp, hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm.
Thứ hai, RRTD dẫn đến suy giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
RRTD xuất hiện khi các khoản vay bao gồm gồm gốc và lãi Ngân hàng không thu
hồi được khi đã đến hạn trả nợ, trong khi các khoản huy động đến hạn phải thanh
toán cho khách hàng, dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong hoạt động thanh toán
của Ngân hàng
Thứ ba, RRTD dẫn đến giảm lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Khi
RRTD xuất hiện là khi vốn vay và lãi vay của Ngân hàng không thu hồi được, dẫn
đến vốn bị ứ đọng, chi phí nhân sự, chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phịng tăng
dẫn đến chi phí tăng cao, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh giảm. (Phan Thị Thu
Hà, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại, , NXB. ĐH.KTQD 2014, tr.292)
Đối với nền kinh tế:
Do hoạt động của các NHTM liên quan đến hầu hết mọi cá nhân, tổ chức, tất cả
các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động trong xã hội nên khi RRTD phát sinh sẽ tác động
tiêu cực đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội.
Với vai trò là trung gian tài chính, với hoạt động chủ yếu là tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đáp ứng các yêu cầu về vốn cho

đầu tư phát triển, do vậy NHTM phải cho vay đúng đối tượng thì nguồn vốn tín
dụng mới phát huy hiệu quả cao, ngược lại, khi cho vay sai đối tượng thì nguồn vốn
sẽ bị sử dụng kém hiệu quả, khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng đã cho vay,
dẫn đến RRTD. (Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại,
ĐH.KTQD 2014, tr.292, 293)
RRTD xuất hiện khi các khách hàng vay vốn khơng có khả năng trả nợ
những món vay thì điều này đồng nghĩa với việc các NHTM phải đối mặt với những
khó khăn trong hoạt động thanh tốn. Nếu tình trạng này diễn biến phức tạp với
nhiều khách hàng khơng có khả năng trả nợ, thì khủng hoảng nợ có thể xảy ra và sẽ


20
làm tê liệt hệ thống thanh toán trong nền kinh tế;
Ngun tắc của tín dụng là tính hồn trả (cả gốc và lãi). Để đáp ứng yêu cầu
này thì vốn vay phải được sử dụng hiệu quả và sinh lời. Một khi khách hàng sử
dụng vốn vay kém hiệu quả thì RRTD sẽ phát sinh, có nghĩa là vai trị đòn bẩy kinh
tế bị mất tác dụng.
1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
1.1.4.1.

Khái niệm

Qua những cơ sở lý luận tại các mục 1.1.1, 1.1.2, 1.1.3, chúng ta có thể hình
dung được thế nào là rủi ro tín dụng, ngun nhân hình thành rủi ro tín dụng cũng
như tác động của RRTD đến hoạt động của NHTM và nền kinh tế.
Vậy, NHTM làm thế nào để quản lý RRTD để cùng với đó duy trì tốt hoạt động của
NHTM? Đó chính là vấn đề đặt ra cho quản trị RRTD.
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hồn chỉnh qua đó
ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm sốt rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi
nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho

mình. Hoạt động quản lý tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín
dụng hoặc một danh mục tín dụng.
Quản trị rủi ro đối với một khoản tín dụng là hệ thống các hoạt động mà từ
đó ngân hàng đánh giá khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín
dụng cho một khách hàng – bao gồm quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, đánh giá
khách hàng, cấp vốn, thu hồi vốn, báo cáo kết quả và xử lý rủi ro (nếu có).
Quản trị rủi ro tín dụng đối với một danh mục tín dụng là hệ thống các hoạt
động giúp cho ngân hàng nhận biết và đo ường được mức độ rủi ro cho cả một danh
mục tín dụng, từ đó cho phép ngân hàng đạt được tương quan giữa rủi ro mà ngân
hàng có thể chấp nhận được và lợi nhuận có thể thu được, đồng thời giúp ngân hàng
kiểm soát và giảm thiểu được những rủi ro đó.
1.1.4.2.

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng


21
Đối với một ngân hàng, khi chấp nhận cho khách hàng là ngân hàng đồng thời
chấp nhận rủi ro là ngân hàng sẽ có khả năng bị mất vốn. Vì vậy, ngân hàng thường
cân đối mỗi khỏan vay có một lãi suất có thể bù đắp được chi phí nguồn vốn và
những chi phí có thể xảy ra.
Tuy nhiên, nếu khơng có biện pháp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, ngân
hàng có thể phải đối mặt với những tổn thất rất lớn khi ngân hàng không thể thu hồi
được tồn bộ cả gốc và lãi, khơng có khoản lãi nào có thể bù đắp được
Vì vậy, quản lý rủi ro chặt chẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi
ro của khách hàng trước khi cho vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng phù hợp,
đồng thời sớm phát hiện được rủi ro từ những khách hàng đang vay vốn, nhanh chóng xử
lý rủi ro từ khi mới chớm xuất hiện, để giảm thiểu khả năng mất vốn và lãi.
1.2. AN TOÀN THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm

Theo sự giải thích của Từ điển Webster thì An tồn (security) là chỉ sự không
bị nguy hiểm, không bị lo sợ; mặt khác, nó cịn hàm ý được bảo vệ khỏi nguy hiểm,
rủi ro, bị tai nạn, bị bất ngờ suy thối…
Theo giải thích của Đại từ điển tiếng Việt thì “An tồn là sự n ổn, khơng
lộn xộn, khơng nguy hiểm”
Một cách chung nhất có thể hiểu: An tồn là trạng thái không bị nguy hiểm
hay rủi ro cho một người, một vật hay một sự vật, hiện tượng.
Tính thanh khoản là một thuật ngữ đã được định nghĩa cụ thể bởi các nhà
kinh tế học. Theo Duttweiler (2008,2009) thanh khoản thể hiện khả năng thực thiện
các nghĩa vụ thanh toán của Ngân hàng. (Phan Thị Thu Hà, Bài giảng Quản trị rủi
ro, ĐH.KTQD 2016, tr.218)
Theo Ủy ban Basel , thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu về sử dụng
vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi lãi iền
gửi, cho vay, thanh tốn, giao dịch vốn.
Từ sự giải thích về an tồn, có thể suy ra khái niệm về an toàn thanh khoản


22
như sau: Đó là việc NHTM ln duy trì được sự cân bằng giữa cung và cầu về
thanh khoản trong quá trình hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho mọi hoạt
động kinh doanh của từng NHTM cũng như toàn hệ thống ngân hàng diễn ra
bình thường.
Hoạt động kinh doanh của NHTM là loại hoạt động phức tạp về đối tượng khách
hàng với phạm vi hoạt động rộng và loại hình dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế phong
phú, đa dạng. Trong đó, sản phẩm dịch vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay, đầu
tư. Do đó, cung - cầu về thanh khoản diễn ra hàng ngày, đòi hỏi NHTM phải xử lý hài
hòa. Nếu như cầu về thanh khoản tăng lên trong khi cung thanh khoản lại khơng được
cân xứng thì RRTK sẽ xuất hiện, có nghĩa là an tồn thanh khoản khơng được bảo đảm.
Ngược lại, nếu như cung về thanh khoản tăng, trong khi cầu thanh khoản ổn định, nghĩa
là NHTM dư cung thanh khoản. Tình trạng này tuy khơng gây áp lực về an toàn thanh

khoản, song lại đe dọa năng lực cạnh tranh của NHTM do vốn bị ứ đọng, kém hiệu quả
do chi phí tăng, tác động tới an tồn về thu nhập trong tương lai.
1.2.1.2. Cung - cầu về thanh khoản của NHTM
Thanh khoản của NHTM được hình thành từ các yếu tố “cung thanh khoản”
và “cầu thanh khoản”. An toàn thanh khoản chỉ có thể được duy trì khi có sự cân
bằng giữa các yếu tố này, nghĩa là khi cân bằng này khơng được duy trì thì an tồn
thanh khoản sẽ bị ảnh hưởng.
Cung thanh khoản là khả năng chi trả của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán của khách hàng, bao gồm việc giữ tài sản thanh khoản va duy trì khả
năng huy động vốn. (Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương
mại, ĐH.KTQD 2014, tr.404)
Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng của ngân hàng mà
ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và tín
dụng hợp pháp của các khách hàng. (Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Quản trị Ngân
hàng Thương mại, ĐH.KTQD 2014,, tr.404)
Sự cân bằng giữa cung và cầu thanh khoản của NHTM lại được tạo lập từ
các thành tố khác nhau và được thể hiện trên Bảng 1.1 dưới đây:


23
Bảng 1.1: Cung - cầu về thanh khoản trong NHTM
Cung thanh khoản

Cầu thanh khoản

Tiền gửi của KH

KH rút tiền từ tài khoản

Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi


Yêu cầu vay vốn từ những KH có xếp

tiền gửi

hạng TD cao

Thanh toán nợ của KH

Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi
Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện

Bán tài sản

trong quá trình sản xuất và cung cấp
dịch vụ

Vay từ thị trường tiền tệ

Thanh toán cổ tức bằng tiền

Nguồn:Nguyễn Hải Long 2018, Quản trị RRTK trong NH Agribank, tr.18
Sự khác biệt về cung – cầu thanh khoản xác định trạng thái thanh khoản ròng
của NHTM (NLP)
NLP = ∑ Cung thanh khoản - ∑ Cầu thanh khoản
Nếu NLP > 0: NHTM có thặng dư thanh khoản. Trong trường hợp này, NHTM
cần phải xác định nên đầu tư khoản thặng dư thanh khoản này sao cho hiệu quả cho tới
khi chúng cần được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Nếu
trạng thái dư thừa thanh khoản không được xử lý tốt thì mặc dù hiện tại khơng tác động
tới thanh khoản của ngân hàng, song rất có thể trong tương lai an toàn thanh khoản sẽ

bị đe dọa. Lý do là: một phần nguồn vốn của NHTM không được sử dụng hiệu quả do
nằm đọng quá nhiều ở các tài sản có tính thanh khoản cao (khả năng sinh lời thấp hoặc
khơng có khả năng sinh lời). Từ đó làm giảm thu nhập kỳ vọng của ngân hàng. Khi đó,
ngân hàng đang hy sinh mục tiêu thu nhập để đạt được mục tiêu an toàn trong hiện tại.
Điều này sẽ tác động bất lợi đến niềm tin của công chúng, những khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng và khiến ngân hàng mất đi khách hàng tiềm năng trong tương lai, rất có
thể cịn mất ln các khách hàng gửi tiền hiện tại.
Nếu NLP < 0: NHTM bị thiếu hụt thanh khoản, địi hỏi phải tìm nguồn bổ


24
sung ngay nếu như khơng muốn RRTK xảy ra.
Theo đó, RRTK là khả năng xay ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá (không phù hợp) khả năng thanh khoản dự kiến. (Phan Thị Thu
Hà, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại, ĐH.KTQD 2014, tr.404)
1.2.2. Nguyên nhân tác động tới an toàn thanh khoản
Trạng thái lý tưởng nhất của một NHTM là có sự cân bằng giữa cung và cầu
về thanh khoản, song trong thực tế điều này hầu như không xảy ra. Trạng thái
thường xuyên của các NHTM là không cân xứng về cung và cầu thanh khoản. Sự
không cân xứng này do nhiều nguyên nhân chi phối, trong đó có một số nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
1.2.2.1.

Nhóm nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, do sự mất ổn định kinh tế vĩ mô
Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn gắn liền với mơi trường kinh tế
vĩ mơ. Các yếu tố về chính trị, kinh tế, văn hố xã hội… ln có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới các phương hướng và quyết định kinh doanh của các NHTM. Một
khi các yếu tố kinh tế vĩ mơ có sự thay đổi sẽ gây những tác động rất mạnh đến môi

trường kinh doanh, gia tăng rủi ro tiềm ẩn. Sở dĩ như vậy là do đối tượng kinh
doanh của các định chế này là tiền tệ - một loại hàng hố có sự nhạy cảm cực lớn
đối với tất cả các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý… Hơn nữa, khách hàng
lại rất đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Do đó, sự ổn định lành mạnh trong mơi trường kinh doanh của hệ thống tài chính có
thể bị tác động bởi những diễn biến của các sự kiện kinh tế chính trị trên. Thậm chí
chỉ một tin đồn thất thiệt cũng có thể gây ra những dư chấn lớn đối với hệ thống, đặt
các NHTM trước nguy cơ sụp đổ do khách hàng rút vốn ồ ạt; một sự thay đổi của
thị trường hàng hoá dịch vụ cũng dẫn đến những biến động lớn trong thị trường tiền
tệ. Thực tế cho thấy, sự mất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mơ chính là ngun
nhân châm ngịi cho các cuộc khủng hoảng tiền tệ và khi đó, nguy cơ mất an toàn


25
thanh khoản của hệ thống ngân hàng sẽ tăng lên.
Thứ hai, do nhu cầu thanh khoản của khách hàng ngày càng cao
Nhu cầu thanh khoản của NHTM bao gồm (Bảng 1.1) bao gồm:
Thứ nhất là nhu cầu rút tiền của những người gửi tiền. Đây là những nhu cầu
rút tiền chính đáng bắt buộc các NHTM phải đáp ứng;
Thứ hai là nhu cầu tín dụng của khách hàng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ
mà các NHTM đã cam kết cho vay;
Thứ ba là các khoản tiền vay đến hạn trả;
Thứ tư là lãi phải trả cho các khoản tiền gửi và tiền vay.
Như vậy, nhu cầu thanh khoản ở các NHTM bao gồm 2 bộ phận chính là nhu
cầu vay tiền và nhu cầu rút tiền.
Với nhu cầu vay tiền: Thực tiễn cho thấy nhu cầu vay vốn của các KH ngày
càng tăng lên, việc kinh doanh của khách hàng có xu hướng ngày càng lệ thuộc cao
hơn vào vốn vay. Chính nhu cầu vay ngày càng tăng đã khiến các NHTM khơng
ngừng tìm kiếm các nguồn vốn mới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay của khách
hàng. Đối với các nước đang trong q trình cơng nghiệp hố thì vốn tín dụng ln

tăng trưởng rất “nóng”.
Với nhu cầu rút tiền: Nhu cầu rút tiền của khách hàng phụ thuộc vào mục đích
gửi tiền của khách hàng. Đối với các khoản tiền gửi thanh tốn thì về ngun tắc các
NHTM phải dự trữ đầy đủ để đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách. Nhưng đối với các
món tiền huy động tiết kiệm và huy động tiền gửi có kỳ hạn, thì dựa vào kỳ hạn các
NHTM có thể kế hoạch hố và chuyển tồn bộ hoặc một phần số vốn vào các danh
mục đầu tư và cho vay nhằm tăng tính sinh lời của chúng. Tuy nhiên, do lãi suất có
tính nhạy cảm rất cao, nên nguồn vốn huy động có kỳ hạn có xu hướng ngày càng
thiếu tính ổn định. Khách hàng sẵn sàng rút tiền ra bất cứ lúc nào nếu thấy cần thiết
nhằm đem gửi hay đầu tư vào nơi khác nhằm tăng thu nhập. Điều này khiến nguy cơ
mất an toàn thanh khoản ngày càng tăng và nếu một NHTM không chú ý đúng mức


×