Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện đông giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.03 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BHIRYU LONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐƠNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BHIRYU LONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐƠNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng “Thực hiện chính
sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đơng
Giang, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình nghiên cứu cá nhân với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Minh.
Nội dung phản ánh trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ cơng trình khác.
Học viên

Bhiryu Long


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân
tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” được hồn
thành là nhờ q trình nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân trong suốt 3
năm qua với sự giúp đỡ của các quý thầy cô, cơ quan, đơn vị, địa phương và
bạn học.
Để có được kết quả như ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS. Nguyễn Văn Minh, là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức đôn đốc, hướng dẫn
trong quá trình nghiên cứu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cảm ơn chân thành đến tồn thể các thầy, cơ giáo Học viện Khoa học
xã hội và quý thầy cô công tác tại cơ sở thành phố Đà Nẵng đã nhiệt tình, tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn đến tập thể Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND

huyện, các Phòng: NN&PTNT, Dân tộc, Nội vụ; Văn phòng HĐND&UBND
huyện, Chi cục thống kê, UBND các xã, thị trấn; các đồng chí, đồng nghiệp
đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu điều tra,
minh chứng, tổng hợp, phân tích, đánh giá về các nội dung nghiên cứu có
liên quan trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện cũng như hồn thành luận văn, tuy đã có
nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, đặc biệt xác
định nguyên nhân và đề ra các giải pháp giải quyết vấn đề trong thời gian đến.
Kính mong q thầy, cơ giáo tiếp tục chia sẻ, góp ý thêm để đề tài được
hoàn thiện tốt hơn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN
CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ..........................................................................9
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................9
1.2. Những vấn đề chung về dân cư vùng dân tộc thiểu số.......................................10
1.3. Quy trình chính sách sắp xếp, bố trí dân cư .......................................................15
1.4. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện sắp xếp, bố trí dân cư
vùng dân tộc thiểu số.................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ
DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN ĐÔNG GIANG,

TỈNH

QUẢNG NAM .........................................................................................................25
2.1. Khái quát chung về huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ................................25

2.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2013-2018 huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam .................................36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CĨ HIỆU QUẢ
CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, PHÂN BỐ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG THỜI GIAN ĐẾN TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................48
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân vùng dân tộc
thiểu số tại huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam .....................................................48
3.2. Một số giải pháp trọng tâm ................................................................................49
3.3. Những kiến nghị, đề xuất ...................................................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

5

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Việt Nam là một quốc gia bao gồm 54 dân tộc với ngôn ngữ, lối sống
và văn hoá đặc trưng của từng dân tộc, từng vùng miền. Người Kinh chiếm
hơn 86% tổng dân số, và 53 dân tộc cịn lại có số dân lớn nhất tiếp theo là
Tày, Thái, Mường, Khmer, Nùng, Mông và Dao chiếm khoảng 10% tổng dân
số. Các nhóm dân tộc thiểu số, đặc biệt các nhóm có dân số ít, tập trung chủ

yếu ở vùng cao và miền núi, hạn chế trong tiếp cận với cơ sở hạ tầng, chăm
sóc sức khoẻ, giáo dục và các dịch vụ cơng. Mặc dù tăng trưởng kinh tế khá
cao trong hai thập kỷ qua, nhưng tỷ lệ đói nghèo hiện vẫn cịn rất cao ở vùng
núi và vùng cao, nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Các dân tộc thiểu số
chiếm khoảng gần 14% dân số Việt Nam nhưng có tới trên 50% dân số thuộc
diện nghèo. Đồng bào các dân tộc anh em Việt nam đã cùng sinh sống hàng
ngàn năm và trải qua bao thăng trầm với lịch sử dân tộc, bao biến cố vẫn son
sắt bên nhau một lịng, dù văn hóa, địa lý có cách trở nhưng chân lý cộng
đồng dân tộc Việt Nam luôn không đổi. Sự thủy chung đó đã giúp các dân tộc
tin tưởng, tơn trọng, giúp nhau ngày càng gắn bó cùng phát triển đi lên. Vùng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có vị trí, vai trị hết sức quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của quốc gia cũng
như một địa phương cụ thể nào đó. Việc thực hiện đúng các chính sách đối
với vùng này tác động trực tiếp có ý nghĩa quyết định đến chiến lược phát
triển trong từng giai đoạn lịch sử của dân tộc.
Trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách
đúng đắn đối với vùng dân tộc tạo nên diện mạo mới về định hướng phát triển
chung ở các vùng thành thị, trung du, miền núi. Trong những chính sách đó,
chính sách về sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số là thực tiễn sinh
1


động nhất đáp ứng nhu cầu thiết thực về chiến lược phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số ở
hầu hết các địa phương.
Trong những năm qua, cũng như nhiều địa phương khác, ở huyện Đông
Giang cũng diễn ra quá trình sắp xếp, bố trị lại dân cư phục vụ quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước, như xây dựng các cơng
trình thủy điện, đường giao thơng và nhiều loại hình cơng trình phúc lợi xã
hội khác. Do vậy, nghiên cứu chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc

thiểu số từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm khẳng định
thêm tính đúng đắn chiến lược phát triển của quốc gia cũng như giúp huyện
Đông Giang có thực tiễn cần thiết trong q trình xây dựng và phát phát của
mình trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân
tộc thiểu số dựa trên số liệu điều tra về thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân
tộc thiểu số nhằm xây dựng một bức tranh tổng thể về các dân tộc thiểu số
Việt Nam với đầy đủ các đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo
dục,…Dựa trên các phân tích này, đưa ra một số khuyến nghị chính sách để
giải quyết các vấn đề mà người dân tộc thiểu số đang gặp phải. Dân tộc thiểu
số của Việt Nam có dân số khoảng 13,4 triệu người, phân bố rải rác ở tất cả
các tỉnh thành trong cả nước, trong đó có những dân tộc có dân số đơng, trên
một triệu người và cả những dân tộc có vài trăm người. Các dân tộc có sự
cách biệt khá lớn về tuổi thọ và tỷ suất tử vong ở trẻ em. Kết hôn sớm và hôn
nhân cận huyết thống là hai vấn đề nổi cộm đối với dân tộc thiểu số. Vấn đề
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ phát triển thấp, địa bàn sinh
sống biệt lập, ít cơ hội giao lưu, trao đổi, hội nhập với xã hội bên ngoài, tập
quán kết hôn, định kiến giữa các tộc người; hiểu biết chưa đầy đủ về hậu quả
2


của tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
phụ nữ dân tộc thiểu số chưa thực sự được lưu tâm. Tỷ lệ phụ nữ đến các cơ
sở y tế để khám thai chưa cao và chưa phổ biến ở một số dân tộc, trung bình
chỉ đạt 70,9% phụ nữ khám thai ít nhất một lần tại các cơ sở y tế. Tập quán
sinh con tại nhà rất phổ biến ở các dâm tộc thiểu số, mới có khoảng 64% các
ca sinh được thực hiện ở cơ sở y tế trong khi có đến một nửa lựa chọn phương
pháp sinh con tại nhà là chủ yếu. Sử dụng các biện pháp tránh thai chưa phổ
biến, có đến 23% phụ nữ có gia đình không sử dụng một biện pháp tránh thai

nào. Cá biệt, hơn một nửa phụ nữ dân tộc Mảng không áp dụng biện pháp
tránh thai. Nữ giới nhìn chung thiệt thịi hơn nam giới về nhiều mặt, bao gồm
cả tiếp cận giáo dục, lao động, việc làm. Tỷ lệ nữ giới mù chữ cao hơn nam
giới, nữ giới có việc làm qua đào tạo cũng thấp hơn đáng kể. Sự khác biệt này
khơng giống nhau giữa các dân tộc. Có 73,3% các hộ dân tộc thiểu số đã được
tiếp cận đến nguồn nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, tỷ
lệ hộ có nhà xí hợp vệ sinh rất thấp, trung bình chỉ có 27,9%. Mặc dù tỷ lệ sử
dụng nước hợp vệ sinh khá cao, nhưng có nhiều dân tộc đại đa số các hộ
không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh, như Khơ Mú, Chứt, La Ha, La
Chí, Lào, Pu Péo.
Việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, thơng tin liên lạc cịn khá hạn chế với các
dân tộc thiểu số. Khoảng cách từ nhà đến chợ, trường học tương đối xa. Tình
trạng thiếu đất ở, đất sản xuất của người dân tộc thiểu số sinh sống tại hầu hết
các địa phương trong cả nước là khá phổ biến. Về mặt tiếp cận thông tin, đa
số các hộ tiếp cận thông tin qua kênh tivi, tỷ lệ các hộ có máy tính, Internet,
điện thoại chưa nhiều.
Thu nhập bình qn đầu người trong nhóm dân tộc thiểu số chỉ bằng
khoảng một nửa so với thu nhập bình quân đầu người trên cả nước. Tỷ lệ hộ
nghèo có sự phân hóa sâu sắc giữa các dân tộc, có dân tộc tỷ lệ hộ nghèo rất
3


thấp như Ngái, Hoa, Chu Ru trong khi có nhóm tỷ lệ nghèo rất cao như Ơ Đu,
Co, Khơ Mú và Xinh Mun.
Về mặt giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, mặc dù tỷ lệ người dân tộc
thiểu số biết tiếng mẹ đẻ khá cao (96%) nhưng số người biết đến bài hát
truyền thống, điệu múa và sử dụng nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình lại
rất hạn chế. Mai một và mất dần bản sắc văn hóa (pha tạp, biến đổi, biến thái
văn hóa, mất dần ngơn ngữ mẹ đẻ…) truyền thống các dân tộc thiểu số đang
ngày càng diễn ra ở nhiều chiều cạnh khác nhau, nhất là đối với 16 tộc người

thiểu số rất ít người gồm: Si La, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Cống, Mảng,
Bố Y, Lô Lô, Cờ Lao, Ngái.
Việc phân tích đặc điểm của các dân tộc thiểu số theo từng khía cạnh
nhân khẩu học, điều kiện sống, sinh kế, bình đẳng giới, tiếp cận y tế, giáo dục
đào tạo, cơ sở hạ tầng,… cho thấy các khía cạnh này có liên quan chặt chẽ
đến nhau, các dân tộc làm tốt một số khía cạnh thường sẽ làm tốt ở các khía
cạnh khác. Ngược lại, các dân tộc gặp khó khăn ở một số vấn đề cũng thường
gặp hạn chế ở các vấn đề cịn lại.
Chính sách về đất ở, nhà ở được Đảng, nhà nước sớm quan tâm nhằm
hạn chế tối đa tập quán du canh du cư, phát nương làm rẫy một thời gian ngắn
sau đó chuyển đến nơi mới để sinh sống hoặc khi dịch bệnh xảy ra gán cho
ma quỷ xua đuổi làm bất ổn định đời sống các vùng dân tộc thiểu số. Mặt
khác, nhằm ổn định đời sống, tập trung cho phát triển kinh tế, xã hội giữa các
vùng miền, bảo vệ vững chắc quốc phòng - an ninh và thực hiện thắng lợi khu
vực phịng thủ ở mỗi cấp. Vì vậy, việc triển khai thực hiện sắp xếp, ổn định
dân cư đã được thực hiện quyết liệt thơng qua chương trình 327/CP, 167/CP,
661/CP, Quyết định 135/CP, nhà ở 22/CP cho người có cơng với cách mạng
và nhiều chính sách của địa phương, chương trình nhà ở tình nghĩa,…đã từng
bước cải thiện đáng kể nhà ở cho vùng dân tộc thiểu số, từng khu dân cư hình
4


thành và phát triển ổn định phù hợp với phong tục, văn hóa sinh sống của mỗi
vùng miền. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, xã hội chưa phát triển, nhiều nơi
hạ tầng giao thông yếu kém, rừng và chủ trương cấm rừng trực tiếp ảnh
hưởng đến xây dựng nhà ở cộng với chính sách chỉ mang tính hỗ trợ nên số
khu dân cư hình thành chưa nhiều, nhà ở thực hiện mang tính tạm bợ, khơng ở
được lâu, khu dân cư không gắn với sản xuất…Trong thời gian qua, cơng tác
sắp xếp, bố trí nhằm ổn định dân cư vùng dân tộc thiểu số trên phạm vi cả
nước được triển khai quyết liệt; nổi bật như vùng Tây Bắc do lũ lụt xẩy ra

thường xuyên nên chính sách này cũng được quan tâm nhiều hơn nhằm ổn
định đời sống nhân dân, kinh tế mới vùng Tây nguyên phát triển nhanh
chóng… Với tỉnh Quảng Nam, tại các huyện Nam Trà My, Tây Giang, Đơng
Giang cơng tác này được chính quyền các địa phương đặc biệt quan tâm, nhờ
có chính sách đúng đắn của tỉnh cũng như nhu cầu lớn trong nhân dân. Qua
đánh giá cho thấy việc sắp xếp, bố trí dân cư tại tỉnh đầu tư rất lớn trong thời
gian gần đây và cũng là lĩnh vực thành công trong q trình thực hiện chính
sách an sinh xã hội.
Như vậy, qua tham khảo báo cáo đánh giá tình hình kinh tế, văn hóa, xã
hội của các dân tộc năm 2015 cho thấy hầu hết trên nhiều lĩnh vực được điều
tra làm rõ để có cơ sở đề xuất chính sách thực hiện đối với từng vùng miền
hay nhóm dân tộc. Tuy nhiên, chưa có đánh giá nào dành riêng cho phát triển
dân cư, mơ hình phát triển dân cư của từng vùng dân tộc thiểu số để từ đó đúc
kết kinh nghiệm phát triển và thực hiện chính sách bố trí, sắp xếp dân cư phù
hợp, có tính thống nhất khi triển khai thực hiện. Nguyên nhân của vấn đề này
là việc sắp xếp dân cư còn phụ thuộc vào địa lý, yếu tố văn hóa…có những
nơi chú trọng “An cư lạc nghiệp”, có nơi lại xem trọng vấn đề khác của đời
sống xã hội. Vì vây, để có thể đánh giá chính xác với con số đầy đủ việc thực
hiện chính sách bố trí, sắp xếp dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số là việc
5


làm khó.
Trong các nhóm chính sách về miền núi và vùng dân tộc thiểu số, đối
với huyện Đông Giang địa bàn có trên 73% tộc người Cơtu sinh sống; chính
sách nhà ở, đất ở, đất sản xuất, quản lý bảo vệ rừng... đã tác động tích cực một
cách đồng bộ qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Và tính hợp lý đã
phản ánh khá đầy đủ qua kết quả xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống, bảo
tồn văn hóa. Sự tác động qua lại giữa các chính sách làm rõ nét hơn khi đánh
giá về mức độ phát triển cũng như tính đúng đắn đối với từng chính sách cụ

thể. Trong những năm qua chính sách bố trí, sắp xếp dân cư vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được các cấp chính quyền triển khai thực hiện thường xun
với quy mơ và hình thức khác nhau nên kết quả đem lại rất tốt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc triển khai chính
sách bố trí, sắp xếp dân cư tại huyện Đơng Giang, tỉnh Quảng Nam làm cơ sở
đề xuất các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong việc thực hiện chính sách bố
trí, sắp xếp dân cư tại huyện cũng như các địa phương còn lại vùng dân tộc
thiểu số trong tỉnh có tương đồng các điều kiện trong thời gian đến.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích, luận văn đi sâu nghiên cứu và thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm như sau:
+ Hệ thống hoá lý luận về một số nội dung liên quan đến chính sách
cơng và cơ sở pháp lý về chính sách phát triển kinh tế, xã hội miền núi; chính
sách cụ thể về bố trí, sắp xếp dân cư vùng dân tộc thiểu số.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách bố
trí, sắp xếp dân cư tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
+ Đánh giá thực trạng triển khai thực hiện chính sách bố trí, sắp xếp
6


dân cư tại huyện những năm qua, trọng tâm là giai đoạn 2013-2018.
+ Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị đối với cấp ủy, chính
quyền các cấp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách bố
trí, sắp xếp dân cư tại huyện Đơng Giang trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách bố trí, sắp xếp dân cư
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu nội dung thực hiện chính sách về bố trí, sắp xếp dân cư
vùng dân tộc thiểu số hiện hành của Chính phủ, địa phương trên cơ sở tổng
hợp, đánh giá, đến so sánh, phân tích hiệu quả và kiến nghị, đề xuất vấn đề
cần quan tâm.
+ Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2018.
+ Không gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách bố trí, sắp xếp dân cư
tại 11 xã, thị trấn của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các nghị quyết của Đảng Cộng sản
Việt Nam, cấp ủy các cấp; nghị định, quyết định của Chính phủ; nghị quyết
HĐND tỉnh và các văn bản quản lý nhà nước đối với chính sách bố trí, sắp
xếp dân cư và các chính sách phát triển kinh tế, xã hội miền núi.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo cứu tài liệu, thống kê, so sánh, phân tích, tổng kết,
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bố trí, sắp
xếp dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số chính sách phát triển
kinh tế, xã hội miền núi có liên quan.
- Ý nghĩa thực tiễn
Xuất phát từ kết quả tổng kết, đánh giá thực tiễn q trình thực hiện
chính sách từ cơ sở, giúp cấp ủy, chính quyền các cấp có nhận định chính xác

để hoạch định, định hướng chiến lược phát triển vùng dân tộc thiểu số; việc
triển khai thực hiện công tác bố trí, sắp xếp dân cư và các chính sách khác đối
với miền núi, đặc biệt đối với huyện Đông Giang trong tương lai; tiết tiệm,
vận dụng đúng chính sách và nguồn lực vì mục tiêu phát triển.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đấu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân
tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng
dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách sắp xếp, bố
trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ
DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chính sách
Có nhiều khái niệm khác nhau và có cách tiếp cận khác nhau về chính
sách. Nhưng phổ biến và có cách hiểu tương đối đầy đủ và chính xác về chính
sách như sau: Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các
hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất
định.
1.1.2. Chính sách cơng
Cho đến nay,cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách cơng vẫn là một
chủ đề sơi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi trên thế giới. Từ thực tế

chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua
những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có
thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân tích trước khi đi đến
một khái niệm chung nhất về chính sách cơng.
Có thể đi đến khái niệm tổng qt về chính sách như sau: Chính sách là
những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về
chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng là những hành động ứng xử của
Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng”.

9


1.1.3. Công tác dân tộc
Công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân
tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát
triển, đảm bảo sự tơn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.4. Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.5. Vùng dân tộc thiểu số
Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng sinh
sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.1.6. Dân tộc đa số
Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả
nước, theo điều tra dân số quốc gia.

1.1.7. Chính sách bố trí, ổn định dân cư
Theo Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT, ngày 27/4/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn quy định Quy trình bố trí, ổn định dân
cư Thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg,
ngày 21/4/2012 của Thủ tướng, khái niệm: Bố trí, ổn định dân cư trong huyện
là hình thức bố trí, ổn định dân cư trong phạm vi một hoặc nhiều xã trên địa
bàn của một huyện. Từ khái niệm trên có thể hiểu Chính sách bố trí, ổn định
dân cư là hình thức tác động của nhà nước về bố trí, ổn định dân cư trong
phạm vi một hoặc nhiều địa bàn nhất định.
1.2. Những vấn đề chung về dân cư vùng dân tộc thiểu số
1.2.1. Đặc điểm của dân cư vùng dân tộc thiểu số
Tuy chưa có đánh giá chính xác và cụ thể về dân cư vùng dân tộc thiểu
số phục vụ cho đề tài luận văn này, nhưng quá trình tham khảo và nghiên cứu
10


sơ bộ có thể thấy dân cư vùng dân tộc thiểu số có những đặc điểm sau:
- Một là, thường hình thành ở những địa bàn có vị trí, địa lý phức tạp
gắn liền biên giới đất liền của quốc gia. Các dân tộc thiểu số đều có q trình
hình thành và cư trú mỗi vùng khác nhau trong quá trình phát triển. Trong quá
trình nghiên cứu cho thấy họ được di cư từ các nơi khác nhau và trải qua sinh
sống nhiều nơi với thời gian khác nhau nhưng hàng trăm năm nay từ khi các
dân tộc sinh sống ổn định phần đơng đều sống ở địa bàn có vị trí, địa lý phức
tạp, ít có đồng bằng, xa biển khơi như Tây bắc, Tây Trung bộ, Tây nguyên và
chỉ có các dân tộc có chủ quyền riêng trước đây của Nam bộ sinh sống địa
bàn thuận lợi.
- Hai là, sống theo cộng đồng có cùng ngơn ngữ, văn hóa, phong tục tập
quán. Cộng đồng 53 dân tộc thiểu số đều có sự phản ánh khác nhau về cội
nguồn, văn hóa, địa bàn cư trú của cùng tộc người được phát triển gần giống
nhau về mọi mặt. Trong quá trình phát triển mỗi tộc người đều có nét riêng và

được gìn giữ như tiếng nói, chữ viết, dân ca, dân vũ... cái riêng có đó tạo nên
những đặc điểm về sự đa dạng, phong phú của dân tộc Việt Nam.
- Ba là, có điều kiện kinh tế - xã hội chậm phát triển. Xuất phát từ vị trí,
địa lý khác nhau cũng như quá trình hình thành nên điều kiện kinh tế - xã hội
mỗi vùng có sự phát triển chênh lệch nhau rất lớn về mọi mặt. Đặc biệt
khoảng cách phát triển với dân tộc đa số, vùng đồng bằng. Hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu, yếu kém, khoa học kỹ thuật chậm ứng dụng, trình độ giáo dục
hạn chế, năng lực hợp tác, kết nối kinh tế yếu.
- Bốn là, có tinh thần đồn kết, gắn bó chặt chẽ trong một cộng đồng.
Do chưa phát triển cũng như ảnh hưởng văn hóa cộng đồng sâu sắc nên tinh
thần gắn bó cộng đồng rất cao, điển hình là mơ hình dân cư, nhà nhiều thế
hệ... Mặt khác, kinh tế thị trường chi phối chưa lớn nên tinh thần cộng đồng
vẫn được giữ gìn trọn vẹn.
11


1.2.2. Vị trí, vai trị của dân cư vùng dân tộc thiểu số
Xây dựng tiềm lực quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số là
khâu chuẩn bị trước mọi mặt về vật chất và tinh thần, nhằm mục tiêu giữ
vững hịa bình, ổn định, ngăn ngừa mọi âm mưu, hành động bạo loạn, gây
chiến của các thế lực thù địch; sẵn sàng đập tan và đánh thắng trong mọi tình
huống, bảo vệ địa bàn chiến lược, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Vì
thế, cần phát huy vai trò của đồng bào các dân tộc trên địa bàn, trong đó có
đồng bào dân tộc thiểu số.
Địa bàn các vùng Tây nguyên, Tây bắc, Tây Nam bộ và cả phía Tây các
tỉnh Trung bộ giáp với các nước Trung quốc, Campuchia, Lào là địa bàn
chiến lược có vị trí, vai trị quan trọng cả về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh và đối ngoại khơng chỉ trong chiến tranh giải phóng dân tộc
trước đây, mà còn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
Chính vì thế, vùng dân tộc thiểu số là một trong những trọng điểm chống phá
trong chiến lược “Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, ly khai của các thế lực

thù địch. Điều đáng chú ý là, đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn có ý
thức đồn kết dân tộc, một lịng đi theo Đảng, đã có những đóng góp quan
trọng vào sự nghiệp cách mạng. Bên cạnh đó vẫn cịn một số ít đồng bào bị
nhiễm tư tưởng dân tộc tự trị, ly khai, chia rẽ với người Kinh. Đó là hậu quả
của chính sách “chia để trị” của thực dân Pháp và các thủ đoạn phá hoại đoàn
kết dân tộc của đế quốc Mỹ trong thời kỳ xâm lược nước ta cũng như hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch hiện nay; trong đó nổi bật là một bộ
phận người dân của một số dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên, người
Hmông ở Tây Bắc có tư tưởng ly khai, địi thành lập nhà nước độc lập trong
thời gian trước đây.
Từ khi đất nước hòa bình đến nay, nhất là những năm thực hiện cơng
cuộc đổi mới toàn diện đất nước, kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc
12


thiểu số đã có bước chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Tuy nhiên, do lịch sử để lại, ở nhiều vùng dân tộc thiểu số, kinh
tế chậm phát triển, đời sống của đồng bào cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo
cao so với bình qn chung của cả nước. Kèm theo đó là trình độ dân trí chưa
đồng đều, các tập tục lạc hậu đã ăn sâu, bám rễ, trở thành nếp sống trong sinh
hoạt hằng ngày của đồng bào. Lợi dụng điều đó, cùng những yếu kém, sai sót
của các cấp, các ngành trong thực hiện chính sách dân tộc, các thế lực thù
địch ra sức xuyên tạc, kích động, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn. Nguy hiểm hơn, chúng lợi
dụng một số vấn đề nhạy cảm, như: biên giới, dân tộc và tôn giáo, gây xung
đột sắc tộc, tôn giáo, làm mất ổn định an ninh, chính trị ở nhiều khu vực, điển
hình là các vụ biểu tình, bạo loạn vào năm 2001, 2004 và 2008. Hiện nay, vấn
đề dân tộc, tôn giáo đang hết sức nhạy cảm, tiếp tục được các thế lực thù địch
lợi dụng để chống phá cách mạng nước ta, hịng làm suy yếu và cơ lập Việt
Nam trong quan hệ quốc tế, kích động chống đối ở trong nước và tạo cớ can

thiệp từ bên ngoài.
Từ thực tế cho thấy, vai trò của đồng bào các dân tộc thiểu số trong xây
dựng tiềm lực quốc phòng, phát triển kinh tế, ổn định xã hội có ý nghĩa hết
sức quan trọng, một trong những vấn đề mang tính quy luật, khơng chỉ có ý
nghĩa về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, mà quan trọng hơn là bảo
đảm đời sống người dân, trực tiếp thực hiện tốt các chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước, góp phần to lớn vào việc củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, xây dựng quốc gia cường thịnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Đây là
vấn đề chiến lược, vừa mang tính cơ bản, lâu dài, vừa cấp thiết đối với sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, việc phát huy vai trò của đồng bào, dân cư các
vùng dân tộc thiểu số, tạo mọi điều kiện để địa bàn này phát triển kinh tế, xã
hội, xây dựng tiềm lực quốc phòng vững chắc là hết sức quan trọng và cần
13


được tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
1.2.3. Mục tiêu của việc thực hiện sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân
tộc thiểu số
Thực hiện sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số nhằm cụ thể hóa
chiến lược phát triển tồn diện kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an
ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong công cuộc đổi mới. Tạo điều kiện để
giữa các vùng có điều kiện phát triển như nhau về mọi mặt, giảm dần khoảng
cách giàu, nghèo giữa các vùng miền hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Hỗ trợ sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nhằm tránh vùng thiên tai,
sống phân tán gặp khó khăn về giao thơng, đất ở, đất sản xuất. Sắp xếp lại các
hộ dân tại các khu dân cư để đảm bảo sử dụng đất hợp lý, mở rộng các khu
dân cư hiện hữu để bố trí ổn định dân cư đảm bảo được cuộc sống nơi ở mới
an tồn, bền vững, có điều kiện tốt hơn nơi ở cũ, gắn với đất sản xuất và phù
hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới; đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, đời sống và vật chất tinh thần được nâng cao.

1.2.4. Nguyên tắc sắp xếp, bố trí dân cư
- Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình có nhu cầu bức xúc về chỗ ở, gồm: Các hộ dân vùng thiên
tai cần di dời khẩn cấp, hộ dân sống trong các khu vực bảo vệ của rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở xã khu vực III, vùng đặc
biệt khó khăn và các hộ dân khác cần thiết phải sắp xếp, bố trí lại dân cư theo
quy hoạch nông thôn mới.
- Nguyên tắc thực hiện
+ Sắp xếp dân cư phải gắn với đất sản xuất và phù hợp quy hoạch xây
dựng nơng thơn mới theo hình thức xen ghép là chủ yếu. Đối với những khu
vực không thể bố trí xen ghép thì mới xem xét xây dựng điểm sắp xếp dân cư
tập trung nhưng hạn chế thấp nhất việc san ủi gây sạt lở.
14


+ Người dân là chủ thể thực hiện các dự án hạ tầng thiết yếu tại cộng
đồng, nhà nước hỗ trợ theo định mức.
+ Đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán sinh hoạt, sản xuất; trên cơ
sở nguyện vọng và sự đồng thuận của người dân, cộng đồng dân cư.
+ Đảm bảo quỹ đất dự phòng đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số.
+ Mỗi hộ dân chỉ được hỗ trợ 01 lần.
1.3. Quy trình chính sách sắp xếp, bố trí dân cư
- Quy trình chính sách cơng
+ Khái niệm: Quy trình chính sách được hiểu là q trình ln chuyển
các giai đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính
sách trong đời sống xã hội. Các giai đoạn của quy trình chính sách có liên hệ
chặt chẽ với nhau theo ngun tắc: giai đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn
tiếp theo và kết quả của giai đoạn trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn
tiếp theo.
Các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều mơ hình về quy trình chính

sách cơng (Public Policy Process). Về thực chất, khó có thể mơ tả quy trình
chính sách một cách đơn giản và rõ ràng, nó vừa có tính liên tục, vừa có tính
biến động. Q trình đó là liên tục bởi vì các chính sách của Nhà nước thường
bắt nguồn từ những ý đồ hay quyết định đã tồn tại trong q khứ, chứ khơng
phải từ chỗ khơng có gì. Chính sách khơng chấm dứt đột ngột, nó ln là tiền
đề cho những ý tưởng mới hoặc chính sách mới trong tương lai. Điều đó có
nghĩa là, khó có thể tìm được sự khởi đầu cũng như sự kết thúc của hầu hết
chính sách. Quy trình chính sách đồng thời cũng là biến động do tác động của
nhiều yếu tố tham gia vào việc tạo ra chính sách. Đương nhiên, một số chính
sách hay thay đổi thường xuyên hơn và nhiều hơn một số chính sách khác,
nhưng rất khó xác định một chính sách nào đó hồn tồn ổn định trong một
thời gian dài. Các chính sách cần được xem xét như là nó ở trong một trạng
15


thái tương đối ổn định, chứ khơng phải là nó xác định một cách vững chắc.
Nghiên cứu chính sách theo quan điểm quy trình cũng có nghĩa là hoạt
động quản lý Nhà nước thơng qua việc ban hành các chính sách cơng xảy ra
mang tính thường xun, các chính sách này ra đời tiếp theo các chính sách
khác và trong q trình đó chính sách cơng ln được hồn thiện, bổ sung.
Mặt khác, cách tiếp cận chính sách theo quy trình (chu trình/q trình) có thể
giúp cho những ai quan tâm đến chính sách có thể tiếp cận ở các góc độ khác
nhau của chính sách và do đó dễ dàng tham gia vào quy trình này. Đồng thời
các nhà quản lý cũng tự xác định vai trị, vị trí, năng lực và những hoạt động
cần thiết khi tham gia vào từng giai đoạn của quy trình chính sách. Họ tự biết
họ phải làm gì, làm như thế nào khi nắm vững bản chất của từng giai đoạn.
+ Các giai đoạn trong quy trình chính sách cơng:
Trên thực tế, tuy các mơ hình quy trình chính sách cơng có khác nhau
về chi tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của quy trình
này là:

Hoạch định chính sách: Trong giai đoạn này, các chính sách được
nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành cơng khai. Q trình
đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định
các mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết
để đạt tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải
thường xun quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những
mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
Thực thi chính sách: Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính
sách cơng trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải
pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn
này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các
16


hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đơn đốc và hiệu quả chính
sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng
trong cuộc sống.
Đánh giá chính sách: Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình
chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của
chính sách cơng với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt
được thơng qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
- Thực thi chính sách cơng
+ Khái niệm: Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách
quan của thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ
năm 1930 đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập
trung tìm tịi về việc hoạch định chính sách cơng. Song cho đến tận ngày nay,
người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu.
Điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội
chấp nhận hay khơng. Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách

nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà
nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện
được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật
chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong
đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để
duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo u cầu quản lý Nhà nước và
cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi
đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
17


được mục tiêu định hướng của Nhà nước.
1.3.1. Xác định nhu cầu
Nhu cầu là vấn đề cơ bản và quyết định đến kết quả thực hiện chính
sách. Khi nhu cầu phát sinh sẽ xuất hiện những đòi hỏi cá nhân từ đối tượng
hưởng lợi. Vì vậy, nhu cầu được phát hiện thông qua hoạt động tổng kết, đánh
giá, xem xét, kiến nghị từ chính đối tượng hưởng lợi của chính quyền và cơ
quan quản lý nhà nước trong quá trình hoạt động của mình. Quá trình lãnh
đạo kinh tế, xã hội chính quyền cơ sở nhận biết nhu cầu tại địa bàn mình để
đề xuất chính quyền cấp trên nhu cầu mình cần để thực hiện chính sách.
1.3.2. Lập kế hoạch
Sau khi phát hiện nhu cầu, chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm xem xét, xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả những
địi hỏi từ đối tượng hưởng lợi. Tổ chức triển khai họp dân để xác định chính
xác nhu cầu cụ thể cho từng khu dân cư và đối tượng thụ hưởng cụ thể.
1.3.3. Thực hiện kế hoạch

Khi kế hoạch được ban hành, chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước
có trách nhiệm chuẩn bị nguồn lực về kinh tế, con người và các điều kiện cần
thiết khác để tiến hành thực hiện kế hoạch. Tổ chức kiểm tra, rà soát đối
tượng và sau cùng tổ chức thực hiện, kiểm tra đơn đốc để kế hoạch thực hiện
đạt như mục đích đề ra. Thường xuyên đến gặp gỡ, tạo điều kiện để người
thục hiện chính sách thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.4. Đánh giá, tổng kết
Đây là khâu quan trọng, chu đáo và thực hiện một cách khách quan. Là
việc chính quyền, các cơ quan chức năng tiến hành tổng hợp, phân tích, thống
kê kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đề ra ban đầu. Việc đánh giá chính
xác giúp cho cơng tác lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm trong hoạt động thực
tiễn, kiến nghị cũng như đề xuất chính sách thực hiện đúng đắn hơn. Tổ chức
18


họp đúng thành phần, đối tượng để đánh giá rút kinh nghiệm và biểu dương
khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện tốt để nhân rộng điển hình.
1.4. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện sắp
xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số
1.4.1. Yêu cầu của quá trình thực hiện sắp xếp, bố trí dân cư vùng
dân tộc thiểu số
Sắp xếp, bố trí dân cư là q trình phức tạp, địi hỏi có sự đánh giá,
nhận định và quyết định tổ chức thực hiện đúng đắn nhiều vấn đề quan trọng
liên quan đến q trình vận dụng các chính sách, phát huy nội lực, tiềm năng
lợi thế đáp ứng các yêu cầu về tính ổn định lâu dài, bảo đảm cho phát triển
KT-XH, Quốc phòng-An ninh, đặc biệt sự phù hợp giữa quy hoạch và văn
hóa vùng miền. Đáp ứng các u cầu cơ bản trên thì chính sách mới thực sự
đi vào cuộc sống, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, giảm dần khoảng
cách giữa các vùng miền.
1.4.1.1. Tính ổn định

Vùng dân tộc thiểu số gắn liền giữa tự nhiên với con người, quá trình
tồn tại và phát triển lâu đời hình thành nên văn hóa đặc trưng ở mỗi vùng,
miền. Chính vì vậy, xác định tính ổn định một cách bền vững là vấn đề phức
tạp, cho nên về cơ bản tính ổn định chỉ xác định các tiêu chí về văn hóa ổn
định khơng xáo trộn, bảo đảm quốc phịng, an ninh, kinh tế, xã hội, mơi
trường phát triển bền vững đồng thời phải gắn liền với sản xuất ổn định.
1.4.1.2. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội
Bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội là đòi hỏi quyết định trong chiến lược
phát triển đất nước hay một địa phương cụ thể nào đó. Có thể trước khi chúng
ta thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nói cách khác
là từ khi mở cửa năm 1986 về trước nhu cầu về phát triển chưa phải tiêu chí
quan trọng nhưng đến nay vấn đề phát triển và ý thức đổi mới, phát triển
19


×