Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bài thu hoạch Bồi dưỡng nghiệp vụ Sư phạm đại học: Tâm lý dạy học đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.4 KB, 9 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
­­­♦ ­­­♦ ­­­♦ ­­­

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG 
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
BÀI THU HOẠCH
CHUN ĐỀ: TÂM LÝ DẠY HỌC ĐẠI HỌC

        
                  

Học viên: PHẠM ANH XN
Ngày sinh: 25/02/1992

                               Nơi sinh: Liên Bang Nga
                               Đơn vị cơng tác: Cơng ty TNHH Thiên Tường

Năm 2021

NỘI DUNG THU HOẠCH
Câu hỏi: 
Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích và đưa ra các biện pháp để tạo dựng động cơ học 
tập cho sinh viên tại nơi các anh (chị) đang cơng tác, giảng dạy.


Câu 2: Để phục vụ cho việc giao tiếp và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, 
Anh (chị) hãy xây dựng bảng mơ tả nghề nghiệp mà anh (chị) được đào tạo hoặc 
đào tạo sinh viên tại các trường của anh (chị).

BÀI LÀM


Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích và đưa ra các biện pháp để tạo dựng động cơ 
học tập cho sinh viên tại nơi các anh (chị) đang cơng tác, giảng dạy.

1.Đặt vấn đề

          Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng đặt ra 
đối với các trường nhằm đáp  ứng u cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Có 
nhiều yếu tố  ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, trong đó động 
cơ  là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập, tự  học của người  
học. Khi người học xây dựng được cho mình động cơ  học tập đúng đắn sẽ 
học tập một cách tích cực, hứng thú, say mê. Ngược lại, việc học tập mang 
tính chất đối phó, miễn cưỡng thường xuất phát từ  động cơ  học tập khơng 
phù hợp. Do vậy, nghiên cứu để  xây dựng động cơ  học tập đúng đắn cho 
người học là rất cần thiết để  nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà 
trường.
2. Nội dung
2.1. Khái niệm động cơ học tập
           Động cơ trong tiếng Latin là Motif, có nghĩa là ngun nhân thúc đẩy con  
người hành động. Ngun nhân này nằm bên trong chủ thể  có thể  xuất phát  
từ nhu cầu sinh lý hay tâm lý (vì đói khát mà con người đi tìm thức ăn, nước  
uống; vì u q thầy cơ mà trẻ học hành…)
          Theo từ điển Tiếng Việt: “Động cơ là những gì thơi thúc con người có 
những ứng xử nhất định một cách vơ thức hay hữu ý và thường gắn liền với 
những nhu cầu”. 
            Theo Nguyễn Quang Uẩn: “Động cơ  là cái thúc đẩy con người hoạt 
động nhằm thoả mãn nhu cầu, là cái làm nảy sinh tính tích cực và quy định xu 
hướng của hướng tích cực đó. Động cơ  là động lực kích thích trực tiếp, là 
ngun nhân trực tiếp của hành vi”.
          Theo Phan Trọng Ngọ: “Động cơ  học tập là cái mà việc học của họ 
phải đạt được để thoả mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, học viên học vì 

cái gì thì đó chính là động cơ học tập của học viên”.
          Như vậy, động cơ  học tập là yếu tố  định hướng, thúc đẩy hoạt động  
học tập, nó phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri  
thức của người học.


2.2. Sự hình thành động cơ học tập
          Theo Nguyễn Thạc: Tất cả sự kiện, vật chất hay hành động đều trở 
thành động cơ nếu chúng liên quan đến nguồn gốc tích cực (các nhu cầu) của 
con người .
          Theo Phạm Minh Hạc: “Động cơ tâm lý khơng phải cái thuần t bên 
trong cá thể. Nó phải được vật thể hố vào đối tượng của hoạt động. Điều  
đó có nghĩa động cơ phải có một hình thức tồn tại vật chất, hiện thực  ở bên 
ngồi. Với ý nghĩa đó đối tượng của hoạt động là nơi hiện thân của hoạt 
động ấy”.
          Theo Piaget: Động cơ  là tất cả  các yếu tố  thúc đẩy cá thể  hoạt động 
nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó. Động cơ  tồn tại  ở 
hai dạng: động cơ  bên trong và động cơ  bên ngồi. Động cơ  bên trong của  
mỗi người được hình thành từ  sự  thích thú đối với hoạt động học tập nhằm  
thỏa mãn nhu cầu hiểu biết. Động cơ bên ngồi được hình thành khơng phải  
do sự hứng thú của bản thân trong việc học mà là sự hứng thú từ kết quả của  
việc học tập mang lại (được điểm cao, được khen thưởng, tránh bị  phạt, để 
làm vui lịng ai đó,…).
          Willis J. Edmondson cho rằng: Động cơ học tập bên trong do xuất phát 
từ  đam mê, u thích, niềm vui và có nhu cầu thực sự, động cơ  học tập bên 
ngồi do chịu tác động của ngoại cảnh như khen ngợi của thầy cơ và cha mẹ, 
mơi trường giảng dạy, tài liệu học tập.
               Nguồn gốc bên trong của động cơ  như: hứng thú, chú ý, ý chí, nhu  
cầu… trong đó quan trọng nhất là nhu cầu của con người. Nhu cầu gặp được 
đối tượng có điều kiện thực hiệnsẽ  trở  thành động cơ. Đối tượng của hoạt  

động học là những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Đối tượng này tồn tại bên ngồi 
chủ thể, có ý nghĩa đối với chủ thể, làm nảy sinh chủ thể nhu cầu chiếm lĩnh 
nó. Khi nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng được chủ thể ý thức sẽ trở thành động  
cơ  thúc đẩy, định hướng, duy trì hoạt động học tập. Như  vậy động cơ  gắn 
liền với nhu cầu, mong muốn của cá nhân. Nói cách khác nhu cầu, mong  
muốn chính là yếu tố  bên trong quan trọng hình thành nên động cơ  của chủ 
thể.
               Nguồn gốc bên ngồi của động cơ: giảng viên, nội dung học tập,  
phương pháp học tập, hình thức tổ  chức dạy học, mơi trường học tập, gia 
đình, xã hội… Khi nhu cầu học tập của người học chưa cao thì giảng viên  
cần phải khai thác và phát huy các thành tố  của q trình dạy học, khơi dậy  
tính tích cực của người học, chuyển hố dần động cơ  bên ngồi thành động 
cơ bên trong của người học.
2.3. Giảng viên trong việc tạo động cơ học tập cho học viên
          Để hình thành động cơ học tập cho học viên,vai trị của giảng viên rất quan  
trọng. Thật vậy, cùng với sự hấp dẫn của nội dung bài học, thì sự vận dụng khéo  
léo, linh hoạt, phù hợp có hiệu quả các phương pháp dạy học và nhất là cách giao 
tiếp  thân thiện, nhiệt tình, tơn trọng, nghiêm túc, vui vẻ, quan tâm tới người học… 


của giảng viên sẽ  tạo những cảm xúc dương tính, trở  thành động cơ  thúc đẩy họ 
tích cực trong học tập.
           Nội dung bài giảng phù hợp với trình độ, đáp  ứng nhu cầu của học viên.  
Điều này, sẽ cuốn hút học viên vào bài giảng, tạo hứng thú trong học tập, thu hút 
sự  chú ý lắng nghe của họ  đối với những vấn đề  mà họ  quan tâm, họ  cần.Giảng 
viên chia sẻ  cùng học viên những kinh nghiệm làm tốt, làm hay của cá nhân, tập  
thể. Người học rất muốn nghe những kinh nghiệm này. Họ  muốn được chia sẻ 
kinh nghiệm giải quyết tình huống của bạn học, giảng viên. Họ cũng muốn chia sẻ 
những khó khăn, vướng mắc của mình trong cơng việc để  giảng viên và lớp cùng  
tháo gỡ.

          Nội dung bài giảng thể hiện ở những line của giáo án điện tử. Do vậy, trong  
thiết kế giáo án điện tử cũng cần chú ý: ở mỗi slide bài giảng khơng q nhiều chữ, 
màu sắc đơn giản để tập trung sự chú ý của người học và tiện việc ghi chép những  
nội dung mà họ  thấy cần. Kích cỡ  chữ, cách dịng phù hợp giúp cho việc tri giác 
được dễ  dàng… Khai thác hiệu quả  cơng nghệ  thơng tin trong bài giảng làm nổi  
bật thơng điệp người dạy muốn truyền tải.
          Trong giảng dạy giảng viên nên sử dụng phương pháp thuyết trình cho phù 
hợp với lớp đơng học viên. Khi sử dụng phương pháp thuyết trình, người dạy chú ý 
tới âm lượng, nhịp điệu trong giọng nói; nên có những ví dụ, liên hệ  thực tế, giúp 
người học liên hệ  được kiến thức với kinh nghiệm của bản thân, cần chủ  động 
phát huy kinh nghiệm của người học trong q trình xây dựng bài học.
          Phương pháp thuyết trình có thể kết hợp với phương pháp vấn đáp bằng hệ 
thống câu hỏi linh hoạt sẽ  tạo được hứng thú cho học viên trong lớp học.Người  
học với đặc điểm tâm lý là ngại giơ tay phát biểu ý kiến, vì sợ sai, bị đánh giá nên  
khi xây dựng hệ  thống câu hỏi chú ý tới ngun tắc dạy học “sát đối tượng”. 
Giảng viên có thể tăng dần mức độ khó của các câu hỏi, tùy từng lớp học, từng học 
viên mà có những câu hỏi vừa sức, khuyến khích học viên trả  lời bằng lời nói, 
điểm số…kích thích học viên trong học tập.
          Ngồi ra, cịn rất nhiều phương pháp tích cực có thể áp dụng trong giảng dạy  
học viên như thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình qua câu chuyện kể,  
đoạn clip, trị chơi ơ chữ, những trị chơi phá “tảng băng”. Những phương pháp này 
sẽ  góp phần tạo sự  hào hứng, tạo  ấn tượng cho người học nhằm truyền tải nội  
dung giảng dạy một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
          Giảng viên tùy theo mục tiêu, nội dung bài giảng, khả  năng, trình độ  người 
học, trang thiết bị dạy học mà lựa chọn, phối hợp các phương pháp giảng dạy cho  
phù hợp, tăng cường hoạt động của người học, hướng tới mục tiêu hình thành năng 
lực cho người học.

3. Kết luận
               Tóm lại, động cơ  học tập khơng có sẵn, cũng khơng thể  áp đặt mà  

được hình thành dần dần trong q trình người học đi sâu chiếm lĩnh đối 
tượng học tập. Từ nhu cầu với các đối tượng học tập, từ những yếu tố bên 
ngồi mà hình thành nên động cơ thúc đẩy hoạt động học tập của người học.  
Đối với giảng viên có thể tạo động cơ học tập cho người học thơng qua nội 
dung bài giảng, sử  dụng phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học… nhằm  


kích thích tính tích cực, tạo hứng thú học tập cho học viên để  việc học trở 
thành nhu cầu khơng thể thiếu được của người học. 
Câu 2: Anh (chị) hãy xây dựng bảng mơ tả nghề nghiệp mà anh (chị) 
được đào tạo hoặc đào tạo sinh viên tại các trường của anh (chị).
­Tơi đã tốt nghiệp ngành dược sĩ đại học sau đây tơi xin mơ tả  nghê nghiệp 
đã được đào tạo của mình : 
1. Những điều cần biết về nghề Dược sĩ
1.1 Nghề Dược là gì?
Ngành Y Dược là tên gọi chung của những nhóm ngành sức khỏe, gồm Y học 
kết hợp với Dược học. Trong đó Y học thiên về việc chẩn đốn, điều trị 
bệnh cho con người bằng các biện pháp kỹ thuật cổ truyền hay hiện đại thì 
Dược học chun đi sâu nghiên cứu, phát triển những loại thuốc có ích cho 
con người.
1.2 Sản phẩm của nghề Dược là gì?
Sản phẩm của nghề dược là thuốc rất phong phú về chủng loại, bao gồm các 
loại thuốc tây y (tân dược) và thuốc đơng y (đơng dược) với chức năng phịng 
và trị bệnh, nâng cao sức khỏe cho con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người đều cần và sử dụng thuốc ở mức độ 
khác nhau từ viên thuốc cảm sốt, thuốc bổ thơng thường đến những loại 
thuốc đặc biệt để trị các chứng bệnh nan y, vì vậy, sản phẩm của nghề dược 
mang tính phổ thơng cao. Đây chính là điều kiện tạo ra thuận lợi và cả rủi ro 
khi bạn lựa chọn học ngành dược.
Sản phẩm dược (thuốc) ở Việt Nam được phân làm hai loại căn cứ trên 

nguồn gốc thuốc:
1.2.1 Tân Dược
Tân dược du nhập vào nước ta cùng với y học hiện đại (tây y) nên thường 
gọi là thuốc tây. Đó là những loại thuốc được sản xuất từ hóa chất, một số 
loại vi nấm, hợp chất từ cây cỏ bào chế dưới dạng tinh khiết hoặc một số 
hợp chất tự nhiên bán tổng hợp thành chất khác. Một số ít tân dược được bào 
chế từ sản phẩm động vật.
Tân dược có hiệu lực trị bệnh mạnh, tiện dụng, tuy nhiên, nguồn gốc chủ 
yếu của tân dược là từ hóa chất nên có thể gây một số phản ứng phụ tác 
dụng bất lợi cho người bệnh.
1.2.2 Đơng Dược
Đơng dược gắn liền với đơng y, là những thuốc có nguồn gốc từ thực vật 
(Dược liệu) như cây cỏ, thân, lá củ, quả, khống vật, động vật. Hiện nay, 
một số đơng dược vẫn được bào chế theo phương pháp cổ truyền, số khác 


được bào chế dưới dạng hiện đại như viên nén, viên nang, chè tan… để tăng 
thêm độ tiện dụng cho người dùng.
Đơng dược có hiệu lực trị bệnh tác dụng chậm hơn tân dược nhưng đơng 
dược lại có thể giải quyết một số căn bệnh mãn tính theo cơ chế điều hịa 
cân bằng cho cơ thể. Đây chính là điểm mạnh riêng của đơng dược mà y học 
hiện đại khơng thể phủ nhận.
1.3 Dược sĩ là gì?
Dược sĩ là những chun gia chun điều trị cho bệnh nhân bằng cách cho 
dùng thuốc, biết cách tối ưu hóa thuốc sử dụng để cung cấp và hướng dẫn 
chi tiết cho bệnh nhân với mong muốn mang lại những kết quả tích cực nhất. 
Họ có thể là những người làm việc độc lập tại các cơ sở kinh doanh thuốc 
tây, trực tiếp kê đơn cho người bệnh đồng thời có thể phối hợp với các bác sĩ 
điều trị trong việc kê đơn thuốc nếu họ cơng tác ở bệnh viện.
1.4 Điều kiện để trở thành Dược sĩ

Khi học bất kỳ ngành học nào cũng cần phải có q trình rèn luyện, học tập. 
Như trên, chúng ta có thể thấy, để trở thành một dược sĩ thì lúc đầu ít nhất 
bạn phải trải qua ít nhất một khóa học dược trung cấp. Tuy nhiên, để cải 
thiện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, Bộ Y tế đã quyết định khơng 
nhận và loại bỏ tất cả những nhân viên có bằng Trung cấp đang làm việc tại 
các bệnh viện, trạm y tế,…trên cả nước. Vì vậy, nếu muốn học các ngành 
về y dược ít nhất bạn phải học từ Cao đẳng Dược trở lên.
1.5 Học Dược thi khối gì?
Bạn muốn trở thành Dược sĩ, muốn thi vào những trường đại học Y – Dược 
trên cả nước bắt buộc bạn phải thi, xét tổ hợp khối Tốn – Hóa – Sinh ( khối 
B). Tuy nhiên ngồi khối B, một số trường đại học Y – Dược cũng xét một 
số tổ hợp khối khác là Tốn – Lý – Hóa, Tốn – Hóa – Anh hay Văn – Hóa – 
Sinh.
Nhìn chung những khối thi vào đại học Y – dược đều là tổ hợp khối B và A. 
Đây là hai khối rất khó, khơng phải ai cũng có thể theo học được. Khối học 
này địi hỏi người học tư duy tốt, trí thơng minh và sự chăm chỉ, …
1.6 Tiềm năng của ngành Dược trong tương lai
Chẳng phải ngẫu nhiên mà ngành Dược được đánh giá có tiềm năng lớn 
trong tương lai. Bởi lẽ, ngành này ln trong tình trạng “khát” nhân lực khi:
Tỷ lệ chi tiêu cho việc chăm sóc sức khỏe ở nước ta dự kiến 
tăng từ 13 tỷ đến 24 tỷ đơ la Mỹ vào năm 2020.
Doanh thu từ ngành Dược dự kiến tăng từ 3,8 lên đến 7,3 tỷ đơ la 
Mỹ, tăng 14,1%.


Tỷ lệ nhập khẩu trang thiết bị Y tế tại nước ta dự đốn tăng lên 
đến 90% vào năm 2020.
Số lượng các bệnh viện ở Việt Nam dự kiến vào năm 2020 là 
200 cơ sở.
Tỷ lệ gia tăng số dân ở nước ta dự kiến tăng lên 1,05%, đạt 97 

triệu dân vào năm 2015, trở thành nước có dân số đơng thứ 4 trong 
nhóm các nước Đơng Nam Á và thứ 14 trên thế giới.
2. Vai trị của Dược sĩ và nghề Dược
Từ những cơng việc làm ta đã phân tích ở trên, có thể nói rằng dược sĩ là có 
vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của con người.
Vai trị trực tiếp mà ta phải nhắc tới đó là dược sĩ giúp duy trì, đảm bảo an 
tồn về tính mạng, sức khỏe của con người, của cộng đồng người, xa hơn đó 
là tính mạng của cả một dân tộc. Là người trực tiếp bán thuốc, cấp thuốc 
hay là những người nghiên cứu thuốc thì dược sĩ vẫn là những người tác 
động trực tiếp đến sức khỏe con người.
Nhìn từ cái nhìn gián tiếp, dược sĩ, họ khơng trực tiếp tham gia vào q trình 
phát triển kinh tế, văn hóa hay bình ổn chính trị những thực tế họ gián tiếp 
tác động và q trình đó. Điều này có đúng hay khơng bạn chỉ cần nhìn lại 
q khứ, nhìn lại thời kì bệnh dịch xảy ra liên miên thì sẽ rõ.
Một xã hội bình ổn, một nền kinh tế chỉ vững mạnh khi nơi đó có những con 
người khỏe mạnh. Bởi lẽ chỉ khi có sức khỏe người ta mới có thể xây dựng, 
mới có thể học tập mới có thể đấu tranh vì lẽ sống của mình. Từ những điều 
trên, ta thấy rằng dược sĩ có vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo sức 
khỏe cũng như bình ổn về kinh tế, chính trị.
3. Học Dược ra làm gì?
Theo tạp chí nổi tiếng nước ngồi bình chọn, nó đứng đầu trong 10 cơng việc 
kiếm nhiều tiền nhất dành cho nữ giới. Trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, 
Dược sĩ là người tham gia vào q trình bào chế, kinh doanh, quản lý, phân 
phối thuốc. Ở khâu kiểm nghiệm thuốc, họ là những kỹ thuật viên kiểm tra 
đảm bảo chất lượng của sản phẩm,…Như vậy, cơng việc cụ thể sau khi ra 
trường của Dược sĩ có thể là:
Làm việc tại khoa Dược của bệnh viện: kê hoặc phối hợp với 
bác sĩ trong việc chỉ định loại thuốc phù hợp nhất cho bệnh nhân; 
kiểm kê đầu ra đầu vào, quản lý thuốc tồn, phát hiện, báo cáo nếu 
phát hiện thuốc kém chất lượng, thuốc giả, nhái,…

Làm việc tại các trung tâm kiểm nghiệm thuốc: vai trị của Dược 
sĩ như những kỹ thuật viên xét nghiệm, kiểm tra các tính chất, thành 


phần của thuốc nhằm đảm bảo chất lượng trước khi đến tay người 
dùng.
Làm việc tại các cơ sở kinh doanh: là trình dược viên giới thiệu 
thuốc đến cho các bác sĩ hoặc các dược sĩ khác tại nhà thuốc. Bạn 
cũng có thể trở thành nhân viên Marketing Dược với trách nhiệm xây 
dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thu hút khách hàng quan tâm 
đến sản phẩm của cơng ty mình.
Làm giảng viên giảng dạy chun ngành: nếu có học lực giỏi, 
bạn dễ dàng được nhận lại trường làm cơng tác truyền đạt kiến 
thức cho các thế hệ sinh viên sau.
Mở nhà thuốc: nếu có bằng Dược sĩ và những điều kiện mở nhà 
thuốc khác, bạn hồn tồn có thể tự lập kế hoạch, chiến lược và 
kinh doanh tự do miễn tn theo quy định của pháp luật.
4. Những tố chất để trở thành Dược sĩ
Tương tự như các ngành nghề khác, những người làm nghề Dược cũng cần 
có những phẩm chất đạo đức nhất định.
4.1 Giỏi chun mơn
Trước hết là phải giỏi kiến thức chun mơn về ngành Dược cùng những 
kiến thức chăm sóc sức khỏe cơ bản:
Am hiểu về cơ chế tác động của mơi trường đến sức khỏe và 
các biện pháp cải thiện
Hiểu biết về các cơng nghệ Y Dược hiện đại như Dược động 
học, cơng nghệ nano, sinh học phân tử,…
Tiếp thu một cách có chọn lọc và sáng tạo về những cơng nghệ 
Y học tiên tiến trên thế giới.
Am hiểu về các bệnh, quy trình chăm sóc bệnh nhân, chế độ 

dinh dưỡng cần thiết với từng loại bệnh,…Có như vậy thì sau khi 
tốt nghiệp mới có thể tự đánh giá được tình trạng sức khỏe, tư vấn 
cách dùng thuốc đồng thời lập kế hoạch để chăm sóc bệnh nhân 
một cách an tồn, hiệu quả.
4.2 Giàu kỹ năng nghiệp vụ
Bên cạnh sự un thâm về kiến thức, Dược sĩ cần trau dồi cho mình những 
kỹ năng nhất định, chẳng hạn: giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập, 
tin học, văn phịng, đặc biệt là khả năng sử dụng ngoại ngữ để tự tin làm 
việc trong mơi trường quốc tế năng động và hiện đại.


Trên hết, điều cần có ở một người “thầy” đó là tấm lịng nhân hậu, làm việc 
với tinh thần trách nhiệm và tình thương người. Mỗi quyết định, hành động 
của họ đều vì lợi ích của người bệnh, người nhà,…

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà 
Nội
2. Ngơ Minh Duy (2011), Động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một  
số trường ở Tp.HCM, luận văn Tâm lý học, Tp.HCM
3. Nguyễn Thị  Dun  (2015), Động cơ  học tập một số  mơn học thực  
hành của học viên trường Trung cấp Cảnh sát vũ trang , Nxb ĐHQG Hà 
Nội
4. Trần Đức Hiển dịch và Phan Thăng hiệu đính (2006), Tâm lý học,  
ngun lý và ứng dụng, NXB Lao động Xã hội.
5. Nguyễn Trọng Nhân, Trương Trọng Thủy (2014),  Những nhân tố ảnh  
hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành Việt Nam HọcTrường  
Đại học Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 33 –  
2014
6. Trịnh Quốc Thái (1996), Nghiên cứu động cơ học tập của học sinh lớp  

1 dưới  ảnh hưởng của phương pháp nhà trường, Luận án PTS Khoa 
học sư phạm – Tâm lý, Hà Nội
7. Huỳnh Mộng Tuyền (2015), Động cơ  học tập của sinh viên trường  
Đại học Đồng Tháp, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
8. Trần Quốc Thành (2015), Thực trạng động cơ đi học lý luận chính trị  
của học viên Trường chính trị tỉnh Hà Nam, NXB Đại học Quốc Gia Hà 
Nội
9. Trần Thị  Thìn (2004), Động cơ  học tập của sinh viên sư  phạm ­ thực  
trạng và phương hướng giáo dục, Luận án TS Tâm lý học, Hà Nội
10.   Nguyễn   Quang   Uẩn   (chủ   biên),2003,   Giáo   trình   Tâm   lý   học   đại 
cương, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
11. http://www. Tamlyhoc.net



×