Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều tỉnh quảng ninh luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.91 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TẠI XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Tuyến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như
cuộc sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các
Thầy Cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin gởi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Khắc Thời đã chỉ bảo tận tình và trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân Thị xã Đơng Triều, Phịng Tài nguyên
và Môi trường Thị xã Đông Triều, Trung Tâm phát triển quỹ đất thị xã Đông Triều, Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng thị xã Đơng Triều, UBND phường Mạo Khê và các
Phòng Ban khác của UBND Thị xã Đông Triều đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn để đề tài
được hồn thiện hơn.
Em xin kính chúc các Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khỏe và
hạnh phúc.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Tuyến

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................ vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ ix
Thesis abstract .................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.


Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................ 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất .......................................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định ......................................................... 4

2.1.2.

Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.............. 5

2.1.3.

Đặc điểm của q trình đền bù giải phóng mặt bằng ............................................ 7

2.1.4.


Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 8

2.2.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước và một số tổ
chức trên thế giới ................................................................................................. 9

2.2.1.

Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và các
nước trong khu vực .............................................................................................. 9

2.2.2.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới (World
bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) .................... 12

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam ........... 12

2.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở việt nam qua các thời kỳ................ 13

2.3.1.

Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993 ................................................... 13

2.3.2.


Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực..................................................... 14

2.3.3.

Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực..................................................... 15

iii


2.3.4.

Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay........................................ 17

2.4.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Ninh .................................................... 18

2.4.1.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ở Việt Nam....................................................................................... 18

2.4.2.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ở Quảng Ninh ................................................................................... 20

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu. ............................................................. 23

3.1.

Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 23

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 23

3.4.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 23

3.4.1.

Điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều .................................... 23

3.4.2.

Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của thị xã Đông Triều giai đoạn
2013 đến nay ..................................................................................................... 23

3.4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thị xã Đông Triều............................................................................................... 23


3.4.4.

Tác động của việc thực hiện các chính sách GPMB cho người có đất bị thu
hồi trên địa bàn thị xã Đông Triều...................................................................... 24

3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất.......................................................................................................... 24

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24

3.5.1.

Lựa chọn dự án nghiên cứu ................................................................................ 24

3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 24

3.5.3.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 25

3.5.4.

Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ................................................... 25


3.5.5.

Phương pháp so sánh ......................................................................................... 25

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................... 26
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Đông Triều .......................................... 26

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 26

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội................................................................... 31

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều .............. 33

iv


4.2.

Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Đông
Triều giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................................... 34

4.2.1.


Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Đông
Triều giai đoạn 2010-2015 ................................................................................. 34

4.3.

Cơ sở pháp lý và quy trình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi nhà
nước thu hồi đất thị xã Đông Triều .................................................................... 60

4.3.1.

Các văn bản pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................... 60

4.3.2.

Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi đất tại thị xã Đơng Triều .............................................................................. 63

4.4.

Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB ở 2 dự án nghiên cứu ........ 64

4.4.1.

Giới thiệu chung về 2 dự án nghiên cứu ............................................................. 64

4.4.2.

Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 02 dự án............... 65


4.4.3.

Xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất .............................................. 67

4.4.4.

Các chính sách hỗ trợ và tái định cư................................................................... 71

4.4.5.

Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định
cư tại 2 dự án ..................................................................................................... 77

4.4.6.

Đánh giá chung .................................................................................................. 80

4.5.

Một số giải pháp góp phần hồn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng tại thị xã đơng triều ................................................................................... 81

4.5.1.

Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nơng nghiệp...................................................................................... 81

4.5.2.

Chính sách bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở. ................................. 81


4.5.3.

Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi ............................................... 82

4.5.4.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất......................................................................... 82

4.5.5.

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất. .......................................................................... 83

4.5.6.

Nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ......................................... 83

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 84
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 84

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 86

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 87

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT`
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

TĐC

Tái định cư

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á


QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TNMT

Tài nguyên môi trường

WB

Ngân hàng thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 20
Bảng 4.1. Dân số năm 2010 - 2015 của thị xã Đông Triều ............................................. 32
Bảng 4.2. Kết quả đo đạc, lâp bản đồ địa chính trên địa bàn thị xã Đông Triều .............. 37
Bảng 4.3 . Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến 31/12/2015................................ 40
Bảng 4.4. Danh mục các cơng trình, dự án thực hiện trong năm 2015 của thị xã
Đông Triều .................................................................................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của thị xã Đơng Triều giai đoạn
2010 – 2015 .................................................................................................. 44
Bảng 4.6. Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính của thị xã Đơng Triều giai
đoạn 2010 - 2015........................................................................................... 46
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều giai đoạn
2010 – 2015 .................................................................................................. 48
Bảng 4.8.

Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã
Đơng Triều đến năm 2015 ............................................................................. 49

Bảng 4.9 . Bảng tổng hợp về cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị xã Đông Triều (đến
ngày 31/12/2015) .......................................................................................... 52
Bảng 4.10. Tổng hợp diện tích đất đai theo địa giới hành chính thị xã Đơng Triều
giai đoạn 2010 – 2015 ................................................................................... 54
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai thị xã Đông Triều giai đoạn
2010 – 2015 .................................................................................................. 56
Bảng 4.12. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai giai đoạn
2010 - 2015 của thị xã Đông Triều ................................................................ 57
Bảng 4.13 . Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2010 -2015 .............. 59
Bảng 4.14. Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi của 02 dự án nghiên cứu. ................... 64
Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được

bồi thường ..................................................................................................... 66
Bảng 4.16. Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường ............................................................................. 67

vii


Bảng 4.17. Chênh lệch giữa giá đất bồi thường và giá trên thị trường ở 02 dự án
nghiên cứu. ................................................................................................... 68
Bảng 4.18. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất của 2 Dự án ................................. 69
Bảng 4.19. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường tài
sản trên đất tại 2 dự án................................................................................... 70
Bảng 4.20. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án ......................................... 73
Bảng 4.21. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ của 2 Dự án.............................................................................................. 74
Bảng 4.22. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách
Tái định cư của 2 Dự án ................................................................................ 76

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Tuyến
Tên luận văn: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở
một số dự án tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 62.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án phát triển công nghiệp, đô thị và hạ tầng, phúc lợi xã hội trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng và
góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với địa phương.
2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều năm 2015 thu thập tại
Phịng Tài ngun và Mơi trường thị xã; Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh nói
chung và thị xã Đơng Triều nói riêng năm 2015 thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Quảng Ninh.
- Tình hình quản lý đất đai của thị xã Đông Triều; Hiện trạng sử dụng đất của thị xã
Đơng Triều năm 2015 thu thập tại Phịng Tài ngun và Môi trường thị xã Đông Triều.
- Phương án bồi thường của đơn vị chủ đầu tư; Các văn bản, chính sách của Đảng,
Nhà nước và các cấp về thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và các Quyết định thu hồi
đất của UBND tỉnh Quảng Ninh thu thập tại Phịng Tài ngun và Mơi trường thị xã Đơng
Triều, Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giao thông
vận tải Quảng Ninh.
b. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Đối với các các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi: Điều tra bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực có đất bị thu hồi bằng phiếu
điều tra với các chỉ tiêu:
+ Giá bồi thường theo mức độ hài lòng của người dân;
+ So sánh với mức giá thuê hoặc mua quyền sử dụng đất;
+ Mức hỗ trợ đối với đất ở, đất nông nghiệp, tài sản trên đất;

ix



+ Mục đích sử dụng tiền bồi thường;
+ Đối với những hộ tái định cư thì điều tra về mức độ hài lòng của người dân.
c. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại theo các
nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mơ tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh
giá cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel.
d. Phương pháp so sánh
So sánh về giá đất được bồi thường so với mức giá thị trường và các điều kiện sống
thay đổi ở nơi tái định cư mới so với nơi ở cũ.
3. Kết quả và kết luận
a. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường:
Đối với đất nơng nghiệp bị thu hồi thì tỷ lệ người dân đồng tình với việc xác định
đối tượng, điều kiện được bồi thường của nhà nước đạt rất cao ở mức 97%.
Đối với đất ở việc xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường chỉ đạt
74% đến 76% thấp hơn so với đất nông nghiệp.
b.Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường:
- Đối với đất nông nghiệp: Giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh Quảng Ninh ban
hành để tính bồi thường tại 2 dự án bằng mức tối đa cho phép theo khung giá các loại đất
do Chính phủ quy định vẫn cịn thấp hơn so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường
nhưng được người dân chấp nhận.
- Đối với đất ở: Cả 2 dự án phải thu hồi đất ở thì giá bồi thường chênh lệch so với giá đất
thực tế trên thị trường từ 5,4 lần, vì vậy chưa nhận được sự đồng tình của người dân.
- Đối với giá bồi thường về tài sản: nhìn chung mức giá bồi thường về tài sản áp
dụng đối với 2 dự án là tương đối phù hợp với mức giá thực tế tại thời điểm thu hồi đất.
c. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư:
Về vị trí tái định cư của 2 dự án người dân đồng tình thấp và chỉ đạt từ 46% đến 62%. Về
diện tich khu TĐC thì ở cả 2 dự án người dân đồng tình cao và đạt từ 70% đến 80%.
d. Để thực hiện công tác BTGPMB ở các dự án trên địa bàn thị xã Đơng Triều được
nhanh chúng tơi đã đề xuất 5 nhóm giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương,
đó là: Chính sách bồi thường thiệt hại về đất; Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu

hồi; Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống; Hỗ trợ đào tạo việc làm và Nâng cao công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Thi Kim Tuyen
Thesis title: "Evaluation of the implementation of compensation policies clearance in a
number of projects in Dong Trieu town, Quang Ninh"
Sector: Land Management

Code: 62.85.01.03

Training Facility Name: Vietnam Agriculture Institute
1. Purpose of the study:
- Review the implementation of policy on compensation and site clearance when
the State recovers land for implementation of development projects of industrial, urban and
infrastructure, social welfare town, Dong Trieu, Quang Ninh Province.
- Propose some solutions accelerate clearance compensation and contribute to the
improvement of policies for compensation, support and resettlement of local matching.
2. Research Methodology:
a. Survey methods secondary data collection
- Natural conditions, economic - social Dong Trieu town gathered at the 2015
Natural Resources and Environment towns; Economic development situation in general
and Quang Ninh Dong Trieu town in particular 2015 collection at the Natural Resources
and Environment of Quang Ninh;
- The situation of land management of Dong Trieu town; Current use of land east of the
town in 2015 to collect ear Korea Natural Resources and Environment North East town.
- Compensation of investment units; Documents and policies of the Party, the State

and the level of recovery, compensation for site clearance and land acquisition Decision of
Quang Ninh Provincial People gather at the Division of Natural Resources and
Environment North East town, clearance Board towns, Department of Natural Resources
and Environment and the Department of transportation Quang Ninh.
b. Survey methods, primary data collection
For families and individuals whose land is recovered: Investigation by direct interviews of
households and individuals in areas where land is acquired by the questionnaire with the
following criteria:
+ Price compensated according to the level of satisfaction of the people;
+ Compare prices to rent or purchase land use rights;
+ Support levels for residential land, agricultural land and property on the ground;
+ Purpose compensation;
+ For those relocated households, the survey on the satisfaction level of the people.

xi


c. Statistical analysis methods, data processing
On the basis of the data collected, making statistics, classified according to the
group, data entry and data processing, so that description, comparison, analysis and
forecasting, assessment of results research, statistical data processed by Excel software.
d. Comparative method
Comparison of land compensation price than the market price and the changing living
conditions in new resettlement areas compared to the old place.
3. Results and conclusions
Asian. Identifying objects and conditions of compensation:
a. For agricultural land recovered, the proportion of people who agree with the
determination of the object, the conditions of state compensation is very high at 97%.
For land in the identification of objects and conditions are compensated only 74% to 76%
lower than the agricultural land.

b.Viec implementation and application of price compensation:
- For agricultural land: agricultural land Price Quang Ninh Provincial People's
Committee issued to calculate compensation in two projects with the maximum level
permitted under the frame of land prices due to government regulations is still lower than
the price actual transfer market but the people accept.
- For residential land: The second project in the land acquisition compensation cost
difference compared to the actual land price in the market from 5.4 times, thus not get the
sympathy of the people.
- For compensation Property prices: On average compensation rates on assets
applicable to two projects is relatively consistent with the actual price at the time of land
acquisition.
c. The policy support and resettlement:
Resettlement location of the two projects is low and people concurred only from 46% to
62%. On the resettlement area in the 2 project and the villagers agreed high reached 70%
to 80%.
d. To carry out the project BTGPMB in town on North East is fast we have
proposed five groups of measures in line with the actual situation of the locality, namely:
Policy compensation for loss of land; Compensation for damage to property on the
recovered land; Policies to support and stabilize their lives. Support job training and
Improve the planning, land use planning.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho q trình tái sản xuất giúp xã hội khơng ngừng phát triển. Trong

quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng
bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng
tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành
hàng hoá, trong đó đất đai cũng khơng phải là ngoại lệ. Đất đai là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng. Vì vậy để sử dụng hợp lý, có
hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước.
Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị
mới, khu dân cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Các dự án này
được thực hiện sẽ làm thay đổi diện mạo và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội không
nhỏ cho đất nước. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn trong chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án không thống nhất, không đồng bộ, không
công bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc thu hồi đất để phục vụ vào các dự án trên địa bàn đã tạo một áp lực lớn
trong sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch
vụ... Từ đó nó có tác động không nhỏ đến cuộc sống của người dân. Ngày nay quỹ
đất càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu
cầu sử dụng đất càng trở nên cấp thiết và phù hợp với sự phát triển chung của mỗi
địa phương. Vì vậy, việc bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện
phát triển dự án, nếu khơng được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Đứng trước những thuận lợi và cũng khơng ít khó khăn trong công cuộc thực
hiện bồi thường GPMB khi thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Đối với các dự án trong những năm gần

1



đây đã và đang được triển khai lấy đi quỹ đất không nhỏ là tư liệu sản xuất của
người dân. Từ quỹ đất thu hồi này nhiều nhà máy, khu đơ thị, các cơng trình phúc
lợi... đã được xây dựng phục vụ đời sống nhân dân, là cơ sở để thu hút lượng vốn
đáng kể của các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Tuy nhiên ngồi những thành cơng
của công tác thu hồi đất trên đã nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình
thực hiện bồi thường GPMB. Một số dự án đã không triển khai được theo tiến độ dự
kiến ban đầu do không thực hiện được bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
Mặt khác cuộc sống và sản xuất của người dân bị thu hồi đất, phải di dời nơi ở đang
có những xáo trộn mà các chính sách chưa xử lý được.
Từ những lý do nêu trên, để đánh giá đầy đủ hơn về vấn đề thực hiện bồi
thường GPMB trong việc thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh, được sự phân công của Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo – PGS - TS: Nguyễn Khắc Thời, tôi tiến hành nghiên cứu Đề tài: “Đánh
giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các dự án phát triển công nghiệp, đô thị và hạ tầng, phúc lợi xã
hội trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt
bằng và góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với
địa phương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian nghiên cứu: chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số
dự án tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi, thời gian nghiên cứu: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của 2 dự án nghiên cứu theo Luật Đất đai năm 2003 so sánh với Luật đất đai
năm 2013. Thời gian thực hiện từ năm 2012-2014.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

* Đóng góp mới
Đánh giá cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

2


Trên cơ sở phân tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho thị xã Đông Triều
trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị
xã trong giai đoạn tới.
* Về khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học nghiên cứu
về việc bồi thường, khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
* Về thực tiễn:
+ Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã. Chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ
thống chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng.
+ Kết quả nghiên cứu đã giúp người dân hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa vụ
của mình về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định
2.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc

công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Việc bồi thường thiệt hại này có thể là vơ hình hoặc hữu hình( bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác...) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc
do thỏa thuận giữa các chủ thể.
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là một hành động thể hiện tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái
thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp đỡ một thành viên hoặc một
nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay những rủi ro mà họ
gặp phải để sớm ổn định cuộc sống.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, vừa là tư
liệu tiêu dùng của con người. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng
đất sẽ mất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng dẫn đến hiện tượng người SDĐ lâm vào
hồn cảnh khó khăn như mất cơng ăn việc làm, mất nơi sinh sống, mất đi nền tảng
văn hóa nơi sinh sống ... buộc người dân phải thích nghi với những thay đổi sau khi
bị thu hồi đất. Để giúp cho họ vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất và ổn định đời
sống thì bên cạnh việc bồi thường, Nhà nước thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống, sản
xuất và tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi.
2.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
4


TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di

chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần ... Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động
xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển
chung (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Vì vậy việc TĐC là khơng thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính
sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải được
thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh
xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu, cụm công nghiệp,
các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, cơng viên cây xanh
v.v.. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Trần Quang Huy, 2013).
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng tiến độ thu
hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện
pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao
động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và
dịch vụ.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các mục
đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng khi các cơng trình phúc lợi
được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng
thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và
đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở (Hoàng Thị Nga, 2010).

5


Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu
tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng cơng trình tái định
cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư. Do đó, vấn
đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa
các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử
dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi hoàn cho họ
những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan trọng
trong sự phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh và hiệu quả thì cơng
trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời
điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi
dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến
kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng mất trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể
được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không
biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu
lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Đặng Thái Sơn, 2002).

Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không chỉ là làm thế nào để thực
hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát
triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi
thường tổn thất, hỗ trợ tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để
nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia. Đây cũng là nguyên nhân cơ
bản phát sinh những tụ điểm gây mất ổn định về chính trị, trật tự an tồn xã hội và
6


dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư góp phần vào ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các
xung đột trong xã hội.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình đền bù giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình mang tính
đa dạng, phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗ một dự án, đồng thời liên quan
đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
2.1.3.1. Tính đa dạng thể hiện ở chỗ
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành mật độ dân cư cao, ngành nghề
đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư
khá cao, ngành nghề dân cư phúc tạp, hoạt động sản xuất đa dạng, công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động
sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi

thường GPMB có những đặc trưng riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
2.1.3.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân.
Đối với đất nông nghiệp thuộc vùng nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong
khi đó trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí cho thuê
đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê đất. Mặt
khác các loại cây trồng, vật ni trên vùng đó lại đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và
việc hỗ trợ chuyển đổi nghề là điều cần thiết để đảm bảo đòi sống dân cư sau thu
hồi đất. Đối với đất ở cịn phức tạp hơn vì:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán ngại di chuyển chỗ ở.
+ Thiếu quỹ đất cho xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng về cơ sở hạ
tầng của các khu TĐC thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua các thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây
dựng trái phép diễn ra thường xuyên.

7


+ Dân cư một số khu vực sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
các trục đường giao thông của khu dân cư để kiếm kế sinh nhai nay chuyển đến một
khu vực mới thì điều kiện sống bị thay đổi nên tâm lý không muốn thay đổi.
Từ đó cho thấy với mỗi dự án khác nhau thì cơng tác BTGPMB cũng được
thực hiện khác nhau.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình

phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan.
2.1.4.1. Yếu tố khách quan
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể:
+ Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện một
cách đúng nguyên tắc, chính xác để khi tiến hành xét duyệt đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được dễ dàng và khách quan.
+ Công tác chỉnh lý biến động, công tác này rất quan trọng vì chỉ có chỉnh lý
biến động kịp thời thì việc kiểm kê diện tích sử dụng đất mới chính xác, không xảy
ra hiện tượng bồi thường, hỗ trợ chồng chéo giữa các các quyết định thu hồi đất của
nhiều dự án khác nhau trong cùng một thời điểm và cùng một chủ sử dụng đất.
+ Công tác thống kê, kiểm kê: Công tác này cần phải được thực hiện nghiêm
túc có trách nhiệm, khơng gây thiệt hại cho người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Việc
kiểm kê sai dẫn tới khiếu nại kéo dài thời gian thực hiên công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng, gây thiệt hại về kinh tế và ảnh
hưởng an ninh trật tự.
+ Các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
Việc xác định nguồn gốc đất, đối tượng và điều kiện được bồi thường; đối tượng và
điều kiện được hỗ trợ; đối tượng và điều kiện được tái định cư.
- Giá đất để tính bồi thường: Đây là ngun nhân chính ảnh hưởng lớn đến
cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trên thực tế giá đất do UBND tỉnh ban
hành hàng năm chưa sát với giá thị trường, do vậy sẽ xảy ra hiện tượng người bị thu
hồi đất không đồng ý và phải xác định lại giá đất dẫn đến kéo giài thời gian thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tốn kém kinh phí.
2.1.4.2 Yếu tố chủ quan
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư có năng lực tài chính mạnh việc
8



giải ngân diễn ra nhanh chóng, kịp thời đẩy nhanh được tiến độ bồi thường, hỗ trợ
tái định cư;
- Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác
bồi thường hỗ trợ, tái định cư; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị thu
hồi đất. Khi tìm hiểu rõ được phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của
người dân vùng bị thu hồi đất việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được thực hiện
theo nhu cầu thực tế của người dân, giảm bớt được tình trạng các hộ gia đình cá
nhân chuyển đến khu tái định cư nhưng không thực hiện được sản xuất, và phong
tục sống bị đảo lộn;Trình độ, năng lực, và trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư rất quan trọng, các cán bộ có trình độ và làm việc có trách nhiệm
sẽ đẩy nhanh được tiến độ thực hiện, thông qua cán bộ có thể tuyên truyền phổ biến
quy định của pháp luật.
2.2. QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ
NƯỚC VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và
các nước trong khu vực
2.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Australia
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Theo Luật
về thu hồi tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất, đó là thu đất bắt
buộc và thu đất tự nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ
đất cần được thu hồi đất. Trong thu đất tự ngun khơng có quy định đặc biệt nào
được áp dụng mà việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được
thu hồi và người thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng

thuận và căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng khơng bên nào được áp đặt đối với bên kia; thu hồi đất bắt buộc được
Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục
đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng thường, nhà nước có được đất đai
thơng qua đàm phán.

9


Nguyên tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý đất đai
như sau: giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại về tiếng ổn
hoặc các thiệt hại khác; khơng tính đến phần giá trị tài sản tăng thêm hay giảm đi do
bị thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện tại, được quyết định với
cơ quan quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ quan định giá. Giá thị trường
được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn
sàng ở một thời điểm nhất định giá là công bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài
nguyên và môi trường, 2012).
Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai WA1997
Australia chỉ có một hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt.
2.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng
thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập
cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.
Việc bồi thường được thực hiện thơng qua các cơng cụ chính sách như hỗ trợ tài
chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách TĐC (Nguyễn
Thắng Lợi, 2008).
Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của Hàn Quốc được chia thành hai thể
chế. Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật được lập vào năm 1962. Hai là luật

“sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp được lập vào năm
1975. Tuy nhiên, dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc lệ”
thương lượng khơng đạt được thoả thuận thì luật “sung công đất” được thực hiện
bằng cách cưỡng chế nhưng như thế thì được lặp đi lặp lại và đơi khi bị trùng hợp
cho nên thời gian có thể kéo dài và chi phí bồi thường sẽ tăng lên.
Đặc trưng của luật bồi thường: Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc thực
hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Định giá theo quy định tức là tiền bồi thường đất đai sẽ được giám
định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ
cho công trình cơng cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất hơn 27
triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thơng
qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc đền bù.
Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác, do đó có thể bảo đảm
khách quan trong việc bồi thường.
10


Thứ hai: Pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có quyền
sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp nhận
theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng
chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Đối với trường hợp tái định cư, ngồi khoản bồi thường, người bị di
dời có thể chọn khu vực nhà, nhà ở hoặc khoản trợ cấp di dời. Một khu vực tái định
cư phải có đầy đủ dịch vụ do chủ dự án chi trả kể cả chi phí di chuyển. Đất cấp cho
người tái định cư có mức giá bằng 80% chi phí phát triển (mức này thấp hơn rất
nhiều so với mức giá thị trường. Kết quả là phần lớn đất cho người tái định cư được
bán lại ngay) (Nguyễn Thị Nga, 2011).
Luật Bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện theo ba nguyên tắc trên đối với
đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh, nơng nghiệp, ngư nghiệp, khống
sản... để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.

Chế độ và luật khi thu hồi đất GPMB: Theo luật sung công đất đai thì nếu như
đã trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng khơng chịu di dời thì được xem như
gây hại cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải toả thì được thực
hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành này
phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện pháp GPMB
thường bị các thường dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống trả quyết liệt
gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện
pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
2.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q
trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với giá thị
trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư
đều bồi thường với mức cao hơn giá thị trường.
Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự
án nào, cơng trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.

11


Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh quốc
phòng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các

cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường,
trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tịa án.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được
thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu và chấp
hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới,
Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được
cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không
chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem
đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi không chuyển đi sẽ bị
cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
2.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới (World
bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank)
Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thơng qua như chương trình TĐC đặc
biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất định, đặc biệt
trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đinh trong cùng một
địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự
án khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
phát triển Châu Á là việc bồi thường, TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt
và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít
ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có
dự án.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
Việt Nam
- Cần phải xác định các trường hợp áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi đất:
Cần phải làm rõ quy định “Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phịng, an ninh,

12


×