Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 92011 2015 trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố lai châu tỉnh lai châu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 140 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CÀ THỊ VÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011 - 2015) TRONG
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI
CHÂU

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Đỗ Nguyên Hải


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.


Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Cà Thị Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Qua đây
tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ, đóng góp của các cơ quan,
thầy cơ, bạn bè, gia đình, người thân.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Đỗ Nguyên Hải là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hồn thiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy giáo, cô
giáo Bộ môn Trắc địa bản đồ khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh
Lai Châu, Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, Phịng Tài ngun và Mơi trường thành
phố Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn nhân dân địa phương các xã, thị trấn nơi tôi tiến hành điều
tra nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra số liệu để tơi hoàn thành
luận văn.
Trân trọng cảm ơn đối tới tất cả tập thể, người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


Cà Thị Vân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ...........................................................................................3
2.1.

Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất .................................3

2.1.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................................3

2.1.2.

Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất.........................................................9

2.2.

Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước và một số nước trên thế
giới ..................................................................................................................9

2.2.1.

Khái quát về lịch sử quy hoạch sử dụng đất đai ................................................9

2.2.2.

Công tác quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ..........................10

2.2.3.


Kinh nghiệm và bài học thực tiễn cho việt nam về quy hoạch sử dụng đất
từ một số nước trên thế giới ...........................................................................13

2.2.4.

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai ở việt nam ............................14

2.3.

Đánh giá chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................21

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................24

3.2.

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................24

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................24

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................24

iii



3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu .......................................................................................24

3.4.2.

Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Lai
Châu ..............................................................................................................24

3.4.3.

Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 tại thành phố Lai
Châu ..............................................................................................................24

3.4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc thực quy hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016 - 2020) trên địa bàn thành phố Lai Châu ..................................25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25

3.5.1.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................25


3.5.2.

Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý tổng hợp .......................................25

3.5.3.

Phương pháp so sánh .....................................................................................25

3.5.4.

Phương pháp đánh giá ...................................................................................25

3.5.5.

Phương pháp minh họa bằng biểu đồ .............................................................26

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................27
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Laı
Châu, tỉnh Lai Châu .......................................................................................27

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường ...............27

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................31


4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường.............40

4.2.

Đánh giá tình hình sử dụng đất, quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
Lai Châu ........................................................................................................44

4.2.1.

Phân tích, đánh giá chung về tình hình thực hiện một số nội dung quản lý
nhà nước về đất đai ........................................................................................44

4.2.2.

Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động đất đai ........................................51

4.3.

Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 - 2015 tại thành phố Lai
Châu ..............................................................................................................62

4.3.1.

Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và
kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Lai Châu ...............................62

4.3.2.


Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu
giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................................64

iv


4.3.3.

Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................82

4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc thực quy hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016 - 2020) trên địa bàn thành phố Lai Châu ..................................83

4.4.1.

Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................83

4.4.2.

Giải pháp về cơ chế, chính sách đất đai ..........................................................84

4.4.3.

Giải pháp về nguồn vốn để thực hiện dự án....................................................85

4.4.4.


Giải pháp về khoa học - công nghệ ................................................................85

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................87
5.2.

Kết luận .........................................................................................................87

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................88

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................89
Phụ lục ......................................................................................................................91

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ANTT

An ninh trật tự

BTGPMB

Bồi thường giải phòng mặt bằng


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KT-xH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

NTM


Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

QH

Quy hoạch

QHKG

Quy hoạch không gian

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QHTT

Quy hoạch tổng thể

QHXD

Quy hoạch xây dựng

QP - AN

Quốc phòng - An ninh


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ trông

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Hiện trạng lao động .................................................................................35

Bảng 4.2.

Tổng hợp kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính của thành phố Lai
Châu........................................................................................................46

Bảng 4.3.


Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo đơn vị hành chính .............................51

Bảng 4.4.

Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp tại thành phố Lai Châu
năm 2017 ................................................................................................53

Bảng 4.5.

Hiện trạng đất phi nông nghiệp thành phố Lai Châu năm 2017 ................55

Bảng 4.6.

Biến động sử dụng đất các loại đất từ 2010 đến 2017...............................58

Bảng 4.7.

Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Lai Châu..........63

Bảng 4.8.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 ........................65

Bảng 4.9.

Kết quả thực hiện nhóm các cơng trình, dự án đến năm 2015...................70

Bảng 4.10. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 thành
phố Lai Châu ...........................................................................................78

Bảng 4.11. Kết quả thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 tính
đến năm 2015 ..........................................................................................80

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu đất đai năm 2017 thành phố Lai Châu ..............................................52
Hình 4.2. Biến động các loại đất từ năm 2010 đến năm 2017 ......................................57

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Cà Thị Vân
Tên luận văn: “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) trong
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 2015) trong phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2011 - 2020, làm rõ những yếu tố tích cực và hạn chế khi triển khai thực
hiện phương án quy hoạch quy hoạch sử dụng đất.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi
trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đã sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài nghiên cứu; Phương pháp được dùng để điều tra, thu thập số liệu, tài liệu, bản
đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực
hiện QHSD đất. Điều tra, khảo sát thực địa các dự án lớn đã và đang thực hiện, chụp
ảnh cảnh quan, thu thập tình hình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo phương
án QH đất của thành phố đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phương pháp thống kê, so sánh
Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài có tiến hành thống kê, so sánh một số chỉ
tiêu sử dụng đất.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê
diện tích các cơng trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc chưa thực hiện theo
quy hoạch; tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện
phương án quy hoạch và điều chỉnh QHSDĐ. So sánh các chỉ tiêu thực hiện so với mục
tiêu đề ra trong phương án QHSDĐ.
Số liệu thống kê được chia thành nhóm và hệ thống hố các kết quả thu được
thành thơng tin tổng thể, để từ đó tìm ra những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản
của đối tượng nghiên cứu.

ix


- Phương pháp đánh giá
Từ các số liệu thu thập được sau khi được tổng hợp, so sánh sẽ đưa ra những
đánh giá về việc thực hiện phương án QHSDĐ dựa trên các tiêu chí như: Vị trí, diện
tích, thời gian thực hiện, cách thức thực hiện quy hoạch, nguồn vốn
Kết quả chính và kết luận
- Thành phố Lai Châu là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá - xã
hội của tỉnh Lai Châu, với tổng diện tích tự nhiên 7.077,44 ha, địa hình tương đối bằng
phẳng, dân số 39.340 người, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, có nhiều ưu

thế để có thể liên kết, trao đổi và thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố được tiến hành theo đúng
định kỳ. Tình hình quản lý sử dụng đất tường đối ổn định, thể hiện ở: Các nội dung quản lý
Nhà Nước về đất đai ngày một tốt hơn, đi vào nề nếp; diện tích đất chưa sử dụng được khai
thác đưa vào sử dụng hiệu quả với các mục đích nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, đến năm
2017 đất chưa sử dụng chỉ chiếm 20.06% so với 36,67% năm 2010.
- Tình hình thực hiện quy hoạch đến năm 2015: Theo kết quả thực hiện QHSDĐ
đến năm 2015 cho thấy mức độ và chất lượng thực hiện quy hoạch của thành phố cịn
chưa đạt u cầu.
Đất nơng nghiệp thực hiện được 4.565,98 ha đạt 128,56%; đất phi nông nghiệp
thực hiện 1.083,32 ha, đạt 67,89% và đất chưa sử dụng là 1.428,14 ha chiếm 20,17%
tổng diện tích tự nhiên, giảm 501,91 ha so với quy hoạch được duyệt.
Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) có tổng số 222 cơng trình, dự án với
tổng diện tích 1.126,73 ha; kết quả thực hiện được 124 cơng trình, dự án với diện tích
816,83 ha, đạt 72,49%; huỷ bỏ 13 cơng trình, dự án với 24,57 ha, chiếm 2,18%; chưa
thực hiện 85 cơng trình, dự án với diện tích 285,33 ha, chiếm 25,32%. Nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến việc chưa thực hiện được theo đúng quy hoạch là do thiếu nguồn vốn đầu
tư, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng cịn chậm tiến độ; đăng ký cơng trình dự án
trong kỳ quy hoạch chưa sát với thực tế, không còn phù hợp với thực tế.
- Về giải pháp tăng cường thực hiện quy hoạch sử dụng đất: Dựa trên kết quả
nghiên cứu, để góp phần tổ chức thực hiện tốt phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, đề xuất một số giải pháp sau:
+ Giải pháp về nguồn vốn,
+ Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
+ Giải pháp về cơ chế, chính sách,
+ Giải pháp về khoa học – cơng nghệ.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ca Thi Van
Thesis title: Evaluating the results of the implementation of land use plans first period
(2011 - 2015) in the land use plan 2020 Lai Châu City, Lai Chau province.
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Assess the implementation of the first phase of land use planning (2011 - 2015)
in the land use planning in Lai Chau city, Lai Chau province, 2011-2020, clarifying the
factors positive and limited implementation of land use planning.
From there, solutions are proposed to improve the quality, efficiency and
feasibility of the implementation of land use planning.
Materials and Methods:
The thesis used the following methods:
- Methods of investigation and data collection
This is the method used to collect data and information needed for the research
topic; The method is used to investigate, collect data, documents, maps, information on
natural conditions, socio-economic conditions, current land use status, results of land
use planning. Investigations and field surveys of big projects have been carried out,
taking photos of landscapes, collecting the situation of changing the land use purpose
according to the plan of land management of Lai Chau city was approved by the
People's Committee of Lai Chau province.
- Statistical method, comparison
For analyzing and give the conclusions, subjects have conducted statistics,
comparing some land use criteria.
On the basis of the collected data and documents, to classify and make statistics
on the areas of works and projects already implemented according to the planning or not

yet implemented according to the planning; CAggregation, comparisons and analysis of
factors affecting the implementation of planning and adjustment of land use planning.
Compare the performance against the objectives set out in the land use planning.
Statistics are divided into groups and systematized the results obtained into
general information, in order to find out the characteristics, the basic characteristics of
the research object.

xi


- Evaluation methods
From the data collected after compilation, comparisons will provide an
assessment of the implementation of the land use plan based on criteria such as:
location, area, time of implementation, method of implementation planning, capital
Main findings and conclusions:
- The city of Lai Chau is an administrative, political, economic, cultural and
social center of Lai Chau province with a total natural area of 7,077.44 hectares, a
relatively flat terrain, a population of 39,340 people, Located in the province's key
economic zone, there are many advantages to linking, exchanging and attracting
investment in socio-economic development.
- The planning and land use planning of the city is carried out periodically. The
stable management of land use is shown in the following: The contents of State
management of land are better and more orderly; Unused land is exploited and used
effectively for agricultural and non-agricultural purposes. By 2017, unused land
accounts for only 20.06% of the unused land, up from 36.67% in 2010.
- The implementation of the master plan to 2015: According to the results of
land use planning up to 2015, the level and quality of the implementation of the
planning of the city is not satisfactory.
Agricultural land was 4,565.98 hectares, accounting for 128.56%; Nonagricultural land occupies 1,083.32 ha, reaching 67.89% and unused land is 1,428.14 ha,
accounting for 20.17% of the total natural area, decreasing 501.91 ha compared to the

approved plan.
The first phase of land use planning (2011 - 2015) has a total of 222 works and
projects with a total area of 1,126.73 hectares; Results of 124 works, projects with an
area of 816.83 ha, reaching 72.49%; 13 projects, 24.57 ha, accounting for 2.18%; 85
works, projects with an area of 285.33 ha, accounting for 25.32%. The main reason
leading to the failure to implement the plan is due to lack of investment capital,
compensation and ground clearance is still behind schedule; Project registration in the
planning period is not close to reality, no longer suitable with reality.
- On measures to improve the implementation of land use planning: Based on the
research results, in order to contribute to the good implementation of land use planning
up to 2020, the following solutions are proposed:
+ Solutions on capital sources.
+ Solutions on organizing the implementation of land use plannings and plans.
+ Solutions on mechanisms and policies.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn lực và là thế mạnh có ý nghĩa to lớn trong chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội; trong tương lai, khi thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của thành phố, nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích để ở, xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, xã hội, sản xuất nông, lâm nghiệp ngày
càng cao hơn; Việc quản lý, sử dụng tiết kiệm hợp lý và có hiệu quả tài nguyên
đất đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống hiện tại cũng như lâu dài đang là
một vấn đề lớn, địi hỏi phải có chiến lược đồng bộ gắn đất đai với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa; mặt khác q
trình sử dụng đất cũng có thể gây ra sự lãng phí, hoặc sử dụng đất khơng thích
hợp, sử dụng đất kém hiệu quả dẫn đến hủy hoại môi trường, làm gia tăng áp lực

đối với đất đai.
Đất vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội, quốc
phòng và an ninh. Vai trò của đất đai đối với con người và các hoạt động sống trên
trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và cố định về vị trí. Do vậy
việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý trên cơ sở hiệu quả, lâu bền.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt
để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh được sự
chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi
trường sinh thái. Đây là một trong những nội dung quan trọng để quản lý Nhà
nước về đất đai, được thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Thực hiện Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật, UBND thành phố
Lai Châu đã tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”; qua
05 năm đầu của quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố
Lai Châu đã có những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng
như trong sử dụng đất, cho thấy việc sử dụng đất cơ bản tránh được sự chồng
chéo, lãng phí trong sử dụng đất, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, bảo vệ môi trường
sinh thái, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định an ninh, quốc

1


phòng. Tuy nhiên do Lai Châu là tỉnh mới được chia tách, thành phố Lai Châu là
thành phố mới được thành lập, áp lực về phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng đô
thị lên đất đai là rất lớn; quy hoạch đô thị thành phố Lai Châu được điều chỉnh
nhiều lần để phù hợp với kỳ quy hoạch chung của toàn tỉnh đã đặt ra những yêu

cầu cấp bách cho công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố, để đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 nên một số nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để và còn do nhiều
nguyên nhân khác nhau, dẫn đến tính khả thi của phương án chưa cao, cần có
phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo để việc quy
hoạch đất đai trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao hơn.
Vì vậy, đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011 - 2015) trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu” là thực sự cần thiết để đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và làm cơ sở cho việc xây dựng phương
án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011 - 2015) trong phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Lai Châu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi thời gian: 2011 – 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đóng góp mới: Kết quả của đề tài giúp đánh giá thực hiện và đề xuất
được một số giải pháp giúp việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
những thành phố thuộc vùng đồi núi đạt hiệu quả hơn.
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung những đóng góp cho đánh giá thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở những thành phố vùng đồi núi phía Bắc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất được những giải pháp giúp cho việc thực thi
hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở thành phố Lai Châu đến năm 2020.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và hệ thống quy hoạch sử dụng đất.
a. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch nói chung là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Quy hoạch mang tính định hướng, tạo ra khả năng
thực hiện các chính sách phát triển, kiểm sốt các hoạt động sử dụng các nguồn lực, tạo
ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã
hội.(theo FAO, 1993)
“Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một
khơng gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra.” (Viện Ngôn
ngữ học, 2002).
Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2006): “Quy hoạch”
là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí,
sắp xếp, tổ chức...
"Đất đai" là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...)
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác
nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch đây là quá trình nghiên
cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần
lãnh thổ và đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả và tiết
kiệm nhất (Lê Đình Thắng và Trần Tú Cường, 2007).
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực

sử dụng đất và tổ chức sử dụng đất như “một tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt
với phát triển kinh tế - xã hội. Đất đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi
hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất
đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: Kinh tế

3


(bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: Điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...) và pháp chế (xác
nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và
quản lý đất đai theo pháp luật) (Võ Tử Can, 2004).
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ
mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng
của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội về kinh tế quốc dân (Võ Tử Can, 2001).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất
đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ
đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản
xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất nước và bảo vệ mơi trường (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
* Khái niệm về kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: “kế hoạch sử dụng đất là việc phân
chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất”.

b. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bố hợp lý
lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. Đó chính là nhiệm
vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất.
Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng đất phải thực hiện trên quy
mơ lớn, có thể là vùng lãnh thổ của một huyện, có thể là một tỉnh hoặc vùng kinh
tế tự nhiên lớn gồm nhiều tỉnh hợp lại, có thể là trên phạm vi cả nước. Trong
những trường hợp đó, quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên quy mơ lớn,
trong đó phải giải quyết vấn đề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức sản xuất và lao
động, bố trí lại mạng lưới điểm dân cư, tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất có thể giải quyết vấn đề di chuyển dân cư, khai hoang xây

4


dựng vùng kinh tế mới, bố trí lại các xã, nơng trường, lâm trường, thậm trí bố trí
lại các huyện, các tỉnh (phân chia lại tỉnh, huyện, thành lập tỉnh mới, huyện mới).
Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng đất trong phạm vi ranh giới từng đơn
vị sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất còn phải đáp ứng nhu cầu đất cho các
ngành, các chủ sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phân phối và
tái phân phối quỹ đất nhà nước cho các ngành, các chủ sử dụng đất thông qua
việc thành lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các đơn vị sử
dụng đất đang tồn tại.
- Theo Điều 36, Luật Đất đai 2013 quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất gồm:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (bao gồm các tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương).
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện (bao gồm các huyện, quận,
thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh).

+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
c. Trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 51, Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất năm đầu cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2014):
Bước 1: Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường tác động đến việc sử dụng đất.
Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai.
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bước 5: Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu.
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan.

5


Bước 7: Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
2.1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa

người với đất đai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử
dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc
đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản
xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội (Đồn
Cơng Quỳ và cs., 2006).
* Tính tổng hợp: Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con
người và các hoạt động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất đai mang tính
tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như:
Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản xuất công - nông
nghiệp, môi trường sinh thái....Quy hoạch sử dụng đất đai thường tác động đến
việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh
hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp tồn bộ nhu cầu sử
dụng đất, nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương
hướng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho
nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể
hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của
quy hoạch sử dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ
vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan
trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hố, cơng

6


nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định
quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế

hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của
quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn (Đồn
Cơng Quỳ và cs., 2006).
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trưng và dài hạn, quy hoạch
sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ
cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và
nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang
tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương
hướng và khái lược về sử dụng đất (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác
định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá quy hoạch sẽ càng ổn định. Do
đó, quy hoạch thường có giá trị trong thời gian, tạo nền tảng và định hướng cho
các ngành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác
sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau,
các phương hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch
sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải qn triệt các chính
sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ
thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển
ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế
về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể
hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế
hoạch bắt mọi người phải làm theo. Nó là chính sách cứng, là cái khung cho
mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện
tính chính sách rất cao. Nhưng khơng phải thế mà quy hoạch sử dụng đất đai

là vĩnh viễn, không thay đổi.

7


* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong
những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay
đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai khơng cịn phù hợp thì việc điều
chỉnh, bổ sung, hồn thiện quy hoạch là biện pháp cần thiết thực hiện. Điều này thể
hiện tính khả biến của quy hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai ln là quy hoạch
động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại
hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ... " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù
hợp ngày càng cao (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
2.1.1.3. Vị trí, vai trị của quy hoạch sử dụng đất
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho việc
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Dân số nước ta ngày càng đơng, trong
khi đất đai thì có hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khơng được thực
hiện một cách hợp lý thì tình hình kinh tế xã hội sẽ bị ảnh hưởng lớn, môi trường
sinh thái cũng khó được đảm bảo.(Nguyễn Đình Bồng, 2010)
Ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng khơng chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện
tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các
cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của
mình; xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai;
làm cơ sở để tiến hành giao đất, cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo
an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có
rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại
đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất
hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây
ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở

8


từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền
kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô cùng phức tạp.
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai
hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy
hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất
đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi
ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất
đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các
lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành,
chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong
đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Đất đai;
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT quy định về Định mức kinh tế - kỹ
thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê kiểm kê lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất;
- Công văn 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22/09/2014 của Tổng cục quản
lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG NƯỚC VÀ MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Khái quát về lịch sử quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai được thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt

9


Nam là khâu nghiên cứu về đất đai nhằm đưa đất vào sử dụng một cách có hiệu
quả. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nghiên cứu theo ngành sử dụng
đất đai và theo các cấp vùng lãnh thổ rộng lớn tới những nơng trường, trang trại
xí nghiệp...thậm chí tới từng lơ đất, thửa đất.
Việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai theo góc độ quy hoạch sử
dụng đất của một ngành như nơng nghiệp đã có từ rất lâu. Sở dĩ như vậy vì lúc
đầu đất đai chỉ được chú ý ở khía cạnh là tư liệu sản xuất trong nơng nghiệp. Q
trình cơng nghiệp hóa đã tác động ngày càng mạnh đến sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
lại. Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ 20 đã xuất hiện tư tưởng quy hoạch sử
dụng đất đai đối với ngành nơng nghiệp. Từ đó đã làm xuất hiện tư tưởng quy
hoạch sử dụng đất đai cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong một ranh giới

lãnh thổ nhất định. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, quy hoạch sử dụng đất mới chỉ
được hình thành trong ý tưởng chứ chưa được thực hiện trên thực tế do thiếu cơ
sở khoa học và phương pháp tiến hành.
Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là tổ chức
Lương thực và nông nghiệp thế giới FAO đã nhận thấy việc sử dụng đất đai
không thể giải quyết riêng rẽ theo từng ngành mà phải giải quyết, xem xét một
cách toàn diện theo ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội và mơi trường. Từ đó, quy
hoạch sử dụng đất đai được xây dựng và áp dụng trong thực tế.
2.2.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch thường gắn với việc quản lý hành chính
và quản lý đất đai. Quy hoạch thực sự trở thành một công cụ không thể thiếu và
rất đắc lực cho quản lý hành chính cũng như quản lý đất đai. Tùy theo chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, xã hội, tùy theo những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
của mỗi nước mà quy hoạch có những hình thức, đặc điểm, mức độ khác nhau.
Cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới đã được tiến hành từ nhiều
năm trước đây, nên họ có nhiều kinh nghiệm quý báu và ngày càng được chú
trọng. Quy hoạch sử dụng đất đai hiện đại hiện nay có thể thấy rất rõ như ở khu
vực Châu Á (Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc,…) và một số nước khác như:
Cộng hoà liên bang Đức, Nga, Hà Lan…
2.2.2.1. Hàn Quốc
Sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế: Mang lại tính hiệu quả và nâng

10


cao sản lượng, chất lượng trong sử dụng đất đai.
Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng
thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp
trong tương lai.
Để quản lý tài nguyên đất, Hàn Quốc quy định việc lập quy hoạch sử dụng

đất ở theo 03 cấp: Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất vùng thủ đô; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản. Kỳ quy hoạch cấp quốc gia, cấp tỉnh
là 20 năm; quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị và kế hoạch sử dụng đất là 10 năm.
Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển
và thị trường ( Nguyễn Thảo, 2013).
QHSDĐ được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. QH cấp tỉnh, vùng thủ đô phải
căn cứ trên cơ sở QH cấp quốc gia; QH cấp huyện, vùng đô thị phải căn cứ vào QH
cấp tỉnh. QH cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Đất đai, giao thông và Hàng hải phê
duyệt, QHSDĐ cấp tỉnh do tỉnh phê duyệt, QH huyện hoặc QH đô thị cơ bản do tỉnh
trưởng phê duyệt. Quốc hội không can thiệp vào quá trình xét duyệt QHSDĐ. (Bộ
Tài ngun và Mơi trường, 2012).
2.2.2.2. Trung Quốc
Chính sách, pháp luật đất đai: Trung quốc thực hiện chế độ đất đai công,
QHSĐ dựa trên nguyên tắc bảo vệ đất canh tác; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển
đất nơng nghiệp sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp, thực hiện chế độ
bảo hộ đất canh tác nông nghiệp, chế độ bồi thường khi thu hồi đất.
QHSDĐ tại Trung Quốc là một hệ thống khá hoàn chỉnh, được xây dựng
trong mối quan hệ chặt chẽ, đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã
hội của cả nước và nhu cầu sử dụng đất của các ngành và địa phương; Điểm nổi
bật trong công tác quy hoạch sử dụng đất tại Trung Quốc thể hiện ở các mặt sau:
Quy hoạch sử dụng đất các cấp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phải bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác;
- Sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất;
- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của các ngành
kinh tế, xã hội và các địa phương;
- Tăng cường bảo vệ môi trường, phát triển sinh thái tự nhiên nhằm duy trì
và nâng cao chất lượng sống cho người dân của cả nước;

11



×