Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân đảng huyện mỹ đức thành phố hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.77 KB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THÀNH CÔNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
KHỐI CƠ QUAN DÂN ĐẢNG HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Quản Lý Kinh Tế

Mã số :

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Cường

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn



Lê Thành Công

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Cường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa
kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức huyện Mỹ Đức TP Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thành Công

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i

Lời cảm ơn .................................................................................................................ii
Mục lục

................................................................................................................iii

Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2.

Mu ̣c tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1.

Mu ̣c tiêu chung ............................................................................................... 2

1.2.2.

Mu ̣c tiêu cu ̣ thể ............................................................................................... 2

1.3.

Đố i tươ ̣ng và pham vi nghiên cứu ................................................................... 2


1.3.1.

Đố i tươ ̣ng nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.

Đóng góp của luận văn ................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
khối cơ quan dân đảng ................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ................................. 4

2.1.1.

một số khái niệm ............................................................................................ 4

2.1.2.

Đặc điểm của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng ............................... 12

2.1.3.

Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan dân
Đảng............................................................................................................. 13


2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức ................................ 20

2.2.

Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 25

2.2.1.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của một số
nước trên thế giới ......................................................................................... 25

2.2.2.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan
dân Đảng ở một số địa phương khác ............................................................. 27

iii


2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ
quan dân Đảng huyện Mỹ Đức ..................................................................... 30

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32
3.1.


Đă ̣c điể m điạ bàn nghiên cứu ........................................................................ 32

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 32

3.1.2.

Đất đai .......................................................................................................... 34

3.1.3.

Dân số và lao động ....................................................................................... 36

3.1.4.

Đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội ................................................................ 36

3.1.5.

Cơ sở hạ tầng................................................................................................ 39

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 42

3.2.1.

Phương pháp cho ̣n điể m nghiên cứu ............................................................. 42


3.2.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ......................................................... 43

3.2.4.

Phương pháp phân tıć h ................................................................................. 43

3.2.5.

Hê ̣ thố ng chı̉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................... 45
4.1.

Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan dân
đảng của huyện Mỹ Đức ............................................................................... 45

4.1.1.

Thực trạng cán bộ, công chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân
Đảng............................................................................................................. 45

4.1.2.

Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân
Đảng huyện Mỹ Đức .................................................................................... 52

4.1.3.


Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức Khối cơ quan dân
Đảng Mỹ Đức ............................................................................................... 61

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ công chức khối
cơ quan dân đảng của huyện Mỹ Đức ........................................................... 64

4.2.1.

Công tác tuyển dụng, bố trí sắp xếp cán bộ cơng chức .................................. 64

4.2.2.

Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ................................ 64

4.2.3.

Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ cơng chức .................................. 65

4.2.4.

Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với cán bộ công chức .......................... 67

4.2.5.

Công tác quản lý, kiểm tra cán bộ công chức ............................................... 68

4.2.6.


Điều kiện môi trường làm việc...................................................................... 69

4.3.

Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân đảng
của huyện Mỹ Đức ....................................................................................... 70

iv


4.3.1.

Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................ 70

4.3.2

Một số giải nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan
dân Đảng huyện Mỹ Đức .............................................................................. 71

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 78
5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 78

5.2.

Kiến nghị ...................................................................................................... 79

5.2.1.


Đối với cơ quan Đảng thành phố hà Nội ....................................................... 79

5.2.2.

Kiến nghị đối với cấp ủy chính quyền địa phương ........................................ 79

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 80

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BDCT

Bồi dưỡng chính trị

CBCC

Cán bộ chủ chốt

CNH

Cơng nghiệp hóa

CHXH


Cộng hịa xã hội

HĐH

Hiện đại hóa

LLCT

Lý luận chính trị

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NN

Nhà nước

NN&pTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

QL

Quản lý


QLNN

Quản lý Nhà nước

sL

Số lượng

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe lao động ở các nghề ................................ 19

Bảng 3.1.

Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2018 ............................ 34

Bảng 3.2.


Dân số và lao động huyện Mỹ Đức ......................................................... 36

Bảng 3.3.

Tình hình thu nhập từ các khu vục kinh tế huyện Mỹ Đức ....................... 38

Bảng 3.4.

Bảng phân bổ mẫu điều tra, khảo sát ....................................................... 42

Bảng 4.1.

Số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng của
huyện Mỹ Đức giai đoạn 2016-2018 ....................................................... 45

Bảng 4.2.

Trình độ chun mơn của cán bộ cán bộ công chức khối cơ quan dân
Đảng huyện Mỹ Đức năm 2016-2018...................................................... 46

Bảng 4.3.

Trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước của cán bộ công
chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức giai đoạn 2016-2018 ................ 48

Bảng 4.4.

Kết quả tự đánh giá của cán bộ công chức về các kỹ năng nghề
nghiệp của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức...... 50


Bảng 4.5.

Kết quả tự đánh giá của cán bộ cơng chức về mức độ hồn thành công
việc của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức ..................51

Bảng 4.6.

Kết quả đánh giá của người dân về thái độ, ý thức trong thực thi cơng
vụ của cán bộ cơng chức ......................................................................... 52

Bảng 4.7.

Hình thức tuyển dụng của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng
huyện Mỹ Đức ........................................................................................ 53

Bảng 4.8.

Tổng hợp số lượng Cán bộ cơng chức được bố trí vào các chức danh
của khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức năm 2018 ............................. 54

Bảng 4.9.

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức khối cơ quan dân
Đảng huyện Mỹ Đức ............................................................................... 55

Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ công chức về công tác đánh giá cán bộ đội ngũ
cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức ....................... 56
Bảng 4.11.


Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại cán bộ công chức từ 2016- 2018 .............57

Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC khối cơ quan dân Đảng
huyện Mỹ Đức giai đoạn 2016-2018 ....................................................... 58
Bảng 4.13. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ cán bộ công chức khối
cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức giai đoan 2016-2018 .......................... 60

vii


Bảng 4.14. Đánh giá của CBCC về sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng đến nâng
cao thể lực cho cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng ....................... 60
Bảng 4.15. Đánh giá của cán bộ công chức về cơng tác sử dụng, bố trí, sắp xếp
cán bộ cơng chức .................................................................................... 64
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng về các lớp
đào tạo, tập huấn.................................................................................... 65
Bảng 4.17. Đánh giá của cán bộ công chức về mức lương hiên nay........................... 67
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ công chức về công tác quản lý, kiểm tra cán bộ
công chức ............................................................................................... 68

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thành cơng
Tên luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực và nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập và xử
lý số liệu, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp phân tích thông tin. Số
liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn cán bộ
lãnh đạo Tỉnh ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị của huyện và người dân địa phương. Số
liệu thứ cấp được thu thập từ các sách, tạp chí, báo, báo cáo của các ngành, các cấp,
trang web… có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu sau khi được tác
giả thu thập về sẽ được tổng hợp và phân tích để đánh giá thực trạng và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng
huyện Mỹ Đức.
Kết quả chính và kết luận
Trong những năm qua, nhìn chung đội ngũ CBCC Khối cơ quan dân Đảng Mỹ
Đức đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng trong việc tổ
chức, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đến đúng đối tượng nhân dân, góp phần tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc
phòng tại huyện. Về cơ bản, đến nay đội ngũ CBCC Khối cơ quan dân Đảng ngày càng
được tiêu chuẩn hóa cả về trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản
lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ và dần thay đổi theo xu hướng tích cực hơn,
nâng cao hơn. Nhiều CBCC có ý thức trách nhiệm, thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn
về điều kiện làm việc, nỗ lực phấn đấu công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao và học
tập, rèn luyện. Thái độ giao tiếp của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng huyện
Mỹ Đức thực thi nhiệm vụ với cơng dân có chuyển biến rõ rệt, có ý thức trách nhiệm,


ix


tận tình và chu đáo, ứng xử đúng mực, trực tiếp chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Để có được thành cơng trên là nhờ sự quan tâm của Thường trực huyện
ủy và lãnh đạo các đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ cho đội ngũ
CBCC cũng như làm tốt công tác cán bộ: tuyển dụng, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, sử
dụng, đánh giá, kiểm tra, quản lý CBCC. Tuy nhiên, còn số lượng lớn chưa được đào
tạo cơ bản về chuyên môn công tác xây dựng Đảng, quản lý nhà nước dẫn đến trong
công tác quản lý điều hành cịn lúng túng, chất lượng, hiệu quả cơng tác chưa cao. Kỹ
năng nghề nghiệp của đội ngũ CBCC Khối cơ quan dân Đảng còn yếu. Năng lực quản
lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Cơ chế tuyển dụng, bố trí, sử dụng CBCC chưa được quan tâm thực hiện đúng quy
định. Chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với đội ngũ CBCC chưa được quan
tâm đúng mức.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng công tác của cán bộ công chức khỗi
cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức cần thực hiện tổng thể các giải pháp: Để đạt được
những mong muốn trên các cấp ủy Đảng, đội ngũ công chức cần nhận thức rõ vị trí vai
trị của đội ngũ cơng chức, hồn thiện pháp luật về công chức, công vụ; Đổi mới công
tác tuyển dụng công chức; Đổi mới chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và rèn
luyện công chức; Xây dựng, hồn thiện quy chế, quy trình đánh giá cơng chức; Thực
hiện đúng đắn việc bố trí, sử dụng, đề bạt, ln chuyển cơng chức; Thực hiện tốt chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với công chức; Tăng cường công tác thanh tra công vụ;; . Đẩy
mạnh các hoạt động nâng cao thể lực đội ngũ cán bộ, công chức

x


THESIS ABSTRACT

Author’s name: Le Thanh Cong
Thesis title: Improvment of the quality of officials and civil servants of the party’s
agencies of my Duc district, hanoi city
Major: Economic Management

Code: 8340410

academic Institution: vietnam National University of Agriculture
Research Objective
The thesis assesses the status of capacity and quality of officials and civil
servants of the Party’s agencies of my Duc District, Hanoi City, in order to propose
some solutions to improve the quality of officials of the Party’s agencies of My Duc
district, Hanoi city in the future.
Research Methodology
Thesis uses a number of research methods including data collection methods and
processing and analysis methods. Secondary data were collected from books,
magazines, newspapers and reports related to the research content of the topic. Primary
data were collected through survey of officials of the provincial Party Committee,
leaders of agencies and units of the district and local people. Collected data were
analyzed to assess the situation and the factors affecting the quality of officials of the
Party’s agencies of My Duc District.
Research Findings
Over the past years, in general, the staff of the My Duc Party Committee has
developed both in quantity and quality, making an important contribution to the
organization and implementation of the Party's guidelines, policies and laws of the State
to the local people, actively contributing to the socio-economic development of the
district. Basically, up to now, the Party’ s officials have been more and more
standardized in terms of professional qualifications, political reasoning, state
management, computer literacy, foreign languages gradually change according to more
positive, more advanced trends. Many officials have a sense of responsibility, good

attitude, overcome difficulties in working conditions, strive to work, complete assigned
tasks and study and practice.
The attitude of communication of officials of My Duc district's Party agencies
implemented their duties with citizens has been changed. in order to achieve the above
success, thanks to the interest of the Standing Party Committee and the leaders of the

xi


units, it has created favorable conditions to improve the qualifications of the staff as
well as the good work of officials: recruitment, appointment, planning, training, use,
evaluation, inspection and management of personnel.
However, there are still a large number of officials who have not received basic
training in Party activities and state management, which leads to low efficiency.
Professional skills of officials in the Party Committee are still weak. Executive
management capacity is not on a par with the task, especially the task of economic and
social development. The mechanism of recruitment, arrangement and use of officials
has not been paid attention to comply with regulations. The material and spiritual
remuneration policy for the staff has not been given adequate attention.
In the coming time, in order to improve the quality of officials of My Duc
district Party's agencies, it is necessary to implement the overall solutions: Strengthen
officials' awareness about their role; Complete the Law on Civil Servants; Improve the
recruitment of civil servants; Improve the quality of training, retraining and training
civil servants; Building and completing regulations and procedures for assessing civil
servants; Properly implement the arrangement, use, promotion and rotation of civil
servants; Well implement remuneration regimes and policies for public employees;
Strengthen public inspection work; Promote activities to improve physical strength of
officials and civil servants.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện ủy là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ huyện giữa hai nhiệm
kỳ Đại hội, có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện các mặt cơng tác của Đảng bộ và hệ
thống chính trị của huyện được quy định tại Điều lệ Đảng và Hiến pháp. Huyện
uỷ chịu trách nhiệm trước Thành ủy, trước Đảng bộ và nhân dân trong huyện về
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; các chỉ thị, nghị quyết của TW, của thành phố và nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện, đảm bảo kết hợp tốt các lợi ích của huyện với của thành phố và cả
nước; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và nghĩa vụ với nhà nước; lãnh đạo
chính quyền làm tốt chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. với vai trị
quan trọng như vậy, cán bộ cơng chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc Khối cơ
quan dân Đảng phải có đủ trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức,
điều hành, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức mạnh tổng hợp
của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao trách nhiệm cơng
tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức trong
thực thi nhiệm vụ công vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng việc, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, chính trị và quốc
phịng trên địa bàn huyện.
Thực tế cho thấy nhìn chung cán bộ, cơng chức khối cơ quan dân Đảng
huyện Mỹ Đức đã có sự trưởng thành về nhiều mặt. Nhiều cán bộ, công chức có
trình độ chun mơn, nghiệp vụ lẫn trình độ chính trị đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, vẫn cịn có một số cán bộ, công chức đã bộc lộ
những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, một số khác lười
học tập, ít rèn luyện, giải quyết cơng việc cịn lúng túng, thường dựa vào kinh
nghiệm đã khơng cịn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Ngồi ra, khơng ít cán bộ,
cơng chức có biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị; dao động về mục tiêu đã
làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khối cơ quan dân

Đảng huyện. Qua đó chất lượng tham mưu cho huyện ủy chưa đạt được hiệu quả
cao, các Nghị quyết chưa thực sự gắn với đời sống nhân dân, chưa phát huy hết
sự lãnh đạo của Đảng trên các mặt của đời sống xã hội.

1


Trước thực tế nêu trên, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của cơ quan khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức là yêu cầu khách quan,
cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, với quan điểm xây dựng đội ngũ khơng phải là
“xố” tồn bộ để “xây” mới lại mà xây dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc, phát
huy những mặt mạnh đã đạt được, khắc phục những yếu kém tồn tại bằng những
biện pháp thích hợp. Để thực hiện nhiệm vụ này, địi hỏi phải đánh giá một cách
khách quan chất lượng đội ngũ CBCC cơ quan huyện Mỹ Đức, xác định đúng
những mặt mạnh, những hạn chế yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế
yếu kém đó.
Với những lý do trên, tơi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà
Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ Kinh tế. Từ đó góp phần định rõ phương
hướng và có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng cán bộ công chức
khối cơ quan dân Đảng Huyện Mỹ Đức đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mu ̣c tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, từ đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan
dân Đảng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mu ̣c tiêu cu ̣ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng

cán bộ, cơng chức khối cơ quan dân Đảng.
Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng huyện Mỹ Đức, thành phố hà Nội.
Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan
dân Đảng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội tới năm 2025.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHAM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn có liên quan đến nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan dân

2


Đảng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong huy động nguồn lực, triển khai các
hoạt động Đảng trong thực tế.
- Đối tượng khảo sát là cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng huyện
Mỹ Đức; lãnh đạo Đảng khối cơ quan dân Đảng thị trấn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu cả ba khía cạnh thể hiện chất
lượng đội ngũ CBCC là tâm lực, trí lực và thể lực, gắn ba khía cạnh ấy trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của các chức danh công tác cụ thể của cơ quan
khối cơ quan dân Đảng.
- Về địa bàn: luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
khối cơ quan dân Đảng ở Huyện Mỹ Đức.
- Về thời gian: nghiên cứu đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2015 –
2018; giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
1.4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về lí luận: đã tổng hợp và phát triển được các khái niệm, đặc điểm, nội
dung và các yếu tố ảnh hưởng có liên quan đến nâng cao chất lượng cán bộ công
chức khối cơ quan dân Đảng. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm trong nâng cao

chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng ở một số địa phương, tác
giả đã đưa ra được bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ công chức
khối cơ quan dân Đảng cho huyện Mỹ Đức.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu đã chỉ ra trong chất lượng cán bộ công chức
huyên Mỹ Đức hiện nay có rất nhiều ưu điểm, trình độc chun mơn, kỹ năng
làm việc…ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong
cơng tác cán bộ. Vì vậy từ những ưu điểm và hạn chế nghiên cứu đề ra được
nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân
Đảng huyện Mỹ Đức.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI CƠ QUAN DÂN ĐẢNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Cán bộ
- Khái niệm cán bộ: Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008
quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước”. Đặc điểm của một cán bộ bao gồm:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam
Thứ hai, về chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm: Cán bộ phải là người được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Cán bộ phải có đủ tư cách
đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ chun mơn phù hợp với chức danh, chức vụ

được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Các vấn đề liên quan tới bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm cán bộ được quy định cụ thể ở chương III – Luật Cán bộ, Công chức năm
2008. Theo khoản 2 Điều 21 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Cơ quan
có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt nam căn cứ vào điều lệ của Đảng cộng sản
Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể
chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước
được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định
khác của pháp luật có liên quan” (Quốc hội, 2008).
Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ là những người hoạt động trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

4


Thứ tư, về thời gian công tác: Cán bộ đảm nhiệm công tác từ khi được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cho tới khi hết nhiệm kì hoặc xin thơi việc, từ chức hay
bị bãi nhiệm (Quốc hội, 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ
hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quốc hội, 2014).
* Cán bộ lãnh đạo: Theo nghĩa rộng “bao gồm những ai giữ chức vụ và
trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức,
của bộ máy, có vai trị tham gia định hướng, điều khiển hoạt động của cả bộ
máy” (Quốc hội, 2008).
Ở nước ta khái niệm cán bộ lãnh đạo còn gắn liền với khái niệm cán bộ
quản lý, đó là những người có chức vụ và trách nhiệm điều hành, đứng đầu trong
các cơ quan, tổ chức, sự nghiệp….giám đốc, hiệu trưởng, viện trưởng... Nội hàm
khái niệm cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những điểm giống nhau vì đều là

những chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ chức do vậy vừa
thực hiện chức năng lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên, khái
niệm lãnh đạo và quản lý khơng hồn toàn đồng nhất với nhau. Hoạt động lãnh
đạo chủ yếu là định hướng khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ
trương, chính sách …Cịn hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành
thơng qua những thiết chế có tính pháp lệnh được qui định từ trước.
Như vậy, cán bộ khối cơ quan dân Đảng là công dân Việt Nam người
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ và hoạt
động trong các cơ quan Đảng, đồn thể.
2.1.1.2. Cơng chức
Cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2008).

5


Như vậy, cán bộ khối cơ quan dân Đảng là công dân Việt Nam được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh và hoạt động trong các cơ quan
Đảng, đoàn thể.
2.1.1.3. Khối cơ quan dân Đảng
Khối cơ quan dân Đảng là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ huyện

giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện các mặt cơng tác của
Đảng bộ và hệ thống chính trị của huyện được quy định tại Điều lệ Đảng và Hiến
pháp. Huyện uỷ chịu trách nhiệm trước Thành ủy, trước Đảng bộ và nhân dân
trong huyện về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của TW, của thành phố và nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện. Các cơ quan chuyên môn Khối cơ quan dân Đảng thuộc
Huyện ủy bao gồm: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban kiểm
tra và Văn phòng Huyện ủy, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ Nữ, hội Cựu Chiến Binh,
Hội Nông Dân, Đồn Thanh Niên (Quốc hội, 2008).
Văn phịng Huyện ủy: Là cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện uỷ mà trực
tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Huyện uỷ trong tổ chức, điều
hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động các cơ quan tham mưu, giúp
việc Huyện uỷ; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
huyện uỷ. Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của Huyện uỷ và bảo đảm cơ sở vật
chất cho các hoạt động của Huyện uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ và
các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Ban Tổ chức Huyện ủy: Ban Tổ chức Huyện uỷ là cơ quan tham mưu,
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về
tổ chức và công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng của Huyện uỷ và Ban Thường
vụ Huyện uỷ. Giúp Huyện uỷ nghiên cứu, cụ thể hoá những chủ trương, nghị
quyết của Thành uỷ và cấp trên về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng
Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; đề xuất, chuẩn bị hoặc
tham gia chuẩn bị các nghị quyết, quyết định của Huyện uỷ và Ban Thường vụ
Huyện uỷ về các mặt công tác nói trên (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy: Là cơ quan tham mưu giúp Huyện
uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng trong Đảng bộ huyện theo quy định
của Điều lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ

6



giao. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật Đảng của huyện (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Ban Tuyên giáo Huyện ủy: Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ mà trực
tiếp và thường xuyên là Ban thường vụ và thường trực huyện uỷ về công tác xây
dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tuyên truyền, lý luận chính trị,
báo chí, xuất bản, văn hố, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử Đảng bộ địa
phương. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo của huyện uỷ
(Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Ban Dân vận Huyện ủy: Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ, trực tiếp và
thường xuyên là Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ về công tác Dân vận (bao
gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo) của Huyện uỷ (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Uỷ ban MTTQ Huyện: Là cơ quan chuyên trách của uỷ ban Mặt trận tổ
quốc có chức năng tham mưu,giúp việc cho uỷ ban Mặt trận tổ quốc mà trực tiếp,
thường xuyên là ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp lãnh đạo,
chỉ đạo công tác mặt trận; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ vê công
tác mặt trận theo quy định của Luật Mặt trận và điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Liên đoàn lao động huyện: Là cơ quan chuyên trách của liên đồn lao
động có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường
xuyên là ban thường vụ liên đoàn lao động cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác
cơng đồn; đồng thời là cơ quan chun mơn, nghiệp vụ về cơng tác cơng đồn
theo quy định của Luật cơng đồn và Điều lệ Cơng đồn Việt Nam (Đảng Cộng
sản Việt Nam. 2013).
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện: Các cơ quan chun
trách của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu,
giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi; đồng thời là cơ quan chun mơn, nghiệp vụ về cơng

tác đồn theo quy định của Luật Thanh niên và Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Hội nông dân huyện: Các cơ quan chuyên trách của hội nơng dân, có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là Ban
Thường vụ Hội nông dân cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác hội; đồng thời là

7


cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo quy định của Điều lệ Hội
nông dân Việt Nam (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2013).
Hội Liên hiệp phụ nữ huyện: Các cơ quan chuyên trách của Hội Liên hiệp
phụ nữ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành mà trực tiếp,
thường xuyên là Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp lãnh đạo, chỉ
đạo công tác hội, đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội
theo quy định của Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (Đảng Cộng sản Việt
Nam. 2013).
Hội Cựu chiến binh huyện: Các cơ quan chuyên trách của Hội Cựu chiến
binh có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành mà trực tiếp, thường
xuyên là Ban Thường vụ Hội Cựu chiến binh cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác
hội, đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo pháp lệnh
Cựu chiến binh và Điều lệ hội Cựu chiến binh Việt Nam (Đảng Cộng sản Việt
Nam. 2013).
2.1.1.4. Chất lượng cán bộ, công chức
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một hoạt động nào. Mặc dù có tầm quan trọng
như vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, và cách hiểu
của nhiều người về nó cũng khác nhau.
Tuy vậy, không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức

người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ cịn
ln ln thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISo, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “chất lượng là khả năng của tập hợp các
đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan” (Trần Thị Anh Đào, 2016).
Quan niệm xem xét chất lượng theo thang bậc giá trị từ thấp đến cao với
hệ chuẩn mực định trước cho rằng: “Sản phẩm hoặc dịch vụ được coi là có chất
lượng khi chúng đạt những chuẩn mực nhất định được quy định trước. chất lượng
không được coi là cái đích mà nó được coi là phương tiện, theo đó sản phẩm
hoặc dịch vụ được đánh giá”.
Theo quan niệm đánh giá chất lượng từ sự hài lòng về khả năng đáp ứng
nhu cầu người sử dụng dịch vụ cho rằng: “Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của

8


khách hàng, hoặc chất lượng là sự phù hợp với mục đích”. Cũng có quan niệm
cho rằng: “Chất lượng thường được định nghĩa như là sự tuân thủ toàn bộ các đặc
tính của sản phẩm mà làm cho việc đánh giá nó là một sản phẩm có chất lượng.
Chất lượng khơng chỉ là một đặc tính riêng lẻ mà là tồn bộ các đặc tính quyết
định mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng” (Mai Quốc Chánh, 1999).
Từ những khái niệm nêu trên, theo chúng tôi, chất lượng được đo bởi sự
thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ. nếu một sản phẩm vì lý
do nào đó mà khơng đáp ứng được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất
lượng kém, cho dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện
đại. Đây là cơ sở để các nhà doanh nghiệp định ra chính sách, chiến lược kinh
doanh của mình. Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng, vì vậy chất
lượng cũng khơng cố định, mà cũng ln ln biến đổi phù hợp với nhu cầu đó.
Như vậy, có thể hiểu: Chất lượng là khái niệm chỉ tồn bộ các đặc tính

quyết định mức độ hài lịng của cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Xuất phát thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng ta cho ta thấy, chất
lượng cán bộ công chức không phải là phép cộng đơn giản từ chất lượng của
từng cán bộ mà là kết quả của sự tác động tổng hợp, biện chứng giữa các yếu tố
chính là: chất lượng cán bộ, số lượng cán bộ và cơ cấu đội ngũ cán bộ.
Trong ba yếu tố trên, yếu tố chất lượng cán bộ là hạt nhân, cốt lõi và quan
trọng nhất. Bởi vì con người là nhân tố cơ bản nhất, năng động nhất của tổ chức;
từng người mạnh làm cho tổ chức mạnh, hệ thống mạnh. Chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức phụ thuộc trước hết chất lượng cán bộ.
Chất lượng cán bộ công chức có nội dung rất tồn diện, bao gồm cả phẩm
chất đạo đức cách mạng, uy tín, cả tri thức và năng lực hoạt động thực tiễn của
mỗi cán bộ. Đó là sự tổng hợp các yếu tố tạo nên phẩm chất và năng lực của mỗi
cán bộ. Trước tiên, chất lượng cán bộ là sự tổng hợp các yếu tố tạo nên phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng của cán bộ: tức là uy tín, lịng trung
thành, sự giác ngộ và niềm tin vào mục đích, lý tưởng của Đảng ta, được thể hiện
bằng hành động của cán bộ trong việc gương mẫu, đi đầu trong các phong trào
cách mạng của quần chúng; vận động, lôi cuốn, hướng dẫn, tổ chức quần chúng
tham gia các hoạt động cách mạng, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của địa
phương; là khả năng chấp hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu

9


quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và
là khả năng vận động gia đình, người thân và quần chúng nhân dân. Chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức Khối cơ quan dân Đảng còn là sự tổng hợp các yếu tố
năng lực trí tuệ, trình độ học vấn, trình độ chun mơn, năng lực lãnh đạo và tổ
chức thực tiễn. Những kiến thức, năng lực và trình độ đó có được một mặt do
thơng qua các q trình đào tạo ở các nhà trường một cách có hệ thống, bài bản
trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống giáo dục trong các học viện, các

trường của Đảng; mặt khác, nhờ quá trình trải nghiệm, rèn luyện trong thực tiễn
cuộc sống, thực tiễn cách mạng. Nhờ được đào tạo trong các nhà trường và rèn
luyện trong thực tiễn cách mạng, đội ngũ cán bộ công chức đã tiếp cận, lĩnh hội
tri thức và kinh nghiệm để làm việc với tinh thần năng động, chủ động, tự giác,
sáng tạo; thêm vào đó là sự thể hiện thái độ tích cực, nêu gương về mọi mặt trước
cán bộ, Đảng viên, hội viên và quần chúng nhân dân, xác lập và sáng tạo ra được
các phương pháp, cách thức hợp lý để có thể vận động, cổ vũ giáo dục, hướng
dẫn, lôi cuốn và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo được cán bộ, Đảng viên, hội viên và
quần chúng hăng hái thực hiện các nhiệm vụ chính trị đạt kết quả cao nhất (Diệp
Văn Sơn, 2012).
Với ý nghĩa đó, số lượng có quan hệ chặt chẽ với chất lượng. Điều đó có
nghĩa là chất lượng cán bộ và số lượng cán bộ tồn tại trong liên hệ ràng buộc,
phụ thuộc lẫn nhau để tạo thành chất lượng đội ngũ cán bộ.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức là cách thức tổ chức, sắp xếp, bố trí các
thành phần trong đội ngũ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được phân công. Xác
định cơ cấu đội ngũ cán bộ hợp lý là phương pháp bố trí, sắp xếp các thành phần
trong đội ngũ sao cho ngày càng thật khoa học, tạo ra một tỷ lệ cân đối, hợp lý
hài hòa về số lượng và chất lượng; vừa chú trọng đảm bảo ngày càng tăng cường
bản chất giai cấp công nhân, bản chất khoa học và cách mạng của Đảng, tăng
cường lực lượng cán bộ trẻ, giàu tiềm năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ, lại vừa luôn giữ vững thế ổn định, bền vững và liên tục phát triển của
Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đồn thể.
Từ những phân tích trên ta có thể hiểu: Chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức khối cơ quan dân Đảng huyện là sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực
của từng thành viên với số lượng và cơ cấu các thành viên trong cơ quan Khối cơ
quan dân Đảng một cách hợp lý nhằm phát huy cao nhất kết quả lãnh đạo, chỉ đạo,
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị ở tổ chức đó trong từng thời kỳ cụ thể.

10



Vậy, một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao là đội ngũ có đủ bản lĩnh,
phẩm chất và năng lực nắm bắt được những yêu cầu của thời đại, có đủ tài năng,
đạo đức và ý chí để thiết kế và tổ chức thực hiện những kế hoạch của tiến trình
CNh, HĐH đất nước, xây dựng nơng thơn mới trên mọi lĩnh vực, bảo đảm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu của cách mạng đề ra.
Đối với con người sống trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chất
lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức
khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý trí, niềm
tin, năng lực ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng.
Chất lượng công chức được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy
chính quyền ở việc hoạt động hiệu quả của chính quyền đơn vị đó.
Thứ hai chất lượng cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của
từng cơng chức, đánh giá qua trình độ năng lực: Trình độ học vấn, chun mơn
kỹ thuật, Tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước, chấp hành pháp luật, độ tuổi, sức
khỏe. Chất lượng cán bộ, công chức được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
đức, hiệu quả công tác và khả năng thực thi công vụ để hồn thành cơng việc
được giao. Ngồi ra chất lượng cán bộ, cơng chức cịn được đánh giá dựa vào
khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Chất lượng cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng là chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá những phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực, khả năng thích ứng,
thực hiện có hiệu quả mọi nhiệm vụ được phân công.
2.1.1.4. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng là
tổng thể các biện pháp có tổ chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các
thuộc tính và sự phối hợp hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức làm cho thay
đổi về chất cao hơn so với thời điểm chưa tác động. Để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng cán
bộ, công chức, chỉ khi nào hai mặt này hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới

tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Đội ngũ cán bộ, công chức được đánh
giá là có chất lượng nếu chỉ dựa trên việc xem xét, đánh giá chất lượng của từng
thành viên riêng rẽ thì kết quả của việc đánh giá đó sẽ là khơng chính xác. Để
đánh giá chính xác về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức phải đánh giá
trên quan điểm là một đội ngũ cán bộ, cơng chức mang tính tổng thể, cụ thể là:

11


Thứ nhất, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét thơng qua các
tiêu chí đánh giá như: thể lực (bao gồm thể chất và tâm lý); trí lực (trình độ học
vấn, trình độ chun mơn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng làm việc, trình độ tin
học, ngoại ngữ…) Tâm lực (phẩm chất chính trị, đạo đức cơng vụ, tác phong làm
việc, văn hóa ứng xử và sự tín nhiệm…).
Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức là sức mạnh của tất cả các
thành viên trong đội ngũ đặt trong mối quan hệ tác động qua lại tạo nên sức
mạnh tập thể được xem xét cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu hay thể hiện
tính linh hoạt, phù hợp, tính liên kết và sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất cả về ý
chí lẫn hành động, đem lại hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đặt ra và đạt được
mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh tập thể thông qua sự tác động tương hỗ của các
thành viên tạo nên sức mạnh lớn hơn sức mạnh của các thành viên đơn lẻ trong tổ
chức. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao biểu hiện ở các khía
cạnh sau: Chất lượng hoạt động công vụ của cán bộ, công chức tăng (tức hiệu
suất công việc của cán bộ, công chức được nâng cao), các nhiệm vụ mà cấp trên
giao ln hồn thành tốt; Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức ngày càng được nâng cao và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của vị trí chức danh đảm nhiệm. Đồng thời, khả năng tiếp thu được những
kiến thức về kinh tế thị trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về quản lý nhà
nước, ngoại ngữ và tin học… ngày càng tăng để nắm bắt kịp thời những biến
động của thực tiễn ở cơ sở, theo kịp những thay đổi và sự phát triển của đất nước,

của khu vực và của thế giới. Tăng lực tổ chức các hoạt động ngày càng tốt hơn.
Biểu hiện là: có tư duy nhạy bén sáng tạo, có phương pháp làm việc dân chủ
khoa học, có tính quyết đoán dám nghĩ, dám làm; phẩm chất đạo đức của người
cán bộ, cơng chức ngày càng tốt hơn. Đó là sự trung thành với Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ Tổ quốc và lợi
ích quốc gia; Ln tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của nhân dân (Thành ủy hà Nội, 2011).
2.1.2. Đặc điểm của cán bộ công chức khối cơ quan dân Đảng
Cán bộ, công chức khối cơ quan dân Đảng Huyện uỷ là một bộ phận của
đội ngũ cán bộ, cơng chức được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng. Do đó,
đội ngũ cán bộ, cơng chức khối cơ quan dân Đảng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức Khối cơ quan dân Đảng là những
người thực thi hoạt động công vụ ở cấp huyện. Công vụ là một loại hoạt động

12


×