Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện đông anh thành phố hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN ĐƠNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Chu Thị Kim Loan

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Chu Thị Kim Loan đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Marketing, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh. - Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục thuế huyện
Đông Anh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hằng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract .................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................. 3
2.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3

2.1.1.

Khái quát về DN NQD........................................................................................ 3

2.1.2.

Tổng quan về thuế TNDN .................................................................................. 6

2.1.3.

Quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD ....................................................... 10

2.1.4.

Các nhân tố chính ảnh hưởng tới quản lý thu thuế TNDN với DN NQD ...... 16


2.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 18

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Ba Đình ................ 18

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Tây Hồ ................ 19

2.2.3.

Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Hà Đông .............. 20

2.2.4.

Bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Đông Anh ........................................................................... 20

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ........................................... 22
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 22

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Anh ............................. 22


3.1.2.

Đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế huyện Đông Anh ....................................... 25

iii


3.1.3.

Khái quát về tình hình các DN do Chi cục thuế huyện Đông Anh quản lý............. 31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 33

3.2.2.

Phương pháp phân tích tài liệu ......................................................................... 34

3.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ......................................................................... 35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 38
4.1.


Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp nqd tại chi cục thuế huyện Đông Anh ................................................... 38

4.1.1.

Quản lý đối tượng nộp thuế TNDN .................................................................. 38

4.1.2.

Quản lý căn cứ tính thuế TNDN ....................................................................... 46

4.1.3.

Quản lý trường hợp miễn giảm thuế TNDN ..................................................... 62

4.1.4.

Quản lý kê khai và nộp thuế ............................................................................. 63

4.1.5.

Kết quả quản lý thu thuế TNDN của DN NQD tại Chi cục thuế huyện
Đông Anh .......................................................................................................... 71

4.1.6.

Đánh giá công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD của Chi cục
thuế huyện Đông Anh ....................................................................................... 74


4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNDN đối với dn
nqd trên địa bàn huyện Đông Anh .................................................................... 76

4.2.1.

Các yếu tố bên trong ......................................................................................... 77

4.2.2.

Các yếu tố bên ngoài ......................................................................................... 80

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
tại chi cục thuế huyện Đông Anh...................................................................... 84

4.3.1.

Định hướng quản lý thu thuế TNDN ................................................................ 84

4.3.2.

Một số giải pháp chủ yếu .................................................................................. 85

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 96
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 96


5.2.

Kiến nghị........................................................................................................... 97

5.2.1.

Đối với Nhà nước ............................................................................................. 97

5.2.2.

Đối với Bộ Tài chính ........................................................................................ 97

5.2.3.

Đối với chính quyền địa phương ...................................................................... 98

5.2.4.

Đối với Tổng cục thuế ...................................................................................... 98

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 99

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ thuộc Chi cục thuế huyện Đơng Anh ...................................... 29
Bảng 3.2. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế ......................... 30
Bảng 3.3. Số lượng DN hoạt động và ngừng hoạt động qua 3 năm ................................ 32

Bảng 4.1. Số lượng các DN NQD được cấp MST theo loại hình DN tại huyện
Đơng Anh ...................................................................................................... 39
Bảng 4.2. Tình hình hoạt động của các DN NQD sau đăng ký thuế trên địa bàn
huyện Đông Anh ........................................................................................... 41
Bảng 4.3: Kết quả hoạt động tuyên truyền đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Đông Anh............................................................. 44
Bảng 4.4: Kết quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm
2013-2015 ..................................................................................................... 45
Bảng 4.5. Tổng hợp DTTT của DN NQD trên địa bàn (2013-2015) .............................. 47
Bảng 4.6 Tổng hợp một số sai phạm bị phát hiện qua kiểm tra ...................................... 61
Bảng 4.7. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN ............................................................. 64
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở
các DN NQD qua ba năm 2013-2015 ........................................................... 67
Bảng 4.9 Kết quả kiểm tra tại trụ sở các DN NQD qua ba năm 2013-2015.................... 68
Bảng 4.10. Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng..................................................... 70
Bảng 4.11. Phân loại nợ thuế TNDN của DN NQD ........................................................ 71
Bảng 4.12. Kết quả thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Đơng Anh ........................................................................................... 72
Bảng 4.13. Tình hình ghi thu, thực thu thuế TNDN của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (2013-2015) ........................................................................................ 74
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp điều tra ............................................ 79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CA

Công an

CB

Cán bộ

CBCC

Cán bộ cơng chức

CCT

Chi cục thuế

CP

Cổ phần

CPĐT

Chi phí được trừ

CT

Cơng ty

DN


Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Đội THNVDT-

Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán kê khai kế

KKKTT&TH

toán thuế và tin học

DTTT

Doanh thu tính thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HTKK

Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch

IHTKK

Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế qua mạng


INTK

Ứng dụng nhận tờ khai điện tử

KD

Kinh doanh

MST

Mã số thuế

NH

Ngân hàng

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSNN


Ngân sách nhà nước

NTK

Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch

NVL

Nguyên vật liệu

PT

Phát triển

vi




Quyết định

SKCT

Sáng kiến cải tiến

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCCB


Tổ chức cán bộ

TCT

Tổng cục thuế

TMS

Ứng dụng quản lý thuế tập trung

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNKD

Tạm ngừng kinh doanh


TP

Thành phố

TPR

Ứng dụng phân tích rủi ro NNT

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TTR

Ứng dụng thanh tra, kiểm tra thuế

UBND

Ủy bản nhân dân

XD

Xây dựng

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Hằng
Tên Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TNDN, đề xuất các giải pháp
tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế huyện Đông Anh trong những năm tới..
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập qua Internet, sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu, các báo của
trung ương, địa phương …vv
2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Chọn 50 DN điều tra:
+ Theo loại hình DN: cơng ty TNHH: 20 DN, công ty CP: 15 DN, DNTN: 13
DN, HTX: 02 HTX
+ Theo ngành nghề: 20 DN ngành xây dựng, 20 DN ngành thuơng mại và 10
DN ngành nghề khác.
2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
a. Phương pháp thống kê mơ tả.
b. Phương pháp phân tích so sánh
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

a. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý NNT đăng ký thuế.
b. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý việc khai thuế.
c. Tỷ trọng số thuế TNDN trên tổng số thuế
d. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ thuế TNDN.
e. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ kiểm tra giám sát trong quản lý thu thuế TNDN

viii


3. Kết quả chính và kết luận
Quản lý thu thuế của cấp chi cục đóng vai trị quan trọng trong q trình quản lý
thu thuế, hồn thiện hệ thống pháp luật thuế và nhất là xây dựng một chính sách thuế
phù hợp với sự phát triển của đất nước qua các giai đoạn. Do đó việc tăng cường hiệu
quả cơng tác quản lý thu thuế tại cấp chi cục là vấn đề hết sức quan trọng. Với sự phát
triển nhanh chóng và đa dạng của các loại hình DN NQD thì cơng tác quản lý thu thuế
với đối tượng này cần được tăng cường và chú trọng hơn. Công tác này được thực hiện
tốt không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn lập được trật tự, kỷ
cương tạo sự bình đẳng giữa các DN, tạo sự công bằng trong xã hội.
Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các DN NQD
tại Chi cục thuế Đông Anh đã đạt được những kết quả khả quan. Tính đến 31/12/2015,
Chi cục đã quản lý 3.703 DN được cấp MST, tỷ lệ NNT khai thuế qua mạng đạt 95% số
DN đang hoạt động. Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tổ chức tập huấn, đối thoại
DN và kịp thời hỗ trợ cũng như giải đáp vướng mắc chính sách thuế. Chi cục đã phát
hiện và phần nào hạn chế được những sai phạm xảy ra tại địa bàn như: Vi phạm về
DTTT (năm 2015: 43 lượt vi phạm với số thuế 541 triệu đồng), CPĐT (năm 2015: 380
lượt vi phạm với số thuế 12.123 triệu đồng) và một số sai phạm khác. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thì cơng tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD vẫn còn
những mặt hạn chế cần khắc phục. Chi cục đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý nợ thuế
nhưng mức thu thuế TNDN thấp, tỷ lệ nợ đọng tăng cao (năm 2015: 33.250 triệu đồng
tăng hơn 9 tỷ đồng, với tốc độ tăng 37,8% so với năm 2014).

Quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Đông Anh chịu sự tác động của
nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài: (1) Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, (2) Trình độ
năng lực và phẩm chất đạo đức của bán bộ thu thuế, (3) Chính sách quy định về thuế,
(4) Trình độ ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của DN… Qua nghiên cưu thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục, chúng tơi đưa ra 6 nhóm giải
pháp đó là: (1) Quản lý NNT, (2) Quản lý căn cứ tính thuế, (3) Quản lý kê khai thuế, (4)
Kiểm tra thuế, (5) Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và (6) Một số giải pháp khác.

ix


THESIS ABSTRACT
Name of Student: Phạm Thị Hằng
Thesis title: ""Enhanced management solutions collect tax to enterprise income tax
revenue for non-state enterprises in Dong Anh District Tax Department, Hanoi”
Major: Business administration

Code: : 60.34.01.02

Training base : Viet Nam National university of agriculrute
1.Objectives of the study
Based on the assessment of the corporate income tax collection management
situation and propose measures to enhance corporate income tax collection management
for non-state enterprises in Dong Anh District Tax Department in the coming years.
2.The research methods.
2.1.1 Secondary information collection
Collecting through the Internet, books, magazines, research results, the central
newspapers, local.
2.1.2 Primary information collection
Choose 50 enterprises to survey:

+ According to the type of enterprises: limited liability company: 20
Enterprise, Joint Stock Company: 15 enterprises, private enterprises: 13 enterprises,
cooperative: 02 cooperatives.
+ By trades: 20 construction enterprises, 20 trade enterprises and 10 enterprises
other industries.
2.2. Document analysis method
Descriptive statistical methods.
Comparative Analysis Method
2.3. System analysis indicators
a.The evaluation criteria taxpayers tax registration management.
b.The evaluation criteria the management indicators of tax
c.The proportion of corporate income tax in total tax
d.The evaluation criteria corporate income tax debt management.
e.The evaluation criteria for monitoring the level of corporate income tax collection
management

x


3.Main results and conclusions
The level of tax collection management department plays an important role in
the management of tax collection, improving the system of tax law and is building a
appropriate tax policy for the development of the country through the stages . Thus
enhancing the effectiveness of tax collection management at the department is very
important issue. With the rapid development and diversification of the types of nonState enterprises the management of tax collection with the object needs to be
strengthened and more focused. This work is made good not only to ensure revenue
for the State budget but also established security discipline and create equality
between businesses, create social justice. In the recent period of the management
corporate income tax revenues for non-State enterprises in Dong Anh Tax
Department, which has achieved positive results. As of 12/31/2015, Dong Anh tax

Department has manage 3730 enterprises, which has been granted MST, the
proportion of taxpayers online tax payment is 95% of enterprises, which are working.
Diverse forms of propaganda, training, dialogue and timely support enterprises as well
as to answer concerns tax policy. Dong Anh Tax Departments have been discovered
and partially limited the irregularities which occurred in areas such as: Violation of
DTTT (2015: 43 times with tax amount is 541 million dong) CPĐT ( 2015: 380 times
the total amount of tax is 12.123 million dong) and some other irregularities. Besides
the achievements gained, the management of corporate income tax for non-state
enterprises is still limited to be overcome. Tax Departments have used various
measures to manage the collection of tax debts but low corporate income tax, but the
tax revenue for corporate income is low, the rate of debt is rising (2015: 33,250
million increased by more than 9 billion, with the growth of 37.8% compared to
2014). Managing tax collection for corporate income in Tax Departments of Dong
Anh District which is affected by many factors inside and outside:
(1) The organization of the management of tax collection, (2) Qualifications and
ethical qualities of the tax officers, (3) The provisions of tax policy, (4) The level of
observance sense of corporate tax obligations, through studying the status and factors
which affecting the management of tax collection for corporate income in the Tax
Department, we offer 6 solutions are:
(1) Management taxpayers,(2) Management of tax calculation bases, (3)
Management of the tax declaration, (4) Check the tax, (5) The Debt Management and
enforcement of tax debts (6) Some other solutions.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế
mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thông qua việc thu thuế

nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội để có thể thực hiện chức
năng của mình.
Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách. Mức thuế cao hay thấp áp
dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và
mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của quốc gia trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội những
năm gần đây gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kém hiệu quả do chi phí, lạm phát cao từ đó ảnh hưởng đến kết
quả thu ngân sách. Song, hàng năm tổng số thu ngân sách trên địa bàn
huyện Đông Anh đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, số thuế
thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số thu từ doanh
nghiệp và có chiều hướng giảm. Mặt khác, trong những năm gần đây, nước ta
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu, Chính phủ đã
ban hành nhiều chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) nhằm tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số thuế
TNDN càng giảm nhiều hơn, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng số thuế
thu từ doanh nghiệp.
Về cơ chế quản lý thuế, Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan
thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng, người nộp thuế thực hiện
cơ chế tự khai tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự
tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn
thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, khai kết quả SXKD
hàng năm lỗ khá phổ biến; các chính sách ưu đãi, thơng thống cho doanh nghiệp
vơ hình chung đã tạo kẽ hở cho doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế, cơng tác
quản lý thuế TNDN cịn nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản lý thuế TNDN

1



hàng năm của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp đạt thấp so với kế hoạch. Vì
vậy, “Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đơng Anh, thành phố
Hà Nội” có tầm quan trọng hàng đầu, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài này
làm đề tài nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TNDN, đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh trong những năm tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu
thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đơng Anh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế TNDN đối
với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Chi cục Thuế huyện Đông Anh và các cơng
ty, doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2015 đến

tháng 10/2016. Số liệu, thông tin phản ánh trong thời gian 03 năm (2013 đến
2015). Các ý kiến đề xuất giải pháp quản lý thu thuế TNDN đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cho những năm tiếp theo (2016 – 2020).

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái quát về DN NQD
2.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999, có quy định về các tổ chức kinh tế
tư hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước. Nhưng đến lần sửa đổi năm 2005, khơng
cịn có sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về mặt quản trị DN. Tuy nhiên,
để phục vụ mục đích quản lý thuế, DN được phân chia thành các nhóm căn cứ
vào chủ thể sở hữu, bao gồm: DN nhà nước, DN ngoài nhà nước hay DN NQD
và DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Khái niệm DN NQD: DN NQD là một loại hình DN được thành lập theo
quy định của Nhà nước, bao gồm cả các DN có vốn góp của Nhà nước trong DN
nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định của pháp luật
(Luật doanh nghiệp 68/2014/QH13)
DN NQD có các loại hình như: Cơng ty Cổ phần, Công ty TNHH, Công
ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
2.1.1.2. Đặc điểm
DN NQD có một số đặc điểm chi phối tới công tác quản lý thuế như:

Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Trong điều hành DN, các
chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bởi vậy tình trạng trốn
thuế, tránh thuế thường xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp. Sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu,
điều kiện của thị trường, khơng có định mức quy mơ hoạt động, được chọn kinh

3


doanh bất kỳ ngành nghề nào pháp luật không cấm. Do đó, số lượng DN NQD
rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh với rất nhiều
loại hình. Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây cũng là đặc điểm
gây khơng ít khó khăn cho cơng tác quản lý.
Thứ ba: Trình độ, năng lực quản lý, chun mơn của bộ máy nhân sự tại
DN NQD ngày càng được nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng theo mặt
bằng chung ta thấy, ở phần lớn các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng
lực chuyên môn của nhân viên có yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có
vốn đầu tư nước ngồi. Năng lực hạch toán kế toán - thuế hạn chế và sự thiếu
hiểu biết về pháp luật cũng như các thủ tục hành chính thuế dễ dẫn đến việc sai
sót trong xác định và thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế.Với sự
phát triển mạnh của các phương tiện truyền thông, các DN có nhiều nguồn để
tiếp cận các văn bản pháp luật. Đồng thời, trong một nền hành chính hiện đại,
DN luôn được cơ quan quản lý hướng dẫn khá đầy đủ về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính... Tuy nhiên, cho dù hiểu biết về pháp luật đã được cải thiện đáng
kể thì ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của một bộ phận DN còn kém, dẫn đến
việc tìm mọi thủ đoạn để trốn, lậu thuế.

Với những đặc điểm trên, khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn là
thuận lợi trong cơng tác quản lý thuế.
2.1.1.3. Vai trị của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế được pháp
luật cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển, du
lịch,… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo quốc phòng, an
ninh và ổn định kinh tế vĩ mơ, chính trị đất nước.
Trên con đường Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, sự hình thành và phát triển
của các DN NQD mang lại những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của
nền kinh tế. Theo công bố của Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng 12/2015, cả
nước có hơn 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong số đó có gần 387.000
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngồi Nhà nước. Khơng chỉ có số DN lớn,
khu vực kinh tế NQD cịn có đóng góp lớn nhất trong GDP với tỷ trọng khoảng
50% trong những năm gần đây. (Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2015).
Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là nơi tạo ra rất
nhiều công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động giúp giải quyết vấn đề

4


lao động tại một quốc gia đông dân như Việt Nam. Cuối năm 2015, tổng số lao động
làm việc trong các doanh nghiệp là hơn 11,9 triệu người, trong đó hơn 62% là lao
động của khối NQD.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tư nhân cũng góp phần huy
động được tối đa tiểm lực tài chính cho việc phát triển kinh tế xã hội. Phần lớn
mọi người đều muốn được tự tay quản lý, sử dụng nguồn lực của mình hơn là
việc giao cho người khác nắm quyền sử dụng. Việc này tạo điều kiện để những
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân được huy động một cách triệt để và hiệu quả. Sự
tồn tại song song của DN NQD với DN nhà nước, DN nước ngoài tạo ra mơi
trường kinh doanh cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế,

đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đặc biệt, kinh tế NQD phát triển góp phần tăng thu NSNN. Khu vực này
tạo động lực lớn để SXKD trên toàn xã hội mở rộng, tạo ra nhiều của cải vật
chất, thúc đẩy tiêu dùng, là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách. Trong những năm
gần đây, khu vực kinh tế NQD đã trực tiếp đóng góp to lớn cho NSNN thơng qua
thuế và các khoản khác.
2.1.1.4. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Trong giai đoạn tới, với chính sách đầu tư thơng thống, cơ sở hạ tầng
hồn thiện, quy mô dân số và quy mô nền kinh tế ngày càng phát triển, DN NQD
tại Việt Nam sẽ tăng nhanh cả về số lượng, mức vốn và hoạt động SXKD sẽ
phong phú hơn. Nếu có sự quan tâm quản lý sâu sát thì khối này sẽ mang lại
nguồn thu lớn và ổn định cho NS.
Tuy nhiên, DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa, nhỏ và
siêu nhỏ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nông nghiệp,
thủ công và hoạt động gia công. Ứng dụng khoa học công nghệ hạn chế và trình
độ nhân cơng khá thấp nên năng suất lao động thấp và giá thành, chất lượng sản
phẩm cạnh tranh kém. Họ cũng phải tìm cách sống sót trong điều kiện nguồn vốn
tín dụng khó tiếp cận với lãi suất cao, phải cạnh tranh khơng bình đẳng bởi
những ưu đãi từ các khu vực DN khác.
Những khó khăn này gây ra áp lực không nhỏ lên DN NQD. Một mặt
chúng thúc đẩy các DN này tìm tịi, sáng tạo để tìm giải pháp nhưng mặt khác có
thể thúc đẩy hành vi trốn thuế của khối DN này. Do vậy, cần có các biện pháp cụ
thể khơng chỉ để hỗ trợ DN trong SXKD mà còn để ngăn ngừa những hành vi vi
phạm pháp luật kinh tế của DN NQD.

5


2.1.2. Tổng quan về thuế TNDN
2.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN

Thuế TNDN đã được áp dụng từ giữa thế kỷ XIX tại nhiều nước như Anh,
Nhật,... với các tên gọi khác nhau như thuế công ty, thuế lợi tức.
Ở Việt Nam, từ 1953, khoản trích nộp lợi nhuận với DN quốc doanh và
thuế lợi tức DN với DN NQD đã được áp dụng. Trải qua nhiều lần thay đổi về
tên gọi và nội dung, hiện nay, luật thuế TNDN được áp dụng thống nhất cho tất
cả DN thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
“Thuế TNDN là một sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các DN
trong kỳ tính thuế.” (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12)
Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế. Ngoài những đặc điểm
chung của thuế nhà nước, thuế TNDN cịn có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, người nộp thuế TNDN là các DN
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có TNCT. “Người” nộp thuế đồng thời cũng
là “người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
DN. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở TNCT nên chỉ khi cơ sở kinh doanh
có lợi nhuận mới phải nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNDN thường có thuế suất đều. Khác với thuế TNCN –
thường được thiết kế biểu thuế suất lũy tiến; thuế suất thuế TNDN thường được
quy định một tỷ lệ nhất định và áp dụng cho mọi đối tượng nộp thuế. Để thực
hiện mục tiêu công bằng, luật thuế TNDN đặt ra nhiều trường hợp ưu đãi về thuế
suất hoặc miễn giảm thuế.
Thứ tư, thuế TNDN là sắc thuế khấu trừ trước thuế TNCN và ít gây phản
ứng từ NNT hơn thuế TNCN.
Thuế TNDN với phạm vi đánh thuế rộng và mức điều tiết khá cao, là một
trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách. Không chỉ giúp nhà nước
gián tiếp giám sát các hoạt động kinh tế của DN, đây cịn là cơng cụ để điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ
thể kinh doanh vào NS được cơng bằng, hợp lý. Ngồi ra, nhà nước cịn sử dụng
chính sách về thuế TNDN để khuyến khích, thúc đẩy SXKD, điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội theo chiều hướng của chiến lược phát triển toàn diện trong

từng thời kỳ.

6


2.1.2.2. Nội dung của thuế TNDN áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Hiện nay luật thuế TNDN đang được áp dụng là Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 do Quốc hội khố XII thơng qua ngày 03/06/2008. Và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 do quốc hội
thông qua ngày 19/06/2013. Một số văn bản khác hướng dẫn thi hành luật là:
nghị định số 209/2013/NĐ-CP, nghị định 218/2013/NĐ-CP, thông tư
78/2014/TT-BTC, thông tư 156/2013/TT-BTC. Thông tư 96/2015/TT-BTC...
Các nội dung chính của Luật thuế TNDN đang hiện hành ở Việt Nam,
như sau:
a. Người nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này. Đó là các DN,
đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam, các DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi có cơ sở
thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam và các tổ chức khác có
thu nhập từ SXKD. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của
luật thuế TNDN phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh
hợp pháp và phải có thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
b. Phương pháp và căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. Kỳ tính thuế
thường trùng với năm dương lịch nhưng cũng có thể là năm tài chính của DN.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp DN có trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ thì thuế
TNDN phải nộp được xác định như sau:

Thuế
TNDN

=

(Thu nhập tính thuế

-

phải nộp

Phần trích lập
quỹ KH&CN)

×

Thuế suất
thuế
TNDN

Trường hợp DN đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở
ngồi Việt Nam thì DN được trừ số thuế TNDN đã nộp, nhưng tối đa không quá
số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN Việt Nam.

7


Thu nhập
tính thuế


Thu nhập
chịu thuế

Thu nhập

=

chịu thuế

=

-

(Doanh thu tính
thuế

(Thu nhập được
miễn thuế

-

Chi phí được
trừ)

+

Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy
định)


+

Các khoản thu
nhập khác

Các căn cứ tính thuế chính:
 Doanh thu tính thuế
Doanh thu để tính TNCT là tồn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia cơng, tiền
cung cấp dịch vụ, bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu
chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là doanh thu bao
gồm cả thuế GTGT.
Thời điểm xác định doanh thu để tính TNCT được xác định như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Doanh thu để tính TNCT trong một số trường hợp xác định khác được quy
định cụ thể trong thông tư hiện hành.
 Các khoản chi phí được trừ và khơng được trừ
Trừ các khoản chi không được trừ được ghi rõ trong thông tư, DN được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh tốn khơng


8


dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt theo quy định.
Một số khoản chi phí dù khơng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của DN, khơng góp phần tạo ra doanh thu hay thu nhập khác nhưng
có thể vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu DN cung cấp đủ hồ sơ theo quy
định. Đó là: chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn; chi
khấu hao cho TSCĐ phục vụ người lao động như nhà ăn giữa ca, nhà để xe; chi
tài trợ cho y tế, giáo dục,...
 Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khơng
đến từ các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là: thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản, từ thanh lý hay cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, chênh lệch tỷ giá...
 Thu nhập miễn thuế
Đó là thu nhập từ các hoạt động được nhà nước đặc biệt ưu đãi, khuyến
khích như: thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất muối của hợp tác
xã, thu nhập từ thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp, thu
nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ...
 Thuế suất
Thuế suất phổ thông áp dụng từ 01/01/2014 là 22% (DN có tổng doanh thu
năm khơng q 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%). Thuế suất đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt
Nam là 32% đến 50%, trừ các trường hợp khác có quy định cụ thể và các trường
hợp được hưởng thuế suất ưu đãi. Theo lộ trình năm 2016, thuế suất phổ thơng sẽ
giảm còn 20%.
c. Nơi nộp thuế

DN nộp thuế tại nơi đặt trụ sở chính. Trường hợp DN có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc hoạt động tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có trụ sở chính
và nơi có cơ sở sản xuất.
d. Ưu đãi thuế TNDN
Các hình thức ưu đãi: DN hưởng thuế suất thấp trong suốt thời gian hoạt
động hay trong thời hạn 10 năm, 30 năm hoặc được miễn, giảm thuế 50% trong
những năm đầu...

9


Các DN được hưởng ưu đãi thuế TNDN thường là: các DN đầu tư vào các
ngành nghề đặc thù, mũi nhọn cần hỗ trợ, đầu tư vào các địa bàn khó khăn,...
2.1.3. Quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD
2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thuế
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước. Đó là
việc các cơ quan, cán bộ quản lý thuế tác động và điều hành hoạt động thực thi
pháp luật thuế của NNT. (Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11)
Đặc điểm của quản lý thuế:
Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động khai thuế và nộp
thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật
thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực Nhà nước.
Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Đây
là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh giữa cơ quan thuế với tổ chức, cá nhân
trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan Nhà nước
khác. Trong các quan hệ đó, thì cơ quan cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của
cấp trên theo thứ bậc hành chính, NNT phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ

quan thuế trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp
hành chính trong quản lý thuế cịn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế.
Đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết
ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục
vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu
cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành
thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác động tích cực tới q trình thu,
nộp thuế, cụ thể:
Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông
qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây

10


dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế
đúng luật, đầy đủ và kịp thời.
Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các
luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, hoạt
động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy
định về quản lý thuế.
Quản lý thuế còn là biện pháp để Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết
các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
2.1.3.2. Nội dung quản lý thu thuế TNDN với DN NQD
Nội dung và quy trình quản lý thuế hiện nay được quy định trong Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012; thông tư số

156/2013/TT-BTC,...
Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế TNDN với DN NQD gồm: quản lý
NNT, quản lý các căn cứ tính thuế, quản lý các trường hợp ưu đãi thuế và quản lý
quá trình khai, nộp thuế.
a. Quản lý NNT
Các DN NQD khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, khi thay đổi thông tin đã
đăng ký, muốn phục hồi hay đóng MST... đều phải tiến hành đăng kí với cơ quan
thuế theo qui định của pháp luật. Cơ sở chính phải khai rõ với cơ quan thuế chủ
quản các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hay phụ thuộc. Các đơn vị phụ
thuộc đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng.
Cơng tác quản lý DN NQD không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt các thơng tin
về loại hình DN, ngành nghề kinh doanh, MST, địa chỉ, số điện thoại... mà cịn
phải quản lý đầy đủ, chính xác các hoạt động kinh tế của DN. Do đó, để nhanh
chóng đưa DN mới vào diện quản lý, cơ quan thuế cần đẩy nhanh tiến độ tiếp
nhận và xử lý thông tin đăng ký thuế; tiến hành có hiệu quả các cơng tác tuyên
truyền hỗ trợ, thanh kiểm tra và cập nhật, lưu trữ thông tin về DN...
b. Quản lý các căn cứ tính thuế
Đây là nội dung quan trọng nhất của cơng tác quản lý thu thuế TNDN.
Việc quản lý tốt, xác định chính xác các căn cứ tính thuế như: DTTT, CPĐT, thu
nhập khác, thu nhập miễn thuế, các trường hợp hưởng ưu đãi thuế và các mức
thuế suất tương ứng sẽ quyết định đến việc thu đúng, đủ loại thuế này.

11


Cơ quan thuế thực hiện quản lý các căn cứ này thông qua việc nắm bắt
thông tin về DN, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế các hồ sơ khai thuế của DN,
kiểm tra và thanh tra tại trụ sở DN. Đồng thời, cơ quan thuế cũng đẩy mạnh
tuyên truyền, hướng dẫn DN thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
c. Quản lý các trường hợp ưu đãi thuế TNDN

Cơ quan thuế cần hướng dẫn rõ, cụ thể các trường hợp ưu đãi thuế và các
thủ tục cần thiết để hưởng ưu đãi cho DN ngay từ khi DN mới đăng ký MST.
Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt quy trình miễn, giảm thuế từ khâu tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, xác định, phê duyệt số thuế được miễn giảm tới khâu lưu trữ hồ sơ
miễn giảm.
d. Quản lý việc khai thuế & nộp thuế
Hiệu quả công tác quản lý khai, nộp thuế được đánh giá qua việc DN có
nộp hồ sơ khai thuế cũng như nộp thuế đầy đủ, đúng hạn không. Để làm tốt khâu
này, cơ quan thuế phải thực hiện đúng, đủ các bước cơng việc của quy trình xử lý
kê khai và kế tốn thuế cũng như quy trình quản lý nợ, cưỡng chế thuế.
Với hồ sơ khai thuế, cán bộ sẽ xem xét, phân loại và kiểm tra tờ khai để
yêu cầu DN chỉnh sửa sai sót nếu có hoặc giải trình thêm các chỉ tiêu nghi vấn.
Hồ sơ khai thuế, thông báo ấn định thuế sẽ được lưu trữ và kiểm tra, đối chiếu
thường xuyên với quá trình nộp, quyết tốn thuế của DN.
Trong q trình DN nộp thuế, cơ quan thuế sẽ kết hợp chặt chẽ với ngân
hàng, kho bạc để theo dõi tiến độ, quản lý tốt chứng từ nộp thuế của DN, nhanh
chóng phát hiện các trường hợp nợ thuế. Từ đó, cán bộ thuế sẽ phân tích, phân
loại nợ để áp dụng biện pháp đơn đốc, cưỡng chế phù hợp.
2.1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế TNDN với DN NQD
Trong thực tế, trình tự thực hiện các bước cơng việc trên cũng có sự linh
hoạt nhất định. Ví dụ, cơng tác tun truyền, hỗ trợ DN được thực hiện trong
suốt quá trình quản lý nằm tạo thuận lợi tối đa để DN tự giác chấp hành pháp luật
thuế, công tác lưu trữ thông tin về DN được thực hiện liên tục qua từng bước
nhằm nhanh chóng cập nhật thông tin vào hệ thống quản lý. Hoặc ở cấp chi cục
thường khơng có chức năng thanh tra thuế...
Quy trình thực hiện các bước cơng việc trong quản lý thuế TNDN với DN
nói chung và DN NQD nói riêng được khái quát qua sơ đồ sau:

12



Quản lý hoá đơn, chứng từ (DN
mua hay tự in hoá đơn)

Tổ chức đăng ký thuế và cấp MST,
nắm bắt thông tin chung về DN; tuyên
truyền, hỗ trợ DN

Xử lý hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế.
Xử lý hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hồn
thuế. Ấn định thuế

Đơn đốc quá trình nộp thuế của
DN

Kiểm tra và thanh tra thuế

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Tổng hợp, lưu trữ bộ hồ sơ về DN

Sơ đồ 2.1 Quy trình quản lý thu thuế TNDN
a. Quản lý đăng ký thuế
Quản lý đăng ký thuế là bước nền tảng giúp cơ quan thuế nắm bắt đầy đủ
thông tin định danh cũng như khái quát về tình hình hoạt động kinh tế của DN,
qua đó thực hiện hiệu quả hơn các bước quản lý sau.
Quy trình quản lý đăng ký thuế hiện được thực hiện theo quyết định số
329/QĐ-TCT ban hành ngày 27/03/2014. Theo đó, quy trình gồm các bước chính:
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ đăng kí thuế
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng kí thuế

Bước 3: Nhập và xử lý thơng tin đăng kí thuế
Bước 4: Trả kết quả cho NNT
Bước 5: Lập báo cáo và lưu trữ hồ sơ đăng kí thuế
Qui trình quản lý việc chấm dứt, đóng MST tương tự qui trình quản lý
đăng kí thuế.
b. Quản lý kê khai thuế và quyết toán thuế
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế
thì DN phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan thuế. Cơng tác
quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai, quản lý hồ sơ
kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng.
Theo thông tư 156/2013/TT-BTC, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập nộp hồ

13


×