Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc ninh luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG THỊ HẢI HUYỀN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH BẮC NINH

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa hề sử dụng để công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào tương tự.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hải Huyền

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cá nhân, tập thể để tơi có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ của Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu và tạo điều kiện học tập cho tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hữu Ảnh, giảng
viên khoa Kế toán và QTKD, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tơi
có thể hồn thành đề tài của mình.
Trong q trình thu thập thơng tin, tơi cịn được Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân
viên Ngân hàng Thương mại Cổ phân Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh đã tạo điều kiện cũng như giúp đỡ nhiệt tình. Vì vậy, tơi rất mong được gửi lời
cảm ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tơi.
Trong q trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận văn
nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cơ và các bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hải Huyền

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.3.


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3

2.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại ....................................................................... 3

2.1.2.

Khái niệm dịch vụ thẻ của ngân hàng ................................................................. 7

2.1.3.

Vai trò của thẻ ngân hàng .................................................................................. 14

2.1.4.

Hoạt động dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại...................................... 15

2.2.

Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng ....................................................................... 23

2.2.1.


Quan điểm về phát triển .................................................................................... 23

2.2.2.

Nội dung phát triển của dịch vụ thẻ .................................................................. 25

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ thẻ .................................... 29

2.3.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 34

2.3.1.

Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ Việt Nam .................................................... 34

2.3.2.

Kinh nghiệm của Vietcombank ......................................................................... 35

2.3.3.

Kinh nghiệm của ngân hàng HSBC Việt Nam .................................................. 36

2.3.4.

Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Bắc Ninh. .......................................................................................... 37


Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................................ 39
3.1.

Đặc điểm địa bàn ............................................................................................... 39

3.1.1.

Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 39

iv


3.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................................... 40

3.1.3.

Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 42

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 46

3.2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 46


3.2.2.

Phương pháp phân tích .................................................................................... 472

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 48

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 50
4.1.

Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................... 50

4.1.1.

Các dịch vụ thẻ nội địa và một số quy định về sử dụng thẻ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh ........................................ 50

4.1.2.

Kết quả phát triển dịch vụ thẻ của Bắc Ninh..................................................... 60

4.1.3.

Đánh giá về dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Bắc Ninh ................................................................................................... 74

4.2.


Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh .................................................................. 82

4.2.1.

Hệ thống công nghệ........................................................................................... 82

4.2.2.

Môi trường kinh tế xã hội, pháp lý .................................................................... 84

4.2.3.

Hoạt động marketing ......................................................................................... 87

4.3.

Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh .......................................................................... 89

4.3.1.

Hoàn thiện và phát triển sản phẩm thẻ .............................................................. 89

4.3.2.

Nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống ATM và hệ thống chấp nhận thẻ.. 90

4.3.3.


Chú trọng hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng................................. 91

4.3.4.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 92

4.3.5.

Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ .................................................. 93

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 100
Phụ lục ........................................................................................................................... 98

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần


NHTM

Ngân hàng thương mại

ĐVCNT

Đơn vị Chấp nhận thẻ

TCQT

Tài chính quốc tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCCUDVTT

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn

TTKDTM

Thanh toán kinh doanh thương mại

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh BIDV Bắc Ninh giai
đoạn 2013 – 2015......................................................................................... 42

Bảng 4.1. Điều kiện cấp tín dụng thẻ ........................................................................... 53
Bảng 4.2. Số lượng và doanh thu thẻ ........................................................................... 60
Bảng 4.3. Phân loại thẻ................................................................................................. 62
Bảng 4.4. Đối tượng dùng thẻ ...................................................................................... 63
Bảng 4.5. Doanh thu thẻ phân theo nhóm khách hàng ................................................. 65
Bảng 4.6. Số máy ATM và đơn vị thanh tốn thẻ ........................................................ 66
Bảng 4.7. Cơng nghệ mới ứng dụng trong dịch vụ thẻ ................................................ 67
Bảng 4.8. Số lượng nhân viên và bộ phận phục vụ khách hàng mảng dịch
vụ thẻ ............................................................................................................ 69
Bảng 4.9. Các rủi ro trong dịch vụ thẻ ......................................................................... 73
Bảng 4.10. Đánh giá về phạm vi sử dụng thẻ................................................................. 74
Bảng 4.11. Đánh giá của khách hàng về các dịch vụ thanh toán đi kèm ........................ 76
Bảng 4.12. Bảng so sánh chi phí giao dịch trên ATM của các ngân hàng ..................... 77
Bảng 4.13. Đánh giá của khách hàng về hạn mức giao dịch của thẻ .............................. 78
Bảng 4.14. Đánh giá của khách hàng về thời gian hỗ trợ và thông báo tài khoản......... 79
Bảng 4.15. Đánh giá của khách hàng về tính bảo mật thẻ .............................................. 80
Bảng 4.16. Đánh giá của khách hàng về thời gian cấp thẻ ............................................. 81
Bảng 4.17. Đánh giá của khách hàng chất lượng phục vụ của nhân viên phụ
trách thẻ ........................................................................................................ 82
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về công nghệ tới dịch vụ thẻ
của BIDV ..................................................................................................... 83
Bảng 4.19. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường kinh tế tới dịch vụ thẻ
tại BIDV Bắc Ninh....................................................................................... 84
Bảng 4.20. Tác động của môi trường pháp lý tới dịch vụ thẻ ........................................ 86
Bảng 4.21. Tác động của các yếu tố xã hội tới dịch vụ thẻ ............................................ 87
Bảng 4.22. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về ảnh hưởng của các hoạt động
marketing hiện nay tới kết quả kinh doanh của dịch vụ thẻ ........................ 88

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Vị trí địa lý tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 39

Hình 4.1.

Một số loại thẻ nội địa của BIDV ............................................................... 52

Hình 4.2.

Tỷ lệ sử dụng thẻ phân theo nhóm khách hàng ........................................... 64

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hành thẻ ............................................................................... 17
Sơ đồ 2.2. Quy trình sử dụng và tanh tốn qua thẻ ...................................................... 19
Sơ đồ 3.1. Mơ hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh ......................................................... 43
Sơ đồ 4.1. Quy trình giao dịch rút tiền bằng thẻ tại ATM ............................................ 57
Sơ đồ 4.2. Quy trình giao dịch thanh tốn dịch vụ bằng hệ thống POS ....................... 58
Sơ đồ 4.3. Sử dụng thẻ BIDV trên thiết bị NH khác .................................................... 59

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Thị Hải Huyền

Tên luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và
Phát triển, Chi nhánh Bắc Ninh.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
của BIDV Bắc Ninh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như Phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp; Phương pháp thống kê mô tả, Phương
pháp so sánh, Phương pháp cho xếp hạng, đánh giá mức độ. Ngoài ra còn sử dụng Hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu với 02 nhóm chỉ tiêu nghiên cứu là Nhóm chỉ tiêu đánh giá
tăng trưởng của dịch vụ thẻ và Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ thẻ.
3. Kết quả chính và kết luận
Nghiên cứu đã Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ thẻ
tại các Ngân hàng thương mại. Trong đó khẳng định, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu
thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền
mặt trong lưu thông, là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đồng
thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn minh xã
hội. Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo quy định
của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngồi ra, cịn được phát hành theo ngun tắc mà ban giám
đốc ngân hàng phát hành (Giám đốc- Tổng giám đốc) quy định. Nội dung phát triển của
dịch vụ thẻ bao gồm: Phát triển đa dạng các loại thẻ, Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
dịch vụ thẻ, Phát triển khách hàng dùng thẻ, Phát triển chính sách hỗ trợ khách hàng sử
dụng dịch vụ thẻ. Có 9 yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ thẻ gồm: Hệ

thống công nghệ, Môi trường kinh tế xã hội, Môi trường pháp lý, Hoạt động marketing,
Thiết kế và phát triển sản phẩm mới, Chính sách khuyếch trương sản phẩm, Hoạt động
phát hành, Hoạt động quản lý rủi ro.

x


Kết quả nghiên cứu cho thấy, dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV Bắc Ninh đạt
được trong dịch vụ thanh toán thẻ là đáng kể song chưa tương xứng với tiềm năng đồng
thời xuất hiện những dấu hiệu chững lại. Mặc dù được đánh giá có chất lượng dịch vụ
top đầu như dịch vụ thẻ BIDV Bắc Ninh vẫn chưa tạo được điểm nhấn thực sự khác biệt
trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
Nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn nhằm phát triển dịch vụ
thẻ của BIDV bao gồm 5 giải pháp: (i) Hoàn thiện và phát triển sản phẩm thẻ; (ii) Nâng
cao chất lượng phục vụ của hệ thống ATM và hệ thống chấp nhận thẻ; (iii) Chú trọng
hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng; (iv) Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực; (v) Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Hoang Thi Hai Huyen
Thesis Name: Development of card services at Commercial Joint Stock Bank for
Investment and Development, Bac Ninh Branch.
Major: Business administration

Code: 60.34.01.02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

1. Research purpose of thesis:
The research thesis evaluates the current situation of card services at Vietnam
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development, from there, proposing
solutions to develop card services of BIDV Bac Ninh.
2. Research Methodology
The thesis uses common methods in economics research such as collection
methods of secondary data and primary data; Statistical methods of description,
Comparison method, Methodology for ranking, for level evaluation. In addition, uses
also the Research Indicator System with 02 research indicator groups namely Indicator
Group of growth evaluation of Card services and Indicator Group of satisfaction
evaluation of Customers on Card services.
3. Main results of the Research and conclusions
The Research has systematized the theoretical and practical basis for the
development of card services at commercial banks. Accordingly, it is affirmed that the
bank card was born from the demand for payment and technology-based development
as well as the strategy of replacing cash in circulation, is an indispensable development
in the field of banking and finance. At the same time, it has been fully reflecting the
advances of science and technology and social civilization. The card is issued based on
the legal basis of the host state and in accordance with the provisions of the international
card organization. In addition, it is issued on the principle that the board of directors of
the issue bank (Director - General Director) stipulate. The development content of card
services includes: Development of a variety of cards, Development of infrastructure for
card services, Development of customers using cards, Development of policies to
support customers using the card services. There are nine factors affecting the
development of card services: Technology System, Socio-economic Environment, Legal
Environment, Marketing Activities, Design and Development of New Products,
Products Promotion Policy, Issuance Activities, Risk Management Activities.

xii



The research results show that BIDV Bac Ninh's card payment services have
been remarkable in its payment services, but not yet in line with the potential and the
signs of slowdown. Despite the top-notch service quality, BIDV Bac Ninh card service
has not yet made a real difference in the context of strong competition today.
There are 7 groups of solutions proposed to enhance, improve the development
of card services at Bac Ninh Bank for Investment and Development include: (i)
completing and developing card products; (ii) Improve the quality of ATM system and
card acceptance system; (iii) Focus on marketing and customer care; (iv) Training and
development of human resources; (v) Prevention and handling of risks in the card
sector.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng thương mại đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
và sự phát triển của đất nước. Bằng những chức năng của mình, hệ thống ngân
hàng thương mại thời gian qua đã làm tốt nhiệm vụ trung chuyển tiền tệ, làm tăng
tính linh hoạt của các nguồn tiền trong nền kinh tế, đưa nguồn vốn từ những nơi
dư thừa tới các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng
thương mại cịn làm tăng hệ số cung tiền trong nền kinh tế thơng qua các hoạt
động nghiệp vụ của mình, từ đó đóng góp quan trọng cho chính sách và sự ổn
định của thị trường tiền tệ
Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và nền kinh tế xã hội và
đặc biệt là cách mạng công nghiệp 4.0 với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
nhu cầu về nguồn vốn và các phương thức thanh toán ngày càng trở nên đa dạng.
Việc phải thực hiện các giao dịch nhỏ lẻ tại ngân hàng gây nên nhiều bất tiện cho
người người sử dụng dịch vụ, làm chậm tốc độ lưu chuyển tiền tệ, gây lãng phí

thời gian. Chính vì vậy, với vai trò là một tài khoản lưu động, có đầy đủ các chức
năng giao dịch như chuyển tiền, rút tiền, kiểm tra tài khoản, thanh tốn hóa đơn,
thậm chí là gửi tiền và hàng loạt các chức năng giao dịch khác, dịch vụ thẻ đang
giữ vai trò then chốt trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Ninh (BIDV
Bắc Ninh) hiện nay. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, việc phát triển dịch vụ thẻ
tốt mang lại cho ngân hàng nhiều khách hàng và nguồn vốn lớn hơn.
Dịch vụ thẻ xuất hiện lần đầu tiên cách đây 70 năm, tuy nhiên phải tới
những năm 1999 các ngân hàng tại Việt Nam mới bắt đầu phát hành dịch vụ thẻ.
Cho đến nay, sau gần 18 năm, dịch vụ thẻ đã trở nên thân thuộc với người tiêu
dùng Việt Nam. Tuy nhiên, khi dịch vụ thẻ ngày càng trở nên phổ thơng thì cũng
là lúc sức cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là trong bối cảnh các ngân hàng
khác cũng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thẻ nội địa. Chính vì vậy để phát triển
dịch vụ thẻ hiện nay tại BIDV Bắc Ninh, cần thiết phải có nghiên cứu để xác
định rõ các vấn đề trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh. Trong đó,
Kết quả kinh doanh mảng dịch vụ thẻ của chi nhánh thời gian qua; các ưu nhược
điểm của dịch vụ thẻ hiện nay, các yếu tố nào tác động và mức độ tác động đến

1


dịch vụ thẻ của ngân hàng là những câu hỏi quan trọng cần có kết quả nghiên cứu
giải đáp. Nhằm mục đích đẩy mạnh sự phát triển của dịch vụ thẻ của Ngân hàng
BIDV Bắc Ninh, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển, Chi nhánh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam để đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ
thẻ của BIDV Bắc Ninh

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ thẻ tại các
Ngân hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
BIDV Bắc Ninh;
- Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV
Bắc Ninh;
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV Bắc
Ninh.
- Đối tượng khảo sát: Là các khách hàng có sử dụng dịch vụ thẻ tại ngân
hàng BIDV Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về thời gian
- Luận văn nghiên cứu từ năm 2014-2017.
- Số liệu sơ cấp điều tra vào năm 2017; Thời điểm điều tra vào thời điểm
tháng 01/2017.
- Các đề xuất giải pháp đến năm 2020.
1.3.2.2. Về không gian
Đề tài được tiến hành tại Ngân hàng BIDV Bắc Ninh trên phạm vi thành
phố Bắc Ninh.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM), người ta thường
phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đơi
khi cịn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia
khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu
bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương
mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...” (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Hiền,
2010).
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010).
Theo Luật của các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam: “Ngân hàng là Tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan” (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010).
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước (2010): “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh tốn”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác
nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung

3



một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng
vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác
2.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút
tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình
và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Vốn
vay từ Ngân hàng mang lại nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình.
Đây là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại thường là tổ chức cung cấp tín
dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm
trang thiết bị kỹ thuật. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho
các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín
dụng hay tài khoản điện tử… Khi họ cần thơng tin tài chính hay lập kế hoạch tài
chính, họ thường đến ngân hàng để nhận lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân
hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu
nối giữa các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm tiền vào nơi khan
thiếu. Hoạt động của ngân hang thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hang
hố đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay
vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi
tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Khác hẳn với ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung
ương) khơng hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ.
Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là ngân
hàng mẹ có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính
sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng thương mại, có thể coi là các ngân hàng con
có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân

hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp
vốn cuối cùng mà ngân hàng thương mại tìm đến (Theo Nguyễn Văn Tiến, 2012).
- Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi là
tài sản "nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân

4


hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân hàng.
Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gửi ngân
hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài sản có tính thanh khoản cao
được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút đột ngột gọi là tỉ
lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại
vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm
vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi
nhuận của tổ chức như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và
quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại
tài sản của tổ chức, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (như trái phiếu
chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ khác) (Nguyễn Văn Tiến,
2012).
- Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trị rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trị giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thơng và có vậy mới góp phần bơi trơn cho
hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu (Nguyễn Văn Tiến, 2012)
2.1.1.3. Các đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Theo Phan Thị Thu Hà (2013), Thứ nhất ngân hàng thương mại trung gian
là tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một tổ chức
kinh doanh tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi
hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân
và tổ chức tàm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt

quá thu nhập và vì thế họ là những người bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức
thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu
cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Do tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng thương mại. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ
(1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối
quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dịng tiền di chuyển với điều kiện phải
quay trở lại với một lượng vốn lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì
đó là quan hệ tín dụng. Nếu khơng thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Đây
là quan hệ tài chính trực tiếp.
Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù

5


hợp về qui mô, thời gian, không gian... Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát
triển và là điều kiện nảy nở trung gian tài chính. Trung gian tài chính đã làm tăng
thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí
tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư).
Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư. Cơ chế hoạt
động trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng kỹ thuật
nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Ngân hàng thương mại sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro
trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế, các
ngân hàng thương mại tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng thương mại
cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt
khách hàng thực hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức
thanh tốn như bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các

ngân hàng cũng thực hiện bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc
thơng qua trung tâm thanh tốn. Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh
toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Một lý do để ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định
thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thơng tin được
gọi là tình trạng “thơng tin khơng cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị
trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chun mơn và
kinh nghiệm đánh giá các cơng cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công
cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện. Ngân hàng
chịu sự điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh
kế, bởi ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được cấp giấy
phép hoạt động phải có một lượng vốn nhất định, cam kết thực hiện một số chính
sách nhất định như cho vay, tài trợ cho một dự án hay một khoản chi tiêu nào đó,
đồng thời trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước. Muốn hoạt động tốt, ngân hàng khơng ngừng gia tăng nguồn vốn của
mình, tuyển nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp để đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động

6


khác, nhằm thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân
hàng (Phan Thị Thu Hà, 2013).
2.1.2. Khái niệm dịch vụ thẻ của ngân hàng
2.1.2.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Viết Tuân (2010), Thẻ ngân hàng được ra đời tại Mỹ từ
những năm đầu thế kỷ 20 xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của
các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông
thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các

khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền
sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên, dần dần,
nhiều người trong số các chủ tiệm bán hàng hóa, dịch vụ này nhận thấy, họ
khơng có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này
đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Bởi
vì, chỉ với lượng vốn kinh doanh lớn và khả năng mở rộng, quay vịng vốn cho
xay thì các tổ chức này mới có khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản
vay miễn lãi trong một thời gian tương đối.
Theo MasterCard International Incorporated (1997), Năm 1914, tổ chức
chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho các khách hàng
đặc biệt của mình dịch vụ thanh tốn trả chậm. Cơng ty này phát hành những tấm
kim loại có chứa các thơng tin in nổi nhằm nhận diện, phân biệt khách hàng,
cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng bao gồm các thông tin về tài khoản và
thông tin về giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên
của Western Union và chỉ trong một vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga,
khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch
vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union.
Trong đó, Tập đồn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào
năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa
hàng trên toàn quốc (MasterCard International Incorporated, 1997).
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diners’ Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
đem theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh tốn sau đã gợi lên một ý
tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank NcNamara. Và tấm thẻ tín dụng đầu tiên,

7


được làm bằng chất liệu plastic đã được ra đời kể từ đó. Hai ơng đã cung cấp cho

bạn bè, đồng nghiệp của mình thẻ Diners’ Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi
ăn, nghỉ tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này
định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu (MasterCard
International Incorporated, 1997).
Sau Diners’ Club, vào năm 1958, Công ty American Express cũng tham
gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành cơng tên tuổi của mình
trong lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh của mình,
American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch
(T&E) – một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong
thời kỳ sau chiến tranh thế giới (MasterCard International Incorporated, 1997).
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết
đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American
chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân hàng
khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc
trong phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngồi
mà khơng cịn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh tốn. Thẻ tín dụng lúc
này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần
trở thành một phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu Bank Americard
với một loại sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng, đặc trưng ngày càng trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các ngân
hàng khác hưởng phí thanh tốn chuyển đổi (interchange fee), Bank of America
đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm
1977, thẻ của ngân hàng Bank of America thật sự được chấp nhận trên tồn cầu
và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là
xanh lam, trắng và vàng (MasterCard International Incorporated, 1997).
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard.
ICA ban các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp

marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công
việc một cách hiệu quả (MasterCard International Incorporated, 1997).

8


Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi tồn
cầu thơng qua việc liên kết với Ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời
gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật,
nhằm từng bước thâm nhập và nắm thị trường Đông Á này (MasterCard
International Incorporated, 1997).
Tóm lại, qua hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng, có thể hiểu rằng
dịch vụ thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh tốn do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng
để thanh tốn hàng hóa dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có ký
hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn
mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng cịn dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác
thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực
tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa
học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện.
Cùng với mạng lưới thành viên khách hàng phát triển hàng ngày, các tổ chức
TCQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin tồn cầu về phát

hành, thanh tốn, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số
giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết
liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh tốn tồn cầu. Đây là một thành
công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
2.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
a. Đặc điểm cấu tạo
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3
lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng.

9


Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ
phải có đủ các thông tin sau:
Mặt trước của thẻ phải ghi:
- Loại thẻ (Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ). Tùy từng loại
thẻ sẽ được thiết kế theo một cách riêng biệt để tiện phân biệt
- Số thẻ được in nổi.
- Tên người sử dụng được in nổi.
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
- Biểu tượng của tổ chức thẻ.
- Các đặc tính để tăng tính an tồn của thẻ, đề phịng giả mạo.
- Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thơng tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiêu lực
- Bảng lí lịch ngân hàng
Ngồi ra thẻ cịn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các
tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ...Các ngân hàng khi phát hành thẻ

thường sử dụng những thiết bị mang tính cơng nghệ cao để đảm bảo tính an tồn
cho thẻ.
b.Phân loại thẻ
Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy
thẻ thanh tốn rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ nhiều góc độ người
phát hành, công nghệ sản xuất hay theo phương thức hồn trả:
* Theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với
một băng từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng
phổ biến trong vịng hơn 20 năm nay.
- Thẻ thơng minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện
tử có cấu trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ thơng minh có nhiều nhóm

10


với dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau.
*Theo tiêu thức chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ giúp cho khách
hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí
do các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Dinner Cub, Amex...Đó cũng có
thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu (Oil Company Card), các cửa
hiệu lớn...
*Theo tính chất thanh tốn thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định khơng trả
lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch

vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này. Thẻ
tín dụng là một phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho phép người sử
dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được
dùng để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng
có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu
chủ thẻ thanh tốn tồn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở
thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối
kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được
thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả.
Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng
của chủ thẻ được khơi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất “tuần hồn”
(revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các cơng ty tài chính phát hành
thẻ tín dụng cho khách hàng dựa tên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng
khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều
thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với
các tổ chức tài chính, địa vị xã hội… của khách hàng. Do đó, mỗi thành phần
khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm định và
phân loại khách hàng mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đưa ra

11


nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng: ví dụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard có thẻ
Vàng và thẻ Chuẩn…
Nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu về tiện ích các tăng của các chủ thẻ tín
dụng, thẻ tín dụng liên kết ra đời.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hố dịch vụ, giải trí
những giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng

thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
+ Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đựơc khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng: Thẻ ATM là hình thức phát
triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại
ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thẻ thực hiện nhiều giao dịch khác
nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển
khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… hệ thống máy ATM
hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy
ATM, hay chủ thẻ cịn có thẻ đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ
sơ cho một khoản vay thơng qua máy ngồi ra chủ thẻ cịn có thẻ tự mình thực
hiện nhiều các dịch vụ ngân hàng khác.
Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Thơng qua việc
nhập mã số bí mật của chủ thẻ gọi là PIN, chủ thẻ có thể sử dụng tài khoản cá
nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc 24/24h một ngày và 7 ngày trong
tuần. Điều này có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho
khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân
hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo
nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại
nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
CIRRUS và MasterCard là PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân

12



×