Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ: Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.94 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG 4
THƯƠNG MẠI 4
1.1. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ 10
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ ngân hàng 13
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán 14
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ 17
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 18
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán 19
1.2.7. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 27
1.3.1.1. Nguồn lực con người 27
1.3.1.2. Mạng lưới chấp nhận thẻ 27
1.3.1.3. Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng 28
1.3.1.4. Định hướng và chính sách phát triển của ngân hàng 28
1.3.1.5. Thủ tục giấy tờ 29
1.3.2. Các nhân tố khách quan 29
1.3.2.1 Điều kiện xã hội 29
1.3.2.2 Điều kiện khoa học kĩ thuật công nghệ 30
1.3.2.3 Điều kiện kinh tế 31
1.3.2.4 Điều kiện pháp lý 31
1.3.2.5 Điều kiện cạnh tranh 31
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ 32
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 32


2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và thực
trạng thị trường kinh doanh thẻ Việt Nam 32
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32
2.1.1.1 Sự hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức 32
2.1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 35
* Hoạt động huy động vốn: 35
* Hoạt động sử dụng vốn 36
* Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính 37
2.1.2. Thực trạng thị trường kinh doanh thẻ Việt Nam 38
2.1.2.1. Môi trường pháp lý 38
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trường Việt Nam 39
2.1.2.3. Các đặc điểm chủ yếu của thị trường thẻ Việt Nam trong giai
đoạn 2006 - 2009 40
2.1.2.4. Tồn tại, hạn chế của thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn nay 41
2.2. Đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 42
2.2.1. Những kết quả đạt được 42
2.2.1.1. Đánh giá kết quả cụ thể hoạt động kinh doanh thẻ 42
2.2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động mạng lưới ATM 49
2.2.1.3. Đánh giá công tác phát triển sản phẩm thẻ 53
2.2.1.4. Công nghệ hỗ trợ hoạt động kinh doanh thẻ 54
2.2.1.5. Hoạt động quản lý rủi ro thẻ 55
2.2.1.6. Quản trị điều hành, mô hình tổ chức và nguồn nhân lực hoạt
động kinh doanh thẻ 56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3 68
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI 68
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 68
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 68

3.1.1. Môi trường kinh doanh dịch vụ thẻ 68
3.1.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô 68
3.1.1.2.Xu hướng thị trường dịch vụ thẻ 68
3.1.1.3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường 70
3.1.2. Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV 73
3.1.2.1. Điểm mạnh 73
3.1.2.2. Điểm yếu 74
3.1.2.3. Cơ hội 75
3.1.2.4. Thách thức 77
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ BIDV đến năm
2015 77
3.1.3.1. Mục đích, tầm nhìn trong hoạt động kinh doanh thẻ BIDV 78
3.1.3.2. Định vị hoạt động kinh doanh thẻ và xác định các đoạn thị trường
mục tiêu 78
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 79
3.2.1. Hoàn thiện về mô hình tổ chức kinh doanh và nhân sự 79
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình kinh doanh và mô hình tổ chức 79
3.2.1.2. Nhân sự và đào tạo 81
3.2.1.3. Công tác quản trị điều hành 82
3.2.2. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ 82
3.2.2.1. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ trên POS 82
3.2.2.2. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ trên ATM 84
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm thẻ 85
3.2.4. Đổi mới chính sách chăm sóc khách hàng 85
3.2.5. Tăng cường công tác truyền thông và Marketing 86
3.2.6. Đổi mới công nghệ 87
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý rủi ro 88
3.3. Một số kiến nghị 89
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 89

3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 91
3.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 93
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ:
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG 4
THƯƠNG MẠI 4
1.1. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ 10
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ ngân hàng 13
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán 14
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ 17
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 18
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán 19
1.2.7. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 27
1.3.1.1. Nguồn lực con người 27
1.3.1.2. Mạng lưới chấp nhận thẻ 27
1.3.1.3. Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng 28
1.3.1.4. Định hướng và chính sách phát triển của ngân hàng 28
1.3.1.5. Thủ tục giấy tờ 29
1.3.2. Các nhân tố khách quan 29
1.3.2.1 Điều kiện xã hội 29
1.3.2.2 Điều kiện khoa học kĩ thuật công nghệ 30
1.3.2.3 Điều kiện kinh tế 31

1.3.2.4 Điều kiện pháp lý 31
1.3.2.5 Điều kiện cạnh tranh 31
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ 32
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và thực
trạng thị trường kinh doanh thẻ Việt Nam 32
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32
2.1.1.1 Sự hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức 32
2.1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 35
* Hoạt động huy động vốn: 35
* Hoạt động sử dụng vốn 36
* Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính 37
2.1.2. Thực trạng thị trường kinh doanh thẻ Việt Nam 38
2.1.2.1. Môi trường pháp lý 38
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trường Việt Nam 39
2.1.2.3. Các đặc điểm chủ yếu của thị trường thẻ Việt Nam trong giai
đoạn 2006 - 2009 40
2.1.2.4. Tồn tại, hạn chế của thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn nay 41
2.2. Đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 42
2.2.1. Những kết quả đạt được 42
2.2.1.1. Đánh giá kết quả cụ thể hoạt động kinh doanh thẻ 42
2.2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động mạng lưới ATM 49
2.2.1.3. Đánh giá công tác phát triển sản phẩm thẻ 53
2.2.1.4. Công nghệ hỗ trợ hoạt động kinh doanh thẻ 54
2.2.1.5. Hoạt động quản lý rủi ro thẻ 55
2.2.1.6. Quản trị điều hành, mô hình tổ chức và nguồn nhân lực hoạt
động kinh doanh thẻ 56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 57

CHƯƠNG 3 68
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI 68
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 68
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 68
3.1.1. Môi trường kinh doanh dịch vụ thẻ 68
3.1.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô 68
3.1.1.2.Xu hướng thị trường dịch vụ thẻ 68
3.1.1.3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường 70
3.1.2. Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV 73
3.1.2.1. Điểm mạnh 73
3.1.2.2. Điểm yếu 74
3.1.2.3. Cơ hội 75
3.1.2.4. Thách thức 77
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ BIDV đến năm
2015 77
3.1.3.1. Mục đích, tầm nhìn trong hoạt động kinh doanh thẻ BIDV 78
3.1.3.2. Định vị hoạt động kinh doanh thẻ và xác định các đoạn thị trường
mục tiêu 78
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 79
3.2.1. Hoàn thiện về mô hình tổ chức kinh doanh và nhân sự 79
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình kinh doanh và mô hình tổ chức 79
3.2.1.2. Nhân sự và đào tạo 81
3.2.1.3. Công tác quản trị điều hành 82
3.2.2. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ 82
3.2.2.1. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ trên POS 82
3.2.2.2. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ trên ATM 84
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm thẻ 85
3.2.4. Đổi mới chính sách chăm sóc khách hàng 85

3.2.5. Tăng cường công tác truyền thông và Marketing 86
3.2.6. Đổi mới công nghệ 87
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý rủi ro 88
3.3. Một số kiến nghị 89
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 89
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 91
3.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 93
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3 HĐQT Hội đồng quản trị
4 ATM Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
5 POS Thiết bị/điểm phục vụ cho việc bán hàng (Point of sale)
6 ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
7 NHPH Ngân hàng phát hành
8 NHTT Ngân hàng thanh toán
9 NHTM Ngân hàng thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới và khu vực, tạo điều kiện cho nhiều lĩnh vực phát triển trong
đó có ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.

Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ
cho toàn xã hội.
Trải qua hàng trăm năm phát triển, đến nay hoạt động của các ngân hàng
ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp hơn. Mặc dù vậy, các nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng
và đang tồn tại phát triển song song với các dịch vụ hiện đại khác. Theo thời
gian, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản, bên cạnh
các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, hoạt động kinh doanh dịch vụ, trong đó
có nghiệp vụ thẻ ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành một xu hướng tất
yếu trong quá trình phát triển của các Ngân hàng thương mại.
Hiện nay, tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng chưa phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các dịch
vụ ngân hàng hiện đại được triển khai chậm, các phương thức giao dịch từ xa
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và điện tử còn hạn chế, đặc biệt hoạt
1
động kinh doanh thẻ của các ngân hàng còn khá nhiều tồn tại hạn chế thể hiện
ở sản phẩm kém đa dạng và chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu khách
hàng, dẫn đến việc chiếm lĩnh thị phần, tốc độ tăng trưởng chưa có sự bứt phá
ngọan mục để đạt được thứ tự xếp hạng cao trên thị trường. Mặt khác, hoạt
động kinh doanh thẻ không chỉ mang lại tiện ích, tính năng mới cho khách
hàng mà còn góp phần làm giảm tải khối lượng giao dịch tại quầy, phát triển
các nghiệp vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Chính vì vậy, vấn đề phát
triển dịch vụ thẻ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là vấn đề
cần phải đặc biệt chú ý và coi trọng, việc nghiên cứu nhằm đổi mới, nâng cao
phát triển dịch vụ thẻ là hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là hết sức cần thiết nhằm góp phần
phát triển hoạt động dịch vụ tại BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại

nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dịch vụ thẻ của
các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ ngân hàng của Ngân hàng
ĐT và PT Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng ĐT và PT
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
- Phạm vi: Nghiên cứu dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh,…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển của nền kinh tế là điều
kiện thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng; đến lượt mình, sự phát
triển của ngân hàng lại trở thành động lực cho nền kinh tế phát triển.
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng
đa dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
- Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có
(thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại),
ngân hàng thương mại phải huy động vốn. Một trong những nguồn vốn huy
động quan trọng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là ngân hàng thương mại có thể vay vốn
từ Ngân hàng trung ương, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc
phát hành các chứng từ có giá để vay từ công chúng.
- Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại và đến nay vẫn
được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được
trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.
4
- Đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thương mại còn sử
dụng vốn để đầu tư vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần… Hoạt động này
góp phần nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận
không nhỏ cho ngân hàng.
- Các dịch vụ khác
Các dịch vụ truyền thống mà ngân hàng thương mại thực hiện là dịch vụ

thanh toán, kinh doanh ngoại hối, cho thuê tủ két. Ngày nay, các ngân hàng
thương mại cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, môi giới
đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bán các dịch vụ bảo
hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, quản lý tiền mặt…
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát
triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước
đây, ngày nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch qua điện thoại,
internet, thanh toán và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thông minh…
1.1.2. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và
cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện
nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn
phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có
nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một
mức giá cạnh tranh.
Các dịch vụ truyền thông của ngân hàng:
Mua, bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
5
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu,
các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những
người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền
trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhận tiền gửi. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong
những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của
khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian
nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương

đối cao. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi, các
ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh. Như vậy khi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi, ngân
hàng thu phí gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.
Bảo quản vật có giá trị: Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng, các
giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là
dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy
tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khác với nguyên tắc an
toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác
như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ…
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Khả năng huy động và cho vay
với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính
phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ,
chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng.
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân
hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải
6
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ
lệ nhất định trên tổng lượng tiền mà ngân hàng huy động được.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã
nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy
thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành,
ủy thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố
tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như
một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về

quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
Cho vay tiêu dùng. Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho
vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao
và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, với sự
cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các
ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung
thành tiềm năng. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng
đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở
các nước có nền kinh tế phát triển.
Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân
7
hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị
về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị
trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt. Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng
một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách
hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Cho vay tài trợ dự án. Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các
ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dùng này nói chung là cao
nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của
công sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà thầu, là thành viên

của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác
để chia sẻ rủi ro.
Bán các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng
thanh toán. Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công
ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như
tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trên thị trường
tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách
hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng
thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
8
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng
mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã
góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh
toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh
toán mới bằng điện tử, thẻ…
Qua phân tích danh mục dịch vụ ngân hàng hiện đại, rõ ràng là không
phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như danh mục
dịch vụ mà chúng tôi đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ

ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khỏan
tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua
Internet và thẻ thông minh (Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới
(như bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn
chung, dạnh mục các dịch vụ đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự
thuận lợi rất lớn hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thỏa mãn
tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại
một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thành “bách hóa tài chính” ở kỷ
nguyên hiện đại, công việc hợp nhất các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, môi
giới chứng khoán…
9
1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ
Trải qua hàng trăm năm phát triển, đến nay hoạt động của các ngân hàng
ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp hơn. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng, các các dịch vụ hiện đại khác đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với ngân hàng, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt, đặc biệt là thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự lưu thông của tiền tệ với chức
năng là phương tiện thanh toán trong các quan hệ kinh tế bằng cách chuyển
tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bù trừ lẫn nhau với vai trò
trung gian của ngân hàng. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt là kết quả
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở
thành sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng
là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng và phong
phú, phần nào đã khẳng định được vai trò của mình trong các giao dịch kinh
tế, nhưng theo sự phát triển của hoạt động thanh toán cũng cần phải có thêm
một phương tiện thanh toán mới mà công dụng, tính ưu việt của nó bao trùm

và hơn hẳn các phương tiện thanh toán đã có trước kia. Thẻ ngân hàng ra đời
và phát triển dựa vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật, dựa vào xu thế phát
triển của thời đại và tận dụng ưu thế của một công cụ đi sau.
Vì vậy có thể nói thẻ ra đời là để khắc phục những hạn chế vốn có của
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, cũng là để nâng cao
hoạt động thanh toán của ngân hàng lên một tầm cao mới - tầm cao của kĩ
thuật hiện đại.
10
Thẻ xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng
công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên và
một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong
việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm
của công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi
ăn tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà
không cần dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank
Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác, Palph Scheneider đã cùng
sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Diners Club. Với lệ phí hàng năm
là 5USD những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27
nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club,
năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời: Trip Charge, Golden Key, Gourment
Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche & American Express ra đời
và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho
giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là
đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên
phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự
thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà
ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu ban khác.
Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt
của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master

Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express,
Visa, Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế
giới. Các loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90.
11
Do ngày nay, thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và ngân
hàng đã liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ
dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao
dịch, mua bán.
♦ Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là
tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành lớn gấp
5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng
111,5 triệuUSD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành; nhưng đến năm 1993,
tổng doanh thu tăng lên tới 124 ti USD với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu
cơ sở chấp nhận thanh toán.
Năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp
tín dụng tuần hoàn cho khách hàng để cạnh tranh với Visa và Master Card.
♦ Thẻ Visa, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành
vào năm 1960. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất toàn
cầu. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ đang lưu hành với doanh
thu 354 tỉ USD. Đến cuối năm 1993, doanh thu của Visa đã tăng mạnh mẽ lên
đến 542 tỉ USD cùng hệ thống máy rút tiền tự động khoảng 164.000 máy
ATM ở 65 nước trên thế giới.
♦ JCB là loại thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981.
Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ
cạnh tranh với Amex. Đến năm 1990, doanh thu khoảng 16,5 tỉ USD với 17
triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên đến 30,9 tỉ USD với
27,5 triệu thẻ lưu hành.
♦ Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do

Hiệp hội thẻ liên ngân hàng phát hành thông qua các thành viên trên thế giới.
Năm 1990, hệ thống máy ATM lớn nhất thế giới đã được sử dụng để phục vụ
12
cho những người sử dụng thẻ Master. Cũng trong năm này, Master Card cũng
phát hành hơn 178 triệu thẻ. Đến năm 1993, tổng doanh thu lên đến 320,6 tỉ
USD và có khoảng 215,8 triệu thẻ lưu hành.
Nhìn chung các tổ chức, hiệp hội thẻ điển hình trên thế giới như:
Master, Visa, Amex… đã được triển khai trên toàn thế giới. Đến nay, dịch
vụ thẻ đã phát triển rộng khắp tại 134 quốc gia trên thế giới, số lượng thẻ
phát hành lên đến 2.000 triệu thẻ, số đại lí chấp nhận thẻ là 21 triệu, số máy
ATM và các điểm rút tiền mặt là 700.000, doanh số thanh toán thẻ hàng
năm vào khoảng 3.000 tỉ USD.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh toán đã
trở thành công cụ thanh toán phổ biến và chiếm vị trí độc tôn trong các công
cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ ngân hàng.
a. Khái niệm thẻ
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ:
+ Thẻ - tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất
hiện nay, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngành
ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lưu giữ
thanh toán, mọi số liệu cần thiết đã được mã hoá.
+ Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lí, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền
gửi hoặc hạn mức tín dụng đã được kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng số dư theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.

13
Còn theo khái niệm được đưa ra tại Quyết định 22- QĐ/NH1 ngày
21/02/1994 của NHNN Việt Nam quy định về thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán
là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành và
bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa và dịch vụ, các khoản thanh
toán khác hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán và các máy rút
tiền tự động ATM ( Authomatic Teller Machine).
b. Hình thức của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về
nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách
hàng. Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những
thành tựu của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kĩ thuật mã hoá từ tính,
hiện đại nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hoá
quốc tế là 54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là
nhựa cứng màu trắng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể
khác nhau tuỳ theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của
thẻ chứa đựng những thông tin và kí hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế, đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express,
JCB, Diners Club… tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu tượng thẻ, số thẻ, họ
tên, ảnh của chủ thẻ (với thẻ tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ,
vạch từ tính này chứa đựng những thông tin về thẻ: ngày hiệu lực, số PIN,
chữ kí của chủ thẻ và lời ghi chú,…
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
♦ Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ được làm dựa trên kĩ
14
thuật khắc chữ nổi. Đó chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ

này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta
không còn dùng nó nữa vì kĩ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Strip): thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín
với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ
biến trong vòng 20 năm nay nhưng dễ bị lợi dụng vì thông tin trong thẻ không
tự mã hoá được và chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp.
+ Thẻ chíp (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán được
dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu
trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lượng
nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
♦ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay.
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành: Diners Club, Amex…Đó cũng
có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn…
♦ Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
•Thẻ ghi nợ (Debit card): loại thẻ này hoạt động dựa trên số dư tài khoản
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nên gắn liền với tài khoản tiền gửi và
không áp dụng các hạn mức tín dụng. Khi thanh toán hàng hóa hay dịch vụ, giá
trị giao dịch sẽ bị khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng, chuyển thẳng vào
tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ có thể dùng để rút tiền mặt.
•Thẻ tín dụng (Credit card) : là loại thẻ mà ngân hàng sẽ cấp một hạn
mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ để thanh toán các giao dịch tại các cơ sở
15
chấp nhận thẻ. Sau đó khách hàng sẽ phải thanh toán khoản tín dụng này theo
những kỳ hạn nhất định. Thẻ duy trì nếu khách hàng hoàn thành đúng nghĩa
vụ thanh toán cho ngân hàng. Khoản tín dụng này không phải trả lãi cho ngân

hàng phát hành thẻ.
•Thẻ rút tiền mặt (Cash card): dùng để rút tiền mặt từ máy ATM hoặc từ
ngân hàng. Thẻ được phát hành khi chủ thẻ ký quỹ tiền gửi hoặc khi được
ngân hàng cấp tín dụng thấu chi. Có hai loại thẻ rút tiền hiện nay là rút từ
ngân hàng phát hành hoặc là rút được từ các ngân hàng trong hệ thống.
♦ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn số dư trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Có 2 loại thẻ:
Local use only Card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng
trong nước phát hành, chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
Dosmetic use only Card: là loại thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ
chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
+ Thẻ quốc tế (Internatinal Card): là loại thẻ được chấp nhận trên toàn
cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ được khách du lịch rất ưa
chuộng vì nó rất an toàn, tiện lợi. Do đó phạm vi hoạt động trải khắp thế giới
nên quy mô tính hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn. Thẻ được hỗ trợ và
quản lí trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn: Master card, Visa…
hoặc những công ty điều hành như Amex, JBC…hoạt động trong một hệ
thống đồng bộ thống nhất.
♦ Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty
sử dụng, nhằm giúp cho công ty quản lí chặt chẽ việc chi tiêu vào các công
việc chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ được
cung cấp những thông tin quản lí một cách tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của
từng nhân viên bộ phận trong công ty.
16

×