Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm bios vào khẩu phần thức ăn đến một số chỉ tiêu kỹ thuật và hệ vi sinh vật đường ruột gà thịt lông màu luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN CHÍ CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
CHẾ PHẨM BIOS VÀO KHẨU PHẦN THỨC ĂN ĐẾN
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT VÀ HỆ VI SINH VẬT
ĐƯỜNG RUỘT GÀ THỊT LÔNG MÀU

Ngà nh

: Chă n nuô i

Mã so

: 60 62 01 05

Người hướng dan khoa họ c

: TS. Phạm Kim Đăng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn,
mọi nguồn thông tin sử dụng trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn



Nguyễn Chí Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học Thạc sĩ của mình, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thày cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, trước tiên tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn tới TS.Phạm Kim Đăng – Phó Trưởng khoa Chăn ni, Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin được gửi lỏng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, ban quản lý đào tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Chăn ni, Bộ mơn Sinh lý tập tính động vật
và tồn thể các thày cơ giáo trong và ngồi Học viện đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cũng nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Sinh học
Mùa Xuân và Nhà sản xuất Tanuco đã cung ứng sản phẩm BioS và sản xuất thức ăn ép
viên để tôi thực hiện đề tài này. Xin cảm ơn Công ty TNHH XNK Thương mại và
Dịch vụ Đại Dương đã tạo điều kiện về thời gian để tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và giúp đỡ tơi về mọi
mặt, khuyến khích động viên tơi hịa thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Cường

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình, biểu đồ............................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục đích .........................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................2

1.4.

Yêu cầu ...........................................................................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Probiotics ........................................................................................................3


2.1.1.

Định nghĩa probiotic ........................................................................................3

2.1.2.

Lịch sử của probiotic .......................................................................................3

2.1.3.

Vai trò của probiotic ........................................................................................4

2.1.4.

Cơ chế tác động của probiotic ..........................................................................4

2.1.5.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả probiotic .................................................................5

2.1.6.

Tiêu chí chọn lọc vi sinh vật để sản xuất probiotic ...........................................6

2.1.7.

Các chủng vi sinh vật thường được sử dụng để sản xuất probiotic ....................7

2.1.8.


Chu kỳ sống và cơ chế tác động của Bacillus ..................................................8

2.1.9.

Chế phẩm BioS ................................................................................................9

2.2.

Hệ vi sinh vật đường ruột và tác động của nó đến sức khỏe vật nuôi ..............10

2.3.

Đặc điểm của giống gà sử dụng trong thí nghiệm ........................................... 13

2.4.

Đặc điểm sinh lý của gà ................................................................................. 13

2.4.1.

Đặc điểm sinh trưởng..................................................................................... 13

2.4.2.

Đặc điểm tiêu hóa .......................................................................................... 15

2.4.3.

Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà ....................................................... 17


2.5.

Nhu cầu dinh dưỡng của gà............................................................................ 17

iii


2.5.1.

Nhu cầu năng lượng của gà ............................................................................ 17

2.5.2.

Nhu cầu protein và axit amin của gà ..............................................................18

2.5.3.

Nhu cầu các chất khoáng của gà..................................................................... 18

2.5.4.

Nhu cầu vitamin của gà.................................................................................. 19

2.5.5.

Nhu cầu nước uống của gà .............................................................................19

2.6.


Đặc điểm dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn cho gà ........................ 20

2.6.1.

Nhóm thức ăn cung cấp năng lượng ............................................................... 20

2.6.2.

Thức ăn giàu protein nguồn gốc thực vật ....................................................... 21

2.6.3.

Thức ăn giàu protein nguồn gốc động vật....................................................... 22

2.7.

Thức ăn hỗn hợp cho gà ................................................................................. 23

2.7.1.

Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh .......................................................................... 23

2.7.2.

Thức ăn hỗn hợp đậm đặc .............................................................................. 24

2.7.3.

Thức ăn bổ sung ............................................................................................24


2.8.

Tình hình nghiên cứu sử dụng bios trong và ngồi nước ................................ 24

2.8.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 24

2.8.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................25

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 27
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 27

3.1.1.

Đối tượng ...................................................................................................... 27

3.1.2.

Địa điểm ........................................................................................................ 27

3.1.3.

Thời gian .......................................................................................................27

3.1.4.


Đơn vị hợp tác thử nghiệm.............................................................................27

3.2.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 27

3.3.

Phương tiện và phương pháp thử nghiệm ....................................................... 27

3.3.1.

Phương tiện và điều kiện thử nghiệm .............................................................27

3.3.2.

Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 28

3.3.3.

Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu....................................................29

3.4.

Phương pháp sử lý số liệu .............................................................................. 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 32
4.1.


Độ bảo toàn của các chủng Bacillus sau khi ép viên ....................................... 32

4.2.

Ảnh hưởng của chế phẩm bios đến sức sản xuất của gà .................................. 36

4.3.

Hiệu quả sử dụng thức ăn bổ sung bios ..........................................................40

iv


4.4.

Ảnh hưởng của bios đến hệ vi sinh vật đường ruột .........................................44

4.5.

Ảnh hưởng của bios đễn vi lông nhung đường ruột ........................................ 48

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 53
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 53

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................53


Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 54
Phụ lục ...................................................................................................................... 60

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CP

: Cổ phần

CS

: Cộng sự

CTV

: Cộng tác viên

CV

: Độ lệch chuẩn

ĐC

: Đối chứng


FCR

: Feed Conversion Ratio
(Hệ số chuyển đổi thức ăn hay tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng)

LTATN

: Lượng thức ăn thu nhận

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

ME

: Metabolizable

PN

: Chỉ số sản xuất

SC

: Saccharomyces cerevisiae

TA

: Thức ăn


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TKL

: Tăng khối lượng

TL

: Tỷ lệ

TN

: Thí nghiệm

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

TT

: Tuần tuổi

TQ

: Trung Quốc

VCK


: Vật chất khô

XNK

: Xuất nhập khẩu

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các vi sinh vật thường được sử dụng trong chăn nuôi ở Châu Âu ..............7
Bảng 2.2. Khả năng chịu nhiệt của nha bào Bacillus (x1010 CFU/g) ............................8
Bảng 2.3. Đặc điểm đặc trưng của trạng thái Eubiosis và Dysbiosis .......................... 12
Bảng 3.1. Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .............................................................29
Bảng 4.1. Nồng độ Bacillus trong mẫu cám có sử dụng BioS trước và sau khi sử
lý nhiệt (x105CFU/g) ................................................................................ 33
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm BioS đến sức sản xuất của gà....... 36
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng thức ăn bổ sung BioS ................................... 43
Bảng 4.4. Số lượng vi sinh vật trong chất chứa đường ruột của gà (n=6) ................... 45
Bảng 4.5. Lượng vi sinh vật ở các phần khác nhau của ống tiêu hóa (n=6) ................ 46
Bảng 4.6. Kích thươc lông nhung biểu mô ở tá tràng và không tràng gà (n=6) ........... 50

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của probiotic (Klose, 2006) ............................6
Hình 2.2. Sơ đồ chu kỳ sống và cơ chế tác động của nha bào Bacillus ...........................9
Hình 2.3. Gà Ri – Dabaco ............................................................................................13

Hình 2.4. Sơ đồ hệ tiêu hóa của gà............................................................................... 15
Hình 4.1. Mẫu cám được gửi về phịng thí nghiệm ...................................................... 32
Hình 4.2. Ni cấy vi khuẩn ........................................................................................ 34
Hình 4.3. Lấy mẫu chất chứa ruột gà ........................................................................... 45
Hình 4.4. Lấy mẫu ruột gà ...........................................................................................48
Hình 4.5. Hình thái lơng nhung biểu mơ ở tá tràng và không tràng của gà.................... 49
Biểu đồ 4.1. So sánh nồng độ Bacillus trước khi sử lý nhiệt và sau khi ép viên ............ 34
Biểu đồ 4.2. So sánh giá thành các mã cám sử dụng trong thí nghiệm .......................... 42
Biểu đồ 4.3. So sánh chi phí thức ăn cho 1 kg gà hơi ................................................... 43
Biểu đồ 4.4. So sánh nồng độ E.coli trong chất chứa ở kết tràng của gà ....................... 47
Biểu đồ 4.5. So sánh kích thước lông nhung biểu mô không tràng ............................... 51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Chí Cường
Tên luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm BioS vào khẩu phần
thức ăn đến một số chỉ tiêu kỹ thuật và hệ vi sinh vật đường ruột gà thịt lông màu”
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: TS.Phạm Kim Đăng
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm BioS vào khẩu phần thức ăn đến
một số chỉ tiêu kỹ thuật và hệ vi sinh vật đường ruột gà thịt lông màu.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính

- Nội dung 1: Đánh giá độ bảo tồn của các chủng Bacillus sau q trình phối trộn
ép viên thức ăn cho gà.
- Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm BioS đến khả năng
tăng trọng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà.
- Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm BioS đến vi sinh
vật đường ruột của gà.
- Nội dung 4: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm BioS đến vi thể đường ruột của gà.
Nguyên vật liệu
- Gà Ri - Dabaco từ 02 đến 14 tuần tuổi.
- Chế phẩm BioS dạng bột do Công ty CP Công nghệ sinh học Mùa Xuân sản
xuất trộn vào thức ăn ép viên.
- Thức ăn hỗn hợp dạng viên được sản xuất bởi công ty TANUCO
Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp phân lô so sánh: 180 con gà được chia làm 2 lô: lơ thí
nghiệm và lơ đối chứng (mỗi lơ thí nghiệm gồm 3 ô, mỗi ô 30 con gồm 15 con trống và
15 con mái).
- Bố trí thí nghiệm:
+ Lơ 1 (Thí nghiệm): được cho ăn tự do thức ăn của Tanuco sản xuất, có bổ sung
BioS (250g chế phẩm/tấn thức ăn trong q trình ép viên; khơng có kháng sinh).
+ Lô 2 (Đối chứng): được cho ăn tự do thức ăn của Tanuco sản xuất, thức ăn ở lô
này không phối trộn Probiotics vào q trình ép viên và có bổ sung kháng sinh.

ix


Khối lượng gà của từng lơ và từng lần thí nghiệm ở được cân lúc 2 tuần 4 tuần và
14 tuần tuổi; lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn dư thừa ở cuối mỗi ngày cho ăn
được theo dõi hàng ngày.
Kết thúc mỗi đợt thí nghiệm lấy mẫu môi lô 6 con (mỗi ô bắt 1 con trống, 1 con
mái có khối lượng tương đương khối lượng trung bình của tồn ơ) mổ kiểm tra E.Coli,

Cl.Perfringen, Lactobacillus spp và lấy mẫu ruột làm tiêu bản kiểm tra kích thước vi
lơng nhung đường ruột.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả chính
BioS có khả năng chịu nhiệt rất tốt, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa về nồng độ
các chủng Bacillus sau khi ép viên so với trước khi xử lý nhiệt.
Chế phẩm BioS hồn tồn có khả năng thay thế kháng sinh trong thức ăn ép
viên cho gà thịt, có tác dụng như chất kích thích sinh trưởng và tăng cường khả năng
miễn dịch.
Kết luận
Sử dụng chế phẩm BioS để phối trộn thức ăn ép viên cho gà thay cho việc sử dụng
kháng sinh mang lại hiệu quả và nhiều ý nghĩa tích cực về một số chỉ tiêu sản xuất, hệ
vi sinh vật đường ruột và hệ lông nhung biểu mô đường ruột gà.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Chi Cuong
Thesis title: “Study on the effect of BioS feed supplement on some technical-economic
criteria and intestinal microbiota composition of colored broilers”.
Major: Animal Science

Code: 60 62 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Evaluation the effects of BioS as a feed supplement on some technical-economic
criteria and intestinal microbiota composition of colored broilers.
Materials and Methods:

- A total of 180 colored broilers were randomly divided into two lots (with and
without BioS) (three groups/lot, 30 broiler/group (15 males +15 females/group)).
- Materials: Ri – Dabaco broilers chickens from 02 to 14 weeks of age and BioS
provid by BioSpring.
- Pellets compound feeds for chickens is produced by Tanuco Company.
- Experimental design:
+ Lot 1 (with BioS): Broiler of experimental were fed by feed supplemented
with BioS (250g/tons feed, without antibiotics).
+ Lot 2 (control): Broiler of control lot were only fed by basal diet
without Probiotics but with antibiotics.
The body weight of broilers in each lot and each replicate group were taken at 2, 4
and 14 weeks of age; feed intake and excess feed parameters of chickens were
taken every days.
At the end of experiment, 6 broilers of each lot (3 males and 3 females colored
broilers) were sampled for evaluating the E. coli, Cl. perfringen and Lactobacillus spp
and measuring the epithelial villum.
Main findings and conclusions:
BioS is a heat resistance product; Quantity of Bacillus strains in feed befor and
after heat treatment of pellet processing.
In particular, BioS can be replaced the antibiotics in pelleted feeds. BioS was used
as growth promoters to enhance the immune responses of colored broilers chickens.
Conclusion: The results proved productive effects of heat resistance Bacillus
spores in chicken with positive effects on performance, intestinal microbiota and
epithelial cells of broiler.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng ở Việt Nam
cũng như trên thế giới đã và đang phát triển cả về qui mơ và tính chun hóa.
Tuy nhiên, sự phát triên với tốc độ cao này đã tạo ra nhiều vấn đề về mơi trường,
an tồn sinh học, dịch bệnh và an toàn thực phẩm.
Thực trạng đó buộc các nhà nghiên cứu phải tìm ra phương án để phát triển
chăn nuôi một cách bền vững; ngăn chặn, hạn chế, giảm thiểu các vấn đề về ô
nhiễm mơi trường, mất vệ sinh an tồn thực phẩm và ảnh hưởng sấu đến sức
khỏe con người. Probiotic được xem như lỗi thốt cho tình trạng trên bởi tính an
tồn và hiệu quả tồn diện của nó.
Probiotic là tổ hợp các vi sinh vật tương tự các vi sinh vật có trong đường
ruột, có lợi cho vật ni và thân thiện với môi trường. Trong chăn nuôi hiện đại,
việc bổ sung các vi sinh vật có lợi vào khẩu phần ăn của vật nuôi ngày càng trở
nên phổ biến. Việc bổ sung vi sinh vật có lợi vào khẩu phần ăn cho vật nuôi
nhằm cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột mang đến nhiều lợi ích và mang tới hiệu
quả kinh tế cao: kích thích tăng trưởng, bảo vệ mơi trường, ức chế vi sinh vật có
hại, tăng khả năng tiêu hóa thức ăn, tăng tính thèm ăn, thay thế kháng sinh, tăng
khả năng miễn dịch cho vật nuôi, giảm ơ nhiễm mơi trường,…
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại probiotic khác nhau và được bổ
sung cho vật nuôi theo nhiều cách khác nhau: cho ăn, cho uống, trộn vào thức ăn
bổ sung, trộn thẳng vào khẩu phần,… nhưng hầu hết các loại probiotic đều được
bổ sung cho vật nuôi dưới dạng trộn trực tiếp vào thức ăn, nước uống chứ không
được ép viên vào thức ăn hỗn hợp do nhiệt làm giảm chất lượng của sản phẩm.
Do vậy không thuận tiện cho chăn nuôi công nghiệp, quy mơ lớn.
BioS là sản phẩm probiotic chịu nhiệt có thể trộn và sản xuất thức ăn hỗn
hợp dạng viên, mang lại nhiều thuận lợi cho chăn ni.
Để có cơ sở khuyến cáo đưa vào sản xuất thức ăn cho gà, việc “Nghiên cứu
ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm BiOS vào khẩu phần ăn đến một số chỉ
tiêu kỹ thuật và hệ vi sinh vật đường ruột gà thịt lông màu” là rất cần thiết.

1



1.2. MỤC ĐÍCH
Đánh giá hiệu quả bổ sung BioS vào khẩu phần thức ăn đến một số chỉ tiêu
kỹ thuật và hệ vi sinh vật đường ruột gà thịt lông màu.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả đề tài làm cơ sở để nông hộ và doanh nghiệp ứng dụng trong phát
triển sản xuất thức ăn chăn ni ép viên có bổ sung probitotic; phục vụ phát triển
chăn ni gà nói chung và gà thịt lơng màu nói riêng.
1.4. U CẦU
- Theo dõi, ghi chép đầy đủ số liệu, đảm bảo tính khách quan, trung thực.
- Nắm được quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn gà.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. PROBIOTICS
2.1.1. Định nghĩa probiotic
Theo ngơn ngữ Hi Lạp, probiotic có nghĩa là “vì sự sống”. Thuật ngữ
probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những
vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật ruột” (Fuller, 1989). Từ đó
đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế phẩm
vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức ăn
hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi cho vật chủ. Kể từ khi xuất
hiện, khái niệm probiotic vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên,
hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá đầy đủ bản chất của probiotic và
được sử dụng nhiều trong các ấn phẩm khoa học: Theo Fuller (1989), probiotic là
“chất bổ sung vi sinh vật sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh
vật đường tiêu hóa theo hướng có lợi cho vật chủ”; theo tổ chức Y tế thế giới

(WHO, 2001), probiotic là “các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo đường
tiêu hoá với một số lượng đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ”.
2.1.2. Lịch sử của probiotic
Những nghiên cứu về probiotic mới chỉ bắt đầu vào thế kỷ 20, khi Henry
Tisser (1900), một bác sỹ người Pháp đã quan sát và thấy rằng phân của những
đứa trẻ mắc bệnh tiêu chảy có ít vi khuẩn lạ hình trứng hoặc hình chữ Y hơn
những đứa trẻ khỏe mạnh.
Sau đó năm 1907, Elie Metchnikoff - người Nga, đạt giải Nobel – đã chứng
minh được rằng việc tiêu thụ Lactobacillus sẽ hạn chế các nội độc tố của hệ vi
sinh vật đường ruột. Ông giải thích được điều bí ẩn về sức khỏe của những người
Cô-dăc ở Bulgary, họ sống rất khỏe mạnh và tuổi thọ có thể lên tới 115 tuổi hoặc
hơn, nguyên nhân có thể là do họ tiêu thụ rất lớn các sản phẩm sữa lên men, điều
này được ông báo cáo trong sách “sự kéo dài cuộc sống” – The Prolongation of
life (1908).
Có thể nói Tisser và Metchnikoff là người đầu tiên đưa ra những đề xuất
mang tính khoa học về probiotic, làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về
probiotic.
Năm 1930, nhà khoa học người Nhật Minoru Shirota phân lập các vi khuẩn
Lactic từ phân của các em thiếu nhi khỏe mạnh. Cùng năm đó, các nhà nghiên
cứu Hoa Kỳ đã chứng minh là Lactobacillus acidophilus có khả năng làm giảm

3


bệnh táo bón thường xuyên. Các nhà khoa học đại học Havard phát hiện ra các vi
khuẩn đường ruột đóng một vai trị quyết định trong q trình tiêu hóa, giúp tiêu
hóa thức ăn, cung cấp một số vitamin và các chất dinh dưỡng khác nhau mà cơ
thể vật chủ không tự sản xuất ra được.
Ngày nay, các sản phẩm probiotic được tiêu thụ rộng rãi và phổ biến trên
khắp thế giới như những nguồn thực phẩm chính giúp tăng cường sức khỏe cho

con người cũng như vật nuôi.
2.1.3. Vai trò của probiotic
Từ khi kháng sinh bị cấm sử dụng như chất kích thích sinh trưởng trong
thức ăn chăn ni ở một số nước thuộc khối liên minh châu Âu (bắt đầu là
Thụy Điển vào năm 1986) thì probiotic được coi là một trong những nguồn thay
thế có triển vọng nhất vì có nhiều đặc tính ưu việt. Trên cơ sở các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả, Patterson (2003) đã tổng kết các ảnh hưởng có lợi của
probiotic đối với đời sống động vật thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thay đổi cấu trúc quần thể vi sinh vật đường ruột theo chiều hướng có lợi
cho vật chủ.
- Tăng cường khả năng miễn dịch.
- Giảm phản ứng viêm.
- Ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
- Tăng sản xuất các axit béo bay hơi.
- Tăng cường quá trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B.
- Tăng hấp thu chất khoáng.
- Làm giảm cholesterol huyết thanh.
- Làm tăng năng suất vật nuôi.
- Giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.
Ngồi ra probiotic cịn rất an tồn với động vật và thân thiện với mơi
trường. Vì là chất bổ sung vi sinh vật sống hữu ích, việc sử dụng probiotic sẽ
không tạo ra các chất tồn dư trong các sản phẩm chăn ni có hại cho sức khỏe
con người.
2.1.4. Cơ chế tác động của probiotic
Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về cơ chế tác động, phần lớn các tài
liệu về probiotic đề cập đến ba khía cạnh sau: cạnh tranh loại trừ; đối kháng vi
khuẩn và điều chỉnh miễn dịch (Steiner, 2006).

4



Cạnh tranh loại trừ là đặc tính đấu tranh sinh tồn điển hình của các vi
sinh vật. Hình thức cạnh tranh loại trừ thường thấy ở các vi sinh vật ruột là
cạnh tranh vị trí bám dính. Các vi sinh vật probiotic cư ngụ và nhân lên trong
ruột, khóa chặt các vị trí thụ cảm và ngăn cản sự bám dính của các vi sinh vật
khác như E. coli, Salmonella... Một số nấm men probiotic (Saccharomyces
cereviese; S.boulardi) không chỉ tranh vị trí bám dính của các vi khuẩn khác
mà cịn gắn kết các vi khuẩn có roi (phần lớn là những vi khuẩn có hại) thơng
qua các cơ quan thụ cảm mannose và đẩy chúng ra khỏi vị trí bám dính ở niêm
mạc ruột (Czerucka and Rampal, 2002). Tuy nhiên, cạnh tranh dinh dưỡng là
phương thức cạnh tranh khốc liệt nhất vì sự sinh sơi với số lượng lớn của một
lồi vi sinh vật nào đó là một đe dọa nghiêm trọng đối với các loài khác về
nguồn cơ chất cho phát triển.
Đồng thời với cạnh tranh loại trừ, các vi sinh vật probiotic cịn sản sinh các
chất kìm hãm vi khuẩn như lactoferrin, lysozym, hydrogen peroxide cũng như
một số axit hữu cơ khác. Các chất này gây tác động bất lợi lên vi khuẩn có hại
chủ yếu là do sự giảm thấp pH trong ruột (Conway, 1996).
Ruột là cơ quan miễn dịch lớn nhất ở động vật có vú. Giữa hệ vi sinh vật
ruột và hệ thống miễn dịch có mối tương tác đặc thù. Năng lực miễn dịch thể
dịch và miễn dịch tế bào của hệ thống miễn dịch đường ruột bị ảnh hưởng rất lớn
bởi sự cân bằng của hệ vi sinh vật ruột (Cebra, 1999). Thông qua tương tác với
hệ thống miễn dịch ruột, các probiotic có thể điều chỉnh cả miễn dịch thụ động và
chủ động hoặc cả hai. Tác động điều chỉnh miễn dịch đặc hiệu của probiotic phụ
thuộc vào chủng giống hoặc các loài vi khuẩn probiotic (Dugas et al., 1999).
2.1.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả probiotic
Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá hiệu quả của chế phẩm probiotic.
Theo Klose (2006), có ba tiêu chí để đánh giá hiệu quả của một chế phẩm
probiotic, đó là: an tồn, cơng nghệ và chức năng.
Tính an tồn là các vi sinh vật có nguồn gốc rõ ràng, khơng kháng kháng
sinh và có lịch sử sử dụng an tồn.

Về mặt cơng nghệ, các chủng vi sinh vật phải lên men ổn định và bền trong
quá trình sản xuất, bảo quản.
Chức năng, các vi sinh vật trong probiotic phải bám dính tốt và chống chịu
được với các điều kiện trong đường tiêu hóa vật nuôi (dịch dạ dày, acid mật, thay
đổi pH trong đường tiêu hóa,…).

5


Hình 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của probiotic (Klose, 2006)
2.1.6. Tiêu chí chọn lọc vi sinh vật để sản xuất probiotic
Theo B.Kosin and S. K. Rakshit (2006), các vi sinh vật được chọn lọc để
sản xuất probiotic phải đáp ứng các tiêu chí:
- An tồn: Chủng vi sinh vật phải được cơng nhận an tồn và xếp vào nhóm
GRAS (Gennerally Recognized As Safe).
- Nguồn gốc: Vi sinh vật phải được phân lập định danh đến dòng.
- Kháng các điều kiện thí nghiệm invivo và invitro: Vi sinh vật trong chế
phẩm probiotic không bị tiêu hủy bởi cơ chế bảo vệ của vật chủ và chống chịu
được các điều kiện bất lợi trong đường tiêu hóa vật ni (pH, dịch mật, dịch
tụy,…).
- Khả năng bám dính và khu trú trên biểu mô ruột: các vi sinh vật trong
probiotic khi đưa vào đường tiêu hóa vật ni phải có khả năng bám dính tốt và
khu trú với mật độ cao trên biểu mô của ruột. Khả năng này phụ thuộc vào bản
chất của chủng vi sinh vật, điều kiện mơi trường trong từng phần của đường tiêu
hóa và phụ thuộc vào khả năng tương tác giữa hệ vi sinh vật và vật chủ.
- Kháng vi khuẩn gây bệnh: các loại vi sinh vật sử dụng trong probiotic cần
có tính năng làm tăng các chất kháng khuẩn, tăng quá trình phân giải aicd amin
và khoáng để nâng cao khả năng miễn dịch của vật chủ trước tác động của vi sinh
vật gây bệnh.
- Kích thích đáp ứng miễn dịch: kích thích tế bào lympho tăng tiết kháng

thể tiêu diệt vi sinh vật gây hại, kích thích tế bào biểu mơ ruột tăng tiết niêm dịch
để bảo vệ biểu mô.
- Độ bảo tồn mật độ: Các vi sinh vật cịn sống trong probiotic cần có mật
độ cao (>106 – 107 CFU/g chế phẩm), vi sinh vật phải bền với nhiệt và chịu được
điều kiện bảo quản.

6


2.1.7. Các chủng vi sinh vật thường được sử dụng để sản xuất probiotic
Theo Michaela Mohnl (2014), các nhóm vi sinh vật thường được sử dụng
phổ biến trong chăn nuôi ở Châu Âu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Các vi sinh vật thường được sử dụng trong chăn ni ở Châu Âu
(Michaela Mohnl, 2014)
Các nhóm chính

LAB

Vi khuẩn tạo bào tử
(Spore formers)

Nấm men (yeasts)
Trên

Tộc (Genus)

Loài ( Species)

Enterococcus


Enterococcus faecium

Lactobacillus

Lactobacillus
salivarius
Lactobacillus
reuteri
Lactobacillus
acidophilus
Lactobacillus
farciminis
Lactobacillus
rhamnosus
Lactobacillus
plantarum
Lactobacillus
casei
Lactobacillus bulgaricus

Bifidobacterium

Bifidobacterium
Bifidobacterium bifidum

Pediococcus

Pediococcus acidilactici

Bacillus


Bacillus
subtilis
Bacillus
lichenniformis
Bacillus
coagulans
Bacillus
amyloliquefeciens
Bacillus cereus var toyoi

Clostridium

Clostridium butyricum

Saccharomyces

Saccharomyces cerev

animalis

thế giới người ta thường sử dụng ba nhóm vi sinh vật để sản xuất

probiotic sử dụng trong chăn ni, đó là: Vi khuẩn Lactic, nấm men
Saccharomyces cerevisiae và Bacillus.
Vi khuẩn Lactic, nấm men Saccharomyces cerevisiae không chịu được
nhiệt, do vậy khi sử dụng hai nhóm vi sinh vật này phải sản xuất probiotic dạng
nước hoặc phải sấy chân không (đông khô) ở nhiệt độ thấp, đồng thời chế phẩm

7



probiotic sản xuất từ hai nhóm vi sinh vật này phải được bảo quản ở nhiệt độ
thấp, nếu bảo quản ở nhiệt độ thường các tế bào vi sinh vật sẽ chết rất nhanh.
Việc sản xuất probiotic dạng lỏng gây khó khăn trong vận chuyển; cơng
nghệ sấy, đơng khơ chân không ở nhiệt độ thấp và bảo quản ở nhiệt thấp làm
tăng giá thành sản xuất và tốn kém trong bảo quản. Hơn nữa, chế phẩm probitoc
sản xuất từ vi khuẩn Lactic, nấm men Saccharomyces cerevisiae không chịu
được nhiệt nên không thể phối trộn vào thức ăn ép viên, làm mất thuận lợi trong
quá trình sử dụng bổ sung trong thức ăn cho vật ni.
Bacillus là nhóm vi sinh vật duy nhất trong ba nhóm trên ở dạng bào tử có
khả năng chịu nhiệt cao, có nhiều ưu thế để sản xuất probiotic dạng bột và phối
trộn được vào quá trình ép viên thức ăn cho vật ni. Khả năng chịu nhiệt của
một số Bacillus theo kết quả nghiên cứu của R&D – BioSpring đượng thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.2. Khả năng chịu nhiệt của nha bào Bacillus (x1010 CFU/g)
80

Nhiệt độ (0C)
95

100

Bacillus subtilis

10
20
30

7,8

7,1
7,0

7,6
6,8
6,2

7,2
6,5
5,5

Bacillus licheniformis

10
20
30

8,0
7,8
7,6

7,6
7,4
7,3

7,2
7,1
6,8

Bacillus coagolans


10
20
30

7,1
7,0
6,7

6,8
6,4
6,0

6,3
5,2
4,8

Chủng vi khuẩn

Thời gian
(phút)

(R&D - BioSpring)

2.1.8. Chu kỳ sống và cơ chế tác động của Bacillus
Bacillus có khả năng sinh bào tử do đó chống chịu được với các điều
kiện bất lợi của môi trường sống như nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, hóa chất,
bức xạ, độ ẩm, …
Bảo tử Bacillus theo thức ăn đi vào đường tiêu hóa, tại ruột non các bào tử
phát triển thành tế bào sinh dưỡng và sinh sản bằng cách nhân đơi liên tiếp sau đó

đi xuống ruột già. Tại ruột già, các Bacillus lại hình thành bào tử.

8


Các tế bào sinh dưỡng và nha bào Bacillus được gắn với tế bào M trong
mảng Payer, tại đây nha bào phát triển thành tế bào sinh dưỡng và được tế bào M
di chuyển đến đại thực bào và các tế bào hình tua để kích thích sinh kháng thể
IgA tấn cơng vào các vi khuẩn ngoại lai bám dính trên bề mặt biểu mô ruột. Phần
nha bào không được gắn với tế bào M sẽ được thải ra ngoài theo phân, sau đó
theo thức ăn, nước uống lại đi vào đường tiêu hóa của vật ni và lặp lại chu kỳ
như trên.
Chu kỳ sống và cơ chế tác động của nha bào Bacillus được Simon Cutting
thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 2.2. Sơ đồ chu kỳ sống và cơ chế tác động của nha bào Bacillus
(Simon Cutting, 2016)
Quá trình nha bào Bacillus phát triển thành tế bào sinh dưỡng các enzyme
tiêu hóa trong cơ thể vật ni được tăng cường làm tăng quá trình phân giải và
hấp thu các chất dinh dưỡng, do vậy làm tăng khả năng thu nhật thức ăn và tăng
năng suất sản xuất của vật ni.
Q trình này cũng làm tăng các chất kháng khuẩn (bacteriocin, subtilin,
coagulin,…) đồng thời làm tăng quá trình phân giải acid amin và khống. Vì vậy
làm tăng khả năng miễn dịch của vật nuôi.
2.1.9. Chế phẩm BioS
Chế phẩm BioS là một probiotic chứa nha bào của vi khuẩn Bacillus, gồm
Bacillus subtilis HU58 và Bacillus indicus HU36. Các vi khuẩn được xác nhận là
an toàn; chủng gốc Bacillus được tuyển chọn, phân lập từ phòng nghiên cứu vi
sinh thuộc Trung tâm Nghiên cứu Vi sinh và Công nghệ Sinh học thuộc Đại học


9


Royal Holloway, Anh Quốc. Cơng trình nghiên cứu này đã được công bố trên
NCBI (National Center of Biotechnology Information), Hoa Kỳ. Hiện tại,
BioSpring là đơn vị được chuyển giao độc quyền sử dụng tại Việt Nam.
Bacillus subtilis HU58 có nồng độ 1 x 109 – 1 x 1011CFU/g chế phẩm.
Chức năng của Bacillus subtulis là sản sinh các enzym tiêu hóa amylase và protease,
chất chống đơng máu, kích thích hệ miễn dịch và phịng tránh nhiễm khuẩn.
Bacillus indicus HU58 có nồng độ 1 x 109 – 1 x 1011CFU/g chế phẩm.
Chức năng của Bacillus indicus là sản xuất một lượng đáng kể các loại
carotenoids và vi khuẩn vì vậy có màu da cam. Carotenoids đồng thời cũng có
khả năng kích thích hệ miễn dịch, có tính chất chống oxy hóa và thúc đẩy q
trình thơng tin lên tế bào nên có thể đóng vai trị trong phịng chống bệnh tật.
Nha bào trong chế phẩm BioS có khả năng chịu nhiệt rất cao (chúng có
thể chịu được nhiệt độ tới 235oC trong 8 phút), cũng như khá bền trong bảo
quản (nếu chế phẩm vi bọc chứa Enterococcus faecium sau 12 tuần bảo quản, tỷ
lệ sống sót chỉ đạt 40% thì tỷ lệ sống của nha bào Bacillus vẫn đạt tới 89%).
Khả năng sống sót của các nha bào Bacillus với 3 mức nhiệt độ là 80oC, 95oC
và 100oC trong 30 phút tại phòng là rất cao: số lượng nha bào sống sót sau 30
phút thuộc các chủng khác nhau chỉ giảm từ 8 x 109CFU/g đến 22 x 109CFU/g
chế phẩm và tổng số tế bào cịn sống vẫn ln đạt mức >1010CFU/g chế phẩm
(Vũ Duy Giảng và cs., 2016).
2.2. HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỨC
KHỎE VẬT NUÔI
Bên cạnh sự hấp thụ các chất dinh dưỡng, đường tiêu hóa cịn đóng vai trị
quan trọng như là cơ quan miễn dịch lớn nhất trong cơ thể. Do đó, nó là hệ thống
bảo vệ và là hàng rào quan trọng chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhiễm.
Thêm vào các cơ chế bảo vệ nói chung, hệ thống miễn dịch, với các phản ứng
đặc hiệu và không đặc hiệu, giúp chống lại các vi sinh vật gây bệnh. Khu hệ vi

sinh vật đường ruột cũng được coi là một trong các yếu tố chống lại các tác nhân
gây bệnh.
Khi còn ở trong bào thai, đường tiêu hố của vật ni ở trạng thái vơ trùng,
nhưng chỉ vài giờ sau khi sinh các vi sinh vật đã bắt đầu xâm nhập và cư trú trong
đường tiêu hoá. Theo thời gian, do tiếp xúc trực tiếp với môi trường, đặc biệt là
qua thức ăn và nước uống, số lượng và tính đa dạng sinh học của các vi sinh vật
cộng sinh không ngừng tăng lên. Số lượng tế bào vi sinh vật cư trú trong đường

10


tiêu hóa của vật ni có thể cao gấp mười lần số lượng tế bào cấu tạo nên cơ thể
chúng (Fonty, 1995). Mật độ vi sinh vật ở các phân đoạn khác nhau của đường tiêu
hóa là rất khác nhau (Jans, 2005).
Sức khỏe của vật nuôi phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: trạng thái sinh lý của
vật chủ, khẩu phần thức ăn và hệ vi sinh vật. Các yếu tố này chịu tác động của
môi trường, của các stress và tác động qua lại lẫn nhau. Trong số các nhân tố
trên, hệ vi sinh vật đường tiêu hóa đóng vai trò trung tâm, chỉ một biến động bất
lợi của một trong hai yếu tố còn lại cũng ảnh hưởng xấu tới hệ vi sinh vật
(Conway, 1994). Sự cộng sinh của các lồi vi sinh vật trong đường tiêu hố của vật
nuôi (chủ yếu là trong ruột) tạo nên một hệ sinh thái mở và mối cân bằng của quần
thể vi sinh vật được xác lập chỉ một thời gian rất ngắn sau khi sinh (Jans, 2005).
Có nhiều quan điểm khác nhau về mối tương quan cân bằng của hệ vi sinh
vật ruột. Theo Jans (2005), để đánh giá trạng thái cân bằng, các vi sinh vật ruột
được chia thành 3 nhóm: nhóm chủ yếu (main flora) gồm các lồi vi khuẩn kị khí
Clostridium; Lactobacillus; Bifidobacteria; Bacteroides, Eubacteria; nhóm vệ
tinh (Satellite flora), gồm chủ yếu là Enterococcus và E. coli; và nhóm cịn lại
(Residual flora) gồm các vi sinh vật có hại như Proteus, Staphylococcus và
Pseudomonas… Một quần thể vi sinh vật được coi là cân bằng khi tỷ lệ của các
nhóm tương ứng dao động trong khoảng 90:1,0:0,01. Trạng thái mà các nhóm

này hình thành một tỷ lệ 90:1:0,01 được gọi là trạng thái “eubiosis” (tiếng Hy
Lạp có nghĩa là sự chung sống có lợi giữa các vi khuẩn với nhau và với vật chủ).
Ở trạng thái “eubiosis”, vật chủ cung cấp các điều kiện sống lý tưởng như nhiệt
độ ổn định, pH trung tính, dinh dưỡng và sự đào thải các chất chuyển hóa. Đổi
lại, hệ vi sinh vật sẽ mang lại lợi ích cho vật chủ thơng qua tăng cường tiêu hóa
các chất dinh dưỡng, giải độc, tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K, loại
trừ các vi sinh vật có hại, tăng cường đáp ứng miễn dịch của vật chủ.
Sự cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa bị tác động bởi một số
nhân tố vô sinh và hữu sinh như: sinh lý vật chủ, khẩu phần thức ăn và cơ cấu nội
tại của bản thân hệ vi sinh vật. Thức ăn là nền dinh dưỡng cơ bản của vi sinh vật,
bởi vậy sự thay đổi thành phần khẩu phần, thức ăn không đảm bảo vệ sinh,
phương pháp cho ăn không hợp lý... đều làm tổn hại đến trạng thái cân bằng hệ vi
sinh vật ruột. Tương tự như vậy, các chất bài tiết của hệ tiêu hóa (dịch mật, các
enzym, chất đệm và chất nhầy...) cũng như kiểu và tần số nhu động ruột cũng tác
động trực tiếp đến hệ vi sinh vật.

11


Kiểu và tần số nhu động ruột bị tác động rất lớn bởi các stress (sinh đẻ, cai
sữa, dồn chuồng, vận chuyển...). Khi quan hệ cân bằng của hệ vi sinh vật ruột bị
phá vỡ sẽ tạo nên trạng thái “dysbiosis” (trạng thái “chung sống có hại”). Biểu
hiện của trạng thái “dysbiosis” ở vật chủ thường là thể tạng kém, sinh trưởng
chậm và mắc các bệnh đường tiêu hóa như tiêu chảy, viêm ruột hoại tử... (tóm tắt
trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 2.1.).
Bảng 2.3. Đặc điểm đặc trưng của trạng thái Eubiosis và Dysbiosis
Trạng thái Eubiosis

Trạng thái Dysbiosis


- Sự cùng tồn tại giữa vật chủ và hệ vi sinh - Sự không cùng tồn tại giữa vật chủ và hệ
vật đường ruột – Sự cộng sinh
vi sinh vật đường ruột.
- Sự bảo vệ bề mặt của đường tiêu hóa - Sự phá hủy biểu mơ đường ruột, làm cho
chống lại các vi sinh vật xâm nhiễm.
thành đường ruột mỏng đi dẫn đến giảm
- Kích thích hệ miễn dịch của vật chủ.

sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.
- Sinh ra các cơ chất gây độc (NH3, chất

- Tiêu hóa các chất dinh dưỡng.
- Tổng hợp protein.

độc…)
- Phân hủy, tăng sản sinh khí gas (CH4,

- Tổng hợp các vitamin

H2S, CO2).
- Làm yếu hệ thống miễn dịch
- Làm tăng chu trình tế bào, cần nhiều
năng lượng

Để cải thiện quan hệ cân bằng của hệ vi sinh vật ruột ở vật nuôi, một
phương pháp thường được áp dụng là bổ sung vào khẩu phần thức ăn một số loại
kháng sinh liều thấp như những chất kích thích sinh trưởng. Tuy nhiên, việc sử
dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi một cách khơng có kiểm sốt đã và
đang gây ra những hậu quả đáng lo ngại về vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt
là gây nên tình trạng kháng thuốc ngày càng gia tăng của các vi khuẩn gây bệnh

trên người và vật nuôi. Hiện nay, khối liên minh châu Âu (EU) đã cấm sử dụng
kháng sinh để bổ sung vào thức ăn như chất kích thích sinh trưởng từ ngày 01
tháng 01 năm 2006. Việc cấm sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi cũng
đặt ra những thách thức lớn về kỹ thuật, đặc biệt đối với chăn nuôi gia súc, gia
cầm non hoặc trong điều kiện vệ sinh kém và vật nuôi chịu nhiều stress. Để vượt
qua những thách thức đó, đã có rất nhiều những nghiên cứu nhằm tìm ra tác nhân
để thay thế kháng sinh nhưng an tồn với vật ni. Một trong những tác nhân tìm
ra đó là probiotic.

12


2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIỐNG GÀ SỬ DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM
Gà Ri - Dabaco là giống gà thịt lông màu do Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên gà giống Dabaco (thuộc tập đồn Dabaco) lai tạo. Gà có mào cờ,
lông ôm gọn, con trống lông đỏ màu mận chín phần lơng đi ánh đen, con mái
lơng vàng nâu phần lơng đi có lẫn đen.

Hình 2.3. Gà Ri – Dabaco
Nguồn:

Gà Ri – Dabaco có ưu thế thuần nhất về giống, phát triển đồng đều, thích
hợp với thời tiết khí hậu của Việt Nam, khả năng chống chịu bệnh tật cao. Gà
tăng trọng nhanh: ở 90 và 105 ngày tuổi gà trống đạt 2,5 – 2,7kg, gà mái đạt 2,0
– 2,1 kg với mức tiêu tốn thức ăn 2,7 – 2,8kg thức ăn/kg tăng trọng.
2.4. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA GÀ
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng
2.4.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng
Quá trình sinh trưởng của gia cầm là một quá trình phức tạp được chia làm
nhiều giai đoạn khác nhau.

- Giai đoạn phơi thai: Được tính từ khi hợp tử hình thành đến khi phơi nở
thành gà con. Giai đoạn này được chia thành hai giai đoạn nhỏ: giai đoạn trong
cơ thể mẹ và giai đoạn ấp. giai đoạn trong cơ thể mẹ kéo dài trong 24 – 26 giờ.
Giai đoạn ấp là q trình phơi phát triển ngồi cơ thể mẹ, kéo dài 20 – 21 ngày.

13


×